Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp xây lắp cấp thoát nước số 101

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 74 trang )

Lời Mở Đầu.
Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý
kinh tế tài chính. Nó đóng vai trò tích cực trong việc quản lý và điều hành kiểm
soát các hoạt động kinh tế. Muốn đứng vững trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay, các doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, phải giao tiếp bằng ngôn ngữ kinh
doanh. Không có kế toán, kinh doanh chỉ là mò mẫm không phù hợp với xu thế
phát triển của nền sản xuất hàng hóa ở trình độ cao.Mặt khác,thông tin về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hết
sức cần thiết. Doanh nghiệp cần phải cố đầy đủ những thông tin chính xác về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để quản lý tốt chi phí và định giá bán
hợp lý cho sản phẩm. Điều này giúp cho doanh nghiệp có khả năng đứng vững
trên thị trờng cạnh tranh gay gắt này và mang lại lợi nhuận- một yếu tố sống
còn cho sự phát triển của doanh nghiệp. Để làm đợc điều đó, công tác hạch toán
trong mỗi doanh nghiệp phải làm tốt đặc biệt với khâu hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Khi thực hiện tốt công tác này,các nhà quản trị
doanh nghiệp sẽ phát hiện đợc chi phí nào là hợp lý,chi phí nào là cha hợp lý,
tận dụng các tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp đa ra những quyết định hợp lý
nhằm giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí và giá
thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp, đồng thời đợc sự cho phép của khoa Quản
trị Kinh doanh trờng Đại học Dân lập Đông Đô em đã chọn đề tài : Hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp Xây
lắp Cấp thoát nớc số 101.
Để thực hiện đề tài này, em vận dụng những kiến thức lý luận về hạch
toán nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm kết hợp với
thực hành các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại xí nghiệp Xây lắp cấp thoát nớc
Số 101, tìm hiểu chế độ kế toán mới từ đó đa ra các phơng nhằm hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Xây Lắp Cấp
Thoát Nớc Số 101. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phép biện chứng làm nền
tảng và các phơng pháp cụ thể: phơng pháp hệ thống, phơng pháp phân tích,


chọn lọc kết hợp điều tra thực tế về kế toán chi phí giá thành sản phẩm xây lắp .
Ngoài lời mở đầu kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn bao gồm 3 chơng:
SV: Phạm Thị Liên Phơng
1
ChơngI: Những vấn đề chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Chơng II:Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm xây lắp ở xí nghiệp Xây lắp Cấp thoát nớc Số 101.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tình giá thành sản phẩm ở xí nghiệp Xây lắp Cấp thoát nớc Số 101.
Nhờ sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Trần Quế, cùng sự giúp
đỡ tận tình của các cô, chú các phòng ban của xí nghiệp Xây lắp Cấp thoát nớc
Số 101, đặc biệt là phòng kế toán, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tuy
nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tập cha nhiều, kiến thức còn hạn chế
nên luận văn khó tránh khỏi thiếu sót. Rất mong các thầy cô giáo, các cô chú
trong xí nghiệp và bạn đọc góp ý kiến để luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Phạm Thị Liên Phơng
2
CHƯƠNG I
Những Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản Về Hạch Toán Chi Phí
Sản Xuất Và Tính Gía Thành Sản Phẩm Xây Lắp.
1.
1.1. Đặc điểm kế toán ở doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hởng đến công tác
hạch toán kế toán.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất quan trọng mang tính chất
công nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vất chất cho nền kinh tế quốc dân.
Thông thờng công tác XDCB do các doanh nghiệp xây lắp nhận thầu tiến

hành.Đây là các tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân và có đủ điều kiện thực
hiện những công việc có liên quan đến quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các
công trình,hạng mục công trình nh: đội xây dựng,xí nghiệp xây dựng, công ty
lắp máy, công ty xây dựng .Nghành sản xuất này có những đặc điểm rất riêng
biệt có ảnh hởng không nhỏ đến công tác hạch toán kế toán:
**Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô
lớn,kết cấu phức tạp,mang tính chất đơn chiếc,thời gian xây dựng dài có khi đến
5,7 năm.Trong điều kiện đó không thể chờ đợi cho đến khi xây xong mới tính
toán kết quả và thanh toán đợc mà phải tiến hành hàng tháng, hàng quý,năm.
Điều đó đòi hỏi phải có giá trị dự toán cho từng đơn vị khối lợng xây lắp để kế
toán có thể hạch toán chi phí và tính toán kết quả lỗ (lãi) cho bất kỳ khối lợng
công tác xây lắp nào đợc thực hiện trong kỳ.
**Hoạt động của doanh nghiệp xây lắp chủ yếu theo phơng thức thực
hiện các hợp đồng đã ký kết vơí đơn vị chủ đầu t sau khi thầu hoặc đợc chỉ
định thầu .Trong đó hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của
công trình nên tính chất hàng hoá của sản phẫm xây lắp không đợc thể hiện
rõ.Vì vậy nghiệp vụ kế toán bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao cho bên giao thầu cũng chính là quá trình (nghiệp vụ) tiêu thụ
sản phẩm xây lắp.
**Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết
cho sản xuất nh: các loại máy móc,thiết bị, nhân công phải di chuyển theo địa
điểm thi công. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công
trình và điều kiện thời tiết,khí hậu của địa phơng. Cho nên công tác quản lý và
sử dụng tài sản,vật t cho công trình rất phức tạp và đỏi hỏi phải có mức giá cho
SV: Phạm Thị Liên Phơng
3
từng loại công tác lắp đặt theo từng vùng lãnh thổ một cách thích hợp.
**Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay phổ
biến theo phơng thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối l-
ợng hoặc công việc cho từng đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp,

) Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền l ơng mà còn có đủ các chi phí về
vật liệu, công cụ,dụng cụ thi công,chi phí chung của bộ phận nhận khoán.Vì
vậy mỗi một tổ đội, xí nghiệp trong doanh nghiệp cũng phải cố một bộ phận kế
toán chính qui để ghi chép, tính toán một cách chính xác các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
1.1.2. Đặc điểm kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp phải đảm
bảo các yêu cầu kế toán nói chung của một doanh nghiệp sản xuất, mặt khác nó
phải phù hợp với đặc điểm của nghành sản xuất xây lắp. Trên thực tế,về cơ
bản,việc hạch toán các phần hành kế toán nh tài sản cố định,vật liệu công cụ,chi
phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp cũng t ơng tự nh doanh nghiệp công
nghiệp .Sự khác biệt chủ yếu do bị ảnh hởng của đặc điểm sản xuất xây lắp là
phơng pháp tập hợp loại chi phí và cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành có thể là hạng mục công
trình,công trình xây lắp, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình,hay
nhóm công trình ,các khối lợng xây lắp có giá trị dự toán riêng.Vì vậy nhiệm vụ
của kế toán phải xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá
thành sản phẩm, vận dụng các phơng pháp tập hợp ,phân bổ chi phí, phơng pháp
tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán phải tổ chức ghi chép,phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính
xác mọi chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình thi công xây lắp theo
từng nơi phát sinh chi phí,từng đối tợng phải chiụ chi phí.
Xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ và tính giá thành thực
tế khối lợng công tác xây lắp hay công việc đã hoàn thành trong kỳ một cách
chính xác để kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá
thành sản phẩm.
Hớng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán, phân loại các chi
phí nhằm phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm
đợc nhanh chóng, khoa học.
Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

SV: Phạm Thị Liên Phơng
4
Phân tích tình hình thực hiện , kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả
năng tiềm tàng để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.1.3. Khái niệm và mối quan hệ:
Nói về chi phí sản xuất kinh doanh, các nhà kế toán thờng quan niệm
: Nh là một nguồn phải hi sinh hay phải bỏ ra để đạt đợc mục đích nhất
định ,chi phí đợc xem nh một lợng tiền phải trả cho các hoạt động của doanh
nghiệp trong việc chế tạo ra sản phẩm.
Với các nhà kinh tế, họ xem chi phí là các phí tổn phải chịu khi sản
xuất ra hàng hoá, hay dịch vụ trong kỳ kinh doanh.
Qúa trình sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ nào cũng là quá trình mà các
doanh nghiệp phải tiêu phí chi phí. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại nhiều
yếu tố chi phí khác nhau, song qui lại không ngoài chi phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất.
Nh vậy chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất xây lắp trong kỳ kinh
doanh nhất định .
Trong quá trình sản xuất thi công, chi phí sản xuất xây lắp chỉ là một
mặt thể hiện sự hao phí đi hay chi ra. Để đánh giá chất lợng kinh doanh của
doanh nghiệp, chi phí phải đợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ
hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất - đó là kết quả sản xuất thu đợc .
Quan hệ so sánh này đã hình thành chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp.
Gía thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến khối lợng xây lắp, sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Có thể nói, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình

sản xuất. Chi phí phản ánh mặt hao phí còn giá thành phản ánh mặt kết quả.
Mặc dù cả giá thành và chi phí đều giống nhau về chất (đều bao gồm hao phí
lao động sống và lao động vật hoá) nhng khác nhau về mặt lợng. Sự khác nhau
đó thể hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ
A
Chi phí phát sinh trong kỳ
B D
SV: Phạm Thị Liên Phơng
5
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp C
Hoàn thành (đợc bàn giao )
Chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ
AC = AB +BD - CD
Tổng giá thành
công trình hoàn
thành
=
Chi phí sản xuất
xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
xây lắp phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xất xây lắp dở

dang cuối kỳ
Trong trờng hợp không có sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ bằng với chi phí dở dang cuối kỳ thì:
Tổng giá thành công trình
hoàn thành
=
Tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần, doanh nghiệp xây
lắp đợc chủ động sáng tạo kinh doanh,trong khuôn khổ của pháp luật và theo
định hớng XHCN thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng trong quản lý.
Thực vậy, giá thành sản phẩm với chức năng thớc đo bù đắp chi phí, nếu
doanh nghiệp tính đúng tính đủ giá thành sẽ đảm bảo tính đợc lãi giả, lỗ thật
hoặc lãi thật, lỗ giả. Hơn nữa, chi phí sản xuất là căn cứ , cơ sở để tính giá thành
sản phẩm .Doanh nghiệp tiết kiệm hay lãng phí các nguồn lực sẽ ảnh hởng trực
tiếp tới giá thành, dẫn đến kết quả tài chính (lỗ, lãi) khi thi công. Nh vậy tính
giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa vào hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
1.1.4. Các phơng pháp phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại và nhiều khoản
chi khác nhau. Để phân tích và quản lý các chi phí đạt hiệu quả cao, chúng ta
cần tiến hành phân loại chi phí. Hơn nữa, việc phân loại chi phí còn có tác dụng
thiết thực đối với việc phát hiện những năng lực tiềm tàng về hạ giá thành, cung
cấp những thông tin chính xác để xây dựng chính sách giá cả hợp lý
Nhắm những mục đích cụ thể khác nhau, ngời ta phân loại chi phí theo
nhiều phơng pháp khác nhau.
**Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí và theo công dụng
cụ thể của chi phí trong sản xuất.
SV: Phạm Thị Liên Phơng
6

- Trớc hết, căn cứ theo nội dung kinh tế của chi phí : Chi phí sản xuất đợc
phân thành 8 yếu tố chi phí sản xuất. Những yếu tố này đợc sử dụng khi lập dự
toán các phí sản xuất, lập kế hoạch cung cấp vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán
nhu cầu vốn lu động định mức.Phân loại theo nội dung kinh tế giữ đợc nguyên
vẹn của từng yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố đều là chi phí ban đầu do doanh nghiệp
chi ra không thể phân tích đợc nữa.
Căn cứ vào công dụng cụ thể của chi phí trong sản xuất, ngời ta chia chi
phí thành những khoản mục nhất định. Các khoản mục này đợc dùng trong việc
xác định giá thành đơn vị sản phẩm cũng nh giá thành sản lợng hàng hoá. Cách
phân loại này cho ta thấy rõ ảnh hởng của từng khoản mục đến kết cấu và sự
thay đổi của giá thành, qua đó nó cung cấp thông tin cần thiết để xác định hớng
và biện pháp hạ giá thành sản phẩm
Bảng 1. Nội dung của yếu tố chi phí sản xuất và khoản mục tính giá thành sản phẩm.
Yếu tố chi phí sản xuất Khoản mục tính giá thành
1.Nguyên vật liệu chính
2.Vật liệu phụ
3.Nhiên liệu
4.Năng lợng
5.Tiền lơng CNVC
6.Bảo hiểm xã hội CNVC
7.Khấu hao tài sản cố định
8.Các chi phí khác bằng tiền.
1.Nguyên vật liệu chính.
2.vật liệu phụ.
3.Nhiên liệu dùng trong sản xuất.
4.Năng lợng dùng trong sản xuất.
5.Tiền lơng công nhân sản xuất.
6.Bảo hiểm của công nhân sản xuất.
7.Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất.
8.Chi phí phân xởng.

9.Chi phí quản lý doanh nghiệp.
10.Thiệt hại về ngừng sản xuát.
11.Chi phí ngoài sản xuất.
**Phân loại chi phí theo phơng pháp phân bổ chi phí vào giá thành:
Theo tiêu chí này, chi phí đợc chi ra: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp : là những chi phí có quan hệ trực tiếp với qúa trình
sản xuất ra sản phẩm và đợc tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến hoạt động chung
SV: Phạm Thị Liên Phơng
7
của tổ đội, của doanh nghiệp và đợc tính vào giá thành sản phẩm.
Cách phân loại này không cứng nhắc, cố định mà tuỳ thuộc vào đặc điểm
của từng doanh nghiệp xây lắp. Vơí cách này, doanh nghiệp có thể dễ tính toán
giá thành kế hoạch và giá thành thực tế của sản phẩm.
**Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và khối lợng sản
phẩm hoàn thành.
- Chi phí biến đổi: là những chi phí có thể thay đổi tỷ lệ thuận hoặc tỷ lệ
nghịch với tình hình thay đổi của khối lợng sản phẩm làm ra.
-Chi phí cố định : là những chi phí về nguyên tắc không thay đổi theo
khối lợng sản phẩm trong giơí hạn đầu t .Nó hoàn toàn không chịu sự tác động
của bất kỳ sự biến đổi nào của việc thay đổi khối lợng sản phẩm trong một giới
hạn qui mô nhất định (khấu hao TSCĐ, tiền thuê đất đai )
Nhờ cách phân loại này, ngời ta có thể đánh giá chính xác hơn tính hơn
tính hợp lý của chi phí sản xuất chi ra ; đồng thời là là cơ sở quan trọng để xây
dựng một chính sách giá cả hợp lý linh hoạt đối với các doanh nghiệp xây lắp
trong cơ chế thị trờng.
1.1.5. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Gía thành sản phẩm là một tiêu chí chất lợng phản ánh và đo lờng hiệu
quả kinh doanh. Do vậy công tác quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành đợc
các doanh nghiệp hết sức quan tâm (Công tác kế toán giá thành ). Các nhà kinh

tế đã xem xét chỉ tiêu giá thành dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán và
phân loại chỉ tiêu này theo các căn cứ khác nhau:
**Căn cứ vào cơ sở số liệu tính giá thành, thời điểm tính giá thành và ý
nghĩa đối với công tác quản lý: giá thành sản phẩm xây lắp đợc chia thành :
Gía thành dự toán (Zdt): là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lợng xây lắp. Gía thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức theo
thiết kế đợc duyệt và khung giá qui định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào
từng vùng lãnh thổ, từng địa phơng do cấp có thẩm quyền ban hành.
Zdt = Gía trị định toán - Lợi nhuận định mức
Trong đó: Giá trị dự toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh
nghiệp xây lắp xây dựng kế họach sản xuất của đơn vị. Đồng thời làm căn cứ để
các cơ quan quản lý nhà nớc giám sát hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp.
Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu nhà nớc qui định để tích luỹ
SV: Phạm Thị Liên Phơng
8
cho xã hội do nghành xây dựng sáng tạo ra.
Giá thành kế hoạch (Zkh): Là gía thành đợc xây dựng từ những điều
kiện cụ thể của doang nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành so với giá dự
toán bằng các biện pháp tăng cờng quản lý kỹ thuật, vật t thi công, các định
mức và đơn giá áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp.
Zkh = Zdt - Mức hạ Zdt
Zkh cho phép ta xem xét và thấy đợc tính chính xác những chi phí phát
sinh trong giai đoạn kế hoạch cũng nh hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật là hạ
giá thành dự toán.
Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số liệu hao phí
thực tế liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức,
vợt định mức và các chi phí khác.
**Căn cứ vào phạm vi tính giá thành: do quá trình thi công và sản xuất
sản phẩm xây lắp kéo dài, khối lợng xâylắp lớn nên để tiện theo dõi những chi
phí phát sinh ngời ta chia:

- Gía thành hoàn chỉnh: là giá thành của những công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật và chất lợng đúng thiết kế và hợp
đồng bàn giao bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Gía thành không hoàn chỉnh: phản ánh giá thành của một khối lợng công
tác xây lắp đặt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép kiểm kê kịp thời
chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh thích hợp với giai đoạn sau.
Ngoài ra trong XDCB, các nhà kinh tế còn sử dụng hai chỉ tiêu phản ánh
giá thành sau:
Gía đấu thầu xây lắp: là giá chủ đầu t đa ra để các doanh nghiệp căn cứ
vào đó tính toán giá thành của mình (còn gọi là giá dự thầu xây lắp)
Gía hợp đồng công tác xây lắp: là giá dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng
ký kết giữa nhà đầu t và nhời xây lắp sau khi thoả thuận giao nhận thầu.
SV: Phạm Thị Liên Phơng
9
1.1.6. Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp
xây lắp
Để đáp ứng đợc những yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, việc đầu tiên kế toán cần phải xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí và
đối tợng tính giá thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp, dựa trên : Đặc điểm tổ chức sản xuất
Quy trình công nghệ
Địa điểm pháp sinh chi phí
Yêu cầu trình độ quản lý
đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành thờng phù hợp với
nhau.Nó có thể là hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn công việc của
hạng mục công trình hay nhóm công trình; các khối lợng xây lắp có giá trị dự
toán riêng.
Trên thực tế,đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có mối
quan hệ mật thiết với nhau Mối quan hệ giữa chúng biểu hiện theo một trong
các trờng hợp sau:

Tơng ứng với một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều đối tợng tính
giá thành có liên quan.
Tơng ứng với nhiều đối tợng tập hợp chi phí chỉ có một đối tợng tính giá
thành.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính gía thành tơng ứng phù
hợp với nhau.
Tuỳ vào mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành mà ta cần lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp.
1.3. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.1.7. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL).
** Nội dung:
Chi phí NVL trực tiếp là chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu
kiện bộ phận rời tham gia cấu thành sản phẩm xây lắp nh : gạch, gỗ, cát, sỏi,
sắt, thép, xi măng, vì kèo Chi phí vật liệu th ờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành công tác xây dựng cho nên việc hạch toán chính xác các chi phí về NVL
có tầm quan trọng đặc biệt.
SV: Phạm Thị Liên Phơng
10
** Tài khoản sử dụng: TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Bên nợ :
Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
các công trình, hạng mục công trình.
Bên có :
Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp thực sử dụng cho sản
xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
TK621 không có số d cuối kỳ và phải mở chi tiết cho từng đối tợng .
** Nguyên tắc hạch toán : Trong quá trình hạch toán NVL trực tiếp của
hoạt động xây lắp, kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau:

Các loại vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có
liên quan, theo số lợng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm
kê số vật liệu lĩnh về cha sử dụng hết ở các công trình, đồng thời phải tổ chức
hạch toán và đánh giá số phế liệu thu hồi theo từng đối tợng sử dụng.
Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí vật
liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp
dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp cho các
đối tợng sử dụng theo tiêu thức hợp lý nh: tỷ lệ với định mức tiêu hao
SV: Phạm Thị Liên Phơng
11
** Trình tự hạch toán: theo sơ đồ 1
TK 111,112,331 TK 621(chi tiết ) TK 152
NVL mua về dùng ngay cho CT,HMCT
TK 133 Cuối kỳ nhập kho số
VAT đầu vào khi NVL không sử dụng
mua NVL hết
TK152

TK 154
Xuất NVL sử chi tiết
Mua NVL về nhập kho dụng cho CT,
HMCT
TK 141(1413) Kết chuyển, phân bổ
Chi phí NVL cho CT,
Duyệt chi tạm ứng chi NVL cho đơn vị HMCT
Nhận khoán (trờng hợp DN giao khoán
Cho đv trực thuộc cấp dới không có bộ
máy kế toán riêng thực hiện khối

lợng xây lắp.
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp.
1.1.8. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
** Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lơng, tiền công phải trả cho số
ngày lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng công tác xây
lắp, công nhân phục vụ (công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, công
nhân khuân vác từ kho đến chỗ lắp đặt )
Tài khoản sử dụng. TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia thực hiện công tác xây lắp trong kỳ
và khoản trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch
trong năm (không bao gồm các khoản trích theo long BHXH BHYT,KPCĐ).
Bên có :
SV: Phạm Thị Liên Phơng
12
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp chi phí
và tính giá thành trong kỳ.
TK 622 không có số d cuối kỳ, đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng
mục công trình.
** Nguyên tắc hạch toán:
Tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân sản xuất có liên quan đến
công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình,
hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc: bảng chấm công, bảng tính
lơng
+Trong điều kiện thực tế,sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp
chi phí nhân công cho từng công trình,hạng mục công trình thì kế toán có thẻ
phân bổ chi phí này cho các đối tợng có liên quan theo định mức tiền lơng hay
giơ công định mức.
Các khoản chi phí tính theo tiền long phải trả cho công nhân trực tiếp xây

lắp (BHXH,KPCĐ,BHYT) đợc tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động
xây lắp TK627 (không trích vào chi phí nhân công trực tiếp TK 622).
Không hạch toán vào TK622 các khoản phải trả về tiền lơng và các khoản
phụ cấp cho nhân viên văn phòng của bộ máy quản lý doanh nghiệp hoặc của
hoạt động bán hàng.
**Trình tự hạch toán: Sơ đồ 2: Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 154
TK 334 TK622 chi tiết chi tiết
Trả lơng công nhân xây lắp CT,HMCT
TK 335
Lơng phép thực tế Trích trớc lơng
trả cho cvv xây lắp phép cho cnv xây
trả cho cnv xây lắp lắp Kết chuyển hoặc phân
TK 111 bổ chi phí nhân công
Trả lơng cho công nhân xây lắp trực tiếp.
Thuê ngoài

TK 141(1413)
Duyệt tạm ứng chi trả lơng cho cnv
trực tiếp xây lắp(trờng hợp DN giao
giao khoán cho đv trực thuộc cấp dới
không có bộ máy kế toán riêng.
SV: Phạm Thị Liên Phơng
13
1.1.9. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
** Nội dung:
- Máy móc thi công : là các loại máy có động cơ đợc sử dụng trực tiếp để thi
công xây lắp công trình nh máy trộn, bê tông, máy đào đất, xúc đất,máy
đóng cọc,ô tô vận chuyển đất đá Các loại ph ơng tiện này,Doanh nghiệp
xây lắp có thể thuê hoặc tự trang bị để khai thác sử dụng lâu dài trong quá

trình kinh doanh.
- Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công
và các chi phí khác có liên quan đến quá trình sử dụng máy cho các công
trình xây lắp; tiền lơng của công nhân viên trực tiếp điều khiển máy hay
phục vụ máy thi công; chi phí về nhiên liệu,vật liệu, động lực; khấu hao máy
thi công, sửa chữa lớn máy móc,tiền thuê máy thi công; chi phí tháo, lắp,
chạy thử máy,vận chuyển máy đến chân công trờng và di chuyển máy trong
qua trình sử dụng ở công trờng
** Tài khoản sử dụng:
TK 623 chi phí sử dụng máy thi công
Bên nợ:
- Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí NVL cho máy hoạt động, l-
ơng, khoản phụ cấp lơng, tiền công của công nhân điều khiển, chi phí bảo d-
ỡng sửa chữa máy thi công )
Bên có:
- Các khoản đợc giảm trừ chi phí sử dụng máy thi công.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
TK623 không có số d cuối kỳ và có 6 tài khoản cấp 2.
TK 6231 - chi phí nhân công sử dụng máy.(TK này không phản ánh
khoản BHXH,KPCĐ,BHYT của công nhân sử dụng máy thi công).
TK 6232 - chi phí vật liệu (phản ánh nhiên liệu xăng, dầu, mỡ)
TK 6233 chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6234 chi phí khấu hao máy thi công.
TK 6237 chi phí dịch vụ mua ngoài.(chi phí thuê, sửa chữa máy, bảo
hiểm máy, phí điện nớc, tiền thuê tài sản cố định, trả tiền cho nhà thầu phụ )
TK 6238 chi phí bằng tiền khác.
SV: Phạm Thị Liên Phơng
14
** Nguyên tắc hạch toán:
- Nếu Doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội

- máy có tổ chức kế toán. Thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của bộ
máy thi công đợc hạch toán giống nh bộ phận sản xuất phụ.
- Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà
giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng
máy đợc hạch toán nh chi phí sản xuất chung.
- Việc tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi côngcho các đối tợng sử
dụng phải dựa trên cơ sở gía thành một giờ/máy hoặc giá thành một ca/máy
hoặc khối lợng công việc hoàn thành.
** Trình tự hạch toán:
Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thuê ca máy thi công.
TK 111,112,331 TK 623 chi tiết TK154 chi tiết

Chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển hoặc phân
TK 133 bổ chi phí sử dụng
Thuế vat đàu vào máy thi công
Sơ đồ 3a sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công với
doanh nghiệp thuê máy ngoài.
SV: Phạm Thị Liên Phơng
15
Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt.
TK 334 TK 623 chi tiết TK 154 chi tiết

Lơng cnv điều khiển, phục vụ máy
TK 152,153,142
Chi phí NVL,công cụ cho máy
TK214 Kết chuyển hoặc phân

Khấu hao máy thi công bổ chi phí sử dụng
TK 331,111,112 máy thi công.

Chi phí mua ngoài, chi phí khác
TK 133
VAT
TK 141(1413)

Duyệt tạm ứng chi phí máy thi công
(Trờng hợp DN giao khoán cho đv
cấp dới không có kế toán riêng
Sơ đồ 3b Hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công với DN tổ chức đội
máy thi công riêng.
Trờng hợp Doanh nghiệp xây lắp có đội máy thi công riêng biệt.
- Chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sử dụng máy sẽ đợc theo dõi riêng
trên các tài khoản 621,622,627 của đội máy thi công.
Nợ TK 621,622,627:
Có TK liên quan:
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung của đội máy thi công để tính giá thành một ca máy .
Nợ TK 154 đội máy thi công
Có TK 621,622,627:
- Nếu đội máy thi công không có tổ chức kế toán riêng:
Nợ TK 623:
Có TK 154 đội máy thi công.
Nếu đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng và việc thực hiện công việc
theo giá khoán của cấp trên.
- Đội máy thi công ghi:
SV: Phạm Thị Liên Phơng
16
Nợ TK 136,111,112:
Có TK 512:
Có TK3331:

- Doanh nghiệp ghi:
Nợ TK 632:
Nợ TK 133:
Có TK 336,111,112:
1.1.10. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (phục
vụ trực tiếp thi công xây lắp).
** Nội dung:
- Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên quan
đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội thi côngvà các
công trờng xây dựng. Nó đợc chia làm 2 loại chi phí :
Chi phí trong định mức: Tiền lơng của công nhân quản lý đội xây
dựng,BHXH,BHYT,KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định 19% trên lơng phải trả cho
công nhân trực tiếp xây lắp (thuộc biên chế của doanh nghiệp) và nhân viên
quản lý đội; tiền công tácphí,
Chi phí ngoài định mức: Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng, thiếu
hụt vật t vợt định mức, khoản thiệt hại do chủ cơ quan đơn vị gây ra.
** Nguyên tắc hạch toán :
Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán phải chú ý:
Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo công trình, hạng
mục công trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản qui định.
Trờng hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tợng xây lắp
khác nhau thì kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các
đối tợng có liên quan theo tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp.
** Tài khoản sử dụng: TK627 Chi phí sản xuất chung.
Bên nợ:
Tập hợp chi phí sản xuất phát trong kỳ
Bên có:
Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung.
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:

SV: Phạm Thị Liên Phơng
17
TK 627.1 chi phí nhân viên đội sản xuất.
TK 627.2 chi phí vật liệu .
TK 627.3 chi phí dụng cụ sản xuất .
TK 627.4 chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 627.7 chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 627.8 chi phí bằng tiền khác.
** Trình tự hạch toán: theo sơ đồ 4: hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK 154
TK 334 TK 627(chi tiết) chi tiết

Lơng cnv quản lý đội, bảo vệ CT
TK 338
BHYT,BHXH,KPCĐ của cnv
trong biên chế xí nghiệp Kết chuyển hoặc phân
TK 152,153,142 bổ chi phí sản xuất chung
Xuất vật liệu,công cụ cho bộ phận
quản lý đội.
TK 214
Khấu hao tài sản cố định dùng
trong bộ phận quản lý đội.
TK 111,112,331
Chi phí mua ngoài,chi phí khác
TK 133
VAT đầu vào

1.1.11. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm làm dở.
** Tổng hợp chi phí sản xuất:
Các chi phí sản xuất đến cuối tháng đều đợc tổng hợp vào bên nợ TK154 nhằm

phục vụ cho việc tính toán giá thánh sản phẩm toàn doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán:
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(chi tiết CT)
Có TK 621: chi phí NVL trực tiếp.
Cuối kỳ , kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
SV: Phạm Thị Liên Phơng
18
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(chi tiết CT)
Có TK622: chi phí nhân công trực tiếp xây lắp.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(chi tiết CT)
Có TK623 : chi phí sử dụng máy thi công.
Cuối kỳ, kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 627: chi phí sản xuất chung
** Đánh giá sản phẩm làm dở.
Đặc điểm của xây dựng cơ bản là có kết cấu rất phức tạp do đó việc xác
định chính xác mức độ hoàn thành của nó là rất khó.Vì vậy khi đánh giá
sảnphẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ
chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang
một cách chính xác. Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang đợc thực hiện
ngay vào cuối tháng trên biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang , trong
đó ghi rõ từng đối tợng xây lắp và mức độ hoàn thành.
Tuỳ thuộc vào phơng thức thanh toán giữ ngời nhận thầu và ngời giao thầu,
kế toán có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp sau:
Nếu qui định: thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi đã hoàn thành toàn bộ
Gía trị sản phẩm xây lắp = Tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công
dở dang cuối kỳ công trình đến thời điểm kiểm kê đánh giá .
Nếu qui định: sản phẩm hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định

đợc giá dự toán)
Gía trị sản chi phí sản xuất chi phí sản xuất Gía trị dự toán của
Phẩm xây dở dang đầu kỳ +phát sinh trong kỳ giai đoạn xây lắp
Lắp dở dang = * dở dang cuối kỳ
cuối kỳ Tổng giá dự toán của các giai đoạn xây (tính theo mức độ
lắp(tính theo mức độ hoàn thành) hoàn thành)
1.1.12. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số liệu
về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng sản
phẩm đã hoàn thành.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá và mối quan hệ giữa các đối t-
SV: Phạm Thị Liên Phơng
19
ợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn, sử dụng hoặc
kết hợp nhiều phơng pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tợng.
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp .
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các xí nghiệp xây lắp có số lợng công trình,
giai đoạn công việc ít nhng thờng có khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất tơng đối
ngắn.
Z = DĐK + C + DCK
Trong đó: C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng.
Z: tổng giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp .
DĐK: giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
DCK: giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Nếu trong quá trình xây lắp DĐK = DCK thì công thức tính nh sau:
Z = C
Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này thích hợp khi doanh nghiệp thực hiện các công trình, giai đoạn
công việc phức tạp.
Đối tợng tính giá thành của phơng pháp này là sản phẩm của mỗi đơn đặt

hàng. Đặc điểm của phơng pháp này là tất cả các chi phí sản xuất đều đợc tập
hợp theo mỗi đơn đặt hàng không kể sản phẩm ghi trong đơn là nhiều hay ít,
cũng không kể trình độ phức tạp của việc sản xuất sản phẩm đó nh thế nào.
Đơn đặt hàng nào hoàn thành, ta tính giá thành cho đơn hàng đó. Trờng hợp
đơn hàng cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp theo đơn hàng là chi phí
khối lợng xây lắp dở dang.
Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Phơng pháp này áp dụng đối với các xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng đ-
ợc tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc .
Gía thành sản phẩm xây lắp đợc xác định bằng cách tổng cộng tất cả các chi phí
sản xuất ở từng đội sản xuất,từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công
trình .
Z = DĐK + [ C1 + C2 + C3+ + Cn ] - DCK
Trong đó : Z: giá thành sản phẩm xây lắp.
SV: Phạm Thị Liên Phơng
20
C1 Cn: chi phí sản xuất ở từng đội xây dựng hay từng giai đoạn công
việc,từng hạng mục công trình.
Phơng pháp hệ số .
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp : nếu đối tợng tập hợp chi phí là cả
công trình nhng yêu cầu tính giá thực tế của hạng mục công trình có thiết kế
khác nhau.
Z thực tế của DĐK + C + DCK Z dự toán của
từng hạng mục = x hạng mục công
công trình Tổng Z dự toán của các trình
nhóm hạng mục công trình
Phơng pháp này phù hợp với các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng.
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp (DN áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế theo phơng pháp
khấu trừ).

Theo quyết định 1864/1988-QĐ-BTC ngày 16-12-1989 của Bộ Tài Chính
TK 154
TK 152 TK 621 chi tiết TK 632
xuất NVL kết chuyển chi phí NVL
cho công trình trực tiếp giá thành công
TK 334 TK 622 trình hoàn thành
Trả lơng cho cnv kết chuyển chi phí nhân bàn giao
xây lắp công trực tiếp
TK 214 TK 623

Trích khấu hao máy kết chuyển chi phí sử TK 155
dụng máy thi công
cho máy
TK 331 thi công công trình hoàn
TK 627 thành nhng cha
cho quản lý bàn giao
kết chuyển chi phí sản
chi phí mua ngoài suất chung
cho quản lý
TK 133
VAT đầu vào
1.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phơng
SV: Phạm Thị Liên Phơng
21
pháp kiểm kê định kỳ.
1.1.13. Đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc áp
dụng cho các doanh nghiệp xây lắp chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm
xây lắp, giá trị sản phẩm không lớn .

Sự khác biệt cơ bản giữa kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ so với phơng pháp kê khai thờng xuyên là:
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp là TK
631; còn TK154 chỉ để phản ánh giá trị sản phẩm làm dở lúc đầu kỳ và lúc
cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Việc xác định chi phí NVL trực tiếp xuất dùng trên tài khoản tập hợp theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ, không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các
chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị NVL tồn đầu kỳ, giá thực tế của
NVL nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ:
GIá thực tế
của NVL
xuất dùng
trong kỳ
=
Gía thực tế
của NVL tồn
đầu kỳ
+
Gía thực tế của
NVL nhập
trong kỳ
-
Gía thực tế của
NVL tồn cuối
kỳ
Để xác định đợc giá NVL xuất dùng cho nhu cầu chế tạo sản phẩm, phục vụ
cho quản lý lạị phải chờ đến cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê mới tính
ra giá trị vật liệu xuất dùng.
1.1.14. Tài khoản sử dụng
Ngoài các tài khoản kế toán đã sử dụng ở phơng pháp kê khai thờng xuyên

thì ở phơng pháp kiểm kê định kỳ còn sử dụng thêm TK 631.
TK 631: giá thành sản xuất.
Bên nợ:
- Phản ánh giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển giá trị sản phẩm .
SV: Phạm Thị Liên Phơng
22
- Gía thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
TK 631cuối kỳ không có số d và cũng đợc hạch toán theo từng nơi phát sinh chi
phí (tổ, đội, công trình).
1.1.15. Trình tự hạch toán.
Việc tập hợp chi phí sản xuất vào TK631 theo các khoản mục chi phí quy
định để thực hiện việc tính giá thành đợc hạch toán nh sau:
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp (DN áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phơng pháp
khấu trừ)

TK 154 TK 631 TK 154

Kết chuyển giá trị dở dang Kết chuyển giá trị dở
đầu kỳ dang cuối kỳ

TK 621

Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp TK 632

TK 622 giá thành thực tế sản

phẩm xây lắp hoàn
Kết chuyển chi phí nhân công thành bàn giao
trực tiếp

TK 155
TK 623 Gía thành thực tế sản
phẩm xây lắp hoàn
Kết chuyển chi phí sử dụng thành cha bàn giao
máy thi công

TK 627
Kết chuyển chi phí sản

xuất chung
CHƯƠNG II
SV: Phạm Thị Liên Phơng
23
Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Và Tính Gía Thành Sản
Phẩm Xây Lắp Tại Xí Nghiệp Xây Lắp Cấp Thoát Nớc Số 101.
2.
1.5. Đặc điểm và tình hình chung của xí nghiệp .
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Xây Lắp Cấp
Thoát Nớc Số 101.
Ngày16/4/1977, Bộ Trởng Bộ Xây Dựng đẫ ký quyết định số 73/BXD-TC
quyết định thành lập Xí Nghiệp Xây Lắp Cấp Thoát Nớc Số 101 trực thuộc
Công Ty Xây dựng Cấp Thoát Nớc (WASEENCO) với chức năng nhiệm vụ
chính lúc bấy giờ là: xây dựng các nhà máy,các công trình cấp thoát nớc với qui
mô khác nhau.
Trải qua 45 năm xây dựng và trởng thành, tập thể cán bộ công nhân viên
Xí nghiệp đã thu đợc nhiều kết quả to lớn trong sản xuất kinh doanh.

Những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng
cạnh tranh gay gắt, bớc đầu không khỏi ngỡ ngàng và vấp phải không ít khó
khăn song cán bộ Xí nghiệp sớm nhận ra rằng: đây là bớc chuyển biến có ý
nghĩa quan trọng, tạo thế chủ động sản xuất kinh doanh trong cơ chế mới cho
Xí nghiệp ; đây cũng chính là cơ hội để Xí nghiệp chứng minh sự tồn tại và phát
triển của mình trong thời đaị mới. Vì vậy để bắt kịp với xu thế của thời đại, Xí
nghiệp đã có sự chuyển đổi phù hợp với cơ chế cả về tổ chức quản lý cũng nh tổ
chức thi công xây dựng. Với u thế chung của nghành xây dựng và đặc thù riêng
của Xí nghiệp là xây lắp các công trình cấp thoát nớc ,Xí nghiệp bằng mọi
khả năng sẵn có cùng với sự học hỏi các đơn vị bạn trong và ngoài công ty, các
ban nghành trong bộ xây dựng,đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình .
- Xây dựng các nhà máy cấp, thải nớc với quy mô khác nhau.
- Xây dựng các công trình về cấp thoát nớc nh đờng ống dẫn, phân phối và sử
dụng nớc, các trạm bơm, các bể chứa nớc có quy mô từ 100m3 đến 10000m3.
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng khác nhau: nhà ở, trờng
học, bệnh viện, xí nghiệp
Do đó, xí nghiệp luôn đứng vững và đi lên một cách thành đạt.Điều đó
thể hiện qua số vốn kinh doanh của Xí Nghiệp trong năm 2001.
Biểu 1: Số vốn bình quân của Xí Nghiệp năm 2001.
SV: Phạm Thị Liên Phơng
24
Đơn vị: đồng
Tổng số vốn 16.825.875.701
Vốn công ty cấp 9.289.449.295
Vốn tự bổ sung 7.044.636.790
Vốn vay 401.789.616
Với số vốn kinh doanh nh vậy,Xí Nghiệp có đủ điều kiện để phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ mà công ty và nhà nớc giao cho.
Dới đây là một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh phản ánh phần nào hiệu

quả kinh doanh và phát triển của Xí Nghiệp.
Biểu 2: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
Nghiệp Xây Lắp Cấp Thoát Nớc Số 101.
Chỉ tiêu ĐV tính Năm 2000 Năm 2001
Doanh thu thuần VNĐ 21.549.788.405 33.956.957.093
Tổng chi phí VNĐ 20.933.437.243 32.492.388.528
Tỷ suất chi phí trong doanh thu % 97,13 95,68
Lợi nhuận trớc thuế VNĐ 616.351.162 1.464.568.565
Tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu
% 2,86 4,31
Tổng số lao động Ngời 330 330
Thu nhập bình quân mỗi lao động VNĐ/ngời/
tháng
500.000 650.000
Qua bảng biểu 2 ta thấy, Xí Nghiệp trong những năm qua đã tỏ ra hết sức
vững vàng và kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu và lợi nhuận thuần tăng lên
đáng kể, trong khi đó tỷ suất chi phí laị giảm. Ngoài ra Xí Nghiệp còn luôn tạo
đủ công ăn việc làm và cố gắng đảm bảo tăng thu nhập cho ngời lao động.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Xí Nghiệp.
Xí nghiệp xây lắp cấp thoát nớc số 101 có cơ cấu tổ chức hết sức gọn
nhẹ,hợp lý và hiệu quả. Đây chính là một u điểm nổi bật giúp Xí Nghiệp có thể
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt
này.Đồng thời nó cũng tỏ ra hết sức nhạy bén,linh động trớc sự thay đổi của
môi trờng kinh doanh bên ngoài.
Bộ máy quản lý của xí nghiệp đợc xây dựng trên mô hình quản lý tập
trung theo kiểu trực tuyến tham mu (trực tuyến chức năng). Nghĩa là: Giám
đốc là ngời quyết định cao nhất,mọi quyết định quản lý của giám đốc đi theo
tuyến thẳng. Giúp giám đốc điều hành có một phó giám đốc,một kế toán trởng
và các phòng ban chức năng.
SV: Phạm Thị Liên Phơng

25

×