Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

báo cáo quy hoạch môi trường huyện bến lức đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.51 MB, 113 trang )

Báo cáo Quy hoạch môi trường huyện Bến Lức đến năm 2010 1
Báo cáo Quy hoạch môi trường huyện Bến Lức đến năm 2010 2
GVHD: Ths Thái Vũ Bình Nhóm: 1
CHƯƠNG
1
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ DỰ
ÁN
1.1. SỰ CẦN THIẾT
Huyện Bến Lức có vị trí thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, có giao
thông thuận lợi với các tuyến giao thông quan trọng như: Quốc lộ 1A, tuyến đường cao
tốc TP.HCM – Mỹ Tho – Cần Thơ, tuyến N2, Tỉnh lộ 830, 832, 833 và sông Vàm Cỏ
Đông. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi của việc phát triển theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, một số vấn đề môi trường được đặt ra và cần phải quan tâm giải quyết
như: ngập úng vào mùa mưa, ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt và sản xuất (nước thải,
chất thải rắn từ các khu dân cư, khu đô thị công nghiệp), vấn đề cây xanh trong đô thị, ô
nhiễm khí thải và tiếng ồn từ giao thông, công nghiệp, ảnh hưởng của phèn, mặn………
Đô thị hóa, công nghiệp hóa sẽ gây tác động mạnh mẽ đến môi trường nếu không
thực hiện tốt các biện pháp ngăn ngừa, kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm. Hiện nay chất
lượng môi trường trên địa bàn huyện Bến Lức đã phát sinh nhiều vấn đề đáng quan tâm,
ô nhiễm môi trường do sản xuất công nghiệp, do chất thải sinh hoạt ….đã xuất hiện.
Khu vực Huyện Bến Lức có đoạn đường Quốc lộ 1A chạy qua dài khoảng 20km,
có mật độ giao thông dày đặc, các kết quả quan trắc gần đây cho thấy tiếng ồn rất lớn, độ
ồn ở khu vực trung tâm dao động từ 90 – 95 dBA, vượt xa so với tiêu chuẩn cho phép
(60 dBA), nồng độ bụi vượt 3 – 4 lần tiêu chuẩn cho phép, nên ít nhiều cũng ảnh hưởng
đền môi trường và gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân. Trong tương lai dân số gia
tăng và quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá phát triển sẽ kéo theo sự gia tăng số
lượng phương tiện vận tải, mật độ giao thông, tắc nghẽn giao thông và các ảnh hưởng
đối với môi trường và sức khỏe con người này càng gia tăng nếu không có các biện pháp
quản lý thích hợp.
Hiện nay, huyện Bến Lức có khoảng 400 cơ sở sản xuất, kinh doanh đã đăng ký
hồ sơ môi trường và trên thực tế số lượng thì nhiều hơn số lượng này với nhiều ngành


nghề khác nhau: chế biến gỗ, sản xuất giấy, chế biến nông sản, sản xuất nước giải khát,
may mặc, xay xát, chế biến thức ăn gia súc, sản xuất nước chấm, các lò giết mổ, buôn
bán dịch vụ và thương mại. Hầu hết các cơ sở này chưa thực hiện tốt các biện pháp xử lý
về nước thải, khí thải và chất thải rắn nên đây là nguồn gây ô nhiễm đến môi trường. Đa
số các nhà máy, xí nghiệp được bố trí dọc các tuyến sông rạch chính và thải nước thải
vào nguồn tiếp nhận này và làm cho chất lượng nguồn nước ngày càng suy giảm.
Nồng độ các thông số ô nhiễm đặc trưng trên sông Vàm Cỏ Đông – khu vực Bến
Lức đã vượt tiêu chuẩn QCVN 08/2008/BTNMT (nguồn loại A) gấp nhiều lần, ví dụ
như COD vượt từ 1,5 – 35 lần, BOD
5
vượt 1,5 – 15 lần, Amoniac vượt 18 – 1300 lần….
Huyện Bến Lức có các khu vực thị trấn, thị tứ và dân cư nằm dọc các kênh rạch,
sông và các nút giao thông như khu vực Chợ Đệm, Gò Đen, Bến Lức…. Tại các khu vực
này việc thu gom, xử lý chất thải còn rất hạn chế, tình trạng vứt rác xuống sông, rạch hay
đổ bừa bãi tại một số tuyến đường rất phổ biến. Nước thải tại các khu vực dân cư sống
dọc các sông, rạch được thải trực tiếp vào nguồn nước…. Do vậy môi trường tại các khu
vực này đang ngày càng xuống cấp. Với dân số hiện tại của huyện Bến Lức khoảng
130.000 người, lượng nước thải sinh hoạt ước tính khoảng 10.000m
3
/ngày và tải lượng
các thông số ô nhiễm như SS là 2.200kg/ngày, BOD
5
là 2.500kg/ngày, COD là
5.000kg/ngày, tổng N là 400kg/ngày, tổng P là 800kg/ngày…nếu không được xử lý đây
là nguồn quan trọng gây ô nhiễm nguồn nước.
Cùng với việc hình thành các khu công công nghiệp, cơ sở công nghiệp, xu thế đô
thị hóa cũng diễn ra rất nhanh nhưng cơ sở hạ tầng như cấp nước, thoát nước chưa được
đầu tư nâng cấp đồng bộ đã gây ngập úng, ảnh hưởng đến môi trường và mỹ quan đô thị.
Mỹ quan đô thị chưa được quan tâm đầu tư, mật độ cây xanh quá ít, chưa có công
viên, sân chơi dành cho trẻ em, sân tập thể dục …. chưa được xây dựng.

Với hiện trạng cũng như những vấn đề môi trường đã và sẽ xảy ra ở huyện Bến
Lức, cần thiết phải nghiên cứu xây dựng Kế hoạch bảo vệ môi trường huyện Bến Lức
năm 2006 - 2010, nhằm đề ra các giải pháp, chương trình hành động cụ thể đáp ứng được
yêu cầu bảo vệ môi trường nhưng không cản trở quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Từ những năm cuối thập niên 50, 60 của thế kỷ XX, Quy hoạch Môi trường
(QHMT) đã là mối quan tâm của quốc tế bởi vì suy thoái môi trường ngày càng gia
tăng trên thế giới. QHMT đã phát triển rất sớm tại các nước có nền khoa học phát triển
như Pháp, Mỹ, Nga … và sau đó là các nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc và
Quốc … Ngoài ra, lĩnh vực QHMT cũng được các tổ chức tài chính lớn như Ngân
hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) quan tâm trong việc ra
quyết định hỗ trợ tài chính cho
các

nước
trong quá trình phát triển kinh tế.
Tại Châu Mỹ La Tinh: Báo cáo quy hoạch tổng hợp phát triển vùng được thực
hiện bởi Cơ quan Phát triển Quốc tế Mỹ (năm 1984). Báo cáo này chỉ rõ sự cần thiết
phải kết hợp quản lý môi trường (QLMT) vào trong phát triển bền vững (PTBV) kinh tế
vùng ngay từ đầu.
Tại Châu Á: Trong khoảng thời gian trùng với các dự án QHMT tại Châu Mỹ
La Tinh, cũng nổi lên mối quan tâm về việc kết hợp các khía cạnh kinh tế và môi
trường. Các dự án tương đối khác nhau về mức độ kết hợp kinh tế – môi trường đã
diễn ra tại Indonesia, Hàn Quốc, Philipin, Malaysia và Thái Lan.
Bảng 1.1: Tóm tắt một số dự án QHMT vùng tại Châu Á.
Dự
án
Đặc
tính

vùng
quy
hoạch
Năm
hoàn
thành
Loại hình
quy hoạch
Diện
tích
(km
2
)
Dân
số
(1.000
người)
Chú ý
Quy hoạch tổng thể
quản lý chất lượng nước hồ
Laguna (Philipin)
Lưu
vực
hồ
1984
Quy
hoạch
cải
thiện
chất lượng

nước
vùng
3.820
1.840
Trình bày tốt
bước chuẩn bị
cho QHMT
vùng
Dự án phát triển tổng hợp
vùng Palawan
(Philipin)
Vùng đảo 1985
QHMT
vùng
12.000
318
Ít chú ý môi
trường đô
thị,
công
nghiệp
Nghiên cứu quy hoạch lưu
vực hồ Songkhla
(Thái Lan)
Lưu
vực
hồ
1985
QHMT


kinh tế
vùng
9.119
1.250
Dự án có chất
lượng tốt
Nghiên cứu quy hoạch lưu
vực hồ Songkhla
(Thái Lan)
Lưu
vực
hồ
1985
QHMT

kinh tế
vùng
9.119
1.250
Dự án có chất
lượng tốt
QHTTMT lưu vực sông
Hàn (Hàn Quốc)
Lưu vực
sông
1986
QHMT
vùng
24.000
14.000

Hạn chế về
kiểm soát môi
trường đô thị
Dự án PTBV vùng ven biển
phía Đông (Thái Lan)
Vùng ven
biển
1986
QHMT
vùng
13.000
1.200
Thiếu kết nối
với các nhà ra
quyết định về
kinh tế
QH sử dụng đất tối ưu và
QHMT vùng Segara Anakan
(Indonesia)
Vùng
đầm
lầy
1986
QHMT

kinh tế
vùng
200
7,6
Dự án tốt về

bảo tồn tài
nguyên sinh
thái
Dự án cải thiện môi
trường thung lũng Klang
(Malaysia)
Thung
lũng
1987
QHMT
vùng
2.842
2.465
Thiếu sự tham
gia của các tổ
chức chính phủ
Dự án quản lý và kiểm soát
ô nhiễm công nghiệp vùng
Samatprakarn (Thái Lan)
Vùng
công
nghiệp
hóa
1987
QHMT
vùng
890
700
Thiếu về
kiểm

soát
ô

nhiễm
môi trường
nước
(Nguồn: ADB, Guidelines for Intergrated Regional Economic-cum-
Environmental Development Planning-
A
Review of Regional
Environmental Development Planning Studies in
Asia,1991)
Tại thời điểm thập niên 80, có 8 dự án QHMT tại Châu Á thì đã có 5 dự án
QHMT vùng; 2 dự án QHMT lồng ghép trong phát triển kinh tế và 01 dự án quy hoạch
cải thiện chất lượng môi trường vùng. Nhìn chung mỗi nghiên cứu đều có một số thiếu
sót nhất định; nhất là chưa đề cập một cách đầy đủ các khía cạnh môi trường, thể chế
và kinh tế của vùng quy hoạch.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
QHMT hiện nay tại Việt Nam nói chung còn tương đối mới mặc dù vấn đề này
đã được quan tâm từ lâu. Kể từ năm 1998, 1999, Cục Môi trường (nay là Cục Bảo vệ
Môi trường) đã tổ chức thực hiện
những

nghiên
cứu đầu tiên về QHMT:
- Phương pháp luận QHMT.
- 2 hướng dẫn về QHMT và QHMT vùng.
- Quy hoạch sơ bộ môi trường đồng bằng sông Hồng.
Tất cả các báo cáo này do Trung tâm Tư vấn Công nghệ Môi trường kết hợp
với các chuyên

gia

của
Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện.
Tiếp theo các nghiên cứu này, hàng loạt các đề tài, dự án liên quan đến QHMT
đã và đang được triển khai thực hiện, bao gồm:
- QHMT tỉnh Quảng Ninh do Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) và các
chuyên gia Việt Nam thực hiện.
- QHMT Tp. Huế (1998); QHMT Tp. Thái Nguyên (1999) do Trung tâm Quy
hoạch Đô thị và Phát triển Nông thôn – Bộ Xây dựng thực hiện.
- Nghiên cứu xây dựng QHMT đồng bằng Sông Cửu Long do Viện Kỹ thuật
Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường thực hiện năm 1999.
- Nghiên cứu điều tra đánh giá tình hình ô nhiễm và suy thoái môi trường vùng
đồng bằng Sông Cửu Long do quá trình công nghiệp hóa (CNH) và đô thị hóa (ĐTH)
làm cơ sở xây dựng QHMT phục vụ
PTBV

kinh
tế xã hội (KTXH) do Trung tâm Công
nghệ Môi trường – ENTEC thực hiện năm 2000.
- QHMT vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) (giai đoạn I) do Cục Môi trường phối hợp
với Viện Môi trường & Tài nguyên, Trung tâm Công nghệ Môi trường – ENTEC,
Trung tâm Công nghệ & Quản lý Môi trường – CENTEMA thực hiện trong giai đoạn
2000 - 2001.
- Nghiên cứu QHMT phục vụ cho phát triển KTXH bền vững tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2001 – 2010 do Trung tâm ENTEC thực hiện năm 2001.
- Và nhiều các nghiên cứu khác về QHMT
Nhìn chung các nghiên cứu trên chỉ chú trọng nghiên cứu về mặt môi trường tự
nhiên mà còn yếu về phân tích kinh tế, chưa làm rõ mối quan hệ giữa chính sách kinh
tế và bảo vệ môi trường (BVMT).

Đặc biệt là mới đây có 02 đề tài thuộc chương trình "Bảo vệ Môi trường và
Phòng tránh Thiên tai" (KC-08) và 01 nhiệm vụ trọng điểm cấp Nhà nước đã được
nghiệm thu cấp cơ sở và cấp Nhà nước là:
- Đề tài: Nghiên cứu xây dựng QHMT phục vụ phát triển KTXH vùng đồng
bằng sông Hồng (ĐBSH) (KC.08.02) do cố GS.TS Lê Quý An làm chủ nhiệm đề tài.
- Đề tài: Nghiên cứu xây dựng QHMT vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
(KTTĐMT) (TP. Đà Nẵng, các tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi)
(KC.08.03) do PGS.TS. Phùng Chí Sỹ làm chủ nhiệm đề tài.
- Nhiệm vụ trọng điểm: Nghiên cứu xây dựng QHMT phục vụ PTBV vùng
Đông Nam Bộ do GS.TS Lâm Minh Triết làm chủ nhiệm đề tài.
Đây là ba đề tài lớn và toàn diện về nghiên cứu QHMT. Trong đó, mỗi đề tài
tiếp cận theo mỗi hướng tương đối khác nhau nhưng về cơ bản đã thống nhất về khái
niệm, mục tiêu, nội dung và các kỹ thuật, công cụ sử dụng để xây dựng QHMT.
1.3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thu thập, kế thừa các thông tin có liên quan đến huyện Đức Hòa và các vùng
phụ cận.
- Thu thập, kế thừa các kết quả nghiên cứu của các chương trình, đề tài khoa
học, các dự án trong nước và quốc tế có liên quan tại huyện Bến Lức và các vùng phụ
cận.
- Nghiên cứu các tài liệu về pháp luật, các chính sách, các quy định và các
chương trình hành động ưu tiên bảo vệ môi trường Quốc gia để áp dụng cho huyện
Bến Lức và các vùng phụ cận.
- Phương pháp chuyên gia phân tích và thảo luận.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế thế
giới thiết lập nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động kinh tế xã
hội.
- Phương pháp quản lý môi trường trên diện rộng (AEQM – Areawide
Environmental Quality Management).
- Phương pháp lấy mẫu, phân tích thực địa.

- Phương pháp ứng dụng công nghệ GIS trong việc thành lập các bản đồ hiện
trạng và quy
hoạch

môi
trường.
1.4. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KỸ THUẬT ĐỂ XÂY DỰNG DỰ ÁN.
1.4.1. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện quy hoạch môi trường.
a. cấp trung ương.
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005
và có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 về các vấn đề quy hoạch môi trường trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 01/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 05 tháng
01 năm 1998 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng
Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn từ nay tới năm 2010
- Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25 tháng
8 năm 2000 về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn đến năm 2020.
- Quyết định số 256/2003/QĐ –TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020. Văn bản có hiệu lực từ ngày 24 tháng 12 năm 2003. Kèm
theo Quyết định này là Danh mục 36 chương trình, kế hoạch, đề án và dự án ưu tiên
cấp quốc gia về bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về
việc

ban
hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam).

- Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về
việc

phê
duyệt kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến
năm 2010 với mục tiêu hoàn thành việc điều tra, thống kê và hiện trạng hệ thống xử lý
chất thải tại các khu đô thị, khu cụm công nghiệp và các doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn các tỉnh.
- Quyết định số 2049/QĐ-UB ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Long An về việc ban hành chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh
Long An thực hiện Chỉ thị số 34 – CT/TW ngày 04 tháng 02 năm 2005 của Tỉnh ủy về
bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Long An ngày 06 tháng 7
năm 2007 về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh Long An
- Chỉ thị số 36/CT.TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị và trong
những Chương trình hành động của Chính phủ, của Bộ Tài nguyên và Môi trường
nhằm thực hiện Chỉ thị số 36/CT.TW của Bộ Chính trị.
- Chỉ thị số 34 – CT/TW ngày 04 tháng 02 năm 2005 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy tỉnh Long An về việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị
về công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Nghị quyết số 41 – NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về
Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
trong đó có đề ra quan điểm đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền
vững.
- Công văn số 1423/STNMT-MT của Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Long An
về việc điều chỉnh nội dung Kế hoạch bảo vệ môi trường các huyện đến năm 2020.
b. Cấp địa phương

- Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Long An ngày 16 tháng
02 năm 2004 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch nông – lâm ngư nghiệp tỉnh Long
An đến năm 201.
1.4.1. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện quy hoạch môi trường.
a) Các tài liệu về kỹ thuật của dự án.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Bến Lức đến năm 2010.
-Báo cáo tổng hợp: “Kế hoạch Bảo vệ môi trường huyện Bến Lức năm 2006 -
2010”
- Báo cáo tổng hợp: “Kế hoạch Bảo vệ môi trường huyện Bến Lức năm 2006 -
2010”
- Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2007.
b) Các bộ tiêu chuẩn môi trường Việt Nam áp dụng
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Nhà nước Việt Nam về môi trường:
+ QCVN 05/2009/BTNMT: Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không
khí xung quanh.
+ QCVN 19/2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp
đối với bụi và các chất vô cơ.
+ QCVN 20: 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp
đối với một số chất hữu cơ
+ QCVN 24/2008/BTNMT: Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.
+ QCVN 03/2008/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giới hạn kim loại
nặng trong đất.
+ QCVN 08/2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.
+ QCVN 09/2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ngầm
+ QCVN 14/2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt.
+ QCVN 15/2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật trong đất.
+ TCVN 5949 - 1995: Âm học, tiếng ồn khu vực công nghiệp và dân cư, mức ồn
tối đa cho phép.
1.5. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ SẢN PHẨM DỰ ÁN

1.5.1. Mục tiêu dự án
Trên cơ sở Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Bến Lức, quy hoạch các
ngành trên địa bàn huyện đến năm 2010 và hiện trạng tài nguyên môi trường huyện,
dự án sẽ xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường phục vụ cho sự phát triển bền vững
kinh tế xã hội
huyện
Bến Lức đến năm 2010.
Dự án còn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn với mục tiêu tăng cường năng
lực quản lý, giám sát đầu tư và đề xuất các chương trình, dự án, giải pháp cải thiện
cũng như bảo vệ tài nguyên môi trường huyện Đức Hòa đến năm 2010.
Dự án sẽ tạo điều kiện giúp lồng ghép các vấn đề môi trường vào kế hoạch hóa
đầu tư phát triển kinh tế xã hội huyện theo phương châm phát triển bền vững.
1.5.2. Nội dung dự án
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường dưới tác động của sự phát triển
kinh tế xã hội huyện Bến Lức.
- Dự báo xu thế biến đổi tài nguyên, môi trường dưới tác động của quá trình
phát triển KTXH huyện Bến Lức đến năm 2010.
- Đề xuất quan điểm và mục tiêu bảo vệ môi trường và khai thác, sử dụng hợp lý
tài nguyên môi trường huyện Bến Lức đến năm 2010.
- Đề xuất các chương trình, dự án bảo vệ môi trường và khai thác sử dụng hợp lý
tài nguyên huyện Đức Hòa đến năm 2010.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện quy hoạch môi trường các khu vực chú
trọng phát triển kinh tế huyện Bến Lức đến năm 2010.
- Xây dựng dự án ưu tiên nhằm bảo vệ môi trường huyện Bến Lức đến năm 2010.
- Xây dựng bản đồ định hướng quy hoạch môi trường huyện Bến Lức đến năm
2011.
- Phân công thực hiện quy hoạch môi trường huyện Bến Lức đến năm 2010.
1.5.3. Sản phẩm của dự án
TT Tên sản phẩm Số lượng
Quy cách, chất

lượng
1
- Tập báo cáo “Quy hoạch môi
trường huyện Bến Lức đến năm
2010”
Theo yêu cầu
Theo các nội dung
nêu trong đề cương.
2
- Tập báo cáo các chuyên đề 01 bộ
Theo các nội dung
nêu trong đề cương.
3
- Bản đồ định hướng quy hoạch môi
trường (tỷ lệ 1 : 25.000)
01 bộ
Theo các nội dung
nêu trong đề cương.
CHƯƠNG
2
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI HUYỆN
BẾN LƯC
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Bến Lức có diện tích 285,97 km
2
, nằm ở phía Đông của tỉnh Long An, có
tọa độ địa lý từ 10
0

35’48’’đến 10
0
47’48’’ độ vĩ Bắc và từ 106
0
19’43’’ đến 106
0
33’55’’độ
kinh Đông. Có ranh giới với:
• Phía Bắc giáp huyện Đức Hòa, huyện Đức Huệ
• Phía Đông giáp huyện Bình Chánh
• Phía Nam giáp huyện Cần Giuộc, huyện Cần Đước, huyện Tân Trụ
• Phía Tây giáp huyện Thủ Thừa
Toàn huyện có 15 đơn vị hành chính cấp xã và thị trấn, quốc lộ 1A là trục giao
thông chính của quốc gia nối liền kinh tế trọng điểm phía Nam với Đồng bằng sông Cửu
Long qua địa bàn huyện Bến Lức thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa.
Huyện Bến Lức có vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an
ninh vì :
• Là cửa ngõ phía Tây của thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh miền Tây Nam Bộ và
ngược lại.
1) Giao thông thuận tiện: Quốc lộ 1A nối thị trấn Bến Lức với thị xã Tân An, đi các
tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long và với thành phố Hồ Chí Minh, từ đây nối với các tỉnh
miền Đông Nam Bộ và các tỉnh trong cả nước. Tuyến đường cao tốc thành phố Hồ Chí
Minh – Mỹ Tho – Cần Thơ, tuyến đường N2 (đường Hồ Chí Minh ) sẽ xây dựng đi qua
địa bàn huyện Bến Lức càng góp phần tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng
an ninh trên địa bàn huyện.
2) Các tuyến tỉnh lộ 830, 832, 833 nối với hệ thống quốc lộ, các tuyến huyện lộ,
hương lộ nối với các tỉnh lộ và quốc lộ đã tạo thành mạng lưới giao thông đường bộ khá
hoàn chỉnh trong huyện và rất thuận tiện trong việc giao lưu với thành phố Hồ Chí Minh
và các huyện khác trong tỉnh.
3) Ngoài các tuyến đường bộ, với hệ thống kênh rạch chằng chịt, hệ thống giao thông

thuỷ cũng rất phát triển. Sông Vàm Cỏ Đông đổ ra biển Đông tại cửa Soài Rạp, tương lai
sẽ là cảng biển lớn tiếp nhận hàng hoá để đi tới các nước và các tỉnh. Kênh Đôi nối giữa
Sông Vàm Cỏ Đông với sông Sài Gòn, Kênh Thủ Đoàn nối sông Vàm Cỏ Đông với sông
Vàm Cỏ Tây tạo thành mạng lưới giao thông thuỷ hoàn chỉnh có tác dụng vận chuyển
hàng hoá từ Bến Lức đi các huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận và tiếp nhận hàng hoá từ
các huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận về Bến Lức.
4) Gần các trung trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá lớn, thị trấn Bến Lức chỉ cách
trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 35km, cách trung tâm thị xã Tân An 15 km.
2.1.2. Địa chất - Địa
hình.
Bến Lức là vùng có địa hình bằng phẳng, nếu xét theo tiểu địa hình thì địa hình
huyện Bến Lức cao ở các xã phía Nam và thấp ở các xã phía Bắc, địa hình thấp dần từ
Nam sang Bắc và được chia làm 2 vùng địa hình khác nhau, lấy sông Bến Lức, kênh
Nước Mục – kênh Ngang – kênh Bà Vụ – kênh số 11 – kênh số 10 và kênh Thủ Đoàn
(Thủ Thừa) làm ranh giới.
Các xã phía Nam sông Bến Lức và kênh Thủ Thừa (gọi là vùng phía Nam huyện)
gồm thị trấn Bến Lức và các xã An Thạnh, Thanh Phú, Tân Bửu, Mỹ Yên, Phước Lợi,
Long Hiệp, Nhựt Chánh, Thạnh Đức có độ cao trung bình từ 0,75 – 1,5m so với mực
nước biển; trong đó diện tích có độ cao trên 0,5 – 1m chiếm tới 87,5% diện tích toàn
vùng. Đây là vùng sản xuất lúa chủ yếu của huyện Bến Lức.
Đất đai khu vực phía nam của huyện bằng phẳng và tương đối cao thuận tiện trong
xây dựng đô thị, các khu công nghiệp vàsản xuất nông nghiệp.
Các xã phía Bắc sông Bến Lức và kênh Thủ Thừa (gọi là vùng phía Bắc huyện)
gồm các xã Thạnh Lợi, Thạnh Hoà, Bình Đức, Lương Bình, Lương Hoà, Tân Hoà có độ
cao trung bình 0,4 – 0,76m ; trong đó có độ cao từ 0,4 – 0,5m chiếm khoảng 49%; độ cao
từ 0,5 – 0,76m chiếm 49% và độ cao thấp hơn 0,4m chiếm khoảng 2% so với mực nước
biển.
2.1.3. Mạng lưới sông ngòi
1). Sông Vàm Cỏ Đông
Sông Vàm Cỏ Đông là sông lớn chảy qua địa bàn huyện Bến Lức. Sông bắt nguồn

từ vùng núi thấp của Campuchia và một phần phía Bắc của tỉnh Tây Ninh chảy qua tỉnh
Long An và vào huyện Bến Lức. Tại Tân Trụ nhập lại với sông Vàm Cỏ Tây thành sông
Vàm Cỏ lớn đổ ra sông Soài Rạp. Chiều dài sông là 168km, đoạn qua tỉnh Long An là
128km và đoạn qua huyện Bến Lức dài 24km, độ dốc mặt nước và đáy sông nhỏ, độ rộng
sông lớn dần, tại Bến Lức độ rộng trung bình 135m, sâu bình quân 15m.
Theo tài liệu của trạm Gò Dầu Hạ, sông Vàm Cỏ Đông có các đặc trưng sau:
• Mực nước max: + 1,48 (tháng 10/1978)
• Mực nước min: - 1,96 (tháng 8/1964)
• Lưu lượng mùa kiệt: Q
kiệt
: 57,3 m
3
/s (năm 1979)
• Lưu lượng trung bình: Q
TB
: 107,4 m
3
/s (năm 1976)
• Lưu lượng mùa lũ: Q

: 467 m
3
/s (năm 1975)
Sau khi xây dựng hồ chứa Dầu Tiếng thì diễn biến dòng chảy của sông Vàm Cỏ
Đông có những thay đổi đặc trưng như sau:
• Trong mùa kiệt hàng năm vào các tháng 12, 1, 2, 3, 4, 5 lưu lượng xả từ hồ Dầu
Tiếng xuống sông Vàm Cỏ Đông bình quân là 5 – 13 m
3
/s dẫn đến các hiện tượng:
- Từ Bến Lức ngược lên thượng nguồn độ mặn mùa kiệt giảm, tại Bến Lức trước

khi có hồ lượng muối > 4 g/l, sau khi có hồ lượng muối < 4 g/l.
- Từ Bến Lức đến cửa Soài Rạp do độ mặn quá cao nên ít có tác dụng.
• Trong mùa lũ do tích nước hồ nên độ mặn vùng duyên hải tăng lên.
Nước sông Vàm Cỏ Đông chua, độ pH các tháng 5, 6, 7 < 5.
2). Sông Bến Lức
Sông Bến Lức chảy từ Đông sang Tây nối sông Sài Gòn tại chợ Đệm với sông
Vàm Cỏ Đông tại Bến Lức, có chiều dài 33km, sông rộng trung bình 40m đến 60m, độ
sâu khoảng 5m. Đây là trục tiêu cho khu vực Bến Lức, Bình Chánh, Nhà Bè và nội thành
thành phố Hồ Chí Minh; là trục giao thông thuỷ quan trọng nối liền các tỉnh Miền Tây
với thành phố Hồ Chí Minh, có giáp nước tại cầu Bình Điền, là ranh giới giữa nước chua
và nước ngọt đầu mùa mưa. Phần chảy qua huyện Bến Lức dài 7,8km chia huyện Bến
Lức thành 2 vùng Bắc và Nam.
2.1.4. Đặc điểm khí hậu – khí tượng
Huyện Bến Lức chịu tác động của hai vùng khí hậu có các yếu tố đặc trung khác
nhau: miền Đông nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, được chia thành hai mùa rõ rệt:
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
1). Nhiệt độ
• Nhiệt độ bình quân năm 27,7
o
C
• Nhiệt độ bình quân cao nhất 38
o
C
• Nhiệt độ bình quân thấp nhất tuyệt đối 14
o
C
• Tổng tích ôn năm từ 9.500 – 10.000
o
C

2). Độ ẩm
• Độ ẩm bình quân nhiều năm 80,5%
• Độ ẩm bình quân tháng cao nhất 91,2% (tháng 10)
• Độ ẩm bình quân tháng thấp nhất 76,1% (tháng 1)
3). Nắng
Tổng số giờ nắng trong năm 2.700 giờ, trung bình mỗi ngày có 7,4 giờ nắng (Hà
Nội giờ nắng bình quân là 4,5 giờ/ngày).
Tháng có số giờ nắng cao nhất: tháng 3 với 305 giờ nắng
Tháng có số giờ nắng thấp nhất: tháng 9 với 176 giờ nắng.
4). Gió
Hướng gió thịnh hành trong năm theo các hướng Tây, Tây Nam, Nam. Hướng gió
thay đổi theo mùa:
• Từ tháng 1 đến tháng 4 hướng gió Đông và Đông Nam
• Từ tháng 5 đến tháng 10 hướng gió Tây và Tây Nam
• Từ tháng 11 đến tháng 12 là gió Bắc.
Tốc độ gió bình quân là 2,8 m/s
Tốc độ gió bình quân tháng lớn nhất: tháng 8: 3,4 m/s
Tốc độ gió bình quân nhỏ nhất: tháng 11, 12: 2,3 m/s
Hằng năm Bến Lức có khoảng 140 ngày mưa giông, tập trung từ tháng 4 đến
tháng 11, mỗi tháng có từ 12 – 22 ngày giông. Giông thường kèm theo gió mạnh và mưa
lớn.
5). Mưa
Lượng mưa bình quân năm là 1.886,2 mm, lượng mưa giảm dần về phía Tây (Tân
An 1.532 mm) và phía Nam (Gò Công 1.209 mm). Số ngày mưa cả năm là 199 ngày và
chia theo mùa.
Từ tháng 12 đến tháng 3 là mùa khô, lượng mưa chỉ chiếm từ 10 – 15% tổng
lượng mưa cả năm (khoảng 150 – 200 mm)
Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa mưa, lượng mưa chiếm tới 85 – 90% lượng mưa
cả năm (khoảng 1.450 – 1600 mm)
Tháng 4 và tháng 11 là 2 tháng chuyển tiếp

Tháng 7 và tháng 8 tuy là các tháng trong mùa mưa, nhưng có xuất hiện thời gian
không mưa, kéo dài từ 7 đến 15 ngày, có khi dài hơn, gây hạn cho cây trồng, nhân dân
gọi là hạn Bà Chằng.
Các tháng 8, 9, 10 là các tháng mưa lớn chiếm tới 49% tổng lượng mưa cả năm lại
trùng vào mùa lũ nên vấn đề tiêu thoát nước rất quan trọng để đảm bảo sản xuất.
6). Bốc hơi
Lượng bốc hơi bình quân năm 1.054 mm. Những tháng trong mùa khô cũng là
những tháng có lượng bốc hơi cao nhất, chiếm tới 57,12% lượng bốc hơi cả năm.
Lượng bốc hơi tháng lớn nhất vào tháng 3: 127 mm/tháng
Lượng bốc hơi tháng nhỏ nhất vào tháng 10: 65 mm/tháng
2.1.5. Chế độ thuỷ văn và dòng chảy mặt
1). Mực nước và thuỷ triều
Chế độ mực nước khu vực chủ yếu chịu ảnh hưởng thuỷ triều Biển Đông theo chế
độ bán nhật triều, biên độ dao động > 2m và < 2m vào mùa lũ và giữ nguyên chế độ dòng
chảy thuỷ triều theo hướng chảy ngược thượng nguồn theo chu kỳ triều.
Chế độ mực nước toàn năm trên sông Vàm Cỏ Đông có cao hơn chút ít do nhận
nước của các công trình thuỷ lợi thượng nguồn, khả năng truyền triều, mặn nhanh khoảng
0,09g/l-km.
Do bình quân đỉnh triều biến đổi từ 0,66 – 0,95m nên khả năng tưới tự chảy bị hạn
chế, chỉ có các vùng ven sông; trong mùa mưa chân triều thấp nên việc tiêu nước dễ
dàng. Đến tháng 9, tháng 10 có nước lũ về, đỉnh triều cao nên cần có đê để bảo vệ. Đê
cao từ +1,9 đến +2,2m.
2). Lưu Lượng
Sau khi có hồ Dầu Tiếng lưu lượng nước mùa kiệt của sông Vàm Cỏ Đông được
bổ sung 1,8 lần cải thiện được chất lượng nước và chế độ mặn cho khu vực Đức Hoà,
Đức Huệ và Bến Lức.
3). Chế độ mặn
Hàng năm, vào mùa khô, nước mặn xâm nhập vào nội đồng theo trục sông chính
là sông Vàm Cỏ Đông và sông Rạch Cát. Bình thường nước mặn lên tới Xuân Khánh.
Mặn trên sông Vàm Cỏ Đông tại Bến Lức xuất hiện từ tháng 1 đến tháng 7 và

ngọt trở lại vào tháng 7.
Như vậy từ tháng 9 đến tháng 12 có thể lấy nước sông tưới cho đồng ruộng. Tháng
1 có thể lấy nước từ sông Vàm Cỏ Đông qua cống Rạch Chanh; tháng 8, 9 sông Vàm Cỏ
Đông bị chua có thể lấy nước từ sông Rạch Cát qua cống Trị Yên.
4). Chế độ chua
Nước sông Vàm Cỏ Đông bị chua, pH < 5 vào các tháng 5, 6, 7, 8.
Nguyên nhân chua trên sông Vàm Cỏ Đông do sông chảy qua vùng đất phèn, khi
mưa phèn đươc rửa và đổ ra sông gây chua.
5). Tình hình lũ
Huyện Bến Lức ít bị ảnh hưởng của lũ, những năm lũ lớn, bão và triều cường gây
ra ngập lụt ở các xã có độ cao thấp ven sông. Để giải quyết vấn đề này cần xây dựng hệ
thống đê bao và cống dưới đê.
6). Vấn đề tưới tiêu
Về tưới: Nguồn nước tưới cung cấp cho huyện Bến Lức là sông Vàm Cỏ Đông
được bổ sung từ nước xả hồ Dầu Tiếng qua kênh Tây. Việc chuyển nước ngọt từ sông
Vàm Cỏ Đông vào kênh rạch nhờ hệ thống cống điều tiết, cống qua đê và nước được trữ
tại đó để cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.
Về tiêu: Ngập úng trong khu vực do mưa lụt và triều cường do đó cần phải xây
dựng hệ thống đê bao, cống tiêu qua đê và lợi dụng chênh lệch triều để tiêu theo hướng
tự chảy qua các cống điều tiết dưới đê là chính.
2.2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ XÃ HỘI.
2.2.1. về phát triển kinh tế
2.2.1.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế – xã hội huyện Bến Lức 2000 – 2005
Bến Lức là cửa ngõ phía Tây của Thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh miền Tây
Nam Bộ và ngược lại, có hệ thống giao thông thuận tiện. Trong những năm gần đây, nền
kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ cao. Tổng GDP của Kiên Giang liên tục tăng
nhanh trong 8 năm qua và được thể hiện trong bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1: Tổng giá trị GDP qua các năm 2005-2009.
Đơn vị: tỷ đồng
2005 2006 2007 2008 2009

Tốc độ tăng
Trưởng bình
quân
GDP
1027,07
2
1283,8
4
1604,8 2006,02 2507,42 20%
Nông - lâm - thủy
sản
163,51 169,1 174,86 180,829 187 3,3%
Công nghiệp - xây
dựng
617,85 934,93 1128,3 1524,71 2060,42 26%
Dịch vụ 243,75 247,72 251,75 255,84 260 16%
Như vậy, sau 5 năm quy mô của các ngành Khu vực II vẫn chiếm lớn nhất, chiếm
74%GDP; đến các ngành Khu vực III chiếm15%GDP và Khu vực III chiếm 11 %GDP.
2.2.1.2. Hiện trạng phát triển công nghiệp và xây dựng.
a) Tình hình phát triển công nghiệp – xây dựng.
Giá trị sản lượng công nghiệp và xây dựng năm 2005 là 3304 tỷ đồng, bình quân
tốc độ tăng trưởng về giá trị sản lượng 5 năm 2001 – 2005 là 26%, các ngành công
nghiệp chủ lực gồm công nghiệp giày, may mặc chiếm 39%, công nghiệp chế biến thực
phẩm chiếm 22%, công nghiệp vật liệu xây dựng chiếm 16%
Do vị trí địa lý, kinh tế thuận lợi cùng với chính sách thu hút đầu tư của tỉnh đến
tháng 9/2005 trên địa bàn huyện có 6 dự án đầu tư nước ngoài thành lập, nâng tổng dự án
đầu tư nước ngoài lên 34 dự án với tổng vốn đầu tư 358,6 triệu USD, đầu tư trong nước
có 150 doanh nghiệp đăng ký mới, nâng tổng số doanh nghiệp lên 499 doanh nghiệp với
tổng vốn kinh doanh là 1919 tỷ đồng.
Đầu tháng 9/2005 có 37 dự án hạ tầng khu, cụm công nghiệp, dân cư trên địa bàn

huyện với tổng diện tích là 2547,4 ha, trong đó hạ tầng khu công nghiệp là 1852,7 ha
chiếm 72,73% diện tích, khu dân cư 694,7 ha chiếm 27,27%, doanh nghiệp đầu tư trực
tiếp theo dự án là 88,5 ha.
b) Thực trạng phát triển các khu công nghiệp – cụm công nghiệp.
Hiện tại huyện đã thành lập được 06 Khu/cụm công nghiệp với tổng diện tích
1.370,48ha, tuy nhiên mới chỉ có KCN Thuận Đạo đã cho thuê toàn bộ diện tích đất công
nghiệp theo quy hoạch (73,92ha) các KCN còn lại cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện nên vẫn
chưa thu hút được các dự án đầu tư. Theo quy hoach huyện Bến Lức sẽ thành lập thêm
01 khu/cụm công nghiệp dọc tuyến đường cao tốc và N2 với tổng diện tích là 3.000ha.
Vấn đề đặt ra đối với huyện Bến Lức nói riêng và tỉnh Long An nói chung là cần phải
kiên quyết bắt buộc các cơ sở sản xuất di dời từ Tp.HCM và các cơ sở mới thành lập thuê
đất xây dựng nhà máy trong các KCN đã thành lập, giúp cho việc quản lý môi trường
được dễ dàng, tránh lặp lại vết xe đổ như Tp.HCM. Để làm được điều này huyện cần phải
ban hành các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư vào các khu/cụm công nghiệp, đầu tư hoàn
thiện cơ sở hạ tầng các KCN đã thành lập, ….
2.2.1.3. Hiện trạng phát triển Nông nghiệp
Giá trị sản lượng sản xuất nông nghiệp năm 2005 là 334 tỷ đồng, trong đó giá trị
sản lượng ngành trồng trọt là 281 tỷ đồng, ngành chăn nuôi là 52 tỷ đồng, sản xuất nông
nghiệp từ năm 2001 – 2005 có sự thay đổi trong cơ cấu cây trồng, diện tích lúa 1 vụ từ
1238 ha năm 2000 xuống còn 806 ha năm 2005, diện tích cây mía từ 9913 ha tăng lên
10246 ha, khai hoang được 1626 ha, trong đó trồng mới 538 ha tràm, trong cơ cấu cây
trồng có thêm cây chanh với diện tích trên 300 ha góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho
nhà vườn. Năm 2005 tình hình sản xuất có gặp nhiều khó khăn, đối với cây lúa, năng suất
bình quân chỉ đạt 29,57 tạ/ha không đạt kế hoạch đề ra và thấp hơn năm 2004, cây mía
nông dân được mùa và trúng giá.
Chăn nuôi do dịch cúm gia cầm tái phát nên qui mô đàn gia cầm mới phục hồi từ
15 – 20% so với tổng đàn năm 2004, đàn heo của huyện phát triển nhanh, tăng 20%
(27910 con) so với năm 2005. GDP ngành nông nghiệp năm 2005 đạt 187 tỷ, tăng 3,3%
so với năm 2004.
2.2.1.4. Tình hình phát triển thương mại - dịch vụ.

Giá trị sản xuất ngành thương mại, dịch vụ thực hiện năm 2005 là 385 tỷ đồng.
GDP ngành thương mại – dịch vụ thực hiện là 260 tỷ đồng tăng 18,7% so với năm 2004.
Hoạt động ngành thương mại, dịch vụ năm 2005 trên địa bàn huyện đạt về quy mô
và tốc độ tăng trưởng.
2.2.1.5. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
1). Xây dựng cơ bản
Tổng vốn đầu tư trên địa bàn huyện từ 2001 – 2005 là 186,2 tỷ đồng, gồm các lĩnh
vực đầu tư như sau: Giao thông: 21,7 tỷ đồng, Thủy lợi: 26,9 tỷ đồng, Giáo dục: 21,7 tỷ
đồng, cụm dân cư vượt lũ: 51,6 tỷ đồng, khác: 64,3 tỷ đồng.
2). Mạng lưới giao thông
a. Đường bộ
Quốc lộ 1A: Huyện Bến Lức có đường quốc lộ 1A dài 14,5km, lòng đường rộng
13m. Chính phủ đã có kế hoạch mở rộng đường quốc lộ 1A ra 64m tại địa phận Bến Lức.
Đường tỉnh: Gồm 3 tuyến (Đườngt tỉnh 835, Đường tỉnh 830, Đường tỉnh 832) với
tổng chiều dài 24,5km, mặt đường rộng từ 6 – 12m.
Đường huyện: có 10 tuyến với tổng chiều dài 36,43km, mặt đường rộng từ 6 – 9m
Đường liên xã – liên ấp: có 27 tuyến với tổng chiều dài 42,45km, mặt đường rộng
từ 1 – 7m, kết cấu sỏi đỏ và đất.
Cầu trên các quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ đã được xây dựng kiên cố, đảm bảo cho ác
phương tiện lưu thông thuận lợi.
Hệ thống giao thông nông thôn và đường đồng ruộng còn thiếu.
Mạng lưới đường bộ của huyện tương đối tốt so với các huyện còn lại trong tỉnh,
chất lượng đường chưa đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế, ngoài các đường quốc
lộ, tỉnh lộ là rải nhựa, còn tất cả các đường hương lộ, các đường khác đều rải sỏi hoặc
đất, bề rộng đường còn hẹp, dưới 8m.
b. Đường thủy
Đoạn sông Vàm Cỏ Đông chảy qua địa phận huyện Bến Lức là tuyến giao thông
thủy quốc gia, quốc tế, lượng tàu thuyền lưu thông khá cao, cho phép phương tiện vận tải
thủy có tải trọng từ 3000 – 5000 tấn lưu thông thuận lợi.
Sông Bến Lức có chiều dài 33km, nối sông Vàm Cỏ Đông với sông Sài Gòn, đây

là tuyến giao thông nối các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long với Tp.HCM, bề rộng
trung bình là 40m, cho phép phương tiện vận tải cở 300 tấn lưu thông thuận lợi.
Các xã trong huyện có hệ thống kênh rạch chằng chịt, tạo điều kiện thuận lợi trong
giao thông thủy.
3). Hệ thống thông tin liên lạc
Thông tin liên lạc phát triển khá nhanh, hầu hết các xã đều có bưu điện văn hóa
xã, cuối năm 2005 tỷ lệ máy điện thoại toàn huyện đạt 9 máy/100 dân.
4). Kết cầu hạ tầng điện, nước
a. Hệ thống cấp thoát nước
Cấp nước: Đến nay, toàn huyện có 622 giếng được Sở Tài nguyên – Môi trường
cấp phép lắp đặt. Số hộ sử dụng gần 22.000 hộ với hơn 81.000 nhân khẩu. Tổng công
suất cấp nước ước tính trên 11.000 m
3
/ngày. Các hệ thống cấp nước chủ yếu do tư nhân
quản lý, nhà nước quản lý 05 giếng với tổng công suất cấp nước 3000m
3
/ngày (số liệu
trong phiếu điều tra số 8) chủ yếu phục vụ cấp nước cho Thị trấn Bến Lức. Các giếng
khoan công suất lớn chủ yếu tập trung tại các doanh nghiệp sử dụng nhiều nước như công
ty dệt Formosa (04 giếng công suất 80m
3
/ giờ/giếng) công ty dệt Chungshing (02 giếng
công suất 60m
3
/ giờ/giếng), xí nghiệp nhuộm Bến Lức (03 giếng công suất 80m
3
/
giờ/giếng, nhưng nhà máy đã giải thể), nhà máy đường Nagarjuna (02 giếng công suất 30
- 80m
3

/giờ/giếng, …. Các giếng khoan công nghiệp khác chủ yếu tập trung ở các khu vực
thuộc xã Long Hiệp, thị trấn Bến Lức, xã Phước Lợi, Nhựt Chánh, …. Việc tập trung
nhiều giếng khai thác trong cùng một tầng đã góp phần đáng kể vào việc hạ thấp mức
nước ngầm trong khu vực. Mực nước tĩnh hiện nay của các giếng trong các khu vực
huyện Bến Lức đang giảm dần, cụ thể như tại thị trấn Bến Lức : H
tĩnh
= 13m, khu vực
Long Hiệp : H
tĩnh
12,5m, Mỹ Uyên : H
tĩnh
11 – 12m, ….
Thoát nước : Nhìn chung hạ tầng thoát nước huyện Bến Lức còn yếu, chủ yếu tập
trung tại thị trấn Bến Lức các khu vực khác hầu như chưa có. Tỷ lệ km cống thoát nước
nước trên diện tích đất đô thị là 10,556km/5km
2
. Tại các khu dân cư nông thôn đều
không có hệ thống thoát nước, nước thải và nước mưa chủ yếu là tự thấm, một phần chảy
tràn xuống các khu vực trũng và sông suối. Huyện vẫn chưa có nhà máy xử lý nước thải
đô thị.
b. Điện
Các xã trong huyện hầu hết đã được cấp điện đầy đủ, chiều dài của đường dây
15KV của huyện Bến Lức là 219,97km, đường điện hạ thế 87km, tỷ lệ hộ có điện sinh
hoạt là 99%, chất lượng điện sinh hoạt ngày càng được cải thiện, một số xã đã được đầu
tư vồn nâng cấp cải tạo lưới điện hạ thế
5). Công viên, cây xanh đô thị
Hiện tại diện tích cây xanh tại các đô thị của huyện còn ít chưa được mở rộng bao
nhiêu làm cho việc cải tạo vi khí hậu như làm dịu bớt cái nóng oi bức của khí hậu nhiệt
đới, giảm lượng bụi trong mùa khô bị hạn chế. Số liệu điều tra cho thấy toàn huyện có 05
khu vực trồng cây xanh tập trung với tổng diện tích 31,0116ha, cụ thể như sau :

• Khu du lịch sinh thái tại Thạch Đức
30ha
• Công viên UBND huyện
9394m
2
• Công viên ngã năm
330m
2
• Công viên nghĩa trang liệt sỹ
242m
2
• Công viên thị trấn
150m
2
Ngoài những công viên hiện có, cây xanh được trồng ở hai bên đường giao thông,
tại bùng binh, theo số liệu của Phòng Hạ tầng kỹ thuật và Công ty Công trình Công cộng
mật độ cây xanh là 500cây/3000 hộ dân.
2.2.2. Phát triển xã hội.
a. Giáo dục
Năm 2005 toàn huyện huy động học sinh ra lớp với tổng số trẻ 3 – 5 tuổi ra lớp
mẫu giáo là 3166 cháu, đạt tỷ lệ 59,77%, trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là 1914 cháu đạt 100%
tuyển sinh vào lớp 6 là 2338 học sinh đạt 99,2%
Đến nay, toàn huyện đã cơ bản hoàn thành công tác phổ cập trung học cơ sở,
huyện đang chuẩn bị đề nghị tỉnh kiểm tra về công nhận huyện hoàn thành công tác phổ
cập trung học cơ sở vào tháng 12/2005
b. Dân số, gia đình và trẻ em
Năm 2005 tỷ lệ giảm sinh 12,85% so với năm 2004 giảm 0,68%, tỷ lệ sinh con thứ
3 trở lên 9,53% so với năm 2004 giảm 1,6%, số cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp
tránh thai 8749/7520, tỷ lệ trẻ em suy sinh dưỡng là 17,9%, giảm 0,59% so với năm
2004, quỹ bảo trợ trẻ em vận động được 33 triệu/30triệu.

c. Y tế
Trong năm 2004, tổng số bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện huyện và
trạm y tế là 334657 lượt người, số bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện huyện giảm so
với cùng kỳ năm 2004, công suất sử dụng giường bệnh 11,86%, giảm 0,4% so với năm
2004
Số ca mắc bệnh sốt xuất huyết năm 2005 là 60 ca, giảm 297 ca so với cùng kỳ
năm 2004, số ca nhiễm HIV là 11 giảm 54 ca so với năm 2004, toàn huyện có 227 ca bị
nhiễm và có 13/15 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Hoạt động y học dân tộc đang phát
triển, số lượt người đến khám và điều trị ngày càng đông, hiện nay có 13/15 xã – thị trấn
có lương y chuyên trách khám chữa bệnh
2.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
2.3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển đến năm 2010
1). Mục tiêu
a. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của Huyện giai đoạn (2006 – 20010) là tập trung khai thác
tiềm năng về lợi thế so sánh, đất đai, con người, để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng với
bước tiến nhảy vọt, xây dựng Huyện trở thành một đô thị vệ tinh với chức năng trung tâm
công nghiệp vừa và nhỏ, trung tâm thương mại – dịch vụ lớn của tỉnh Long An. Thực
hiện nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở đó, tập trung phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm,
xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội, tiếp tục kiện toàn hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng
lực lãnh đạo của các cấp, các ngành từ Huyện đến cơ sở đáp ứng yêu cầu của thời kỳ phát
triển mới.
b. Mục tiêu cụ thể
• Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên địa bàn Huyện là 20%/năm ở giai đoạn
2006 – 2010.
• Nhịp độ tăng trưởng GDP ngành công nghiệp – xây dựng tăng bình quân 22%,
nông lâm nghiệp tăng bình quân 4%, thương mại - dịch vụ tăng bình quân 21%.
• Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp – xây dựng - thương mại -

dịch vụ - nông lâm nghiệp với tỷ trọng đến năm 2010 như sau : công nghiệp – xây dựng
chiếm 75%, thương mại - dịch vụ 20%, nông lâm nghiệp 5% so với tổng GDP.
• GDP bình quân đầu người từ 1.160 USD năm 2005 lên 2.890 USD năm 2010.
• Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên mỗi năm khoảng 0,03%, giảm tỷ lệ trẻ em suy
dinh dưỡng xuống còn 15%, phổ cập trung học cơ sở toàn Huyện vào năm 2005, giảm tỷ
lệ hộ nghèo xuống còn 2%.
• Tăng tỷ lệ lao động có tay nghề, cán bộ có trình độ đại học để đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho công nghiệp hóa.
• Đầu tư kết cấu hạ tầng để nâng đô thị Bến Lức thành đô thị vệ tinh của Tp. Hồ Chí
Minh, đồng thời là trung tâm thương mại, dịch vụ lớn của tỉnh Long An.
• Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Huyện.
2). Nhiệm vụ
Theo quy hoạch sử dụng đất từ nay đến năm 2010, Huyện Bến Lức tiếp tục hình
thành hai khu vực lãnh thổ có chức năng khác nhau :
• Khu vực phía Bắc của Huyện : chức năng sản xuất chủ yếu là trồng trọt và chăn
nuôi nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm trong Huyện và Tp.HCM, loại cây
trồng chủ yếu là cây mía và một số cây trồng khác có hiệu quả kinh tế; chăn nuôi tập
trung phát triển đàn gia súc, gia cầm và khai thác nuôi trồng thủy sản.
• Khu vực phía Nam của Huyện: Dành một phần đất phát triển lúa đặc sản, rau sạch
nhưng chức năng chính là tập trung phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ theo các
quy hoạch đã được phê duyệt.
Trên cơ sở định hướng không gian lãnh thổ, nhiệm vụ then chốt của giai đoạn
(2006 – 2010) là :
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội : Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế –
xã hội là nhiệm vụ then chốt hàng đầu được đặt ra trong giai đoạn 2006 – 2010, trong đó
tập trung đầu tư 1.852 ha đất công nghiệp, 694 ha đất đô thị, ngoài ra còn đầu tư nối kết
các tuyến giao thông quan trọng, đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục dạy nghề, điện nước
cho công nghiệp và dân sinh. Nguồn vốn đầu tư được thông qua các dự án đầu tư trong
và ngoài nước, vốn ngân sách, vốn huy động nhân dân, vốn đổi đất lấy cơ sở hạ tầng;
trong đó vốn đổi đất lấy cơ sở hạ tầng được xem là nguồn vốn chủ yếu trong thời kỳ 2006

– 2010.
Quản lý quy hoạch: Quản lý sử dụng đất đai, quản lý đô thị theo quy hoạch tổng
thể mặt bằng và quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kịp thời điều
chỉnh các quy hoạch chuyên ngành phù hợp với quy hoạch chung nhằm đảm bảo các mục
tiêu tăng trưởng và phát triển ổn định, bền vững đúng định hướng.
Tập trung phát triển các lĩnh vực then chốt trong các ngành kinh tế:
• Công nghiệp : Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để xây dựng các khu, cụm
công nghiệp và khu đô thị tập trung.
• Thương mại – dịch vụ: Nâng giá trị và tỷ trọng ngành thương mại – dịch vụ trong
cơ cấu GDP, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, phục vụ cho các khu, cụm công nghiệp,
khu dân cư đô thị và các vùng nông thôn. Hoàn thiện nâng cấp, cải tạo, xây mới các khu
thương mại, trung tâm buôn bán, tạo điều kiện thuận lợi trong việc sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
• Nông nghiệp: Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo
hướng chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, trên cơ sở
chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện từng vùng.
• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuẩn bị lực lượng lao động kỹ thuật đáp
ứng yêu cầu phát triển.
2.3.2. Lĩnh vực kinh tế
1). Định hướng phát triển công nghiệp
Tập trung mọi nguồn lực để phát triển công nghiệp trên địa bàn Huyện, góp phần
đưa vùng kinh tế trọng điểm của Tỉnh tiếp tục tăng trưởng nhanh, dự kiến nhịp độ tăng
trưởng của công nghiệp trên địa bàn nhiệm kỳ (2006 – 2010) là 20%.
GDP công nghiệp trên địa bàn từ 2.414,9 tỷ đồng năm 2005 và tăng lên 6.327 năm
2010.
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ hàng đầu cần tập trung là phải đẩy nhanh tiến
độ kê biên bồi thường, giải phóng mặt bằng 2.082 ha đất công nghiệp và đô thị đã được
Tỉnh phê duyệt chủ trương, ưu tiên các dự án đã có quy hoạch chi tiết, có khu tái định cư
để các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình thuộc vùng kinh tế trọng điểm, để tạo

điều kiện thúc đẩy các khu, cụm công nghiệp, đô thị phát triển nhanh.
Triển khai thực hiện tốt quy định về trình tự tiếp nhận đầu tư trong và ngoài nước,
nhưng phải chọn lọc các ngành công nghiệp ít ô nhiễm, đặc biệt ưu tiên các ngành công
nghiệp tạo ra giá trị gia tăng lớn, thu hút nhiều lao động, hướng vào xuất khẩu như chế
biến nông sản, dệt may, cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng
2). Thương mại – dịch vụ
Ngành thương mại – dịch vụ tiếp tục gia tăng theo tốc độ phát triển công nghiệp,
dự kiến GDP ngành thương mại – dịch vụ đến năm 2010 là 1.391tỷ đồng, nhịp độ tăng
trưởng bình quân 5 năm (2006 – 2010) là 21% tăng hơn giai đoạn 2000 – 2005 là 5,5%.
Cơ cấu kinh tế của ngành thương mại – dịch vụ được cải thiện từ 18% năm 2005 lên 21%
năm 2010.
Để đạt được mục tiêu tăng truởng trên, cần tập trung vào các giải pháp sau:
• Tiến hành đầu tư, nâng cấp các chợ Gò Đen, thị trấn Bến Lức và các khu thương
mại – dịch vụ gắn với các dự án dân cư đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn, tiến tới hình
thành trung tâm thương mại đầu mối cho các xã, thị trấn trong vùng. Cải tạo, nâng cấp
các chợ hiện có ở khu vực nông thôn, đồng thời xây dựng các chợ mới tại các khu, cụm,
tuyến dân cư.
• Nâng cao các dịch vụ giao thông vận tải, kho bãi, cảng sông, tiến tới hình thành
các dịch vụ kho bãi trung chuyển hàng hóa từ nội địa đi các vùng phụ cận và ngược lại.
• Tập trung khai thác các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như may mặc, dệt thêu, vật
liệu xây dựng để tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu
chính viễn thông, đạt 9 máy/100 dân vào cuối năm 2005 và tăng gấp đôi (18 máy/100
dân) vào năm 2010. Phát triển các loại hình dịch vụ khám bệnh, vui chơi, giải trí, dịch vụ
tư vấn đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
• Đầu tư khu du lịch Thạnh Đức dọc sông Vàm Cỏ Đông, trùng tu các di tích lịch sử
để tăng giá trị dịch vụ từ khai thác tiềm năng du lịch.
3). Phát triển nông nghiệp nông thôn
Kinh tế nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Huyện tiếp tục chuyển dịch theo
hướng giảm dần tỷ trọng trong cơ cấu GDP, năm 2000 là 21%, năm 2005 11%, năm 2010
là 5% so với tổng GDP. GDP nông nghiệp năm 2005 là 293,3 tỷ đồng, dự kiến năm 2010

là 387 tỷ đồng. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp phù hợp với cơ cấu
kinh tế chung trên địa bàn; tuy nhiên để giữ được nhịp độ tăng trưởng bình quân 4% năm,
trong giai đoạn (2006 – 2010) cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau :
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng gắn với công nghiệp chế biến và thị
trường tiêu thụ, chuyển một phần diện tích lúa và cây trồng năng suất thấp sang trồng các
cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi đã được phê duyệt. Chú trọng công tác chuyển giao khoa học – kỹ thuật,
đầu tư thâm canh, thay đổi giống mới để tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích.
Về chăn nuôi cần khôi phục lại đàn gia cầm sau tái phát dịch cúm gà vừa qua,
đồng thời tiếp tục phát triển theo mô hình bán công nghiệp, công nghiệp để tạo ra sản
phẩm chất lượng cao. Chú ý phát triển chăn nuôi bò trong các hộ gia đình gắn với trang
trại. Phấn đấu tăng tỷ trọng chăn nuôi đạt từ 20 – 25% so với giá trị tổng sản phẩm nông
nghiệp.
Đa dạng hóa các mô hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp để giải quyết
các vấn đề về vốn, lao động, kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm. Phát triển các dịch vụ phục vụ
nông nghiệp nông thôn làm cầu nối gắn sản xuất nông nghiệp với chế biến và thị truờng
tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho nông dân.
Đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn như đường liên xã Bình Đức –
Thạnh Lợi, đưa 1.800 hộ dân vào định cư ở các cụm tuyến dân cư vượt lũ, cải tạo lưới
điện nông thôn, đầu tư chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường hỗ trợ vốn tín dụng,
đầu tư vốn sự nghiệp nông, lâm nghiệp để tạo điều kiện cho nông dân phát triển sản xuất,
cải thiện đời sống, giảm cách biệt mức sống giữa thành thị và nông thôn.
2.3.3. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
Nhiệm vụ then chốt hàng đầu đặt ra trong giai đoạn 2006 – 2010 là phải tập trung
mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nâng Bến Lức thành đô thị loại III
vào năm 2009 – 2010, xây dựng Bến Lức trở thành một đô thị vệ tinh với chức năng
trung tâm công nghiệp vừa và nhỏ, trung tâm thương mại dịch vụ lớn của Long An. Các
lĩnh vực ưu tiên đầu tư gồm :
a. Hạ tầng các khu công nghiệp và dân cư đô thị
Để sớm hình thành nhanh đô thị phải tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng cho 1.852 ha

đất công nghiệp và 694 ha đất đô thị. Nguồn vốn đầu tư hạ tầng của khu công nghiệp và
dân cư đô thị chủ yếu từ các dự án đầu tư đã được UBND Tỉnh phê duyệt, dự kiến tổng
vốn đầu tư lên đến hàng ngàn tỷ đồng. Đến năm 2010 trung tâm đô thị Bến Lức sẽ mở
rộng ra các xã được giới hạn bởi đường cao tốc TP.HCM – Trung Lương xuống các xã
phía Nam với qui mô diện tích đô thị mới là 9.840 ha, dân số dự kiến 120.000 người.
b. Giao thông
Tiếp tục đầu tư mở rộng các tuyến đường vành đai thị trấn Bến Lức, khu vực Gò
Đen. Hoàn thành nhựa hóa các tuyến đường nội thị, tuyến Hương lộ 10, tuyến Mỹ Yên –
Tân Bửu, đường Tỉnh 832, đường Thạnh Đức – Vàm Thủ Đoàn và các tuyến về trung
tâm các xã - thị trấn.
Đầu tư các hệ thống giao thông đối ngoại nối kết với TP.HCM theo kế hoạch liên
doanh liên kết đầu tư của huyện giáp ranh (huyện Bình Chánh).
Phát triển hệ thống giao thông nông thôn đạt tiêu chuẩn đường cấp VI đồng bằng,
giải quyết đường ô tô đến trung tâm 3 xã Bình Đức, Thạnh Hòa, Thạnh Lợi. Ngoài ra còn
huy động vốn dân nâng cấp, rải sỏi đỏ, bê tông trên 50km đường liên ấp.
c. Về cụm tuyến dân cư
Hoàn thành đầu tư hạ tầng giai đoạn 2 cho 10 cụm tuyến dân cư vùng lũ, đưa 1800
hộ dân sống tập trung vào các cụm đô thị ở nông thôn.
d. Thủy lợi
Tiếp tục gia cố hệ thống đê bao đã được đầu tư những năm trước đây, đồng thời
qui hoạch lại hệ thống thủy lợi nội đồng, kết hợp với thoát nước của các xã phía Nam.
e. Giáo dục
Tập trung hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường học, đầu tư cho các trường
đạt chuẩn quốc gia, đầu tư mới các điểm trường phù hợp với qui hoạch dân cư đô thị và
mức tăng dân số cơ học tại các khu đô thị mới.

×