Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Luận văn thạc sỹ thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả huyện Sóc sơn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.22 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông
nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn
huyện Sóc Sơn – TP Hà Nội
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Môn: Kinh tế nông nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Phương
Mã số: 60 – 3 - 02
GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị Bắc
Thái Nguyên 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này là đúng sự
thật vàchưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mội sự giúp đỡ trong
việc thực hiệnluận văn này đã được cảm ơn, thông tin trích dẫn trong luận văn đã
được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2009 Tác giả Nguyễn Thị Thu
PHƯƠNG
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp khuyến
nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện Sóc Sơn –
thành phố Hà Nội” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều
cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc và
kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đãtạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu, Khoa Đào tạo Sau đại học trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thànhluận văn này. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn luận văn PGS.TS. Đỗ Thị Bắc và các
thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,Trung tâm Khuyến nông Hà Nội, Trạm


Khuyến nông huyện Sóc Sơn, Uỷ ban nhân dân huyện Sóc Sơn, Phòng Kinh tế
huyện Sóc Sơn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các hộ
nông dân các xã thuộc huyện Sóc Sơn trong quá trình làm luận văn. Tôi xin chân
thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2009
Tác giả Nguyễn Thị Thu PHƯƠNG
MỞ ĐẦU.
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất không thể thiếu được của nền kinh
tế quốc dân. Ở nước ta hiện nay nông nghiệp đóng góp trên 40 % tổngthu nhập
quốc dân, hàng năm nông nghiệp đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể thông qua việc
xuất khẩu các hàng hoá nông sản. Trong đó mặt hàng quả tươi là mặt hàng nông
sản độc đáo và quan trọng. Phát triển sản xuất CAQ không những đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nướcnói chung, của nhân dân
Thủ đô nói riêng mà còn tạo ra nguồn hoa quả hàng hoá xuất khẩu có giá trị kinh tế
cao; kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp nhẹ.
Theo các kết quả điều tra về hiệu quả kinh tế trồng CAQ thì trồng CAQ mang lại
thu nhập cao cho hộ nông dân; góp phần tăng giàu, giảm nghèo; thu hút được lao
động, góp phần giải quyết việc làm, góp phần đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển nông nghiệp nông thôn.
Phát triển sản xuất CAQ là một trong những PHƯƠNG hướng phát triển sản xuất
nông nghiệp của thành phố Hà Nội, của huyện Sóc Sơn trong những năm gần đây
và những năm tiếp theo để phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá,
nông nghiệp dịch vụ, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái phục vụ cho nội thành,
các khu đô thị, các khu công nghiệp và dịch vụ du lịch. Khuyến nông là đào tạo,
rèn luyện tay nghề cho nông dân và các chủtrương chính sách về nông - lâm
nghiệp nhằm giúp cho nông dân nắm được chủ trương chính sách về nông nghiệp
đặc biệt là CAQ, những kiến thức về kỹ thuật, những kinh nghiệm về quản lý kinh
tế, thông tin về thị trường để nông dân có đủ khả năng giải quyết được các vấn đề

của gia đình và cộng đồng để thúc đẩy sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân
trí, góp phần xâydựng và phát triển nông thôn mới.
Huyện Sóc Sơn là huyện có nhiều tiềm năng phát triển sản xuất CAQ, tuy
nhiên thu nhập và hiệu quả kinh tế chưa cao, bên cạnh đó còn cósự lạc hậu và
nhiều vấn đề cần giải quyết. Vậy thực trạng khuyến nông phát triển sản xuất CAQ
của huyện như thế nào? Vị trí, vai trò của nó? Đây là vấn đề cấp thiết đặt ra cần
phải được nghiên cứu, đánh giá một cách đúng đắn. Cần phải xem xét cái gì đã đạt
được, cái gì chưa đạt được, cái gì mạnh, cái gì yếu từ đó có những giải pháp để
phát huy các thế mạnh và hạnchế những mặt yếu, nhằm làm cho phát triển CAQ
huyện Sóc Sơn phát triển nhanh và bền vững. Vì vậy, tôi lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Thực trạng và một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất cây ăn
quả trên địa bàn huyệnSóc Sơn - Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn nhằm
triển khai chiến lược phát triển sản xuất CAQ, phát triển kinh tế nói chung, phát
triển nông nghiệp nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế của vùng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng khuyến nông về tình hình sản xuất CAQ trên
địa bàn huyện Sóc Sơn. Từ đó đề ra giải pháp khuyến nông phát triển sản xuất
CAQ huyện Sóc Sơn góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển nông
nghiệp của huyện giúp huyện thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp côngnghiệp hoá,
hiện đại hoá.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề khuyến nông phát triển sản
xuất CAQ.
- Đánh giá thực trạng của khuyến nông trong sản xuất CAQ trên địa bàn huyện Sóc
Sơn. - Đề ra định hướng và một số giải pháp khuyến nông nhằm thúc đẩy phát
triển sản xuất CAQ trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Là các vấn đề khuyến nông nhằm phát triển sản xuất CAQ, các nông hộ,

trang trại sản xuất cây ăn quả ở huyện Sóc Sơn, cộng đồng và các vùng nông thôn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Do điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu giải quyết những vấn đề khuyến nông nhằm phát triển sản xuất CAQ ở
huyện Sóc Sơn.
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
- Về thời gian: Từ năm 2006-2008.
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội xây dựng kế hoạch hoạt động
khuyến nông nhằm phát triển sản xuất CAQ có cơ sở khoa học. Luận văn nghiên
cứu khá toàn diện và có hệ thống một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển
sản xuất CAQ huyện Sóc Sơn, có ý nghĩa thiết thực cho hoạt động khuyến nông
nhằm phát triển sản xuất CAQ huyện Sóc Sơn và đối với các địa PHƯƠNG có
điều kiện tương tự.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 03 chương chính:
Chương 1 : Tổng quan tài liệu và PHƯƠNG pháp nghiên cứu:
Chương 2: Thực trạng hoạt động khuyến nông đối với phát triển sản
xuất CAQ trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp khuyến nông nhằm phát triển sản xuất
CAQ trên địa bàn huyện Sóc Sơn. 1
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Khuyến nông và vai trò của khuyến nông đối với phát triển nông nghiệp
nông thôn
Khái niệm và một số định nghĩa về khuyến nông
a. Khái niệm về khuyến nông ở các nước
Từ “Extension” được sử dụng đầu tiên ở nước Anh năm 866, có nghĩa là

“mở rộng - triển khai”. Nếu ghép với các từ “Agriculture” thành“Agricultural
Extension” có nghĩa là “Mở rộng nông nghiệp - Triển khai nông nghiệp” và dịch
gọn là “Khuyến nông”. Do vậy, “Khuyến nông” là một thuậtngữ có ý nghĩa rất
rộng được tổ chức thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau để phục vụ cho nhiều
mục đích có quy mô khác nhau.
Nghĩa hẹp: Khuyến nông là sử dụng các cơ quan nông - lâm - ngư, các
trung tâm khoa học nông nghiệp - lâm nghiệp để phổ biến, mở rộng các kếtquả
nghiên cứu tới nông dân bằng các phương pháp thích hợp để họ có thể áp dụng
nhằm thu được nhiều nông sản hơn. Với khái niệm này thì khuyến nông chỉ là
chuyển giao kỹ thuật đơn thuần.
Để giúp người nông dân thực hiện việc trên, một mặt khuyến nông phải giải
quyết giống cây, con, kỹ thuật chăm bón, nuôi dưỡng, phòng trừ dịch bệnh, thu
hoạch, bảo quản…Mặt khác cần phải mở các lớp tập huấn, xây dựng mô hình về
các mặt trên ở các địa phương khác nhau… Trong thực tiễn sản xuất nông thôn,
người nông dân không phải chỉ cóyêu cầu như vậy, mà sản phẩm của họ làm ra còn
phải tiêu thụ ở đâu? Giá cả như thế nào để họ có lời nhất. Cho nên, ở nhiều nơi,
nhiều nuớc định nghĩa hẹp của Khuyến nông đã được thay thế bằng một nghĩa
rộng.
Nghĩa rộng: Khuyến nông theo nghĩa rộng là ngoài việc hướng dẫn cho
nông dân tiến bộ kỹ thuật mới, còn phải giúp họ liên kết lại với nhau để chống
thiên tai, tiêu thụ sản phẩm, hiểu biết các chính sách, luật lệ của Nhà nước,giúp
người nông dân phát triển khả năng tự quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt động xã
hội như thế nào cho ngày càng tốt hơn.
Người Pháp trước kia hiểu Khuyến nông theo hẹp là “Phổ cập nông
nghiệp”. Nay họ cũng đã chuyển sang theo nghĩa rộng là: “Phát triển nông
nghiệp”. Người Anh đã từ lâu hiểu khuyến nông theo nghĩa rộng là: “Triển khai,
mở rộng nông nghiệp” (Agricultural Extension). Mauder 973 đã định nghĩa
khuyến nông như “một dịch vụ hoặc hệ thống giúp nông dân hiểu biết những
PHƯƠNG pháp canh tác và kĩ thuật cải tiến. tăng hiệu quả sản xuất và thu nhập,
làm cho mức sống của họ tốt hơn và nâng cao trình độ giáo dục của cuộc sống

nông thôn”. B.E. Swanson và J.B. Claar định nghĩa Khuyến nông là “một
PHƯƠNG pháp động” nhận thông tin có lợi tới người nông dân và giúp họ thu
được những kiến thức, kỹ năng và những quan điểm cần thiết nhằm sử dụng một
cách có hiệu quả thông tin kỹ thuật này”. Chu-Yuan-Wu định nghĩa khuyến nông
theo nghĩa rộng là “một hoạt động có tính cách giáo giục bao gồm việc tổ chức
nông dân đến việc thực hiện chính sách nông nghiệp”. Ở Indonesia quan niệm
khuyến nông là “giúp nông dân có được tay nghề và kiến thức tốt hơn nữa những
nhận thức đúng đắn để hướng tới đổimới và tạo niềm tin cho họ trong sản xuất và
trong cuộc sống. Quan điểm cơ bản là giúp người nông dân tự lo cho bản thân
minh để họ có thể giải quyếtnhững vấn đề của chính họ bằng áp dụng tốt hơn trong
sản xuất nông nghiệp và những hoạt động kinh doanh”.
b. Định nghĩa và triết lý về khuyến nông Việt Nam
* Định nghĩa tổng quát và định nghĩa chung về khuyến nông
Khuyến nông là một hệ thống các biện pháp giáo dục nông dân nhằm đẩy
mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nông dân, xây dựng và phát triển nông thôn mới. Theo Tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO - Food andAgriculture Organization) đã
đúc kết và trên cơ sở hoạt động khuyến nông của Việt Nam có thể định nghĩa về
Khuyến nông: Khuyến nông là cách đàotạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân,
đồng thời giúp cho họ hiểu đượcnhững chủ trương, chính sách về nông nghiệp,
những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về
thị trường, để đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, góp phần
xây dựng và phát triển nông thôn mới. Như vậy, Khuyến nông là cách giáo dục
ngoài học đường cho nông dân. Khuyến nông là quá trình vận động, quảng bá,
khuyến cáo kéo dài… cho nông dân theo nguyên tắc tự nguyện, chứ không được áp
đặt, mệnh lệnh. Nó là một quá trình tiếp thu dần dần và tự giác của nông dân.
- Nghĩa rộng: Khuyến nông, hiểu theo nghĩa rộng: Là khái niệm chung để chỉ tất
cảnhững hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông nghiệp vànông
thôn.
- Nghĩa hẹp: Theo nghĩa hẹp, khuyến nông là một tiến trình giáo dục không chính

thức mà đối tượng của nó là nông dân. Tiến trình này đem đến cho nông dân thông
tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết những vấn đề hoặc những khó
khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các hoạt động sản xuất, nâng
cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống của nông dân
và gia đình họ. Tiến trình khuyến nông bao gồm bốn yếu tố: Kiến thức và kĩ năng;
Những khuyến cáo kỹ thuật; Tổ chức của nông dân; Động cơ và lòng tin.
Kiến thức và kĩ năng: Khuyến nông cung cấp kiến thức kĩ thuật và huấn
luyện những kĩ năng khác cho nông dân. Muốn phát triển sản xuất có hiệu quả,
nông dân cần có kiến thức mới và những kĩ năng mới. Như: Cách sử dụng và quản
lý trang trại kể cả việc theo dõi ghi chép đầy đủ những khoản thu chi, cách sử dụng
những loại công cụ mới, hoặc khả năng phân tích khía cạnh kinh tế của thông tin
vànhững lời khuyên. Những khuyến cáo kĩ thuật: Khuyến nông cung cấp thông tin
và những khuyến cáo kĩ thuật giúp nông dân tự mình đưa ra quyết định và hành
động. Thông tin bao gồm giá cả và thị trượng của những mặt hàng họ có thể sản
xuất hoặc quan tâm, hoặc ở đâu có những loài cây/con giống họ đang cần. Khuyến
cáo kĩ thuật, trên cơ sởnhững kết quả nghiên cứu, thường tập trung vào những hoạt
động canh tác và những tác động cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất. Tất
nhiên, nhiều nông dân cũng có những kiến thức và kinh nghiệm sản xuất rất có ích
mà khuyến nông có thể tiếp thu và phổ biến lại cho những nông dân khác. Tổ chức
của nông dân: Nông dân có một tổ chức để đại diện cho quyền lợi của mình và
thựchiện những công việc mang tính cộng đồng. Vì vậy, cán bộ khuyến nông cần
giúp họ tổ chức thành những tổ, nhóm khác trên cơ sở mục đích chung hoặc lợi ích
chung của họ. Những tổ, nhóm như vậy thường đóng vai trò kênh đưathông tin đến
nông dân và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác khuyến nông. Động cơ và
lòng tin: Một trong những khó khăn của tiến trình phát triển nông thôn hiện nay là
nhiều hộ nông dân phải “đơn thương độc mã” đối mặt với những hoàn cảnh khó
khăn và cảm thấy khó có thể làm gì được gì thay đổi cuộc sống của mình.
Họ thiếu sự hỗ trợ và động viên từ bên ngoài. Có người đã phải vật lộn cả
đờimà cũng không làm cho cuộc sống khá lên được bao nhiêu. Vì vậy, cán bộ
khuyến nông cần đến với họ, giúp đỡ họ và khuyến khích họ tham gia các chương

trình khuyến nông. Nhưng điều quan trọng hơncả cần phải thuyết phục và động
viên để họ tin tưởng rằng họ hoàn toàn có thểtự quyết định và hành động để cải
thiện cuộc sống của chính mình.
* Triết lý của khuyến nông
Khuyến nông dựa trên quan điểm cho rằng nông dân là những người thông
minh, có năng lực rất mong muốn nhận được thông tin và kiến thức mới để phát
triển sản xuất nhằm đem lại hạnh phúc ấm no cho gia đình, cho cá nhân và cho
cộng đồng và trong lớp học…) cùng với nông dân hay thông qua các nhóm hộ,
xuất phát từ chính nhu cầu của họ
1. 2. Vai trò, mục tiêu, nội dung của khuyến nông đối với phát triển
nông nghiệp nông thôn.
a .Vai trò của khuyến nông
- Khuyến nông là cầu nối giữa nông dân với: Nhà nước; nghiên cứu;môi trường;
thị trường; nông dân giỏi; các doanh nghiệp; các đoàn thể; các ngành có liên quan
và quốc tế.
- Trong chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế
thị trường có điều tiết, trong nông nghiệp lấy hộ nông dân làm đơn vị sản xuất kinh
doanh tự chủ: Khuyến nông có nhiệm vụ hướng dẫn,chuyển giao tiến bộ kĩ thuật,
công nghệ, tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế, xây dựng nông thôn mới… cho các
hộ nông dân.
- Khuyến nông giúp hộ nông dân “xoá đói, giảm nghèo tiến lên khá và làm giàu
hợp pháp”. Khuyến nông có vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho nông
dân phát huy tính tự lực, tự chủ, hiểu rõ vai trò trách nhiệm của mình trong quá
trình phát triển của chính họ. Nâng cao năng lực của người nông dân trong các lĩnh
vực hoạt động kinh tế - văn hoá - xã hội, nhằm đảm bảo sự phát triển cộng đồng.
Sự tham gia của nông dân xuyên suốt các hoạt động khuyến nông như xác định
nhu cầu, lập kế hoạch kiểm tra, giám sát và đánh giá… nông dân tham gia chương
trình khuyến nông qua các tổ chức và hoạt động như nhóm sở thích, làng khuyến
nông tự quản, xây dựng mô hình trình diễn, khuyến nông viên cơ sở, hội thảo đầu
bờ, tham quan, tủ sách khuyến nông…

- Huy động các lực lượng cán bộ khoa học - kỹ thuật từ trung ương đến cơ sở nhất
là số cán bộ kỹ thuật đã được đào tạo về nông nghiệp, lâm nghiệp chưa có việc làm
hoặc đã nghỉ hưu…
- Góp phần liên kết nông dân, thúc đẩy sự hợp tác của nông dân với nhau trong
việc “Đổi mới quản lý kinh tế trong nông nghiệp”.
b. Mục tiêu của khuyến nông
Mục tiêu của khuyến nông là làm thay đổi cách đánh giá, cách nhận thức của
nông dân trước những khó khăn trong cuộc sống. Ngoài mục tiêu phát triển kinh tế,
khuyến nông còn hướng tới sự phát triển toàn diện của bản thân người nông dân và
nâng cao chất lượng cuộc sống ở nông thôn. Muốnđạt được những mục tiêu đó,
người cán bộ khuyến nông phải thoả thuận với nông dân, giúp họ có cách nhìn
thực tế và lạc quan về mọi vấn đề.
c. Nội dung của công tác khuyến nông
- Hệ thống tổ chức khuyến nông.
- Phát triển mạng lưới khuyến nông tại địa PHƯƠNG.
- Tổ chức mạng lưới khuyến nông cơ sở như cụm khuyến nông, làngkhuyến
nông tự quản, nhóm sở thích, câu lạc bộ khuyến nông.
- Khuyến nông với các nhóm đối tượng đặc biệt: Khuyến nông và phụnữ,
khuyến nông và những hộ nghèo, khuyến nông và thanh niên.
- PHƯƠNG pháp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân.
- Truyền thông và công tác khuyến nông, kỹ năng truyền thông trong
khuyếnnông, xây dựng nội dung tài liệu và chương trình truyền thông khuyến
nông.
- Lập kế hoạch và đánh giá các chương trình khuyến nông.
- Khuyến nông và kinh tế thị trường, khuyến nông với công nghiệp hoá,hiện
đại hoá nông nghiệp nông thôn.
- Khuyến nông với việc đẩy mạnh tiêu thụ nông sản hàng hoá.
- Khuyến nông trong việc sử dụng vốn tín dụng để phát triển nôngnghiệp
nông thôn. - Khuyến nông với bảo vệ môi trường sinh thái.
- Đào tạo cán bộ khuyến nông, khuyến nông và giáo dục khuyến nông

1. 3. Các nguyên tắc, phương pháp, các loại khuyến nông
a. Các nguyên tắc khuyến nông
- Không áp đặt mệnh lệnh.
- Không bao cấp.
- Khuyến nông làm cùng với dân không làm thay cho dân.
- Khuyến nông là một công việc đầy tinh thần trách nhiệm.
- Khuyến nông làm việc với những nhóm đối tượng khác nhau.
- Khuyến nông là nhịp cầu thông tin hai chiều.
- Nguyên tắc “Vết dầu loang”.
- Khuyến nông hoạt động độc lập và phải phối hợp chặt chẽ với các tổchức nông
thôn khác.
b. Các phương pháp khuyến nông
* Các loại hình phương pháp khuyến nông
- PHƯƠNG pháp khuyến nông chung.
- PHƯƠNG pháp khuyến nông chuyên ngành.
- PHƯƠNG pháp khuyến nông đào tạo và tham quan.
- PHƯƠNG pháp khuyến nông có nông dân tham gia. 1
- PHƯƠNG pháp khuyến nông lập dự án.
- PHƯƠNG pháp khuyến nông phát triển hệ thống nông nghiệp.
- PHƯƠNG pháp khuyến nông cùng chịu phí tổn.
- PHƯƠNG pháp khuyến nông tổ chức giáo dục.
* Phương pháp khuyến nông tiếp cận với nông dân
- PHƯƠNG pháp cá nhân, PHƯƠNG pháp khuyến nông theo nhóm: Hội họp,trình
diễn, hội thảo đầu bờ.
* Phương pháp chuyển giao tiến bộ cho nông dân
Tiến bộ kỹ thuật là một quan điểm, PHƯƠNG pháp hay vật thể được coi là
mới có tác dụng với sản xuất. Trong nông nghiệp và phát triển nông thôn,tiến bộ
kỹ thuật là những kỹ thuật, biện pháp tổ chức quản lý, quy trình công nghệ, giống
cây trồng, con gia súc… góp phần phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho con người. Tiến bộ kỹ thuật có thể góp phần làm

cho con người thay đổi quan điểm, tập quán suy nghĩ để từ đó có cách làm mới, tư
duy mới và làm việc hiệu quả cao hơn.c. Các loại khuyến nông - Khuyến nông
nông nghiệp (Nông - lâm - ngư nghiệp) Số cán bộ làm khuyến nông bao giờ cũng
đông nhất và đóng vai tròquan trọng nhất trong đời sống nông thôn. Đó cũng là
điều dễ hiểu bởi vìnước ta là một nước nông nghiệp, việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu
lương thựccủa mỗi hộ gia đình và của cả nước có tầm quan trọng đặc biệt cho nên
nôngnghiệp đã được đặt lên vị trí hàng đầu. Có những dịch vụ khuyến nông dựa
vào những chương trình độc lập,nhưng cũng có những dịch vụ khuyến nông dựa
vào các chương trình mang tính chất tổng hợp. Điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào
nhu cầu và điều kiện ở từng địa PHƯƠNG. Dịch vụ khuyến nông không những
cung cấp kiến thức kĩ thuật về sản xuất nông nghiệp cho nông dân mà còn cung
cấp cả những đầu vào cần thiết khác như phân bón, hạt giống và thuốc trừ sâu.
Khuyến nông đem đến cho nông dân những thông tin khoa học kĩ thuật nói chung
và những sáng kiến mới của các cơ quan nghiên cứu nông nghiệp nói riêng.
Khuyến nông bao trùm một lĩnh vực rộng trong sản xuất nông, lâm,ngư nghiệp như
nâng cao năng suất các loại cây trồng, bảo vệ thực vật, sử dụng phân bón, chăn
nuôi gia súc, thả cá, phòng chống dịch bệnh, quản lý nguồn nước, trồng và bảo vệ
rừng…. Ở một số địa PHƯƠNG, khuyến nông còn giúp xây dựng và củng cố hoạt
động của các tổ chức quần chúng như Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hộiphụ nữ,
Hội những người làm vườn, Hội cựu chiến binh. Nói tóm lại, khuyến nông cung
cấp cho nông dân tất cả những gì cần thiết để phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Khuyến nông ngoài nông nghiệp Quan niệm này dùng để chỉ tất cả các chương
trình hỗ trợ nông thôn khác. Đó là những chương trình không trực tiếp liên quan
đến nông nghiệp nhưng rất quan trọng đối với đời sống nông thôn như: Chương
trình nước sạch nông thôn, chương trình sức khoẻ và dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ
em,chương trình truyền thông dân số và kế hoạch hoá gia đình, chương trình
tíndụng…. Những chương trình đó cũng có những yếu tố và những nguyên
tắcchính về kiến thức, đào tạo và thực hành trong lĩnh vực của người nông
dân.Điều đó có nghĩa là những cán bộ của các chương trình ngoài nông nghiệp khi
đến với nông dân cũng phải thực hiện các chương trình của mình bằng những

PHƯƠNG pháp như khuyến nông… Tất nhiên, họ chỉ làm trong lĩnh vực của họ.
Trong thực tế, người ta càng ngày càng nhận thức rõ khi nói đến pháttriển nông
thôn là nói đến tất cả các chương trình trong hai loại khuyến nông. Chúng đều có
một đặc điểm chung, đó là đến với nông dân để giúp họ giải quyết những vấn đề
trong môi trường nông thôn. Mục tiêu của chúng cũngg iống nhau. Đó là phát triển
nông thôn và cải thiện cuộc sống của người dân.Tuy nhiên đã nói, trong một đất
nước mà nông nghiệp có vai trò hàng đầu như nước ta, khuyến nông vẫn được
phần nào ưu tiên hơn
1.4. Ý nghĩa và đặc điểm phát triển sản xuất cây ăn quả
1.4.1 Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất cây ăn quả
Trồng cây ăn quả cung cấp sản phẩm hoa quả tươi cho con người. Các
nguồn quả tươi là nguồn dinh dưỡng quý giá đối với con người mà các sảnphẩm
khác khó có thể thay thế được; là mặt hàng nông sản độc đáo và quan trọng trong
xuất khẩu nông sản, giá trị ngoại tệ thu về từ xuất khẩu quả tươi rất lớn, góp phần
đáng kể vào việc phát triển kinh tế của một quốc gia. Việc phát triển cây ăn quả
cũng đồng thời thúc đẩy nền công nghiệp chế biến phát triển, các nhà mày đồ hộp,
sản xuất nước hoa quả, bia rượu mọc lên và các ngành khác như bao bì, thuỷ tinh,
sành sứ cũng được phát triển theo, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động;
Bên cạnh đó nguồn hoa từ CAQ là tiềm năng, tiền đề cho ngành nuôi ong phát
triển. Phát triển CAQ góp phần phá vỡ thế độc canh, tăng hiệu quả sử dụngđất
trong nông nghiệp, góp phần nâng cao đời sống của người làm vườn, xoá đói giảm
nghèo, ổn định đời sống, tinh thần cho người nông dân; ý nghĩa về PHƯƠNG diện
y học, mỹ học. Phát triển CAQ có ý nghĩa với môi trường sinh thái, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, có tác dụng trong việc hạn chế rửa trôi, xói mòn đất, cải thiện
chế độ nhiệt, ẩm độ, mực nước ngầm, làm tăng độ mùn và dinh dưỡng trong
đất,bên cạnh đó việc kết hợp các mô hình và chế độ thâm canh hợp lý có tác dụng
cải tạo, nâng cao độ màu mỡ của đất. Vì vậy, phát triển CAQ giữ vai trò quan
trọng, không thể tách rời trong phát triển nông nghiệp. Huyện Sóc Sơn đang rất
quan tâm đến việc phát triểnCAQ, đặc biệt là những cây thế mạnh của địa
PHƯƠNG, để thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn, từng bước góp phần

công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và đô thị hoá nông thôn. Đồng thời
tham gia tích cực vào chương trình quốc gia về phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
tăng độ che phủ đất, cải thiện và bảo vệ môi trường sinh thái
1.4.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật một số CAQ
CAQ phải trải qua thời kỳ KTCB kéo dài từ 2-3 năm tuỳ theo từng loạiCAQ,
sau đó mới cho thu hoạch nhưng năng suất không cao mà dần dần tăng lên trong
những năm tiếp theo năng suất mới ổn định. Thời kỳ này, về kỹ thuật canh tác nên
trồng xen các loại cây họ đậu ngắn ngày như đỗ, lạc vừacó tác dụng chống trừ cỏ
dại, chống xói mòn, tăng độ phì nhiêu cho đất, vừacó thu nhập để thực hiện “ lấy
ngắn nuôi dài”. Do vậy, khi đưa một loại cây trồng vào sản xuất phải tìm hiểu,
khảo nghiệm nếu thích hợp với điều kiện tự nhiên, đất đai thì đưa vào sản xuất
theo đúng yêu cầu và quy trình kỹ thuật đối với từng loại CAQ như nhiệt độ phải
thích hợp; tình hình sinh trưởng và phát triển của cây bị ảnh hưởng nhiều do điều
kiện tự nhiên như thời kỳ gió nóng, gió lạnh là giai đoạn ra hoa kết quả. Hầu hết
CAQ là loại cây trồng cạn, có tính chịu hạn, không kén đất, do điều kiện khí hậu
nước ta rất phù hợp cho sinh trưởng của CAQ nhiệt đới nên CAQ phân bố tương
đối rộng, thường là cây lâu năm. Sau thời kỳ KTCB đến thời kỳ kinh doanh, thời
kỳ kinh doanh kéo dài hàng chục năm; một số CAQ có hiện tượng ra quả cách năm
như vải thiều,nhãn Do đó, để nâng cao hiệu quả kinh tế cần áp dụng các tiến bộ
kỹ thuậttạo điều kiện cho cây hạn chế hiện tượng này. Năng suất CAQ có quan hệ
mật thiết đến tuổi cây, mật độ cây/ha. CAQ có thể trồng phân tán trong các vườn
nhà hoặc trồng ở các trang trại; từ đặc điểm này dẫn đến việc tập hợp chi phí và
tính toán các chỉ tiêu kết quả và hiệuquả CAQ thường gặp phải những trở ngại nhất
định. CAQ là cây trồng có tính mùa vụ rất cao, ra quả tập trung và thu hoạch trong
thời gian ngắn; sản phẩm CAQ có khối lượng lớn, thuỷ phần cao, thời gian thu
hoạch lớn; vấn đề này đặt ra các giải pháp liên quan đến công tác phòng trừ sâu
bệnh, bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý. Trồng CAQ cần
vốn đầu tư ban đầu lớn hơn so với các loại cây trồngkhác như giống, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, công lao động. Hiệu quả kinh tế CAQ bị chi phối bởi các
yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội

1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất CAQ
* Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Nhiệt độ, lượng mưa, ẩm độ. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng để quyết định
chọn cây gì, con gì chovùng sinh thái đó, vì các loài khác nhau có những yêu cầu
khác nhau về nhiệt độ, ẩm độ như: Bảng .: Yêu cầu nhiệt độ, lượng mưa của một
số loại CAQ Nhiệt độ trung bình (0c) Lượng mưa Cây trồng thích hợp Trung bình
Trung bình Thích hợp (mm) tối cao tối thấpNhãn 2-22 27 0 >200Vải 24-29 29 0
250-700Bưởi 22-30 30 6 240-600Na 22-30 39 0 000-500 Nguồn: [2] - Đất đai và
địa hình: Nguồn gốc của đất đai của vùng, thuộc loại đá mẹ, đất gì? có bao nhiêu
khu vực khác nhau trong vùng, độ dày tầng đất, thành phần cấu trúc đất, mực nước
ngầm về địa hình độ cao, độ dốc của các khu vực trong vùng. Để từ đó đưa loại cây
trồng phù hợp với điều kiện đất đai của vùng, như:
Bảng .2: Yêu cầu về đất đai để trồng một số loại cây ăn quả Cây trồng Yêu
cầu về đất để trồng một số loại cây ăn quảNhãn Trồng được trên đất phù sa, đất thịt
nhẹ, đất đồi, đất có tầng dầy trên 70 cm, tỷ lệ mùn 2%, độ pH từ 5,5-6,5.Vải Có
tính thích ứng rộng không kén đất, chịu hạn, độ pH từ 5,5-6,5. Sườn đồi có tầng
đất dày trên 70 cm, độ dốc dưới 250.Bưởi Đất nhiều mùn, thoáng khí, giữ ẩm và
thoát nước, tầng đất dày, mực nước ngầm thấp.Na Không kén đất, tốt nhất trên đất
có tầng dầy >= 70 cm, đất phù sa ven sông, phù sa cổ, đất ven đồi núi, ưa đất chua
pH =5-5,5. Nguồn: [2] - Thực bì: Thành phần cây trồng phân bố tự nhiên ở trong
vùng đặc biệtlà các loại CAQ, các cây hoang dại và bán hoang dại có thể sử dụng
trong cơcấu cây làm gốc ghép, làm đai rừng phòng hộ, làm cây thụ phấn
* Các nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố về kinh tế - xã hội như tình hình sản xuất nông lâm nghiệpcủa
vùng, tỷ trọng sản lượng và giá trị sản lượng CAQ trong sản xuất nôngnghiệp; tình
hình tiêu thụ sản phẩm CAQ của vùng, khả năng tiêu thụ quảtươi, xuất khẩu, chế
biến; sự phát triển về dân số của vùng, khả năng cung cấpsức lao động hàng năm,
bình quân đất đai cho một lao động; giao thông trongvùng có thể vận chuyển vật tư
và sản phẩm quả tươi; quỹ đất cho phát triểnCAQ Từ đó có quyết định chọn cây
gì là chính, cây gì là phụ trợ cho vùng.

* Các nhân tố về tổ chức sản xuất, khoa học kỹ thuật và công nghệ
Để phát triển sản xuất CAQ có định hướng, chiến lược hệ thống, quy hoạch
nhất định đòi hỏi phải có sự phối hợp dồng bộ của nhiều cấp, nhiều ngành trong xã
hội. Các vấn đề hỗ trợ nguồn vốn kịp thời cho sản xuất với lãisuất thấp, đặc biệt là
các hộ nghèo là cần thiết và cấp bách. Vấn đề khoa học kỹ thuật phục vụ cho việc
phát triển sản xuất CAQcủa người dân còn hạn chế, việc áp dụng khoa học kỹ thuật
ở các vùng nôngthôn chưa phổ biến kỹ thuật thâm canh, kỹ thuật trong khâu trồng
và chămsóc, do vậy năng suất và chất lượng quả không cao. Hiện nay sản xuất
CAQ phần lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trongnước, giá cả thị trường không ổn
định, sản phẩm CAQ là sản phẩm tươi sống,việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào
bảo quản chế biến chưa phổ biến rộng rãitrong nhân dân. Các vùng sản xuất CAQ
tập trung, theo hướng sản xuất hànghoá cần phải xây dựng các nhà máy chế biến
tại vùng đó, làm đa dạng hoá cácsản phẩm của CAQ đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của thị trường trong nướcvà thị trường quốc tế
1.5.Tình hình khuyến nông phát triển sản xuất cây ăn quả trên Thế giới
Khuyến nông trên thế giới được hình thành từ 4 tổ chức cơ bản: Cáchiệp hội
nông dân, các tổ chức khác ở nông thôn, các trường học, các tổ chứcnông nghiệp
của Chính phủ. Phát triển khuyến nông các quốc gia trên thế giới(theo TS Tyzama
Nhật Bản - chuyên gia khuyến nông của FAO): Đến năm993 có thêm Việt Nam
tổng cộng là 200 nước chính thức có tổ chức khuyếnnông quốc gia. Nông nghiệp
trên thế giới phát triển nhanh nhờ có sự chuyểnhướng trong giáo dục, đào tạo kết
hợp ngày càng chặt chẽ giữa lý thuyết vàthực hành từ các Trường, các Viện nghiên
cứu, các Hiệp hội… đặt cơ sở choviệc ra đời của tổ chức khuyến nông sau này.
* Khuyến nông đối với phát triển sản xuất CAQ
CAQ là những cây cung cấp quả tươi cho con người, cho đến nay vàmãi mãi
về sau này con người có phát triển đến đâu, khoa học kỹ thuật có phát triển đến thế
nào thì chắc chắn hoa quả vẫn không thể thiếu được trongcuộc sống của con người.
Phát triển sản xuất CAQ góp phần đáng kể vào việcphát triển kinh tế của người
dân, của một quốc gia. Vì vậy, vai trò của khuyếnnông trong phát triển sản xuất
CAQ rất quan trọng, tổ chức khuyến nông trênthế giới được thành lập đã góp phần

làm diện tích và sản lượng hoa quả trênthế giới tăng dần qua các năm. Diện tích
của một số loại CAQ trên thế giới tăng dần qua các năm.Diện tích CAQ năm 2007
tăng 4,2 % so với năm 2004; sản lượng hoa quảnăm 2007 tăng 7,4% so với năm
2004 (bảng .). Bảng .3: Diện tích, Sản lượng một số cây ăn quả trên Thế giới
NămLoại CAQ 2004 2005 2006 2007I. Diện tích (ha) Nguồn: Theo thống kê của
FAO
1.6. Tình hình khuyến nông phát triển sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam
Với cách tổ chức hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ trong một thời giandài
nông nghiệp và đời sống nông dân chậm được cải thiện. Bộ Chính trị(khoáV) đã ra
Nghị quyết 0 về tổ chức đổi mới quản lý trong nông nghiệp,giao ruộng đất cho
từng hộ nông dân tự chủ sản xuất kinh doanh. Nông dân đòi hỏi cần được giúp đỡ
về kỹ thuật và quản lý để sản xuất có hiệu quả.Trước tình hình đó, các Viện, các
Trường chuyển hướng phục vụ. Đặc biệt,địa PHƯƠNG tổ chức khuyến nông đầu
tiên của Việt Nam là tỉnh An Giang năm988 và sau đó là tỉnh Bắc Thái năm 99.
Đến tháng 7 năm 992 Bộ Nôngnghiệp lập ban điều phối khuyến nông và chính
thức ngày 3/3/993 tổ chứcKhuyến nông được chính thức thành lập sau khi có Nghị
định 3/CP. Ngày 3//2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 0/2008/NĐ-CP vềquy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nôngnghiệp và
PTNT, sau khi sát nhập Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Thuỷ sản.Tại Nghị định
này Chính phủ cho phép thành lập Trung tâm Khuyến nông -Khuyến ngư Quốc
gia. Ngày 28/0/2008, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp vàPTNT ký quyết định số
236/QĐ-BNN-TCCB, thành lập Trung tâm Khuyếnnông - Khuyến ngư Quốc gia
trên cơ sở hợp nhất hai Trung tâm: Trung tâmKhuyến nông Quốc gia và Trung tâm
Khuyến ngư Quốc gia.
* Hệ thống tổ chức khuyến nông ở Việt Nam
Ngày 02/3/993, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 3/CP kèm theoquyết
định về công tác khuyến nông. Thông tư liên bộ số 0/LB/TT ngày02/8/993 cũng đã
có những hướng dẫn cụ thể về việc thi hành Nghị định số3/CP. Tổ chức mạng lưới
khuyến nông - lâm - ngư, điều đó phụ thuộc vàohoàn cảnh cụ thể ở từng địa
PHƯƠNG.

* Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức khuyến nông
- Phải đánh giá đúng tầm quan trọng của những cán bộ khuyến nônglàm việc
và tiếp xúc trực tiếp với dân.
- Tuyển lựa những cán bộ khuyến nông không những có năng lực màcòn
phải có thái độ, tư cách thích hợp với công việc khuyến nông.
- Phát triển mạng lưới khuyến nông cơ sở bằng cách tuyển lựa và đàotạo
cộng tác viên là những nông dân nhiệt tình, có năng lực tại địa PHƯƠNG.
- Cần có đội ngũ chuyên gia thành thạo về kỹ thuật và PHƯƠNG pháp
đểluôn hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông.
- Tổ chức bộ máy khuyến nông phải hết sức gọn nhẹ và năng động.
* Đặc điểm của khuyến nông Việt Nam
Là một tổ chức mạnh từ Trung ương xuống huyện, xã, cấu tạo theohình
tháp, lực lượng khuyến nông cơ sở ngày càng được tăng cường. Công táckhuyến
nông được xã hội hoá. Ngoài lực lượng khuyến nông Nhà nước còncó các tổ chức
khuyến nông tự nguyện, viện trường, các đoàn thể, các tổ chứcquốc tế, phi Chính
phủ cũng tích cực tham gia (sơ đồ .).
* Khuyến nông trong phát triển sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam
Khuyến nông trong phát triển sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam được
chútrọng, quan tâm. Tổ chức khuyến nông Việt Nam đã góp phần làm diện tíchvà
sản lượng hoa quả dần qua các năm. Bảng .4: Diện tích, Sản lượng một số cây ăn
quả chính Việt Nam Năm 2004 2005 2006 2007Loại CAQI. Diện tích (ha) 203,200
Nguồn: Theo thống kê của FAO . Diện tích của một số loại CAQ trên thế giới tăng
dần qua các năm.Diện tích CAQ năm 2007 tăng 2,4 % so với năm 2004; sản lượng
hoa quảnăm 2007 tăng 5,48% so với năm 2004 (bảng .2)
1.7. Khuyến nông phát triển sản xuất cây ăn quả ở Thành phố Hà Nội,
Huyện Sóc Sơn Trong những năm gần đây công tác khuyến nông đã được
quan tâmnhiều hơn, Thành phố, huyện Sóc Sơn đã đầu tư hỗ trợ sản xuất, thông
quacác chương trình hỗ trợ giống, tập huấn kỹ thuật cho nông dân, cho vay
vốnphát triển sản xuất cây ăn quả Chương trình khuyến nông phát triển CAQtheo
hướng tập trung, đa dạng, thích hợp với từng vùng sinh thái, tăng thunhập cho

nông dân, sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước, có sức cạnh tranhtrên thị trường.
Các mô hình khuyến nông tiếp thu, chuyển giao những thànhtựu nghiên cứu của
các nhà khoa học và giống tốt để tổ chức trình diễn vànhân rộng ra sản xuất.
Chương trình khuyến nông CAQ trồng thâm canh, cải tạo vườn tạp,ghép cải tạo
trên nhãn, vải có tỷ lệ sống cao, chất lượng quả tăng lên rõ rệt.Áp dụng các biện
pháp ghép cải tạo mỗi năm giúp nông dân tiết kiệm được chiphí cho việc trồng và
thay thế giống. Với cách làm này rút ngắn thời gian choquả 2-3 năm so với trồng
mới. Kết quả các chương trình khuyến nông mang lạinhững kết quả cụ thể song
vẫn còn biểu hiện những mặt yếu, kém như:
- Đã có tình trạng trong cùng vụ, diện tích trồng hoa quá lớn dẫn đếncung
vượt cầu, giá rẻ, người làm vườn thua thiệt.
- Trình độ công nghệ trong trồng hoa, CAQ còn nhiều mặt bất cập. Nhấtlà
công nghệ đáp ứng cho nền sản xuất mang tính sản xuất hàng hóa lớn, chấtlượng
cao, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường còn thấp. 1
- Trình độ công nghệ thấp thể hiện ở các mặt: những giống mới, giốngquý
hiếm, chất lượng cao còn thiếu; kỹ thuật sản xuất, thu hái, bảo quản, vậnchuyển
sau thu hoạch còn yếu kém
- Có tới 3/4 diện tích CAQ hiện có trên địa bàn Hà Nội là vườn tạp,manh
mún, hiệu quả kinh tế thấp. Tình trạng sản xuất và cung ứng giốngCAQ với giống
xấu, giống rởm còn khá phổ biến Mặc dù còn một số tồn tại, yếu kém, song với
lợi ích về kinh tế xã hội,lợi ích về cảnh quan môi trường và du lịch; phát triển nghề
trồng hoa, câycảnh, CAQ vẫn là giải pháp lớn trong thực hiện chiến lược chuyển
dịch cơcấu sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn ngoại thành. - Công
tác tập huấn kỹ thuật chưa đi sâu thực tiễn, còn mang nặng lý thuyết.
- Đối với tập huấn chưa được phân loại theo trình độ nhận thức củangười
được tập huấn gây cản trở cho việc tập huấn.
- Thời gian tập huấn chưa bám sát thời vụ của cây trồng, nên nhiềukiến thức
truyền đạt cho nông dân bị rơi vãi.
- Nhiều người nông dân còn mang nặng tính ỷ lại, trông chờ vào sự trợgiúp
từ bên ngoài. Trình độ công nghệ (những giống mới, giống quý hiếm,chất lượng

cao còn thiếu; kỹ thuật sản xuất, thu hái, bảo quản, vận chuyển sauthu hoạch )
trong trồng CAQ còn yếu kém, nhiều bất cập. Nhất là công nghệđáp ứng cho nền
sản xuất mang tính sản xuất hàng hóa lớn, chất lượng cao,sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường còn thấp.
- Quy mô sản xuất nhỏ, manh mún và phân tán nên tổ chức sản xuất
theohướng hàng hoá gặp khó khăn, giá thành sản phẩm hoa quả cao, sức cạnhtranh
sản phẩm hoa quả kém. Việc mở rộng diện tích cũng như phát triểnnghề trồng
CAQ còn mang nặng tính tự phát, chưa theo một định hướngmang tính chiến lược
cho sản xuất hàng hóa và chưa có quy hoạch cho địnhhướng phát triển. 1
- Thị trường đầu ra của sản phẩm hoa quả gặp khó khăn. Đã có tìnhtrạng
trong cùng vụ, diện tích trồng quá lớn dẫn đến cung vượt cầu, giá rẻ,người làm
vườn thua thiệt
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1 Chọn điểm nghiên cứu Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho huyện
Sóc Sơn
về điều kiện tựnhiên, kinh tế - xã hội và các đặc điểm khác của huyện. Chọn
3 xã, mỗi xãchọn 30 hộ làm điểm nghiên cứu từ 3 vùng trong huyện đó là: Xã
Minh Trí ở vùng là vùng gò đồi, có 2560 hộ, số dân 430 người,xã có 309 hộ nghèo
với 082 khẩu nghèo chiếm 2,% (theo Quyết định số66/QĐ-UB ngày 8/9/2005 của
UBND thành phố Hà Nội về việc ban hànhchuẩn nghèo giai đoạn 2006- 200); 544
hộ cận nghèo với 946 khẩu cậnnghèo; với 2352 hộ sản xuất nông nghiệp, 56 hộ sản
xuất CAQ. Xã Minh Trí tiếp giáp với xã Nam Sơn (phía Bắc), Minh Phú
(phíaĐông), Tỉnh Vĩnh Phúc (phía Tây), xã Tân Dân (phía Nam), có diện
tích24,35km2 , tỷ lệ tăng tự nhiên là 2,43%, có địa hình đồi thấp, thoải, lượnsóng,
bậc thang, có độ cao trung bình so với mặt biển từ 8-27m. Xã Hiền Ninh ở vùng 2
là vùng đất giữa, có 223 hộ, số dân 0248người, xã có 382 hộ nghèo với 603 khẩu
nghèo chiếm 8% (theo Quyết địnhsố 66/QĐ-UB ngày 8/9/2005 của UBND thành
phố Hà Nội về việc ban hànhchuẩn nghèo giai đoạn 2006- 200); 402 hộ cận nghèo
với 784 khẩu cậnnghèo; với 826 hộ sản xuất nông nghiệp, 29 hộ sản xuất CAQ. Xã
Hiền Ninh tiếp giáp với xã Minh Phú, Nam Sơn (phía Bắc), QuangTiến (phía

Đông), Tân Dân (phía Tây), xã Thanh Xuân (phía Nam), có diệntích 0,79 km2, tỷ
lệ tăng tự nhiên là 5,23%, có địa hình đồi thấp, bậc thang,có độ cao trung bình so
với mặt biển từ 0-5m. Xã Phú Cường ở vùng 3 là vùng trũng, có 275 hộ, số dân
9933 người, xã có 90 hộ nghèo với 728 khẩu nghèo chiếm 8,7% (theo Quyết định
số66/QĐ-UB ngày 8/9/2005 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hànhchuẩn
nghèo giai đoạn 2006- 200); 209 hộ cận nghèo với 909 khẩu cậnnghèo; với 522 hộ
sản xuất nông nghiệp, 08 hộ sản xuất CAQ. Xã Phú Cường tiếp giáp với xã Thanh
Xuân (phía Bắc), Mai Đình (phíaĐông), huyện Mê Linh (phía Tây), xã Phú Minh
(phía Nam), có diện tích 9km2 , tỷ lệ tăng tự nhiên là 3,88%, có địa hình thấp, có
độ cao trung bình sovới mặt biển từ 3-6m
2.2. Thu thập số liệu
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn, đó chính là các số liệu đãqua xử
lý, tổng hợp. Thu thập các số liệu thứ cấp từ nguồn thông tin công bốchính thức
của các cơ quan Nhà nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhưsách, báo, tạp chí,
các Nghị định, Chỉ thị, chính sách của Nhà nước đã đượccông bố có liên quan đến
khuyến nông phát triển sản xuất CAQ, các trangWebsite, các số liệu và báo cáo
đánh giá tổng kết của Sở Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn, Trung tâm khuyến
nông Hà Nội, của huyện. Các nghiên cứucủa cá nhân, tổ chức về tình hình sản xuất
nông nghiệp, kinh tế nông thôn,kinh tế hộ nông dân và các tổ chức kinh tế - xã hội
trong và ngoài nước, tìnhhình khuyến nông phát triển CAQ của Thành phố Hà Nội
trong những năm2006- 2008
2.2.2. Thu thập tài liệu sơ cấp
Số liệu được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu. Cụ thể, số liệusơ
cấp được thu thập từ các hộ sản xuất CAQ trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Đểthu thập
được số liệu phải tiến hành phỏng vấn trực tiếp hộ bằng bảng phiếuđiều tra được
lập sẵn dựa trên PHƯƠNG pháp đánh giá nhanh nông thôn vàPHƯƠNG pháp điều
tra hộ. 1
* Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của ngườidân
(PRA)

trong quá trình khảo sát: Đến địa bàn nghiên cứu để quan sát thựctế, phỏng
vấn chính thức các hộ trồng CAQ để biết được tình hình trồng CAQvà tình hình
địa PHƯƠNG, vai trò sản xuất CAQ đối với phát triển kinh tế củahộ. Từ đó nắm
được một cách tương đối thông tin về tình hình cơ bản như thunhập, nhân khẩu,
lao động, đất đai, chi phí sản xuất của hộ, những thuận lợivà khó khăn, những dự
định trong tương lai của hộ đối với sản xuất CAQ.
* Phương pháp điều tra hộ
- Việc thu thập tài liệu mới chủ yếu dựa trên cơ sở điều tra hộ nông dânhiện
đang trồng CAQ để biết tình hình sản xuất CAQ từng loại trong hộ nôngdân, trang
trại.
- Chọn mẫu điều tra:
Chọn 90 hộ điều tra, dựa vào phân vùng kinh tếcủa huyện Sóc Sơn mỗi vùng
chọn 30 hộ. Dựa vào thu nhập của hộ phân ra làm 3 nhóm hộ khác nhau: hộ khá,
hộtrung bình, hộ nghèo (sử dụng mức phân loại hộ khá, hộ trung bình, hộ
nghèotheo Quyết định số 66/QĐ-UB ngày 8/9/2005 của UBND thành phố Hà
Nộivề việc ban hành chuẩn nghèo giai đoạn 2006- 200). Việc chọn hộ điều tratheo
PHƯƠNG pháp lấy mẫu ngẫu nhiên trong từng nhóm.
- Nội dung phiếu điều tra:
Phiếu điều tra có các thông tin chủ yếu như: Nhân khẩu, lao động, tuổi,trình
độ văn hoá của các chủ hộ. Các nguồn lực của hộ sản xuất CAQ như: đất đai, tư
liệu sản xuất, vốn. Chi phí sản xuất CAQ; thu nhập sản xuất CAQ. Tìm hiểu thực
trạng về phát triển CAQ của huyện Sóc Sơn Diện tích, năng suất, sản lượng, một
số loại CAQ chính. Điều tra về mức chi phí đầu tư thâm canh cho ha một số CAQ.
Điều tra về tình hình tiêu thụ sản phẩm CAQ. 1
Điều tra và tìm hiểu về kinh nghiệm, PHƯƠNG thức trồng trọt của hộ
giađình có các mô hình trồng CAQ điển hình tiên tiến. Điều tra những nhân tố ảnh
hưởng đến việc trồng CAQ. Những giải pháp khuyến nông để phát triển CAQ trên
địa bàn huyệnSóc Sơn: Qua điều tra thực trạng về sản xuất CAQ; với vai trò của
khuyếnnông phát triển sản xuất CAQ trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Những kiến
nghị và nhu cầu của hộ sản xuất CAQ: vốn đất đai, tư liệusản xuất, tập huấn phát

triển sản xuất CAQ… những thông tin này được thểhiện bằng những câu hỏi cụ thể
để họ hiểu và trả lời chính xác và đầy đủ (phụlục). - PHƯƠNG pháp điều tra: Sử
dụng PHƯƠNG pháp phỏng vấn trực tiếp linh hoạt với hộ sản xuấtCAQ, đàm thoại
với họ thông qua một loạt các câu hỏi: Ai? Cái gì? ở đâu?Khi nào? tại sao? Như
thế nào? Bao nhiêu? phỏng vấn số hộ sản xuất CAQ đãchọn, kiểm tra tính thực tiễn
của thông tin qua quan sát trực tiếp vườn CAQcủa hộ. - Chọn hộ nghiên cứu: Các
xã chọn ra đã lấy tỷ lệ hộ sản xuất nôngnghiệp và hộ kiêm sản xuất nông nghiệp
theo tỷ lệ chung của xã và huyện.Các hộ chọn và được phân làm 3 loại hộ giàu, hộ
trung bình, hộ nghèo, tỷ lệgiữa các loại hộ bước đầu chọn theo nhận định chủ quan
từ tỷ lệ các loại hộchung trong toàn xã
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và tổng hợp số liệu
Các số liệu điều tra thu thập được sẽ được cập nhật và xử lý bằngchương
trình Excel của Microsoft Windows trên máy vi tính. Kết quả củaviệc xử lý và tổng
hợp số liệu ta được các bảng số liệu và đồ thị. 1
2.2.4. Phương pháp phân tícha.
Phương pháp so sánh Là PHƯƠNG pháp được sử dụng rộng rãi trong công
tác nghiên cứu.Thông qua PHƯƠNG pháp này xác định xu hướng, mức độ biến
động của cácchỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, các
nhân tố tácđộng đến tình hình sản xuất CAQ trên địa bàn huyện Sóc Sơn.b.
Phương pháp dự báo thống kê Dự báo là việc xác định các thông tin chưa biết có
thể xảy ra trongtương lai của hiện tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở những số liệu
thống kêtrong giai đoạn đã qua. Dự báo sự biến động các nguồn lực về đất đai,
laođộng. Khả năng đầu tư phát triển sản xuất CAQ. Dự báo xu hướng phát triểnsản
xuất cây ăn qủa của huyện Sóc Sơn căn cứ vào chiến lược phát triển sảnxuất CAQ
của huyện Sóc Sơn, của Thành phố, dựa vào số liệu đã thu thậpđược trong thời
gian qua. Yn Mô hình dự báo: Ŷn+h = yn ( t )h Với t = n− Y Với Y: Mức độ đầu
tiên của dãy thời gian Yn: Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian t : Tốc độ phát
triển bình quân h: Tầm xa của dự báoc. Phương pháp toán kinh tế, tiếp cận hàm sản
xuất Coob Douglas PHƯƠNG pháp phân tích những mức độ tác động của các yếu
tố ảnhhưởng đến thu nhập của hộ sản xuất CAQ. Là chỉ tiêu phản ánh kết quả

hoạtđộng của sản xuất CAQ. Hàm sản xuất nói chung có dạng Y = f( X,X2,…,Xn )
Trong đó: Y là kết quả sản xuất X, X2,…, Xn là mức đầu tư các yếu tố sản xuất
(đất đai, laođộng,…) cho sản xuất. Hàm sản xuất Coobb – Douglass có dạng: Y =
AXa X2a2 X3a3 X4a4 Xnan eCD eC2D2 eCmDm Trong đó: Y: Thu nhập của
hộ A: Hệ số tự do Xa, X2a2, X3a3, X4a4 là các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ Hàm sản xuất Coobb Douglas có những ưu điểm: - Phù hợp với lý thuyết
kinh tế về quy luật đầu tư thâm canh. - Tính toán đơn giản vì có thể chuyển về
dạng tuyến tính đơn bằngcách Logarit hoá hai vế của () LnY = LnA + aLnX +
a2LnX2 + …+ anLnXn LnY = a0 + aLnX + a2LnX2 +…+ abnLnXn Phân tích các
tham số của Coobb – Douglass + Hiệu suất của một đơn vị yếu tố i: ∂ Y/ ∂ Xi = bi
* Y/ Xi ( i = ,2,…,n ) Ý nghĩa: đầu tư thêm đơn vị của yếu tố sản xuất i sẽ mang
lại thêmbao nhiêu đơn vị sản phẩm, với giả thiết là mức đầu tư các yếu tố khác
khôngđổi. + Độ co giãn của sản lượng theo yếu tố i η YXi = ( ∂ Y/Y ) / ( ∂ Xi /Xi )
= bi ( i = , 2,…,n) Ý nghĩa: sản lượng tăng thêm bao nhiêu % khi yếu tố sản xuất i
tăngthêm %, với giả thiết là mức đầu tư các yếu tố khác không đổi. Giải thích các
thông số trong mô hình: Multiple R: Hệ số tương quan bội (0 < R < ) cho thấy trình
độ chặtchẽ của mối liên hệ tương quan bội, R được kiểm định khi Fkđ > F α . 1 R
Square: Hệ số xác định, cho biết trong 00% sự biến động của biến phụthuộc thì có
bao nhiêu % sự biến động là do độc lập ảnh hưởng còn lại là dosai số ngẫu nhiên.
Observation: Số đơn vị mẫu được đưa vào nghiên cứu. F-Stat: Tiêu chuẩn F dùng
để làm căn cứ kiểm định độ tin cậy về mặtkhoa học (Thống kê ) của toàn bộ
PHƯƠNG trình hồi quy. Bài toán có đủ ýnghĩa thống kê khi F > F α . Regression
Coeffcients (bi): Các hệ số hồi quy bi ( i = ,2,…,n) nóilên % thay đổi của Y khi Xi
tăng thêm %, khi giả thiết các yếu tố kháckhông đổi. Đó chính là độ co giãn của
sản lượng theo yếu tố thứ i. t-Stat: Tiêu chuẩn T dùng để làm căn cứ để kiểm định
độ tin cậy vềmặt khoa học (Thống kê) của độ co giãn bi (i = ,2, ,n ) tức là mối liên
hệgiữa Xi và Y. P-Value: Xác xuất để t > t –Stat, dùng để kiểm định độ tin cậy về
mặtkhoa học (thống kê) của độ co giãn bi ( i = ,2, ,n) tức là mối liên hệ giữa Xivà
Y 2.2.5. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo Được sử dụng nhằm thu thập có
chọn lọc ý kiến của các nhà khoa học,các trường đại học, Sở Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Hà Nội, phòngKinh tế huyện Sóc Sơn, những cán bộ nghiên cứu
hoặc công tác trong lĩnhvực nông nghiệp, khuyến nông và những hộ có kinh
nghiệm trồng CAQ điểnhình 2.3.Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.2.3 Chỉ tiêu
kết quả sản xuất - Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross Output): Là toàn bộ của cải
vật chấtvà dịch vụ tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Đối với
hộsản xuất CAQ là toàn bộ sản phẩm (chính + phụ) thu được trong một năm. 1
n Công thức: GO = ∑ PiQi i = Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất Qi: Là sản
lượng cây trồng thứ i Pi: Giá cả sản phẩm cây trồng thứ i - Chi phí trung gian (IC –
Intermediate Cost): Là toàn bộ chi phí vậtchất thường xuyên và dịch vụ được sử
dụng trong quá trình sản xuất ra củacải vật chất và dịch vụ khác trong một thời kỳ
nhất định. Trong sản xuất CAQnó là tổng chi phí đầu vào như đạm, lân, kali, phân
hữu cơ, thuốc bảo vệ thựcvật không tính công lao động. n Công thức: IC = ∑ Ci
i = Ci: Là các khoản chi phí vật chất hoặc dịch vụ thứ i trong sản xuất Trong sản
xuất nông nghiệp IC là chi phí về giống, phân bón, công làmđất, thuốc bảo vệ thực
vật, …. - Giá trị gia tăng (VA – Value Added): là một trong các chỉ tiêu quantrọng
phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá trịgia tăng là
phần giá trị tăng thêm của người lao động khi sản xuất một đơn vịdiện tích. Công
thức: VA = GO – IC - Thu nhập hỗn hợp (MI – Mixed Income): Là phần thu nhập
thuần tuýcủa người sản xuất bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi
sảnxuất đơn vị diện tích. MI = VA – (A+T + lao động đi thuê) VA: là giá trị gia
tăng T: Các khoản thuế phải nộp A: Là phần khấu hao TSCĐ và các chi phí phân
bổ - Lợi nhuận: TPr = GO –TC Trong đó: GO Là giá trị sản xuất TC: Là tổng chi
phí - Chỉ tiêu diện tích gieo trồng (DTGT): Diện tích gieo trồng là diện tíchtrên đó
có gieo cấy một loại cây trồng nào đó trong một vụ hoặc một năm đốivới cây hàng
năm; đối với CAQ được trồng một lần và thu hoạch nhiều năm,vì thế diện tích
trồng CAQ bằng diện tích canh tác. - Chỉ tiêu sản lượng cây trồng: Là toàn bộ khối
lượng sản phẩm chínhthu được của một loại cây trồng trên toàn bộ diện tích gieo
trồng loại cây đó.Đơn vị tính: Kg, tạ, tấn. - Chỉ tiêu năng suất: là sản lượng sản
phâm chính của một loại câytrồng thu hoạch được trên một đơn vị diện tích gieo
trồng trong một năm. Tổng sản lượng Năng suất cây trồng = Diện tích gieo trồng -

Dân số, lao động nông nghiệp: là người tham gia trực tiếp hoặc giántiếp vào sản
xuất nông nghiệp 2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ -
Hiệu quả sử dụng vốn: Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất được tínhbằng giá trị sản
phẩm làm ra tính bình quân trên một nghìn đồng vốn sảnxuất. Q Công thức: H= C
Trong đó: H là hiệu quả kinh tế Q là giá trị sản phẩm C là giá trị tài sản cố định
hoặc vốn sản xuất - Hiệu quả sử dụng đất: Là giá trị sản phẩm được sản xuất ra
trên mộtđơn vị diện tích trong một năm. Q HQSD = DT - Hệ số sử dụng đất: Là số
lần gieo trồng trên một đơn vị diện tích đấtnông nghiệp trong một năm. - Hiệu quả
lao động: Hiệu quả sử dụng lao động được tính bằng giá trịsản phẩm làm ra tính
bình quân trên lao động. Q HQLD = L - Chỉ tiêu giá trị sản xuất/tổng chi phí:
GO/TC - Chỉ tiêu giá trị sản xuất/chi phí trung gian: GO/IC - Chỉ tiêu thu nhập hỗn
hợp/chi phí trung gian: MI/IC - Chỉ tiêu thu nhập hỗn/lao động bình quân: MI/LĐ -
Chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp/diện tích gieo trồng: MI/DT - Giá trị gia tăng/chi phí
trung gian: VA/IC - Giá trị gia tăng/lao động bình quân: VA/LĐ - Giá trị gia
tăng/diện tích gieo trồng: VA/DT 1
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG
PHÁTTRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC
SƠN
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Sóc sơn là huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội, bao gồm 26 đơn vịhành
chính, có trung tâm huyện là Thị trấn Sóc Sơn, cách trung tâm Thủ đôHà Nội 35
km theo quốc lộ 3: Hà Nội - Thái Nguyên - Cao Bằng, với tổngdiện tích đất tự
nhiên là: 30.65,24 ha. Địa hình nằm trong vùng chuyển tiếptừ vùng núi Tam Đảo
xuống đồng bằng Sông Hồng, là một huyện trung du,đồi núi, địa hình đa dạng,
phức tạp, có độ dốc thoải dần từ Tây Bắc xuốngĐông Nam. - Phía Đông giáp 2
tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh. - Phía Tây giáp huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc. -
Phía Nam giáp huyện Đông Anh - Hà Nội - Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên tỉnh
Thái Nguyên. Huyện Sóc Sơn là đầu mối giao thông nối liền thủ đô Hà Nội với

cáckhu công nghiệp, các trung tâm, dịch vụ lớn trong khu vực tam giác kinh tếphía
Bắc, các tỉnh phía Bắc và Đông Bắc nước ta như quốc lộ 2, quốc lộ 3,quốc lộ 8,
các tuyến đường sắt đi các tỉnh phía bắc, đường thuỷ…. Do đóhuyện Sóc Sơn có
rất nhiều lợi thế cho giao lưu và phát triển kinh tế, văn hoá,xã hội.2 2. Địa hình
Huyện Sóc Sơn là huyện trung du với 3/4 diện tích đất đồng bằng vàruộng bậc
thang, /4 đất đồi núi có lợi thế và tiềm năng phát triển cây lâmnghiệp và CAQ. Đất
có độ dốc cao và bậc thang, thoải dần theo hướng TâyBắc – Đông Nam. Đất canh
tác có cốt từ 3,5 – 3 m, đất núi cao trung bình 48. 3600 m, đỉnh cao nhất là núi
Hàm Lợn 462,7m. Căn cứ vào đặc điểm địa hìnhvà điều kiện tự nhiên thích nghi
của cây trồng mà Sóc Sơn được chia thành 3vùng chủ yếu với những đặc trưng
khác nhau về địa hình và thổ nhưỡng, toànhuyện có 25 xã và thị trấn. -Vùng đồi
gò bao gồm 5 xã: Nam Sơn, Bắc Sơn, Hồng kỳ, Minh Trí, MinhPhú, là vùng có địa
hình 5-200m, sườn núi có độ dốc 5-200, không trồng đượccây ngắn ngày, thế
mạnh của vùng là trồng chè, CAQ theo mô hình Nông –Lâm kết hợp đại gia súc,
có tỷ lệ vườn tạp cao có thể bố trí CAQ từ 000 –5000 ha, chủ lực là vải, nhãn, xoài,
na. Trong những năm gần đây, vùng pháttriển mạnh du lịch sinh thái kết hợp với
kinh tế trang trại. - Vùng đất giữa bao gồm 07 xã: Tân Minh, Quang Tiến, Hiền
Ninh, PhùLinh, Mai Đình, Tiên Dược và Thị trấn, là vùng có độ cao địa hình từ 0

×