Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng khách sạn mỹ khê – đức long tại phường phước mỹ, quận Sơn Trà, thành phố Đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.24 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế của
nước ta. Tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng tăng, cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch v.v… Nền
kinh tế nước ta có những bước tăng trưởng nhảy vọt. Hàng loạt các nhà máy xí
nghiệp, các cơ sở sản xuất, dịch vụ, du lịch thi nhau ra đời, những hoạt động của
chúng đã làm cho vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Chính vì thế
mà trong quá trình phát triển đất nước hiện nay thì vấn đề bảo vệ môi trường luôn
được đảng và nhà nước ta quan tâm hàng đầu. Để có thể vừa phát triển kinh tế vừa
có thể bảo vệ môi trường hướng đến sự phát triển bền vững thì yêu cầu các công ty,
xí nghiệp, nhà máy, các cơ sở sản xuất phải thực hiện tốt việc đánh giá tác động của
môi trường và đặc biệt chú trọng đến việc thiết kế và lắp đặt các hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất sao cho đem lại hiệu quả tốt nhất.
Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao nên nhu cầu về dịch vụ, du lịch
ngày càng cao và trở nên phổ biến. Mỗi năm lượng khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam năm 2011 rất cao 5,3 triệu lượt khách du lịch quốc tế và phục vụ từ 30 - 31
triệu lượt khách du lịch nội địa. Do đó ngành dịch vụ du lịch đang là một ngành mũi
nhọn đang được chú trọng phát triển ở nước ta hiện nay. Ở Đà Nẵng các vùng đất
ven biển được quy hoạch dành cho việc xây dựng các tổ hợp du lịch lịch vụ - resort
ven biển cao cấp mang tầm vóc châu lục và thế giới, hàng loạt các khách sạn 5 sao
cao cấp với các dịch vụ hàng đầu ra đời. Tuy nhiên đây cũng là nguồn gây ô nhiễm
xấu đến môi trường nếu không có những biện pháp xử lý kịp thời.
Bằng những kiến thức đã được học, tôi chọn đề tài: “Đánh giá tác động môi
trường Dự án xây dựng Khách sạn Mỹ Khê – Đức Long tại Phường Phước Mỹ,
Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp. Đề tài này sẽ giúp
tôi củng cố lại những kiến thức đã học ở nhà trường và tìm hiểu thêm về những kiến
thức thực tế.
1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá về những tác động môi trường khi thi công, xây dựng và đi vào
hoạt động của Dự án xây dựng Khách sạn Mỹ Khê – Đức Long đến môi trường.


- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu để hạn chế các tác động của Dự án xây
dựng Khách sạn Mỹ Khê – Đức Long đến môi trường.
2. Cơ sở khoa học cho những định hướng nghiên cứu
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 1 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
Để góp phần vào việc xây dựng và bảo vệ môi trường cho thành phố Đà
Nẵng đề tài Đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng Khách sạn Mỹ Khê –
Đức Long tại Khu T20, Phường Phước Mỹ, Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng
được thực hiện.
Nghiên cứu này sẽ góp phần trong việc cung cấp các cơ sở khoa học, tư vấn
cho các cơ quan chức năng bảo vệ môi trường của thành phố Đà Nẵng, đề xuất
những biện pháp quản lý, xử lý một cách hợp lý nhất, bảo đảm sự phát triển bền
vững của thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng, phạm vi, thời gian, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Dự án xây dựng Khách sạn Mỹ Khê – Đức Long tại khu T20, Phường Phước
Mỹ, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Các tác động từ quá trình thực hiện Dự án không liên quan đến chất thải là
các tác động xảy ra trong suốt quá trình chuẩn bị mặt bằng, xây dựng và cả giai
đoạn vận hành Dự án, các tác động này có tính tổng hợp, phức tạp và diễn ra trong
thời gian dài. Trong phạm vi thời gian thực tập hạn chế, trong báo cáo này tôi xin
được trình bày chủ yếu các tác động có liên quan đến chất thải.
3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 14/2/2011 đến ngày 15/5/2011.
3.3. Địa điểm nghiên cứu
Khu T20, Phường Phước Mỹ, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa.

- Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
- Phương pháp tổng hợp.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp so sánh tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam.
- Phương pháp đánh giá nhanh.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học, công cụ hữu ích cung cấp cho cơ
quan quản lý thực hiện chức năng quản lý, giám sát công tác bảo vệ môi trường của
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 2 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
thành phố Đà Nẵng nói riêng cũng như các địa phương khác trong nước ta nói
chung.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cũng là cơ sở để cơ quan chủ đầu tư
thực hiện các giải pháp giảm thiểu tác động đến môi trường trong quá trình thực
hiện dự án.
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 3 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
MỞ ĐẦU
1. Xuất xứ Dự án
Đà Nẵng nằm ở 15
o
55’20’’ đến 16
o
14’10’’ vĩ tuyến Bắc, 107
o
18’30’’ đến
108
o
22’00’’ kinh tuyến Đông, phía Bắc giáp Tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Nam và

Tây giáp Tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp Biển Đông.
Với vị trí Trung độ của cả nước, Đà Nẵng cách Hà Nội 765Km về phía Bắc
và Thành phố Hồ Chí Minh 964Km về phía Nam, nối vùng Tây Nguyên trù phú qua
Quốc lộ 14B và là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên và nước bạn Lào.
Các trung tâm kinh doanh thương mại của các nước vùng Đông Nam Á và
Thái Bình Dương đều nằm trong phạm vi bán kính 2000Km từ Thành phố Đà Nẵng.
Với những đặc điểm về địa hình, vị trí thuận lợi, khí hậu tương đối tốt, Đà
Nẵng đã và đang khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của mình trong lĩnh vực du lịch.
Thiên nhiên ưu đãi cho Đà Nẵng nằm giữa vùng kế cận ba di sản văn hóa thế
giới: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn, chính vị trí này đã làm nổi
rõ vai trò của Thành phố Đà Nẵng trong khu vực, đó là nơi đón tiếp, phục vụ, trung
chuyển khách. Không chỉ là tâm điểm của ba di sản thế giới, Thành phố Đà Nẵng
còn có nhiều danh thắng tuyệt đẹp làm say lòng khách mỗi khi đến Thành phố này.
Đà Nẵng có đèo Hải Vân cheo leo, hiểm trở, được mệnh danh là “Thiên hạ
đệ nhất hùng quan”, có khu du lịch sinh thái Bà Nà – Suối Mơ được ví như Đà Lạt,
Sa Pa của miền Trung, có Ngũ Hành Sơn huyền thoại là “Nam Thiên danh thắng”,

Đà Nẵng đã được đầu tư những khu nghỉ dưỡng chất lượng cao với những
dịch vụ cao cấp như: Furama, Sandy Beach,… ngày càng hấp dẫn khách du lịch
trong và ngoài nước.
Thế mạnh của Đà Nẵng là tiềm năng về biển, du lịch biển đa dạng với nhiều
khu du lịch như bãi biển Bắc Mỹ An A, bán đảo Sơn Trà, Suối Đá, Bãi Bụt, Bãi
Rạng, Bãi Bắc, Bãi Nồm,… cho du khách cảm giác thú vị khi chìm đắm trong vẻ
huy hoàng của bình minh và sự lặng lẽ của hoàng hôn giữa phong cảnh hữu tình.
Với những điều kiện và yếu tố như vậy và được sự phê duyệt của UBND
Thành phố Đà Nẵng, Công ty TNHH Đức Long – Dung Quất đã đầu tư xây dựng
Dự án “Khách sạn Mỹ Khê – Đức Long” tại Khu T20, Phường Phước Mỹ - Quận
Sơn Trà – TP Đà Nẵng. Dự án khi đưa vào hoạt động sẽ góp phần thực hiện nội
dung chương trình hành động trong định hướng phát triển của Thành phố, góp phần
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 4 -

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
xây dựng và phát triển ngành du lịch nói riêng cũng như kinh tế Thành phố Đà
Nẵng nói chung.
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi
trường
2.1. Các văn bản pháp luật và văn bản kỹ thuật
1) Luật Bảo vệ Môi trường 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, ban hành theo
quyết định số 52/2005/QH11.
2) Luật xây dựng được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 quy định về hoạt động xây dựng,
quyền và nghĩa vụ các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình và hoạt động
xây dựng.
3) Luật phòng cháy chữa cháy được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam khóa X thông qua ngày 29/06/2001 quy định về phòng cháy, chữa
cháy, xây dựng lực lượng, trang bị phương tiện, chính sách cho hoạt động phòng
cháy và chữa cháy.
4) Nghị định số 35/2003/NĐCP ngày 04/04/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy.
5) Thông tư số 04/2004/TT – BCA ngày 31/03/2004 của Bộ Công An về
việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ – CP ngày 04/04/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật của Luật PCCC.
6) Nghị định số 59/2007/NĐ – CP của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 09/04/2007 về Quản lý chất thải rắn.
7) Nghị định số 88/2007/NĐCP của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam ban hành ngày 28/05/2007 về thoát nước Đô thị và Khu công
nghiệp.
8) Nghị định số 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường.
9) Nghị định số 21/2008/NĐ – CP ngày 28/02/2008 về việc sửa đổi, bổ sung

một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ – CP.
10) Chiến lược Bảo vệ Môi trường Thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 và
Quy hoạch Môi trường công nghiệp giai đoạn 2006 – 2010.
11) Thông tư số 05/2008/TT – BTNMT ngày 08/12/2008 Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn Đánh giá Tác động Môi trường, Đánh giá Môi trường
Chiến lược và Cam kết Bảo vệ Môi trường.
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 5 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
12) Quyết định số 04/2008/QĐ – XD 03/4/2008 của Bộ xây dựng về việc
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
2.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng
- TCVN 5949 – 1998: Mức ồn tối đa cho phép tại khu công cộng và dân cư.
- QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh.
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
mặt.
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
ngầm.
- QCVN 10:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước
biển ven bờ.
- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn.
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh
hoạt.
3. Tài liệu tham khảo
1) Lê Thạc Cán và tập thể tác giả, Đánh giá Tác động Môi trường – Phương
pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn, 1993;
2) Trần Ngọc Chấn, Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải, NXB KH&KT,
2001;
3) Luật Bảo vệ Môi trường, NXB Chính trị Quốc gia, 2006;
4) Niên giám thống kê Thành phố Đà Nẵng 2009;

5) Lê Trình, Phùng Chí Sỹ, Nguyễn Quốc Bình, Các phương pháp giám sát
và xử lý ô nhiễm môi trường;
6) Giáo trình xử lý nước thải, NXB xây dựng Hà Nội, 1996;
7) Trần Hiếu Nhuệ - Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học, 1990;
8) Lê Đức Phẩm, Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học,
NXB Giáo dục, 2003;
9) Kỹ thuật bảo hộ lao động, NXB ĐH và Trung học Chuyên nghiệp, 1979;
10) Trần Hiếu Nhuệ, Cấp thoát nước – NXB KH và KT, 2004;
11) Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, NXB KH và KT, 1997;
12) Trịnh Xuân Lai, Tính toán thiết kế công trình xử lý nước thải, NXB xây
dựng, 2000;
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 6 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
13) Ban Khoa giáo Trung ương, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội, trung tâm nghiên cứu Giáo dục Môi trường và
phát triển, Bảo vệ Môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam, NXB Chính trị
Quốc gia, 2003;
14) Lê Văn Nãi, Bảo vệ Môi trường trong xây dựng cơ bản, NXB KH và KT,
1999;
15) GVC Đinh Đắc Hiền, GS.TS Trần Văn Địch, Kỹ thuật An toàn và Môi
trường, NXB KH và KT, 2005;
16) TS. Nguyễn Khắc Cường, Giáo trình môi trường trong xây dựng, NXB
Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Nguồn tài liệu, dữ liệu chủ Dự án tự tạo lập
1. Dự án đầu tư Khách sạn Mỹ Khê – Đức Long.
2. Hồ sơ khảo sát địa chất Khách sạn Mỹ Khê – Đức Long.
5. Các phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này nhằm thu nhập và xử lý các số
liệu về điều kiện khí tượng, thủy văn, kinh tế xã hội tại khu vực dự kiến xây dựng
dự án.

- Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí
nghiệm: Nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng không khí, độ ồn tại
khu vực dự kiến xây dựng Dự án và khu vực xung quanh.
- Phương pháp đánh giá nhanh: Phương pháp này dựa theo hệ số ô nhiễm do
tổ chức Y tế Thế giới thiết lập nhằm ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt
động của Dự án.
- Phương pháp so sánh tiêu chuẩn: Dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở
các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
- Phương pháp tham vấn ý kiến cộng đồng: Phương pháp này tranh thủ được
ý kiến đóng góp về các hoạt động, các biện pháp thực hiện và các đề xuất của Ủy
Ban nhân dân, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam Phường Phước Mỹ, nơi thực hiện
Dự án.
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 7 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
CHƯƠNG 1
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. Tên Dự án
- Công trình: Dự án Khách sạn Mỹ Khê – Đức Long.
- Địa điểm: Phường Phước Mỹ, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng, cách
trung tâm Thành phố khoảng 2km.
- Cơ quan đầu tư: Công ty TNHH Đức Long Dung Quất.
1.2. Cơ quan chủ Dự án
- Cơ quan đầu tư: Công ty TNHH Đức Long Dung Quất.
- Địa chỉ liên lạc: Cụm CN Nam Chu Lai – Xã Bình Chánh – Huyện Bình
Sơn – Tỉnh Quảng Ngãi.
1.3. Vị trí thực hiện Dự án
1.3.1. Vị trí địa lý của Dự án
Dự án Khách sạn Mỹ Khê – Đức Long được xây dựng tại khu T20 thuộc
Phường Phước Mỹ, Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng, cách trung tâm Thành phố
khoảng 2km.

- Diện tích khu đất thực hiện Dự án là: 9.339m
2
.
- Ranh giới khu đất có các mặt tiếp giáp:
+ Phía Bắc giáp: Khu T20 hiện có.
+ Phía Tây giáp: Khu dân cư quy hoạch thuộc Phường Phước Mỹ.
+ Phía Nam giáp: Khách sạn Mỹ Khê II.
+ Phía Đông giáp: Đường Trường Sa.
1.3.2. Các đối tượng xung quanh khu vực Dự án
- Đường giao thông: Giáp về phía Đông của khu vực Dự án là đường ven
biển Trường Sa, là tuyến đường du lịch ven biển nối liền Thành phố Đà Nẵng và
phố cổ Hội An và là tuyến đường chiến lược trong phát triển du lịch của Thành phố.
Dự án nằm cách khu thắng cảnh Ngũ Hành Sơn khoảng 3km, cách trung tâm Thành
phố Đà Nẵng khoảng 5km, các công trình hạ tầng quan trọng như cảng biển Tiên
Sa, cảng biển Liên Chiểu, sân bay Quốc tế Đà Nẵng đều nằm trong khoảng từ 5 đến
7km. Với vị trí thuận lợi như vậy nên việc đón khách từ sân bay, bến cảng đến Dự
án và ngược lại thuận tiện.
- Sông ngòi, biển: cách 50m về phía Đông là bãi biển Mỹ Khê.
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 8 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
- Đồi, núi: Cách Dự án về phía Tây Nam khoảng 2km có núi Ngũ Hành Sơn.
- Khu dân cư: Tại khu vực này được Thành phố quy hoạch để xây dựng các
khu nghỉ mát cao cấp. Khu dân cư gần Dự án nhất cách Dự án khoảng 50m về phía
Tây, nằm trên trục đường ven biển Trường Sa, đường Hồ Xuân Hương.
- Cơ sở dịch vụ, công nghiệp: Khu vực xây dựng nằm trên tuyến đường
Trường Sa. Đây là tuyến đường du lịch của Thành phố Đà Nẵng, nên hiện tại và
tương lai các khu vực lân cận của Dự án hầu hết là các khu nghỉ mát.
1.4. Nội dung chủ yếu của Dự án
1.4.1. Đặc điểm hiện trạng tại khu vực xây dựng Dự án
a. Hiện trạng sử dụng đất

- Khu đất dự kiến xây dựng có tổng diện tích: 9.339,12m
2
- Khu đất thuộc trạm T20 quản lý: 7.958,82m
2
- Khu đất thuộc trạm điều dưỡng T26B quản lý: 1.390,30m
2
b. Hiện trạng xây dựng
Trên khu đất dự kiến xây dựng hiện có những công trình sau:
1- Công trình thuộc trạm T20 quản lý
- Nhà nghỉ T18 + T15: 556m
2
- Nhà vệ sinh: 56m
2
- Nhà kho: 119m
2
- Trạm biến áp: 28,9m
2
2- Công trình thuộc trạm T26B quản lý
- Nhà nghỉ 4 tầng:
+ Diện tích xây dựng: 606m
2
+ Diện tích sàn: 2.424m
2
- Nhà 2 tầng:
+ Diện tích xây dựng: 227m
2
+ Diện tích sàn: 454m
2
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 9 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ

Bảng 1.1. Thống kê các công trình, vật kiến trúc hiện có trên khu đất
ST
T
Hạng mục
Khối
lượng
Chất lượng
còn lại
Ghi chú
I Công trình thuộc T20 quản lý
1
Nhà nghỉ T18 + T15
(Nhà cấp 4, mái lợp tôn, nền xi
măng, cửa pano gỗ, tường gạch)
556 50% Giữ lại
2
Nhà vệ sinh
(Nhà cấp 4, tường gạch, cửa sắt
kéo, mái lợp tôn, nền bê tông xi
măng)
56 50% Phá bỏ
3
Nhà kho
(Nhà cấp 4, tường gạch, cửa sắt
kéo, mái lợp tôn, nền bê tông xi
măng)
119 70% Phá bỏ
4 Trạm biến áp 28,9 80% Phá bỏ
5
Sân nền, đường nội bộ (nền bê

tông xi măng)
120 50% Phá bỏ
II Công trình thuộc T26 quản lý
1
Nhà nghỉ 4 tầng
(tạm tính đạt 1 sao)
2,424 60% Giữ lại
2 Nhà 2 tầng (nhà ăn) 454 60% Giữ lại
3 Nhà để xe 30 60% Phá bỏ
4 Sân nền 290 60% Phá bỏ
Khi tiến hành xây dựng Dự án các công trình này sẽ được phá bỏ, chỉ giữ lại
nhà nghỉ T18 + T15 (nhà cấp 4), nhà điều dưỡng T26 (nhà nghỉ 4 tầng), nhà ăn (nhà
2 tầng).
c. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
- Giao thông: Dự án nằm trên tuyến đường Trường Sa rất thuận lợi trong việc
đi lại hệ thống đường nối liền trung tâm Thành phố đã được mở rộng và đưa vào sử
dụng.
- Hệ thống cấp, thoát nước: Tại khu vực đã có hệ thống cấp, thoát nước tại
đường ven biển Trường Sa (giáp với Dự án về hướng Đông).
- Cấp điện, thông tin liên lạc: Hiện nay, tại khu vực đã có đầy đủ hệ thống
cấp điện, thông tin liên lạc.
1.4.2. Nội dung xây dựng Dự án
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 10 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
1.4.2.1. Hình thức đầu tư của Dự án
Tổng mức đầu tư của Dự án (bao gồm lãi vay ngân hàng trong thời gian xây
dựng) là 254.839.527.000 đồng.
1.4.2.2. Quy mô công trình
Khách sạn Mỹ Khê – Đức Long xây dựng theo mô hình Khách sạn nghỉ
dưỡng hội nghị ven biển đạt tiêu chuẩn 4 sao. Tổng số phòng nghỉ gần 180 phòng.

Trong đó:
a. Khối phòng ở
- Phòng VIP : 18 phòng
- Phòng Suite : 18 phòng
- Phòng Standard : 143 phòng
b. Khối công cộng
- Phòng hội nghị:
+ Phòng lớn : 600 chỗ
+ Phòng nhỏ : 30 – 100 chỗ
- Nhà hàng
+ Phòng ăn lớn : 400 chỗ
+ Nhà hàng tiệc cưới : 600 chỗ
- Phòng Karaoke
- Bể bơi
- Phòng tập thể dục và các môn chơi thể thao dưới nước
- Khu Massage – Stream bath
- Các phòng dịch vụ khác (shop Souvenir, cafeteria,…)
c. Khối hành chính
- Bộ phận Hành chính – Quản lý Khách sạn
- Bộ phận phục vụ buồng phòng
- Bộ phận nhà hàng – Hội nghị
- Bộ phận giải trí – TDTT
- Bộ phận kỹ thuật
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 11 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
Bảng 1.2. Tổng hợp diện tích các hạng mục công trình tại Dự án
STT Các hạng mục công trình Số lượng Tầng cao
Diện tích
(m
2

)
I Công trình
1 Khối ngủ (179 phòng)
Phòng VIP 18 57,2
Phòng Suite 18 44
Phòng Standard
143 28,6
2 Khối dịch vụ
Phòng hội nghị 600 chỗ 1 2 533
Phòng hội thảo (30 – 100) chỗ 1 2 40
Nhà hàng tiệc cưới 600 chỗ 1 1 638
Nhà hàng 400 chỗ 1 2 480
Cà phê Loughe 1 1 480
Hồ bơi 1 Tầng kỹ thuật 150
II Cây xanh, thảm cỏ, mặt nước
1 Hồ tạo cảnh, sân vườn 1300
2 Cây xanh, thảm cỏ 2142
III Giao thông – sân đường 2094
IV Sân tennis 1 1116
V Bãi đỗ xe 1 1321
VI Trạm điện 1 90
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 12 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
Bảng 1.3. Quy hoạch sử dụng đất
STT Loại đất Diện tích XD (m
2
) Tỷ lệ (%)
I Đất xây dựng công trình 2.808 30
1 Khách sạn 2.706
2 Nhà kỹ thuật điện nước 90

II Đất TDTT 1.116 11,9
Sân tennis 1.116
III Đất giao thông 2.094 22,5
Đường giao thông nội bộ 651
Sân bãi đỗ xe 1.321
IV Đất sân vườn, cây xanh, cảnh quan 3.321 35,6
Sân vườn kết hợp hồ nước 1.300
Sân vườn đi dạo kết hợp giải khát ngoài trời 2.142
Tổng diện tích đất 9.339 100
1.4.2.3. Giải pháp chống sét, nối đất
Để việc chống sét được an toàn và hiệu quả, đảm bảo cho các thiết bị vận
hành an toàn, không xảy ra sự cố làm ngưng trệ quá trình vận hành của trung tâm.
Điều đó thực hiện được bằng cách sử dụng hệ thống chống sét chủ động (ESE). Đây
là hệ thống chống sét điện tử tiên tiến và hiệu quả nhất trên thế giới hiện nay đã
được Ủy ban tiêu chuẩn của Úc và New Zealand chấp nhận thành tiêu chuẩn Quốc
gia chung ký hiệu NZ/AS1768/1991.
1.4.2.4. Giải pháp cấp nước
Hệ thống cấp nước:
Quy mô Khách sạn 179 phòng, số người tại các phòng dự tính như sau:
- Phòng 3 giường đơn : 18 phòng × 3 người/phòng
- Phòng 2 giường đơn : 87 phòng × 2 người/phòng
- Phòng 1 giường đôi : 56 phòng × 2 người/phòng
- Phòng VIP : 18 phòng × 2 người/phòng
- Tổng : 376 người
- Nước dự phòng để chữa cháy: 60m
3
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 13 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
Bảng 1.4. Tính mức tiêu thụ nước
STT Các hạng mục Số lượng Chỉ tiêu thiết kế

Tổng mức tiêu thụ
(m
3
/ngđ)
1
Nước sinh hoạt
cho khối ngủ
(179 phòng)
376 người q
k
= 200 l/ng.ngđ Σq
k
= 75,2
2
Nước sinh hoạt
cho nhân viên
phục vụ
300 người q
nv
= 25 l/ng.ngđ Σq
nv
= 7,5
3
Khu nhà hàng
(nhà hàng tiệc
cưới + nhà
hàng Âu – Á)
1000 ghế q
nh
= 24 l/suất ăn ngày Σq

nh
= 24
4 Khu thư giãn 5
5
Khu hội nghị,
hội thảo
700 ghế 8 l/ghế.ngđ 5,6
6
Nước bổ sung
cho bể bơi (bổ
sung định kỳ
chất lượng thất
thoát)
V
bbơi
= 80
m
3
Q
bs
= 10% dung tích bể 8
Q = Tổng cộng (1÷6) 125,3
7 Nhu cầu khác - 10
Tổng cộng 135,3
Nguồn cung cấp nước: Nguồn nước được lấy từ mạng lưới cấp nước của
Thành phố trên trục đường ven biển Trường Sa.
1.4.2.5. Giải pháp thoát nước
a. Hệ thống thoát nước thải
Nước thải từ công trình được phân chia thành 03 loại sau:
- Trục 01: Nước rửa gồm nước thải từ các thiết bị Lavabo, tắm, giặt và nước

rửa sàn. Sau khi thu gom được dẫn vào các ống đứng thoát nước. Các ống này có
đường kính từ D100 đến D150 uPVC. Trên đường ống có bố trí các họng kiểm tra
và họng thông tắc. Ngoài ra, trong mỗi trục thoát nước bố trí thêm 1 ống thông hơi
D100 uPVC tăng cường, cứ cách 2 tầng thì ống thoát nước rửa sẽ được nối với ống
thông hơi.
Sau khi thu gom toàn bộ nước thải từ trục 01 sẽ dẫn đến trạm xử lý nước thải
sơ bộ.
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 14 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
- Trục 02: Nước phân tiểu là phần nước thải thoát ra từ các thiết bị vệ sinh:
Xí, tiểu, bide,… Sau khi thu gom được dẫn vào các ống đứng thoát nước. Các ống
này có đường kính từ D100 đến D150 uPVC. Trên đường ống có bố trí các họng
kiểm tra và họng thông tắc. Ngoài ra trong mỗi trục thoát nước bố trí thêm 1 ống
thông hơi D100 uPVC tăng cường, cứ cách 2 tầng thì ống thoát nước rửa sẽ được
nối với ống thông hơi.
Nước thải từ trục 02 sẽ dẫn đến các bể tự hoại, sau khi xử lý sơ bộ sẽ dẫn đến
trạm xử lý nước thải.
- Trục 03: Nước thải có mỡ là nước thải thoát ra từ các chậu rửa thực phẩm từ
các khu bếp. Sau khi thu gom sẽ dẫn đến bể tách dầu mỡ, sau đó dẫn đến trạm xử
lý.
Tất cả nước thải từ ba loại trên đều cần được xử lý sơ bộ trước khi xả vào hệ
thống thoát nước chung của Thành phố.
b. Hệ thống thoát nước mưa
Nước mưa mái được thu qua hệ thống ống thoát nước chịu áp lực cao có xây
các gối đỡ ống, hố gas nước mưa trước khi được thải trực tiếp ra hệ thống cống
thoát nước ngoài nhà.
1.4.2.6. Hệ thống cây xanh và chất thải rắn
a. Hệ thống cây xanh
Diện tích đất sân vườn, cây xanh, cảnh quan, hồ nước chiếm 35,6 % diện tích
toàn khu, ngoài ra còn có sân vườn kết hợp hồ nước, sân vườn đi dạo kết hợp giải

khát ngoài trời.
b. Chất thải rắn
Dự kiến trong các khu chức năng trên toàn khu vực Dự án sẽ bố trí các điểm
thu gom rác. Những vị trí kín đáo không gây ảnh hưởng đến mỹ quan và môi trường
xung quanh, đảm bảo luôn sạch sẽ.
Rác thải được thu gom hàng ngày tập trung tại khu chứa tạm thời và thuê
Công ty Môi trường Đô thị vận chuyển tới bãi rác của Thành phố.
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 15 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
1.4.2.7. Tổ chức quản lý Dự án trong giai đoạn vận hành khai thác
Khi Dự án đi vào hoạt động, tùy từng giai đoạn phát triển của Dự án mà số
lao động có thể thay đổi. Lao động được bố trí cơ bản như sau:

Hình 1.1. Tổ chức quản lý Dự án
Tổ chức theo mô hình này thuận lợi cho việc điều hành sản xuất kinh doanh.
Các bộ phận tự chịu trách nhiệm về công việc của mình và phối hợp với nhau để
giải quyết vấn đề khi cần thiết.
1.4.2.8. Nhu cầu nhân sự
Tổng cộng khoảng 300 người, trong đó:
- Giám đốc: 01 người
- Ban điều hành: 03 người
- Bộ phận kinh doanh: 05 người
- Bộ phận tài chính: 04 người
- Bộ phận nhân sự: 03 người
- Bộ phận quản lý sản xuất (nhà hàng, buồng phòng, hội nghị,…): 10 người
- Bộ phận nhà bếp: 05 người
- Nhân viên: Khoảng 300 người
1.4.2.9. Tiến độ thực hiện Dự án
- Tháng 07/2010: Báo cáo xin phê duyệt phương án sử dụng đất.
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 16 -

Giám đốc điều hành
Phó giám đốc
tài chính
Phó giám đốc
nhân sự
Phó giám đốc
Kinh doanh
Bộ phận
lễ tân
Bộ phận
nhà hàng
Bộ phận
Khách sạn
Bộ phận
hội nghị
Bộ phận văn
phòng
Bộ phận kỹ
thuật
Bộ phận
Kế toán
Bộ phận
Khách sạn
Bộ phận
hội nghị
Bộ phận
Kế hoạch marketting
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
- Tháng 07 – 09/2010: Hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý (phê duyệt tổng mặt bằng;
thỏa thuận đánh giá tác động môi trường và thẩm định PCCC. Thẩm định thiết kế

cơ sở, cấp phép xây dựng,…).
- Tháng 09/2010 đến tháng 12/2012: Thi công xây dựng.
- Tháng 03/2013: Kết thúc, bàn giao.
- Tháng 04/2013: Đưa Dự án vào khai thác.
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 17 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ
KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Điều kiện về tự nhiên và môi trường
2.1.1. Điều kiện địa chất
Bãi biển Mỹ Khê nằm trong khu vực có điều kiện địa hình, địa chất, khí hậu
tương đối tốt.
Khu đất có đặc điểm địa hình là gò cát kiến tạo của khu biển. Mặt địa hình
tương đối nhấp nhô, có các gợn cát.
Địa chất có đặc điểm sau:
Nền đá gốc xuất hiện khá sâu, khoan giếng đến 60m nhưng chưa gặp chỉ gặp
sản phẩm phong hóa.
Lớp phủ bên trên có cấu tạo khá phức tạp bao gồm nhiều lớp đất với khả
năng chịu tải khác nhau, tuy nhiên các lớp đất nằm trực tiếp dưới đất.
Lớp phủ bên trên có cấu tạo rất phức tạp bao gồm nhiều lớp đất với khả năng
chịu tải khác nhau, tuy nhiên các lớp đất đá nằm trực tiếp dưới móng công trình đến
độ sâu 17,0m đều là các từ mịn, cát thô vừa đến các bụi, có khả năng chịu tải tốt.
Mực nước ngầm xuất hiện và ổn định ở độ sâu từ 2,0m đến 2,5m nhưng ít có
khả năng ăn mòn bê tông.
2.1.2. Điều kiện về Khí tượng – Thủy văn
2.1.2.1. Khí tượng
Khu vực thực hiện Dự án nằm trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng nên nhìn
chung mang tính chất khí hậu Đà Nẵng – khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ mùa
đông hơi lạnh do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và vị trí kinh độ của vùng.

Nhiệt độ mùa hè hơi nóng do chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam và địa hình dãy
Trường Sơn. Khu vực thực hiện Dự án thuộc tiểu vùng 1, thuộc vùng khí hậu III với
những đặc trưng chung của vùng cát Đà Nẵng như: Tổng nhiệt > 9000 độ, tổng
lượng bức xạ năm > 140Kcal/cm
2
, tổng lượng mưa trung bình là 2066mm và số giờ
nắng từ 1800 – 2000 giờ trong một năm. Dưới đây là các đặc trưng về khí hậu từ
các số liệu thống kê của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ từ 2005
– 2009 của Thành phố Đà Nẵng.
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 18 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
1- Nhiệt độ
Theo số liệu thống kê, nhiệt độ không khí trung bình tại Đà Nẵng trong năm
2009 là 26,3
0
C, nhiệt độ cao nhất là 30,6
0
C, nhiệt độ thấp nhất là 20,6
0
C. Biên độ
nhiệt ngày đêm của không khí đạt giá trị lớn nhất trong mùa có gió Tây Nam.
Bảng 2.1. Nhiệt độ không khí trung bình các tháng và năm
STT Các tháng
Các năm
2005 2007 2008 2009
1 Cả năm 25,9 26,2 25,5 26,3
2 Tháng 1 21,4 21,3 21,6 20,6
3 Tháng 2 23,9 23,7 19,4 23,7
4 Tháng 3 22,8 25,4 23,3 25,5
5 Tháng 4 25,8 26,4 27,0 26,9

6 Tháng 5 29,0 28,1 27,7 27,6
7 Tháng 6 30,5 29,8 29,4 30,6
8 Tháng 7 28,4 29,4 29,5 29,3
9 Tháng 8 28,7 28,8 28,6 29,2
10 Tháng 9 27,9 27,8 27,8 27,5
11 Tháng 10 26,3 26,0 26,3 26,7
12 Tháng 11 25,2 23,2 24,4 24,4
13 Tháng 12 21,2 23,9 21,5 23,2
(Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng, 2009)
2- Số giờ nắng
Tại Đà Nẵng, hàng năm trung bình có khoảng 1984,9 giờ nắng, số giờ nắng
trung bình trong ngày là 6 giờ. Trong năm có ít nhất 5 giờ nắng/ngày từ tháng 2 đến
tháng 10 hàng năm. Các tháng 4, 5, 6, 7 có số giờ nắng nhiều nhất là từ 8,1 – 8,9
giờ/ngày.
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 19 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
Bảng 2.2. Số giờ nắng trung bình các tháng và năm
STT Các tháng
Các năm
2005 2007 2008 2009
1 Cả năm 1.965,6 2.000,1 1.861,0 2.112,8
2 Tháng 1 157,1 45,8 110,4 116,8
3 Tháng 2 171,6 181,8 24,0 178,0
4 Tháng 3 150,7 173,5 157,9 187,4
5 Tháng 4 193,4 180,5 214,4 163,2
6 Tháng 5 245,7 231,0 227,2 226,1
7 Tháng 6 220,2 277,2 226,6 256,4
8 Tháng 7 216,6 290,1 277,2 211,9
9 Tháng 8 170,3 170,4 201,7 235,1
10 Tháng 9 181,1 199,8 165,2 135,4

11 Tháng 10 109,2 75,6 112,2 136,2
12 Tháng 11 138,0 48,8 68,0 116,0
13 Tháng 12 11,7 125,6 49,2 150,3
(Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng, 2009)
3- Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa các chất ô
nhiễm không khí và là các yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng đến sức khỏe người lao
động. Độ ẩm lớn sẽ làm cho các phản ứng hóa học của các chất thải (SO
2
, SO
3
,…)
mạnh hơn tạo ra H
2
SO
3
; H
2
SO
4
.
Độ ẩm trung bình năm tại Đà Nẵng là 82%. Độ ẩm cao nhất ghi nhận được là
87% vào tháng 12. Độ ẩm thấp nhất ghi nhận được là 71% vào tháng 7.
Các tháng mùa khô có độ ẩm trung bình từ 71 – 83%, độ ẩm thấp nhất có thể
xuống dưới 40%. Các tháng mùa mưa có độ ẩm trung bình 82 – 86%, có ngày đạt
tới 95%.
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 20 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
Bảng 2.3. Độ ẩm trung bình các tháng và năm
STT Các tháng

Các năm
2005 2007 2008 2009
1 Cả năm 82 82 82 81
2 Tháng 1 84 87 85 82
3 Tháng 2 85 83 80 86
4 Tháng 3 84 85 85 83
5 Tháng 4 83 80 82 81
6 Tháng 5 77 80 81 82
7 Tháng 6 71 74 77 71
8 Tháng 7 80 76 75 76
9 Tháng 8 78 78 78 77
10 Tháng 9 82 81 81 84
11 Tháng 10 86 87 88 82
12 Tháng 11 86 85 85 83
13 Tháng 12 88 85 87 84
(Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng, 2009)
4- Mưa
Mưa có tác dụng làm sạch môi trường không khí và pha loãng các chất ô
nhiễm. Lượng mưa càng lớn thì mức độ ô nhiễm trong không khí càng giảm. Tuy
nhiên, các hạt mưa kéo theo bụi và hòa tan một số chất độc hại rơi xuống đất gây ô
nhiễm đất, nước.
Hàng năm tại Đà Nẵng có một mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ
tháng 9 đến tháng 12, mưa lớn tập trung vào tháng 10 và 11. Các tháng ít mưa nhất
trong năm là tháng 3, 4, 5 và 6. Tổng lượng mưa trung bình hàng năm tại Đà Nẵng
là 2066mm.
Theo số liệu đo đạc, hàng năm tại Đà Nẵng có trung bình 11 ngày có lượng
mưa trên 50mm, có 114 ngày có lượng mưa dưới 10mm. Lượng mưa phân bố tại Đà
Nẵng như sau:
- Lượng mưa năm lớn nhất là 3064,4mm.
- Lượng mưa năm thấp nhất là 1400mm.

- Lượng mưa ngày lớn nhất là 332mm.
- Số ngày mưa trung bình trong năm là 140 – 148 ngày.
Bảng 2.4. Tổng lượng mưa trung bình các tháng và năm
STT Các tháng Các năm
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 21 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
2005 2007 2008 2009
1 Cả năm 1.870,9 3.064,4 2.525 3.017,8
2 Tháng 1 36,0 153,3 82,8 159,5
3 Tháng 2 5,8 0,4 33,6 23,3
4 Tháng 3 36,4 58,0 53,7 23,0
5 Tháng 4 12,0 55,3 67,0 179,9
6 Tháng 5 20,0 156,4 157,7 65,3
7 Tháng 6 22,0 7,1 35,5 36,2
8 Tháng 7 136,3 24,1 47,9 186,5
9 Tháng 8 209,8 152,2 56,6 152,8
10 Tháng 9 236,0 252,8 230,3 1.375,7
11 Tháng 10 510,1 1.147,4 1.006,5 455,8
12 Tháng 11 432,2 893,6 568,6 197,4
13 Tháng 12 214,1 163,8 185,3 165,4
(Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng, 2009)
5- Gió
Gió là yếu tố ảnh hưởng nhất đến sự lan truyền của các chất ô nhiễm trong
không khí.
Tốc độ gió phụ thuộc vào sự chênh lệch áp suất khí quyển. Tầng không khí
sát mặt đất có tốc độ gió ban ngày lớn hơn ban đêm, còn ở trên cao thì ngược lại:
Tốc độ gió ban đêm lớn hơn ban ngày.
Sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm phụ thuộc vào tốc độ gió. Tốc độ gió càng
nhỏ thì mức độ ô nhiễm xung quanh nguồn ô nhiễm càng lớn. Vì vậy khi đánh giá
tác động môi trường liên quan đến nguồn ô nhiễm không khí, mùi cần xem xét tốc

độ gió nguy hiểm.
Hướng gió Thành phố Đà Nẵng bị chi phối bởi điều kiện hoàn lưu và địa
hình. Về mùa đông, tần suất cao nhất là hướng Tây Bắc, Bắc, Đông Bắc và một
phần gió Đông. Rất ít tháng có tần suất gió ở một hướng vượt quá 20%. Về mùa hạ,
ở vùng ven biển phía Nam, gió thịnh hành là gió Tây Nam với tần suất phổ biến từ
20 – 30%, trong khi đó, ở vùng ven biển phía Bắc chỉ trong tháng VIII gió Tây Nam
mới có tần suất nhiều hơn các gió khác.
Tốc độ gió trung bình năm là 3,3m/s. Tần suất lặng gió khá cao, từ 25 – 50%.
Trong mùa mưa, gió mạnh nhất có hướng Bắc đến Đông Bắc với tốc độ từ 15 –
25m/s. Trong bão, tốc độ gió có thể lên đến 30 – 40m/s.
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 22 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
Hàng năm trung bình có từ 50 – 55 ngày có gió Tây hoạt động mạnh làm cho
nền nhiệt độ tăng cao và độ ẩm giảm: Nhiệt độ trung bình cao nhất là 35
0
C và độ
ẩm thấp nhất là 55%.
Bảng 2.5. Tốc độ gió – Tần suất – Hướng gió
Tháng
Tốc độ gió (m/s)
Hướng gió
Tần suất hướng gió
cực đại (%)
Trung bình Cực đại
1 3,4 19 Tây Bắc 18,5
2 3,4 18 Tây Bắc 20,4
3 3,4 18 Đông 20,3
4 3,3 18 Đông 21,7
5 3,4 25 Đông 15,2
6 3,0 20 Đông 15,0

7 3,0 26
Tây Nam,
Đông
11,0 ; 12,9
8 3,0 17 Tây Nam 12,3
9 3,3 28 Bắc 14,9
10 3,6 40 Bắc 16,2
11 3,5 24 Bắc 19,3
12 3,2 18 Bắc, Tây Bắc 15,2 ; 16,8
Năm 3,3 40 Tây Bắc 16,1
(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Trung Trung bộ)
Ghi chú: Tây Nam, Đông và Bắc, Tây Bắc là các hướng gió trong cùng
tháng có giá trị tần suất hướng gió cực đại xấp xỉ nhau và là những hướng gió chủ
đạo trong tháng đó.
6- Bão và áp thấp nhiệt đới
Trong suốt 12 tháng đều có khả năng có bão hoặc áp thấp nhiệt đới hoạt
động trên biển Đông và có khả năng ảnh hưởng đến thời tiết Đà Nẵng. Tuy nhiên,
thời gian có khả năng chịu ảnh hưởng nhiều nhất là từ tháng VIII đến tháng XI hàng
năm.
Hàng năm trung bình có 2 – 6 cơn bão và 2 – 3 áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng
trực tiếp đến khu vực miền Trung (Số liệu thống kê bão của Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Trung Trung Bộ từ năm 2005 – 2009).
Theo số liệu thống kê 2009, bão và áp thấp nhiệt đới tại Đà Nẵng diễn ra
trong tháng IX đến tháng XI được thể hiện trong bảng sau:
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 23 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
Bảng 2.6. Số bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến Đà Nẵng năm
2009
Tháng
Tổng

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Số cơn
bão
0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 2
Số cơn
ATNĐ
0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 2
(Nguồn: Đài Khí tượng Thủy văn Trung Trung Bộ)
7- Gió mùa Đông Bắc
Khi gió mùa Đông Bắc tràn về thường gây ra mưa và mưa to, một số không
ít trường hợp còn phối hợp với các nhiễu động nhiệt đới ở Nam biển Đông tạo ra
những đợt rất to, kéo dài trong nhiều ngày, gây ra lũ lụt trầm trọng nhiều vùng.
Theo số liệu thống kê từ năm 2005 đến 2009, ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc đến Đà Nẵng như sau:
Bảng 2.7. Số đợt gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng đến Đà Nẵng
Năm
Tháng
Tổng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
2005 3 4 3 1 0 0 0 0 0 2 1 3 17
2006 5 5 2 2 1 0 0 0 1 1 1 6 24
2007 6 0 2 3 2 0 0 0 1 2 3 4 23
2008 3 5 6 2 1 0 0 0 0 5 4 5 31
(Nguồn: Đài Khí tượng Thủy văn Khu vực Trung Trung Bộ)
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 24 -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: KS. Phạm Văn Thọ
2.1.2.2. Thủy văn
Khu vực xây dựng Dự án nằm gần biển Đông nên sẽ chịu ảnh hưởng trực
tiếp đặc điểm Thủy văn của khu vực này.
Về khí hậu trong vùng mang đặc tính cơ bản là nhiệt đới gió mùa, ngoài ra

còn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Hàng năm trung bình có trên 10 cơn bão và 4 đến 5 áp thấp nhiệt đới hoạt
động trên biển Đông. Riêng Thành phố Đà Nẵng trung bình có 2 cơn bão và 2 áp
thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp.
a. Chế độ sóng vùng biển Đà Nẵng
Bờ biển Đà Nẵng kéo dài hơn 30km, chịu chế độ bán nhật triều mỗi ngày lên
xuống 2 lần với biên độ dao động khoảng 0,6m. Chế độ sóng vùng biển Đà Nẵng
phụ thuộc vào mùa trong năm. Sóng có hướng thịnh hành là Đông Bắc từ tháng 10
đến tháng 5 năm sau với tần suất ổn định vào tháng 7 là 75,21%. Vào mùa đông, tần
suất sóng theo hướng Đông Bắc giảm dần và chuyển sang hướng Đông, đạt 32,34%
vào tháng 4. Từ tháng 5 đến tháng 7 hướng sóng Tây Nam chiếm ưu thế với tần suất
đạt 61,7% vào tháng 7. Vào tháng 8 sóng chuyển dần sang hướng Nam với tần suất
55,37%.
Trên cơ sở số liệu bão, có thể tính độ cao của sóng cực đại ứng với chu kỳ tại
vùng biển Đà Nẵng và Quảng Nam. Độ cao sóng cực đại có thể đạt tới mức 7,5m
(chu kỳ lặp lại 5 năm) và 14,5m (chu kỳ lặp lại 100 năm).
Bảng 2.8. Độ cao sóng cực đại theo các chu kỳ tại vùng biển Đà Nẵng
Độ cao sóng cực đại Chu kỳ lặp lại (năm)
H5% (m) 5 10 20 50 100
H5% (m) 7,5 9,5 11,0 12,6 14,5
Trong quá trình di chuyển vào vùng bờ biển Việt Nam, hầu hết các cơn bão
và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam đều gây ra gió, sóng mạnh
trên vùng biển Đà Nẵng. Gió mạnh trong bão gây ra nước dâng trong bão, độ cao
của nước dâng trong bão phụ thuộc vào cường độ, tốc độ di chuyển của bão và độ
sâu của vùng biển.
b. Dòng chảy
Dòng chảy trong khu vực biển Đà Nẵng chịu ảnh hưởng rất lớn của chế độ
gió. Dòng chảy vào mùa đông dao động từ 10 đến 36cm/s với hướng dòng chảy
thịnh hành là Đông Nam, nghĩa là chảy từ vùng biển khơi vào hướng bờ biển. Tốc
độ dòng cực đại mùa đông là 71cm/s lớn gấp 2 lần tốc độ dòng chảy lớn nhất vào

mùa hè.
SVTH: Huỳnh Hoàng Phú Trang - 25 -

×