Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Các phương pháp giảm thiểu tác động môi trường tại khu khai thác và sản xuất đá vôi Kiện Khê - Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.03 KB, 65 trang )

CHƯƠNG I:
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI, TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Khu khai thác và sản xuất đá vôi Kiện Khê - Hà Nam cách thị xã Phủ
Lý 4km về phía Tây, cách nhà máy xi măng Bút sơn 3km về phía Đông
Nam. Đây là khu vực có trữ lượng đá vôi rất lớn và là một trong những nơi
sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất Miền Bắc có điều kiện giao thông thuận
lợi: nằm gần QL1A, có hệ thống sông ngòi tương đối phong phú. Sông lớn
nhất chảy qua khu vực là Sông Đáy, ngoài ra còn có các phụ lưu và một số
suối nhỏ.
Khu vực còn có lực lượng lao động dồi dào. Có thể nói đây là khu mỏ
lớn và điều kiện khai thác rất thuận lợi.
1.2. ĐỊA HÌNH
Khu vực thuộc địa hình bán sơn địa gồm 2 dạng địa hình chính là núi
cao và đồng bằng tích tụ:
1.2.1. ĐỊA HÌNH NÚI CAO
Gồm các dãy núi phân bố ở phía Tây - Tây Nam thị xã Phủ Lý, chạy
theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Đây là dạng địa hình núi đá lởm chởm,
đỉnh nhọn, góc dốc thay đổi từ 45 - 75%s. Độ cao trung bình từ 100 đến hơn
700m. Cấu tạo của dạng địa hình này gồm đá vôi, đôlômít cacstơ hoá mạnh.
Trên dạng địa hình này thảm thực vật thường không phát triển, chủ yếu là
các dạng cây bụi và dây leo đặc trưng của vùng núi đá vôi.
1.2.2 ĐỊA HÌNH ĐỒNG BẰNG TÍCH TỤ
Dạng địa hình này tương đối bằng phẳng, độ cao không lớn, khoảng
2,5 đến 3m so với mặt nước biển, phân bố ở phần rìa Tây Nam của đồng
bằng Bắc Bộ, được cấu tạo bởi các trầm tích aluivi với thành phần chủ yếu
gồm các đá bở rời như cát, sét bùn. Trên các dạng địa hình này là ruộng lúa
và đất canh tác trồng màu.
1.3. KHÍ HẬN
1.3.2. NHIỆT ĐỘ


Khu vực nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Trong năm có hai
mùa chính, mùa lạnh từ 10 đến tháng 3 với nhiệt độ trung bình từ 12 đến
15
0
c, thấp nhất có thể xuống dưới 7
0
c. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 với
nhiệt độ trung bình thay đổi từ 20 đến 30
0
c. Những tháng nóng nhất nhiệt độ
có thể lên tới 35 đến 39
0
c. Tuy nhiên với địa hình núi đá vôi và lớp phủ thực
vật đặc trưng nên khu vực có điều kiện vi khí hậu tương đối mát mẻ hơn so
với các vùng lân cận.
1.3.2. CHẾ ĐỘ MƯA
Chế độ mưa của khu vực cũng chia làm hai mùa: Mùa khô từ tháng 11
năm trước đến tháng 4 năm sau, lượng mưa trung bình hàng tháng về mùa
này thay đổi trong khoảng 17 - 63,mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng5 đến hết
tháng 10 có lượng mưa trung bình tháng từ 81 đến 310mm.
1.3.3. CHẾ ĐỘ GIÓ:
Có hai mùa gió chủ đạo: Về mùa khô thường có gío Bắc - Đông Bắc,
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 gió mạnh hơn với hướng gió chủ đạo là
Tây Nam hoặc Đông - Nam. Do nằm gần biển nên khu vực này thường có
gió mạnh cấp 5, cấp 6 vào các tháng7 đến tháng 9 thường có bão và áp thấp
nhiệt đới kèm theo mưa lớn. Một số giá trị trung bình về khí tượng của khu
vực được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 11: Các đặc trưng về khí hậu của khu vực
Đặc trưng 46 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt độ

0
c 15,
1
16,
1
19 23,
7
26,
8
29,
3
29,
3
28,
2
27,
4
25,
7
20,
1
17,
3
Mưa mm 42 17 63 18 135 290 254 310 72 103 81 17
Bốc hơi mm 39 41 49 58 756 67 64 55 57 56 46 46
Độ ẩm tương
đối
% 88 88 89 92 86 84 82 87 85 80 81 81
Nguồn tài liệu Trạm khí tượng Nam Định năm 2000
1.4. ĐIỀU KIỆN THỦY VĂN

Khu vực có hệ thống sông ngòi và hồ ao tương đối phong phú. Sông
lớn nhất chảy qua khu vực là Sông Hồng và Sông Đáy. Sông Hồng chảy qua
khu vực Duy Tiên có lòng sông rộngt rung bình từ 200 đến 300 m, về mùa
khô nước chảy chậm, về mùa mưa lũ từ tháng 7 đến tháng 9 nước sông dầng
cao, chảy mạnh bồi đắp lượng phù sa đáng kể cho vùng đất bãi ven sông.
Sông Đáy đoạn qua Phủ Lý khoảng 30km chảy theo hướng Tây Bắc -
Đông Nam, có lòng sông rộng từ 30 - 50m, mùa mưa nước sông có thể dâng
cao gây ngập lụt, vì vậy ở khu vực này đã xây dựng hệ thống đê bao quanh.
Ngoài ra còng có sông Nhuệ chảy qua Phủ Lý dài khoảng 20km được bắt
nguồn từ sông Hồng đổ vào Sông Đáy. Sông Lấp dẫn nước từ Sông Đáy đến
Sông Hồng có nhiệm vụ dẫn nước và tưới tiêu cho khu vực.
Với mạng lưới sông ngòi dày đặc như vậy nên khu vực có thể phát
triển giao thông đường thuỷ phục vụ cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá và
phát triển du lịch đường thuỷ.
1.5. ĐỊA CHẤT THỦY VAN
Khu vực có hai tầng chứa nước chính là nước trong đá gốc nứt nẻ
casctơ và tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích đệ tứ.
Đặc tính chứa nước đựơc mô tả sơ lước bảng sau:
Bảng 1.2. Đặc điểm các tầng nước trong khu vực
TT Tầng chứa nước (đất đá chứa
nước)
Chiều
dày (m)
Tính chất chứa nước và thấm nước
1 Nước lỗ hổng trong trầm tích
đệ tứ (cuội, sỏi, cát, sét, phù
sa)
5 - 8 Do nằm ở rìa đồng bằng nên tầng
chứa có chiều dày mỏng trữ lượng
không lớn, dễ nhiễm bẩn

2 Nước khe nứt cacstơ trong đá
vôi
> 100m Nứt nẻ và cacstơ hoá mạnh khả năng
chứa nước tương đối lớn, tính chất
chứa nước không đồng đều. ậ độ sâu
> 50m nước có tổng khoáng hoá>
0,5g/l
1.6. TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.6.1. TÀI NGUYÊN ĐẤT:
Phần đồng bằng tương đối màu mỡ, thích hợp cho việc trồng lúa nước
và một số cây hoà màu. Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 54,67% tổng
diện tích đất tự nhiên của khu vực chủ yếu được sử dụng vào việc trồng lúa
và trồng mầu. Nhìn chung diện tích đất này chưa bị ô nhiễm và do được
thâm canh lâu năm nên vẫn giữ được độ màu mỡ của đất.
1.6.2. TÀI NUGYÊN LÂM NGHIỆP
Mặc dù diện tích đất đồi núi trong khu vực tương đối lớn (chiếm
18,32% diện tích đất tự nhiên) nhưng hầu hết là núi đá với hệ thực vật kém
phát triển nên tài nguyên lâm nghiệp của khu vực hằunh không có gì. Một số
diện tích đất đồi mới được nhân dân địa phương trồng cây ngắn ngày và
trồng rừng.
- Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt tương đối dồi dào, phân bố chủ yếu trong hệ
thống sông hồ của khu vực. Nước ngầm có hai tầng là nước ngầm nông có
trong trầm tích đệ tứ không bị nhiễm mặn, có thể sử dụng trong mục đích
sinh hoạt nhưng trữ lượng nhỏ và nước trong khe nứt cacstơ rất phong phú
nhưng chưa được nghiên cứu để sử dụng. Nước dưới tầng sâu bị mặn nên
không thể sử dụng trong mục đích kinh tế.
1.6.3. TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Đá vôi và sét là khoáng sản chủ yếu của khu vực. Trữ lượng đá vôi
chưa được đánh giá đầy đủ, nếu chỉ tính riêng phần địa hình dương thì cũng

đến hàng triệu m
3
. Đây không những là nguồn tài nguyên quý giá cho việc
khai thác và chế biến vật liệu xây dựng mà còn là tiềm năn phát triển du lịch
vùng núi đá - hang động. Ngoài ra trong khu vực còn có hai thành tạo địa
chất là đá vôi điệp Đồng giao và trầm tích bể rời đệ tứ.
- Điệp đồng giao: gồm chủ yếu là đá vôi, dolomit và phiến sét vôi
phân bố trên địa hình núi cao phía Tây khu vực Kiện Khê.
- Trầm tích đệ tứ: Phân bố và chiếm phần lớn diện tích đồng bằng,
thành phần gồm đất sét, cát pha, cát và ít cuội sỏi.
- Sét trong trầm tích đệ tứ từ lâu đã được khai thác làm gạch ngói phục
vụ nhu cầu xây dựng của địa phương.
1.6.4. TIỀM NĂNG DU LỊCH
Có thể nói cảnh quan thiên nhiên nơi đây rất đepọ. Nhìn từ quốc lộ
1A có thể thấy những dãy núi đá vôi nối tiếp nhau nổi nên ở Phía Tây Nam
đồng bằng và trên đó có một mầu xanh đặc trưng bao phủ. Phía dưới là
những thửa ruộng trồng lúa và hoa mầu trải rộng, tạo nên một khung cảnh
vừa hùng vĩ vừa êm đềm. Trong khu vực còn có nhiều chùa và miếu thờ, ở
một vài địa điểm như: thị trấn Kiện Khê, Bút Sơn có nhà thờ Thiên Chúa
Giáo phục và tín ngưỡng của cộng đồng. Nếu được đầu tư thì đây sẽ là một
địa điểm du lịch hấp dẫn đối với du khách trong nước và nước ngoài đến Việt
Nam. Tuy nhiên các núi đá vôi đang là đối tượng khai thác tài nguyên của
khu vực. Tình trạng khai thác đá một cách ồ ạt đang làm cho tình hình môi
trường của diễn ra theo chiều hướng xấu.
1.7. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
1.7.1. DIỆN TÍCH
Tổng diện tích tự nhiên của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê
là1626,04 ha trong đó đất nông nghiệp là 889ha, đất núi đá là 297,8 ha, còn
lại là đất khác. Tình hình sử dụng đất của khu vực thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.3. Phân bố các loại đất của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê

TT Loại đất Diện tích (ha) %
1 Đất nông nghiệp 889,0 54,67
2 Đất đồi và núi đá 297,8 18,32
3 Đất chuyên dùng 134,6 8,28
4 Đất thổ cư, đất ở 109,7 6,75
5 Diện tích mặt nước 45,6 2,80
6 Đất khác 149,34 9,18
7 Tổng diện tích tự nhiên 1626,04 100
1.7.2 DÂN SỐ LAO ĐỘNG
Tổng dân số của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê với phân bố lao
động của khu vực được nêu trong bảng sau (tính đến ngày 31.12.2000)
Bảng 1.4. Dân số của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê
TT Hạng mục Đơn vị tính Số lượng
1 Tổng dân số Người 19450
2 Số người trong độ tuổi lao động Người 6034
3 Lao động nông nghiệp % của tổng số lao động 60- 80
4 Lao động khai thác đá % của tổng số lao động 10 - 20
Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chưa có việc làm khoảng 5 - 10%.
Tỷ lệ tăng dần số hàng năm là 1,5%.
Từ bảng phân bố dân cư và lao động trên ta thấy: số người trong độ
tuổi lao động, chiếm 31% tổng dân số, trong đó lao động nông nghiệp là
chính. Mật độ dân số là 1196 người/ km
2
thuộc loại trung bình so với các khu
vực khác. Tuy nhiên trên thực tế, số lao động dư thừa còn lớn hơn con số
thống kê, vì lực lượng lao động nông nghiệp lớn và thời kỳ nông nhàn dài
khoảng 3 - 5 tháng/năm.
1.7.3. KINH TẾ
Sản phẩm nông nghiệp chiếm 70 - 80% giá trị kinh tế của khu vực.
Sản xuất phi nông nghiệp chủ yếu là khai thác và chế biến đá, một số hộ tư

nhân có tổ chức khai thác và chế biến đá, nung vôi chủ yếu sử dụng lực
lượng lao động nông nghiệp dư thừa. Nghề sản xuất đá trong khu vực có từ
lâu đời nhưng vẫn là nghề phụ, tập trung khai thác vào những lúc nông
nhàn. Nghề khai thác đá đã góp phần tăng nguồn thu ngân sách địa phương
và nâng cao đời sống của một bộ phận lao động dư thừa trong khu vực.
Ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp kém phát triển và lẻ tẻ. Các doanh
nghiệp lớn của nhà nước hoạt động trong khu vực cũng góp phần phân tích
cực trong việc cải thiện và nâng cao mặt bằng phát triển kinh tế xã hội và
đang tích cực đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực.
1.8. CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.8.1. ĐƯỜNG GIAO THÔNG
Hệ thống giao thông trong khu vực tương đối phát triển bao gồm:
- Đường bộ:
Có các tuyến đường chính sau;
+ Quốc lộ 21A rải nhựa từ thị xã Phủ Lý đến thị xã Hoà Bình
+ Quốc lộ 1A nối thị xã Phủ Lý với hầu hết các địa phương trong cả
nước.
+ Hệ thống đường giao thông liên huyện, liên xã và giao thông nông
thôn có chất lượng tốt, hầu hết đã được bê tông hoặc nhựa hoá.
- Đường sắt:
+ Ga Phủ Lý và đường sắt thống nhất cách khu vực mỏ 6km
+ Đường sắt nhanh chạy qua khu mỏ nối ga Phủ Lý với nhà máy xi
măng Bút Sớn.
+ Cạnh khu mỏ có ga Thịnh Châu đóng vai trò vận chuyển đá bằng
đường sắt đi các nơi.
- Đường thuỷ:
+ Ngay trên khu mỏ có cảng sông Kiện Khê nối với sông Đáy
+ Tàu vận tải cỡ nhỏ có thể có thể chạy dọc sông Đáy thông thương
với các nơi.
Như vậy, hệ thống giao thông đường thuỷ, đường bộ và đường sắt

trong khu vực là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế giữa khu vực
này và các nơi khác trong nước.
1.8.2. ĐIỆN
Khu vực sử dụng điện lưới quốc gia với chất lượng cung cấp tương
đối ổn định.
1.8.3. NGUỒN NƯỚC
Trong khu vực có trữ lượng nước tương đối dồi dào, nhưng việc đáp
ứng nước cho sinh hoạt còn gặp nhiều khó khăn do nước trong đá vôi có độ
cứng cao , nước trong trầm tích đệ tử có trữ lượng nhỏ còn nước mặt bị đục
và nhiễm bẩn.
1.8.4. Y TẾ
Mạng lưới y tế trong khu vực gồm có các trạm xã của địa phương với
đội ngũ 4 - 5 bác sỹ, y sỹ và 5 - 7 y tá và trạm xá, trạm y tế của các cơ sở
quốc doanh, đảm bảo chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và thực hiện tốt các
chương trình y tế bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
1.8.5. GIÁO DỤC
Tình hình giáo dục của Xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê được tóm
tắt trong bảng sau:
Bảng 1.5. Tình hình giáo dục của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê
TT Hạng mục Nhà trẻ Mẫu giáo Tiểu học PTCS PTH
1 Số trường 14 15 4 2 0
2 Số lớp 16 19 80 41 0
3 Số giáo viên 48 22 145 63 0
4 Số học sinh 440 550 2700 1862 0
Nguồn tài liệu: Thống kê của xã Châu Sơn và thị trấn Kiện Khê, năm
2001
Từ bảng thông kê trên cho thấy tình trạng giáo dục của xã tương đối
phát triển từ bậc nhà trẻ, mẫu giáo đến cấp phổ thông cơ sở. Đến nay cả hai
xã đã được công nhận là phổ cập cấp hai.
1.8.6. VĂN HOÁ XÃ HỘI

- Hầu hết các gia đình trong xã đều có máy thu hình (40 - 50%) và
radio, các xã có ban văn hoá, xã hội, các đội văn nghệ, các đội bóng chuyền
và đội bóng đá. Ban văn hoá xã thường xuyên tổ chức các buổi biểu diễn, thi
đấu vào các ngày lễ góp phần nâng cao sức khoẻ và dân trí cho nhân dân.
- Tình hình trật tự an ninh nhìn chung tương đối tốt, tuy nhiên còn có
một số tệ nạn xã hội đang có chiều hướng gia tăng như: ma tuý, trộm cắp, cờ
bạc…
1.9. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
Từ khi tách ra từ tỉnh Hà Nam Ninh, thị xã Phủ Lý trở thành tỉnh lẻ
của Tỉnh Hà Nam và đang được đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng, một
số cơ sở kinh tế lớn của trung ương đang được xây dựng và mở rộng. Do là
tỉnh lị mới được tách nên mọi hoạt động chưa đi vào nề nếp. Việc quản lý tài
nguyên, môi trường còn lỏng lẻo dẫn đến tình trạng khai thác tự do phát
triển. Hơn nữa trong khu vực tập trung lực lượng lao động lớn nhưng đa số
đều là những người có trình độ thấp, hầu hết chưa qua bậc phổ thông vì vậy
ý thức về việc bảo vệ tài nguyên và môi trường còn kém. Lực lượng cán bộ
quản lý mỏng, sự kết hợp giữa quản lý Nhà nước với các địa phương và cơ
sở chưa tốt, tài nguyên và môi trường đang bị suy thoái và cạn kiệt.
CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ KHU VỰC
KIỆN KHÊ - PHỦ LÝ
2.1. TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN ĐÁ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Hoạt động khai thác và chế biến đá ở Kiện Khê đã diễn ra liên tục từ
nhiều năm nay với quy mô ngày càng lớn. Tham gia vào hoạt động khai thác
và chế biến đá trong khu vực có nhiều doanh nghiệp Nhà nước, tư nhân và
bộ phận đáng kể nhân dân địa phương.
Trên một diện tích khoảng 1200 ha có rất nhiều cơ sở cùng tham gia
khai thác và nghiền sàng đá. Trong luận văn sử dụng tài liệu ĐTM của 4 cơ
sở khai thác điển hình ở khu vực này là: Công ty đá vôi Kiện Khê thuộc sở

xây dựng Hà Nam, xí nghiệp xây lắp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
thuộc Bộ phận xây dựng, xí nghiệp đá phủ lý thuộc Liên Hiệp đường sắt Việt
Nam và các số liệu điều tra môi trường ở khu vực khai thác đá địa phương q.
Việc khai thác diễn ra ở các khu vực Núi Bùi, Thung Mơ và Đồng Ao trong
dải núi đá vôi phía Tây - Tây Nam thị xã Phủ Lý.
2.2. CÁC CƠ SỞ KHAI THÁC CHÍNH TRONG KHU VỰC MỎ ĐÁ KIỆN KHÊ
2.2.1. CÔNG TY ĐÁ VÔI KIỆN KHÊ
Công ty đá vối Kiện Khê là doanh nghiệp thuộc sở xây dựng Hà Nam
được thành lập năm 1958, trong đó công trường khai thác đá Núi Bùi chuyên
sản xuất các sản phẩm đá giao thông, đá xây dựng phục vụ nhu cầu của địa
phương và các vùng lân cận. Trong 39 năm hoạt động, sản phẩm đá của
Công ty đã có mặt ở hầu hết công trình xây dựng lớn của tỉnh, đáp ứng nhu
cầu phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương, góp phần giải quyết việc làm
cho hàng trăm người lao động.
Công trường khai thác đá ở khu vực Núi Bùi gồm hai bộ phận: Mỏ đá
Núi Bùi và trạm nghiền sàng đá đặt ở chân Núi Bùi thuộc thôn Thịnh Châu,
xã Châu Sơn, Huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
1. Công nghệ và thiết bị khai thác
Từ năm 1962 đến năm 1993 Công ty đã khai thác hết Núi La Mát và
tới năm 1993 trở lại đây Công ty đã chuyển vị trí khai thác đến mở đá Tân
Lâm - Đông Ao, cách La Mat 2km về phía Tây - Nam. Khu vực mỏ đá Tân
Lâm - Đông Ao (còn gọi là Thung Mơ) của Công ty có diện tích được cấp
quản lý là 20 ha với trữ lượng khoảng 10 triệu m
3
2. Cơ cấu tổ chức
Công ty đá vối kiện Khê được bố trí như sau:
Công ty đá vôi Kiện Khê
Các phòng ban
Ban Giám đốc
P. Tài Vụ

P. Kinh doanh
P. Tổ chức
Ban kỹ thuật
P. Vật tư
Đôi khi khí
Các đơn vị sản xuất
Tổ máy nghiền
Tổ sản xuất cơ giới
Tổ khoan
Tổ bốc xếp thủ công
Một số đơn vị sản xuất trực thuộc
Có hai hình thức sản xuất là thủ công và cơ giới kết hợp thủ công
- Khai thác thủ công
Sử dụng thiết bị, dụng cụ thô sơ được tổ chức ở công trường mới Tân
Lâm với quy mô nhỏ.
- Khai thác cơ giới kết hợp thủ công
Công nghệ khai thác cơ giới kết hợp thủ công bằng ô tô, máy xúc. Bắn
đá, phá đá bằng khoan bắn mìn.
Thiết bị khai thác được thống kê trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Hệ thống thiết bị khai thác
Tên thiết bị Nhãn hiệu Số lượng
Nén khí DK9 của Nga 2
Máy khoan Cby - 100 - YN - 30 2
Máy nổ mìn KTIM - 1 2
Máy xúc UB1414, UB1202 3
Gáy gạt Rumani 2
Ô tô tự đổ Kpaz 256b loại 10 tấn 5
3.Công nghệ và thiết bị chế biến khai thác
- Công nghệ: Chế biến đá trên thiết bị nghiền sàng liên hợp công suất
50m

3
/h gồm;
- Thiết bị: Công ty có hệ thống thiết bị sau:
+ Mạng trượt: 1 hệ
+ Băng tải xích: 1 cái.
+ Máy đập hàm côg suất 135KVA: 1 cái
+ Sàng chấn động (từ 1 đến 7 KVA, 11KVA) 2 cái
+ Đập trục công suất 2 x 45 KVA: 1 cái.
+ Đập búa công suất 55KVA: 1 cái
+ Băng tải: 11 bộ (dùng thay thế hàng năm).
4. Lao động:
Số cán bộ công nhân v iên của xí nghiệp đến năm 2002 là 124 người
đang làm việc và 23 người nghỉ chờ chế độ, trong đó cí 148 nam và 36 nữ.
Năm cao nhất số lượng cán bộ công nhân viên của xí nghiệp là 776 người.
5. Sản phẩm và doanh thu
Sản phẩm của Công ty gồm: đá hộc, đá 4 x 6 đá 1x 2 (chiếm 75%) đá
mạt chiếm 20 * 25%.
Sản lượng của Công ty được thống kê trong bảng 2.5.
Bảng 2.5 Sản lượng khai thác của Công ty trong những năm gần đây:
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Sản lượng
(100m
3
)
30 30 30 30 32 44,5 32 55
Doanh thu hàng năm của xí nghiệp hơn 1,9 tỷ đồng, năm 2001 đạt 2,2
tỷ đồng, năm, 2002 đạt 2,7 tỷ đồng.
2.2.2. XÍ NGHIỆP ĐÁ PHỦ LÝ
Thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải được
thành lập năm 1985 với tên gọi ban đầu là công trường đá Phủ Lý thuộc tổng

cục đường sắt. Với nhiệm vụ là sản xuất và cung ứng các loại đá hộc, đá dăm
làm nền đường sắt khu vực Nam Sông Hồng dốc xây (Ninh Bình) và đáp
ứng nhu cầu của thị trường trong khu vực về giao thông, đá xây dựng các
loại.
Xí nghiệp có 2 khu khai thác: Khu Nam Núi Bùi với diện tích rộng 20
ha đã được khai thác gần hết. Ở khu vực này có trạm nghiền sàng đá, bến bãi
và khu văn phòng của xí nghiệp. Khu khai thác mới thuộc mỏ đá Tân Lâm -
Đồng Ao có diện tích cấp đợt đầu là 4 ha.
1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp như sau:
- Ban giám đốc.
- Các phòng ban chức năng
- 5 đội khai thác
- 1 đội chế biến ( nghiền sàng đá)
- 1 phân xưởng cơ khí
2. Công nghệ và thiết bị khai thác:
Có 2 hình thức là khai thác đá thủ công và khai thác cơ giới kết hợp thủ công.
- Khai thác thủ công
Ở Thung Mơ (công trương khai thác cơ giới cũ) công trường phụ khai
thác thủ công chủ yếu sử dụng công nhận hợp đồng, công nhân đã về hưu,
con em công nhân mỏ chưa có việc làm.
- Khai thác cơ giới kết hợp thủ công
Các thiết bị sử dụng để khai thác cơ giới kết hợp thủ công được thống
kê trong bảng 2.6
Bảng 2.6. Hệ thống thiết bị khai thác
Tên thiết bị Nhãn hiệu Số lượng
Ôtô Ben - 4
Máng trượt - 2
Đập hàm 135KW 2
Đập Ro to - 1

Sàng 7KW 2
Băng tải - 8
3. Lao động
Tổng số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đá Phủ Lý hiện nay là
314 người trong đó có 7 kỹ sư, 17 trung cấp, 137 công nhân kỹ thuật, còn lại
là lao động thủ công. Vào thời kỳ cao điểm nhất 1996 - 1998 xí nghiệp có tới
750 lao động.
4. Sản lượng và doanh thu
Từ năm 1991 trở lại đây xí nghiệp còn mở rộng sản xuất đá các loại
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sản lượng và doanh thu của xí nghiệp được
thống kê trong bảng 2.7.:
Bảng 2.7 sản lượng và doanh thu của xí nghiệp
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001
sản
lượng(m
3
)
58.871 86.182 116.497 109.860 80.282 90.000
Doanh thu 1.400 2.700 3.200 3.800 4.600 5000
2.2.3. XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY
DỰNG
Thuộc Công ty xây dựng Sông Đà 8 được thành lập và bắt đầu hoạt
động từ năm 1962 với tên gọi ban đầu là xí nghiệp đá vôi số 1 thuộc liên
hiệp các xí nghiệp đá, cát sỏi - bộ xây dựng
Xí nghiệp được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là khai thác và chế
biến các loại đá phục vụ nhu cầu về xây dựng và giao thông ở các tỉnh đồng
bằng Bắc Bộ.
Quá trình hoạt động của xí nghiệp trong 35 năm qua đã đạt được hiệu
quả kinh tế - xã hội tích cực và cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm đá
các loại, sản phẩm đá của xí nghiệp có mặt ở nhiều công trình lớn như

QL1A, QL21A đường cao tốc Bắc Thăng Long- Nội Bài.
Từ năm 1962 đến năm 1993 xí nghiệp đã khai thác hết núi La Mát và
từ năm 1993 trở lại đây xí nghiệp đã chuyển vị trí khai thác đến mỏ đá Tân
Lâm - Đồng Ao, cách La Mát 2km về phía Tây Nam.
Khu vực mỏ đá Tân Lâm - Đồng Ao (còn gọi là Thung Mơ) của xí
nghiệp có diện tích được cấp quản lý là 20 ha với trữ lượng khoảng 10 triệu
m
3
.
1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp như sau:
- Các ban quản lý hành chính:
+ Ban kinh tế - kế hoạch
+ Ban tổ chức - hành c hính
+ Ban vật tư - cơ giới.
- Các đơn vị sản xuất gồm:
+ Đội khai thác Tân Lâm.
+ Đội nghiền sàng.
+ Ban vật tư - cơ giới
- Các đơn vị sản xuất gồm
+ Đội khai thác Tân Lâm
+ Đội nghìên sàng
Phân xưởng cơ khí
Đội xây dựng cơ bản
Tổ bảo vệ
2. Công nghệ và thiết bị khai thác
- Công nghệ khai thác
Công nghệ khai thác là thủ công kết hợp cơ giới khai thác cơ giới
+ Khai thác thủ công kết hợp cơ giới.
Sử dụng thiết bị, dụng cụ thô sơ được tổ chức ở công trường mới Tân

Lâm với quy mô nhỏ.
Khai thác cơ giới
Công nghệ khai thác cơ giới bằng ô tô, máy xúc. Bắn đá, phá đá bằng
khoan bắn mìn.
Hệ thống thiết bị
Hệ thống thiết bị được thống kê trong bảng 2.8
Bảng 2.8 Hệ thống thiết bị khai thác của xí nghiệp
Tên thiết bị Nhãn hiệu Số lượng
Nén khí KG 9 của Nga 2
Máy khoan Cb - 100 - YB- 30 2
Máy nổ mìn KIIM - 1 2
Máy xúc UB 1414, UB 1202 3
Gáy gạt Rumani 1
Ô tô tự đổ Kpaz 126b loại 10 tấn 5
3. Công nghệ và thiết bị chế biến
Công nghệ nghiền sàng đá bằng cơ giới.
- Thiết bị nghiền sàng đá liên hợp gồm:
+ Máng trượt: 1 hệ
+ Băng tải xích: 1 cái.
+ Máy đập hàm công xuất 135 KVA: 1 cái
+ Sàng chấn động (1 - 7 KVA, 11KVA): 2 cái
+ Đập trục công suất 2 x 45 KVA: 1 cái
+ Đập búa công xuất 55KVA: 1 cái
+ Băng tải: 11 bộ (dùng thay thế hàng năm).
+ Máy bơm nước: 1 cái
Với hệ thống thiết bị theo thiết kế có khả năng đạt được năng xuất
50m
3
/h. Thực tế sản xuất khoảng 30m
3

/h (70 tấn/h).
4. Lao động
Số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đến năm 1997 là 124 người
đang làm việc và 2 3 người nghỉ chờ chế độ, trong đó có 98 nam và 26 nữ.
Năm cao nhất số lượng cán bộ công nhân viên của xã hội là 776 người.
5. Sản lượng và doanh thu
sản phẩm của xí nghiệp gồm: Đá hộc đá 4 x6 đá 1 x2 (chiếm 75%) đá
mạt chiếm 20 - 2%.
Sản lượng của xí nghiệp được thống kê trong bảng 2.9
Bảng 2.9 sản lượng khai thác của xí nghiệp
Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 200 2001
Sản lượng
(100m
3
)
30 30 30 30 32 44,5 32 55
Doanh thu hàng năm của xí nghiệp hơn 1,5 tỷ đồng năm 1996 đạt 1,7
tỷ đồng năm 1997 đạt 2,4 tỷ đồng.
2.2.4. KHU KHAI THÁC ĐÁ CỦA NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG
UBND
cấp đất
Sở công nghiệp cấp mỏ
Người đăng ký sản xuất
Khai thác
Nghiền (Máy nghiền mini TQ)
Vận chuyển (thuê ôtô, xe công nông)
2.2.5. CÔNG NGHỆ KHAI THÁC, CHẾ BIẾN ĐÁ VÀ HỆ THỐNG THIẾT BỊ CỦA
KHU VỰC KIỆN KHÊ:
1. Công nghệ khai thác
Các cơ sở thường sử dụng 2 hình thức công nghệ là khai thác thủ công

và khai thác cơ giới kết hợp thủ công.
- Khai thác thủ công:
Là hình thức khai thác bằng sức lao động của con người. Từ nổ mìn
phá đá, đập đá quá cỡ sau đó bốc xúc bằng thủ công và vận chuyển bằng ô tô
đến nơi tiêu thụ. Khai thác thủ công thường được tiến hành ở những vị trí
không thể thi công cơ giới nhằm tận thu tài nguyên ở khai trường vũ hoặc ở
những vị trí khai thác cơ giới kém hiệu qủa. Thông thường công trường nthủ
công được tổ chức thành nhiều nhóm, có hạch toán riêng, mỗi nhóm có thể là
một gia đình công nhân hoặc vài ba gia đình kết hợp.
Ở khu vực khai thác đá của nhân dân địa phương: Quá trình khai thác
hoàn toàn bằng thủ công.
Sơ đồ khai thác thủ công được mô tả trong sơ đồ 2.1.
Pha đá bằng mìn
Xúc bốc cơ khí
+ thủ công
Đập thủ công
Đập đá quá cỡ
Ô tô
- Khai thác cơ giới kết hợp thủ công.
Mỏ đá
Là hình thức khai thác dùng máy móc thay thế sức lao động của con
người ở một số khâu chính. Hình thức này được tiến hành ở các cơ sở của
nhà nước nhằm giảm bớt chi phí vận hành máy móc tận dụng sức lao động
sẵn có của cơ sở và tận thu khoáng sản ở những vị trí mà thiết bị cơ giới hoạt
động kém hiệu quả. Hình thức này được sử dụng ở các cơ sở khai thác lớn,
khai trường rộng. Các bước khai thác như sau:
Mở moong phá đá bằng khoan nổ mìn, dùng phương pháp cắt tầng và
tạo lớp xiên để tạo khai trường. Trình tự khai thác từ tầng thấp nhất lên tầng
cao và đến một lúc nào đó khai thác lớp xiên từ tầng cao xuống thấp theo
thiết kế khai thác. Sau đó được làm tơi bằng nổ mìn và sự va đập của đá khi

rơi xuống tầng thấp nhất. Tại đây máy xúc hoặc dùng sức người bốc xúc đá
lên ô tô vận tải.
Công nghệ khai thác đá bằng cơ giới kết hợp thủ công được mô tả
trong sơ đồ 2.2.
Sơ đồ 2.2. sơ đồ công nghệ khai thác bằng cơ giới kết hợp thủ công
Khoan nổ mìn
Máy gạt
Đập thủ công
Xúc bốc gầu thuận (hoặc thủ công)
Nổ mìn phá đá quá cỡ
Vận tải ô tô
Nơi tiêu thụ
Bốc xúc cơ giới lên ô tô
Sản phẩm đá dăm các loại và đá mạt
Hệ thống đập nghiền,sàng
Sản phẩm đá
Mỏ đá
Nơi tiêu thụ
Bụi
- Sản lượng khai thác qua các năm
Bảng 2.3 Sản lượng khai thác qua các năm.
Cơ sở sản xuất 1996 1997 1998 1999 2000 2001 TB/năm
Công ty. đá vôi
Kiện Khê
81000 10800
0
121000 148500 162000 18900
0
118.750
XN xây lắp -

SXVLXD
- - 32000 44500 32000 55000 92.045
XN đá Phủ Lý 58.871 86.182 116.497 109.86
0
80860 10000
0
40.875
Nhân dân địa
phương
720.000
Tổng 13987
1
19418
2
269497 302860 100286
0
34400
0
971.670
Các doanh nghiệp do phải chi lớn hơn, để duy trì bộ máy,bảo dưỡng
thiết bị sản xuất, bảo hiểm lao động, nộp thuế cho Nhà nước, nên khó cạnh
tranh với tư nhân về giá cả và gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản
phẩm.
2. Công nghệ chế biến đá
Đối với công nghệ nghiền sàng: Các cơ sở lớn đều trang bị dây chuyền
nghiền sàng liên hợp (sơ đồ 2.3.)
Đá thô
Máng trượt
Đập hàm
Sàng rung

Sàng rung
Đập Rô to
Sản phẩm
Đá 1x2
Đá 2x4
Đá 4x6
Đá dăm
Sơ đồ 2.3. Dây chuyền nghiền sàng liên hợp
Sau nghiền sàng, đá được phân cấp thành các loại có kích thước khác
nhau: Đá 1 x2, Đá 2 x4 đá 4 x6 và đá mạt. Ở khu vực tư nhân khai thác nhỏ
thường trang bị nghiền mini do Trung quốc sản xuất .
3. Hệ thống thiết bị và lực lượng lao động
Trong khu vực tập trung một số lượng lớn các thiết bị khai thác và chế
biến đá. Số liệu thống kê thiết bị khu vực trình bày trong bảng sau:
Bảng 2.4 Thống kê thiết bị khu vực khai thác đá Kiện Khê
Tên thiết bị Số lượng thiết
bị
XN Kiện Khê
Số lượng thiết bị
XN đá
Phủ Lý
XN xây lắp
SXKDVLX
Nhân dân
địa
phương
Máy khoan 1 2 1 -50
Máy xúc 2 2 3 Thuê
Dây chuyền nghiền
sàng

2 2 1 0
Ôtô tải 5 4 5 Thuê

×