Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

đánh giá tác động môi trường khu dân cư nam thịnh, an bình, dĩ an, bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.95 KB, 52 trang )

Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
MỞ ĐẦU
0.1 XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN
Trong những năm gần đây, nhằm thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện
đại hóa mà tỉnh Bình Dương đã đề ra, Bình Dương đã không ngừng thu hút các dự án
đầu tư trong và ngoài nước. Các cụm, khu công nghiệp tập trung của tỉnh đã lấp đầy
trên 70% diện tích được Chính Phủ phê duyệt. Những kết quả to lớn đó, đã đưa Bình
Dương từ một tỉnh nghèo nay trở thành một tỉnh mạnh về công nghiệp và là một trong
ít tỉnh đóng góp lớn ngân sách cho Nhà Nước.
Xã An Bình thuộc huyện Dó An, tỉnh Bình Dương là khu vực nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 15 km,
cách thò xã Thủ Dầu Một khoảng 20 km, nằm đối diện cổng Khu Công Nghiệp Sóng
Thần, khả năng thu hút đầu tư xây dựng là rất cao. Do đó đòi hỏi phải xây dựng các
khu dân cư và dòch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của công nhân và các nhà đầu
tư.
Dự án khu dân cư Nam Thònh được thực hiện trước hết đáp ứng được nhu cầu đất
đai hợp pháp cho các đối tượng khác nhau, đặc biệt là các nhu cầu của công nhân trong
các khu công nghiệp. Dự án góp phần tránh được các tình trạng xây dựng các khu dân
cư tự phát, lộn xộn, chấp vá (là cơ sở cho các khu nhà ổ chuột trong tương lai). Đồng
thời dự án cũng đáp ứng được nhu cầu đô thò hóa nông thôn, nhu cầu tái đònh cư của
hàng trăm hộ gia đình phải di dời trong dự án xây dựng khu công nghiệp trong vùng.
Với một tỉnh đang trên đà phát triển mạnh về kinh tế – xã hội, thì việc xây
dựng khu dân cư Nam Thònh là một trong những dự án hết sức cần thiết nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển khách quan của nền kinh tế và phù hợp với xu thế phát triển đô thò
trong tương lai.
0.2 CĂN CỨ PHÁP LUẬT VỀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (Đ TM)
- Luật Bảo Vệ Môi Trường được Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghóa
Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Căn cứ Nghò Đònh số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính
Phủ quy đònh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài


Nguyên Môi Trường.
- Quyết đònh số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Trưởng
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu Chuẩn Việt Nam
về môi trường.
- Quyết đònh số 328/2005/QĐ–TTg ngày 12 tháng 12 năm 2005 về việc phê
duyệt kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010.
Trang 1-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
- Nghò đònh 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ ban hành quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
- Quyết đònh số 10/2005/QĐ-BXD ngày 15/04/2005 của Bộ Xây Dựng về việc
ban hành đònh mức chi phí lập dự án và đầu xây dựng công trình.
- Quyết đònh số 11/2005/QĐ-BXD ngày 15/04/2005 của Bộ Xây Dựng về việc
ban hành đònh mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng công trình.
- Nghò đònh số 81/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính Phủ quy đònh xử phạt vi
phạm hành chính về bảo vệ môi trường.
- Nghò đònh số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006về việc quy đònh chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 8/9/2006 về hướng dẫn lập và thẩm đònh
báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư.
- Hướng dẫn lập báo cáo đáng giá tác động môi trường cho dự án phát triển cụm
công nghiệp của Cục Môi Trường ban hành (Hà Nội-1999).
- Nghò đònh số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2003 Nghò đònh của chính
phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Thông tư số 125/2003/TTLT – BTC – BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ trưởng
BTN & MT về hướng dẫn thực hiện nghò đònh số 67/2003/NĐ-CP của Chính
phủ về thu phí môi trường đối với nước thải.
- Quyết đònh số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động.

- Nghi đònh số 71/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của chính phủ về ưu đãi đầu tư
xây dựng nhà ở để bán và cho thuê.
- Công văn 282/TB.UBND Ngày 25 tháng 07 năm 2006 về kết quả cuộc họp
thông qua đồ án quy hoạch khu dân cư Nam Thònh, xã An Bình, huyện Dó An,
tỉnh Bình Dương.
- Công văn số 435/UB-SX ngày 31 tháng 01 năm 2005 về việc lập dự án xây
dựng chung cư và nhà ở cho người lao động.
0.3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN BÁO CÁO
Báo cáo Đánh giá tác động môi trường cho Khu Dân Cư Nam Thònh do chủ
đầu tư Công Ty Cổ Phần Thương Mại Xây Dựng Hỷ Đòa chủ trì thực hiện cùng với tư
vấn lập báo cáo Công Ty TNHH Ứng Dụng Và Phát Triển Công Nghệ Môi Trường
ATE.
Quá trình soạn thảo báo cáo bao gồm các bước:
Trang 2-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
- Sưu tầm và thu thập các số liệu, văn bản cần thiết về điều kiện tự nhiên, môi
trường, điều kiện kinh tế xã hội, luận chứng khả thi về dự án, các văn bản, tài
liệu khác có liên quan.
- Khảo sát, điều tra hiện trạng các thành phần môi trường theo các phương pháp
chuẩn bao gồm lấy mẫu phân tích chất lượng nước mặt, chất lượng nước ngầm ở
các giếng khoan trong khu vực, chất lượng môi trường không khí và môi trường
đất. Điều tra, khảo sát điều kiện kinh tế - xã hội ở khu vực sẽ thực thi dự án và
vùng phụ cận.
- Thực hiện đánh giá tác động của Dự án đến các yếu tố môi trường và kinh tế xã
hội.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật công nghệ, tổ chức điều hành nhằm khắc phục
các tác động tiêu cực đến môi trường của Dự án.
Biên soạn báo cáo ĐTM và bảo vệ trước hội đồng xét duyệt báo cáo ĐTM các cấp
theo đúng trình tự quy đònh của Bộ Tài Nguyên & Môi Trường.
Trang 3-

Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
CHƯƠNG 1:
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1 TÊN DỰ ÁN
Khu Dân Cư Nam Thònh
1.2 CHỦ DỰ ÁN
- Chủ đầu tư: Công Ty Cổ Phần Dòch Vụ Thương Mại Xây Dựng Hỷ Đòa
- Đòa chỉ trụ sở chính: 166/8 Đào Duy Anh, P.9, Q. Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh
- Điện thoại : 08.9973843 Fax : 08.8475511
- Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Xuân Thắng
- Chức danh: Giám đốc
1.3 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN
Dự án thành lập khu dân cư Nam Thònh tọa lạc tại 137/4A đường Xuyên Á, xã
An Bình, huyện Dó An, Tỉnh Bình Dương với tổng diện tích là 12.730,6 m
2
. Đặc trưng
của khu vực dự án như sau:
- Là vùng đất phía Nam của tỉnh Bình Dương, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, cách Thò Xã Thủ Dầu Một 20km, cách trung tâm thành phố Hồ Chí
Minh 15 km, thành phố Biên Hòa 15 km, thành phố Vũng Tàu 100 km.
- Nằm giữa 3 cụm khu dân cư lớn khoảng 400.000 dân là Thủ Đức, Dó An, Lái
hiêu.
- Nằm giữa 4 khu công nghiệp: Sóng Thần I, Sóng Thần II, Bình Đường, Đồng
An và 2 khu chế xuất Linh Trung I, Linh Trung II.
1.3.1 Các hướng tiếp giáp
Các hướng tiếp giáp của dự án với khu vực xung quanh như sau:
- Phía Bắc giáp Quốc lộ 1A đoạn cầu vượt Sóng Thần.
- Phía Đông giáp đất khu dân cư hiện hữu.
- Phía Nam giáp đất khu dân cư hiện hữu.
- Phía Tây giáp đất khu dân cư hiện hữu.

Sơ đồ bố trí mặt bằng của dự án nằm trong phần phụ lục.
1.3.2 Hiện trạng cơ sở hạ tầng nơi triển khai dự án
 Hiện trạng đòa hình
Khu vực quy hoạch tương đối thấp, bằng phẳng, hầu hết là đất trống. Độ cao
so với mực nước biển là 32m. Độ dốc trung bình khoảng 1 – 3 %, theo hướng từ Bắc
Trang 4-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
xuống Nam, từ Tây sang Đông, rất thuận lợi cho thoát nước mưa và xây dựng cơ sở hạ
tầng thoát nước.
 Hiện trạng sử dụng đất
Khu vực chủ yếu là đất trống. Hiện trạng sử dụng đất được trình bày theo bảng
1.1
Bảng 1.1 Bảng hiện trạng sử dụng đất
STT LOẠI ĐẤT DIỆN TÍCH (m
2
) TỈ LỆ (%)
01 Khu A: Đất thổ cư 5036,6 39,56
02 Khu B: Đất rau màu 7694,0 60,44
Cộng
12730,6 100
Nhìn chung đây là khu vực khá thuận lợi để xây dựng một khu dân cư tập
trung do giải tỏa ít, điều kiện xây dựng thuận lợi, kết nối hạ tầng dễ dàng.
1.3.3 Hiện trạng xây dựng công trình kiến trúc
 Nhà ở
Trong khu vực lập dự án đã có một số hàng rào và nhà xây tạm. Các hàng rào
này thường tập trung tại các lối đi công cộng liên xã, các nhà xây tạm nằm rải rác
trong khu đất.
 Hiện trạng công trình công cộng
Các công trình công cộng hầu như không có, chỉ có một số hàng rào do dân tự
lập.

1.3.4 Hiện trạng giao thông
Khu vực quy hoạch hiện là vùng đất đang được phát triển xây dựng cơ bản,
dân cư xung quanh khu vực rất nhộn nhòp, đường giao thông nội bộ chỉ là đường đất
hình thành tự phát phục vụ nhu cầu đi lại của các hộ dân cư trong khu vực.
1.3.5 Hiện trạng cấp nước
Trong khu đất dự kiến xây dựng khu dân cư hiện đã có hệ thống cấp nước sinh
hoạt. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng khai thác nước ngầm bừa bãi.
1.3.6 Hiện trạng cấp điện
Trong khu vực chưa có tuyến điện cao thế. Khu vực nội bộ có một trạm điện
hạ thế trước đây dùng phục vụ cho xưởng chế biến gỗ. Do dân cư thưa nên lượng điện
tiêu thụ cho sinh hoạt rất ít, mạng lưới cột điện dây dẫn xây dựng tạm với nhiều loại
trụ khác nhau. Mạng lưới điện phía ngoài nằm dọc đường Xuyên Á là tuyến cấp điện
chính của khu vực và là cơ sở để cấp điện cho dự án khi đi vào hoạt động.
Trang 5-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
1.3.7 Hiện trạng thoát nước
Hiện tại trong khu vực không có hệ thống thoát nước bẩn. Nước thải sinh hoạt
từ các hộ dân thải tự do và thấm xuống đất. Do mật độ dân cư thưa, khuôn viên đất lớn
nên chưa xuất hiện vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải.
1.4 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
1.4.1 Thuận lợi
− Khu vực quy hoạch phần lớn là đất trống, đất nông nghiệp có giá trò kinh tế
thấp, không có các công trình kiến trúc quy mô nên công tác đền bù thu hồi đất
khá thuận lợi.
− Đất nằm ngay trên đường Xuyên Á nên vận chuyển vật liệu xây dựng và quy
hoạch thoát nước rất dễ dàng.
− Đất đai có đòa hình tương đối phẳng, nền đất cứng nên chi phí xây dựng ít tốn
kém.
− Có vò trí rất thuận lợi: nằm ngay cầu vượt Sóng Thần; nằm sát bên cạnh Thủ
Đức, Đồng Nai, nằm gần thành phố Hồ Chí Minh, một trung tâm văn hóa xã hội

của cả nước và là hạt nhân của Vùng Kinh Tế Trọng Điểm Phía Nam.
− Là một vùng đang có nhu cầu về nhà ở rất lớn phục vụ cho việc phát triển kinh
tế xã hội của khu vực.
1.4.2 Khó khăn
Cũng như hầu hết các dự án quy hoạch, khó khăn nhất vẫn là công tác đền bù
giải tỏa.
1.5 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.5.1 Tính chất và quy mô dự án
 Tính chất
− Đây là khu dân cư, nhà ở phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt là
phục vụ cho nhu cầu đònh cư của người lao động.
− Khu qui hoạch dự kiến xây dựng Khu Dân Cư Nam Thònh sẽ là khu dân cư mới
với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình hoàn chỉnh đưa vào sử dụng.
Với việc hình thành Khu Dân Cư Nam Thònh sẽ góp phần vào sự phát triển bộ
mặt kiến trúc của khu vực .
− Khu dân cư mang tính chất đô thò hiện đại với các cơ sở hạ tầng đồng bộ sẽ
cung cấp nhiều khả năng chọn lựa về nơi ở cho các đối tượng như:
 Quy mô
Trang 6-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
Việc xác đònh quy mô các công trình trong dự án được căn cứ vào quy chuẩn
xây dựng hiện hành, đồng thời cân đối trên nhu cầu có thực và dự phòng phát triển của
khu dân cư trong tương lai gần.
Qui mô sử dụng đất: 12.730,6 m
2
; bao gồm 89 căn hộ, bố trí căn hộ theo dạng
nhà phố liên kế. Dự án xây dựng đầy đủ hạ tầng cần thiết phục vụ cho đô thò hiện đại.
1.5.2 Quy hoạch bố cục kiến trúc
Qua khảo sát về hiện trạng khu đất dự án, vò trí, điều kiện, quy mô của công
trình cũng như nhu cầu xây dựng của chủ đầu tư, có thể đưa ra phương án quy hoạch

như sau:
a. Quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất cho khu vực dự án được trình bày trong bảng 1.2
Bảng 1.2 Quy hoạch sử dụng đất
b. Quy hoạch giao thông.
Các đường giao thông nội bộ rộng 13 m (3+7+3) bố trí dọc khu vực qui họach
từ bắc xuống Nam, đồng thời bố trí đảo cây xanh ở phía Nam khu đất.
c. Quy hoạch công trình cây xanh.
Khu quy hoạch được chia làm 2 khu :
− Khu dân cư phía Đông và khu dân cư phía Tây được ngăn cách bởi đường giao
thông và công viên cây xanh.
− Cây xanh thảm cỏ được bố trí bao bọc xung quanh khu qui hoạch và chen vào
các công trình tạo các khoảng xanh – thoáng cải thiện điều kiện môi trường
trong khu vực qui hoạch.
Do đòa hình có độ dốc từ Bắc xuống Nam nên khu xử lý nước thải được bố trí
ở cuối khu đất giáp với đường liên xã.
Trang 7-
STT Loại đất Diện tích X.D (m
2
) Tỉ lệ (%)
1 Đất ở 6.735 53,00
2 Đất công viên cây xanh 1.403 11,02
3 Đất giao thông 4.592,6 35,98
Cộng
12.730,6 100
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
1.5.3 Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
Căn cứ vào qui họach tổng thể Kinh Tế–Xã Hội, tình hình hiện trạng và tiêu
chuẩn qui phạm hiện hành. Xác đònh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như sau:
- Mật độ cư trú : 300 -350 người /ha

- Diện tích sàn ở cho 1 người : 12 – 15m
2
/người
- Mật độ xây dựng trung bình : 70%
- Chỉ tiêu cấp nước sinh họat : 120 -150 Lít/người ngđ
- Chỉ tiêu cấp điện sinh họat : 1500 kwh/ người năm
a. Quy hoạch cấp nước
 Mục tiêu cấp nước
Đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục để phục vụ sinh hoạt cho khu dân cư với
các yêu cầu đủ lưu lượng, đúng áp lực và đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
 Đối tượng và phạm vi cấp nước
Cấp cho khu dân cư và các công trình trong khu quy hoạch.
Phạm vi cấp nước được tính toán cho khu vực với quy mô dân số dự kiến là:
350 người, với tiêu chuẩn cấp nước như sau :
− Nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt với tiêu chuẩn 150 lít/người/ ngày.
− Nước dùng cho tưới cây rửa đường: tạm tính bằng 10% nhu cầu nước sinh hoạt
(Qsh).
− Nước thất thoát, rò rỉ: tạm tính bằng 20% nhu cầu dùng nước (Qnc).
 Tính toán lưu lượng cấp nước
− Lưu lượng nước sinh hoạt

m³/ngđ 63
1000
2,1*150*350
1000
**
≈==
nsh
KqN
Q

Trong đó:
N : dân số tính toán (N = 350 người)
q
sh
: tiêu chuẩn dùng nước (q = 150 l/người.ngày)
K
n
: hệ số dùng nước không điều hòa (k = 1,2)
− Lưu lượng nước tưới cây, rửa đường
Q
t
= 10% x Q
sh
= 10% x 63 m
3
/ngđ = 6 m
3
/ngđ
− Lưu lượng nước chữa cháy
Lưu lượng cấp nước chữa cháy q = 10l/s cho một đám cháy theo TCVN. Số đám
cháy xảy ra đồng thời một lúc là 1 (Số dân dưới 5000 thì số đám cháy xảy ra đồng thời
là 1)
Trang 8-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu

m³/ngđ 108
1000
3600*3*1*10
1000
**

===
Tnq
Q
CC
cc
Trong đó:
q
CC
: tiêu chuẩn dùng nước chữa cháy (= 10 l/s)
n : số đám cháy xảy ra theo tiêu chuẩn (=1)
T : thời gian dự trữ nước tính toán (=3 giờ)
− Lưu lượng nước cấp cho các công trình công cộng
Q
ctcc
= 15% x Q
sh
= 15% x 63 m
3
/ngđ = 9.5 m
3
/ngđ
− Tổng lưu lượng nước hữu ích
m³/ngđ 5.1861085.9663
=+++=+++=
QctccQQQQ
CCtshhi
− Lưu lượng nước rò rỉ :
m³/ngđ 37
100
5.186*20

*%20
===
hirr
QQ
− Tổng lưu lượng dùng nước trong ngày :
m³/ngđ 5.223375.186
=+=+=
rrhi
QQQ
Lưu lượng cấp nước trong toàn dự án được trình bày trong bảng 1.3
Bảng 1.3 Công suất cấp nước của dự án
Stt Các yếu tố tính toán Nhu cầu (m
3
/ngày)
1 Nước sinh hoạt Qsh 63
2 Nước cho tưới cây 6
3 Lưu lượng nước chữa cháy 108
4
Lưu lượng nước công trình
công cộng
9.5
5 Nước thất thoát, rò rỉ 37
Lưu lượng tính toán 223.5
- Lưu lượng cần thiết Q
ctngày
= Q
ngày max
= Q
max
x K

ngày max
= 223.5 x1.4 = 313m
3
/ngày.
Trong đó: K
max ngày
= 1.4: hệ số dùng nước không điều hòa ngày.
Q
cts
= Q
ctngày
x K
giờ max
/86400= 313/86400 = 0.0036 m
3
/s.
 Nguồn nước cấp
Nguồn nước ngầm: Chưa có tài liệu đánh giá nguồn nước ngầm cho riêng khu
xây dựng. Theo quy hoạch chung của xã An Bình thì nguồn nước sinh hoạt cấp cho
toàn xã được lấy từ nhà máy nước Dó An II, nguồn nước cấp cho khu vực qui hoạch là
Trang 9-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
đường ống d=150mm nằm trên đường rẽ từ cầu vượt Sóng Thần. Đây sẽ là nguồn cấp
nước cho dự án.
Nguồn nước phục vụ cho Khu dân cư Nam Thònh được đấu nối từ đường ống
nước hiện hữu chạy qua bên ngoài theo quy hoạch chung.
Mạng lưới phân phối nước trong khu dân cư là mạng lưới cấp nước vòng và
các đường ống nhánh phân phối đến các lô nhà.
Xung quanh khu vực, dọc các tuyến đường giao thông bố trí các trụ chữa
cháy chờ sẵn tại các vò trí cần thiết, dễ thấy và thuận tiện cho việc chữa cháy

khi xảy ra cháy nổ.
Giải pháp thiết kế và xây dựng mạng đường ống cấp nước
- Vò trí đặt ống, độ sâu chôn ống
+ Bố trí đường ống tùy theo các loại đường.
+ Độ sâu chôn ống : Từ mặt đất đến đỉnh ống = 0,4m, ống đi dưới nền cỏ
bên trong triền lề;
+ Mương đặt ống tỉ lệ 1/3 theo chiều đứng.
- Các biện pháp thi công
Nối ống bằng phương pháp thúc ống bằng joint và thi công theo phương pháp cuốn
chiếu.
Thử áp lực ống trước khi sử dụng theo quy đònh sau :
1850
***
P
DNCQ
=
Trong đó :
Q : lượng nước thêm vào tính bằng GALON
D : đường kính ống tính bằng INCH
P : áp lực tính bằng PSI
N : số mỗi lần thử
C : hệ số kể đến loại mối nối (C=0,5)
Áp lực thử là 6 kg/cm²
+ Khử trùng bằng dung dòch Clorua, hàm lượng Clorua dư sau 24 giờ là 10 mg/l.
+ Đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông theo quy đònh hiện hành.
+ Đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường.
+ Khi thi công phải kết hợp với cơ quan quản lý công trình ngầm để được hướng
dẫn bảo đảm an toàn cho các công trình ngầm.
+ Tuân thủ quy đònh của các ngành: Giao Thông Công Chánh, Công an, Ủy Ban
Nhân Dân tỉnh, Chính quyền đòa phương và Chủ đầu tư.

 Hệ thống cấp nước chữa cháy
− Trong khu xây dựng bố trí 4 họng lấy nước chữa cháy cục bộ.
− Theo quy hoạch hệ thống cấp nước chữa cháy cho toàn khu qui họach (lưu
lượng cấp nước chữa cháy q = 10 l/s cho 1 đám cháy, số đám cháy xảy ra đồng
thời 1 lúc là 1 đám cháy TCVN 2662 – 1995). Dựa vào hệ thống cấp nước chính
Trang 10-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
của khu quy hoạch có bố trí 4 họng lấy nước chữa cháy. Khi có sự cố cháy cần
bổ sung thêm nguồn nước mặt của các rạch gần nhất.
b. Quy hoạch thoát nước
 San nền
Tận dụng đòa hình tự nhiên, san gạt cục bộ để chuẩn bò xây dựng mặt bằng
khu dân cư và đảm bảo thoát nước mưa tự chảy. Mặt khác phải đảm bảo được độ dốc
của đường không vượt quá 0,6% để giao thông thuận lợi với các phương tiện giao
thông thô sơ và các dòng chảy mạnh trong mùa mưa, gây xói mòn bề mặt.
Cao độ mặt đường khi hoàn thiện thấp hơn cao độ nền đất xây dựng 0,2m để
đảm bảo thoát nước mặt và sự liên hệ giữa khu vực xây dựng và các đường được thuận
lợi.
Đất đào đắp cân bằng tại chỗ và các vận chuyển từ nơi khác đến, lấp cao độ
và độ dốc dọc của đường để khống chế cao độ thi công, chỉ tiêu độ dốc dọc đường lớn
nhất 0,01; độ dốc dọc đường nhỏ nhất 0,002; độ dốc ngang đường 0,015.
 Thoát nước mưa
Nguyên tắc chung: Tất cả các khu đất, lô đất đều được bố trí hệ thống thoát
nước mưa đảm bảo thoát nước nhanh, không gây ngập úng trong trận mưa với chu kỳ
ngập P = 2.
Giải pháp
 Độ dốc tính toán nhỏ nhất theo đường kính trong Φ; I=1/Φ
 Chu kỳ tràn cống: chọn p = 2 năm
 Để đảm bảo tự làm sạch, vận tốc trong ống tính toán như sau:
Φ 200 ; v = 0,7

m
/ s
Φ 300, Φ 400 ; v = 0,8
m
/ s
Φ 500, Φ 600 ; v = 1
m
/ s
 Trong phạm vi khu vực dự kiến xây dựng công trình, dọc đường nội bộ sẽ xây
dựng hệ thống cống kín có tiết diện từ Φ 400
mm
÷ Φ 600
mm
.
 Hướng thoát: Mạng lưới thoát nước mưa được thiết kế làm 2 lưu vực thoát nước
chính tùy theo đòa hình và các điều kiện thoát nước. Nước mưa trong khu qui
họach được thu về các hố ga đặt dọc theo các vóa hè của đường giao thông. Từ
các hố ga này và các ống BTCT, nước mưa được dẫn về phía cuối khu đất và
được thoát ra đường Bình Đường 3 thông qua đường liên xã.
 Thoát nước thải sinh hoạt
- Chỉ tiêu và lưu lượng nước thải
+ Hệ số dùng nước không điều hòa Kngày = 1,3 Kgiờ =2,5
+ Tính toán lưu lượng nước thải sinh hoạt :
Lượng nước thải sinh hoạt có thể được tính bằng 80% nước cấp. Do đó
Trang 11-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
Q
th
= 80% Q
sh

= 80% x 63 m
3
/ngđ = 50,4 m
3
/ngđ.
Nước thải sinh hoạt từ các lô nhà trong vực khu dân cư được dẫn thoát ra
theo hệ thống cống thoát nước bẩn trong khu vực sau khi đã được xử lý sơ bộ
qua bể tự hoại. Hệ thống cống chung này sẽ được dẫn về Khu xử lý nước thải.
Sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép TCVN 6772-2000, mức III, nước thải sẽ
được phép thoát ra hệ thống cống chung bên ngoài. (Đi ống BTCT trên đường
liên xã dẫn ra đường Bình Đường 3), điểm xả thải cuối cùng của hệ thống thoát
nước của khu vực chảy qua kênh Gò Dưa và nhập vào sông Sài Gòn. Đường ống
thoát nước đường Bình 3 là mương hở với chiều rộng 70cm, chiều cao 100cm đủ
đáp ứng yêu cầu về tải lượng nước thải từ khu dân cư.
Hệ thống thoát nước bẩn bao gồm cống thoát nước BTCT Þ300 và các hố ga
thoát nước. Phương hướng quy hoạch chung.
- Theo phương hướng quy hoạch thoát nước bẩn Xã An Bình đã được phê duyệt
tại các khu xây dựng mới tập trung, hai hệ thống cống thoát nước mưa và nước
thải được thiết kế riêng biệt ngay từ đầu, nước thải bẩn phải được xử lý cục bộ
khi chưa xây xong trạm xử lý nước thải tập trung khu vực.
- Trong giai đoạn đầu xây dựng bể lắng lọc các chất thải rắn…, nước bẩn sau khi
qua hệ thống lắng lọc đạt tiêu chuẩn dưới mức III (TCVN 6772 – 2000) để thoát
ra trạm xử lý nước thải khu qui hoạch.
c. Quy hoạch mạng lưới cấp điện
 Dự trù phụ tải điện
- Tổng căn hộ : 89 căn hộ
- Công suất tính toán mỗi căn hộ : 5,5 kw
- Công suất trạm xử lý nước thải : 35 kw
- Công suất chiếu sáng ngoài nhà : 2 kw
- Với hệ số đồng thời K

C
= 0,7; hệ số công suất cos
ϕ
= 0,8
- Công suất tính toán: Ptt= (89*5,5+35+2)*0,7= 369kw
- Công suất biểu kiến S= Ptt/cos
ϕ
=418*0.8=522KVA
- Chọn máy biến áp : 560KVA
 Nguồn điện
Nguồn điện cấp cho Khu Dân Cư Nam Thònh sẽ được lấy từ lưới điện trung
thế gần khu vực.
 Trạm hạ thế
Trạm hạ thế xây dựng mới cần có 2 cấp điện áp 15-22/0,4KV. Để cung cấp
điện hạ thế cho các phụ tải cho khu qui họach cần xây dựng một trạm 22-15/0,4KV
với công suất đặt là 560 KVA .
 Lưới điện
Trang 12-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
Lưới trung thế: Dự kiến sẽ xây dựng mới 1 mạch cáp ngầm 22KV đầu nối từ
lưới trung thế hiện hữu gần khu qui hoạch kéo đến trạm biến thế của khu qui họach.
Sử dụng cáp đồng khô bọc cách điện 24KV, tiết diện 50mm
2
, đi trong ống nhựa chòu
lực Φ114 chôn ngầm dưới đất.
Lưới hạ thế : Từ trạm biến thế của khu qui họach, xây dựng mới các tuyến cáp
ngầm hạ thế cấp điện cho các tủ điện tổng của từng khu vực phụ tải … Lưới hạ thế được
đi trong ống nhựa chòu lực chôn ngầm trong đất.
 Hệ thống chiếu sáng
Lưới hạ thế chiếu sáng: Sử dụng cáp đồng bọc cách điện CCV3X25/PVC42

để cấp điện cho hệ thống chiếu sáng. Cáp chiếu sáng được đi trong ống nhựa chòu lực
Φ42.
Trụ chiếu sáng: sử dụng trụ thép tráng kẽm hình côn bát giác cao 7m (chiếu
sáng đường giao thông nội bộ).
Đèn chiếu sáng: Dùng đèn cao áp Sodium ánh sáng vàng 150W –220V.
Bố trí chiếu sáng: Bố trí chiếu sáng ở 1 bên, khoảng cách trung bình giữa các
trụ chiếu sáng từ 25 –30m
d. Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc
 Cơ sở thiết kế
Dựa vào bảng quy hoạch chi tiết Khu Dân Cư Nam Thònh.
 Quy hoạch mạng lưới thông tin
- Nhu cầu số máy điện thoại của Khu dân Cư Nam Thònh: dự kiến 129 số điện
thoại.
- Mạng lưới thông tin điện thoại của khu qui họach được phục vụ từ tủ cáp điện
thoại chính gần khu vực. Xây dựng mạng thông tin điện thoại nội bộ bao gồm:
 Tập điểm cáp dùng loại 100 đôi dày, được lắp đặt trên vách tường nhà.
 Cáp chính nối từ tủ cáp điện thoại đến tập điểm dùng cáp đồng 10 đôi luồn trong
ống nhựa PVC d18 chôn ngầm.
 Cáp phối từ tập điểm cáp đến các máy điện thoại dùng cáp đồng 4 đôi luồn trong
ống nhựa PVC chôn ngầm dưới đất đi trong khuôn viên.
1.5.4 Tổng vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư: 5.117.100.000 (năm tỷ một trăm mười
bảy triệu một trăm ngàn đồng)
1.5.5 Nguồn vốn đầu tư
Vốn của Công ty Cổ phần Dòch vụ Thương mại Xây dựng Hỷ Đòa.
Trang 13-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
CHƯƠNG 2:
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC DỰ ÁN

2.1.1 Điều kiện khí hậu
Xã An Bình thuộc Huyện Dó An, tỉnh Bình Dương nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa:
 Nhiệt độ không khí
- Nhiệt độ bình quân hàng tháng 26-27
0
C
- Nhiệt độ tháng cao nhất 28
0
7C/năm (tháng 4)
- Nhiệt độ tháng thấp nhất 25
0
4C/năm
- Nhiệt độ cao tuyệt đối 39
0
5C/năm
- Nhiệt độ thấp tuyệt đối 16
0
5C/năm
 Độ ẩm không khí
− Độ ẩm trung bình hàng năm 84%
− Độ ẩm tháng thấp nhất 78% (tháng 4)
− Độ ẩm tháng cao nhất (tháng 9).
 Lượng mưa
− Lượng mưa trung bình 1845 mm/năm;
− Các tháng mùa mưa 5, 6, 7, 8, 9 và 10 chiếm 92% lượng mưa cả năm.
− Tháng 1 và 2 hầu như không có mưa.
 Nắng
− Số giờ nắng trung bình trong năm 2526 giờ/năm
− Khu vực không có sương mù.

 Gió
− Mỗi năm có hai mùa gió đi theo mùa mưa và khô. Về mùa mưa, gió thònh hành
Tây Nam. Về mùa khô, gió thònh hành Đông Bắc. Chuyển tiếp giữa hai mùa
còn có gió Đông và Đông Nam
2.1.2 Đòa hình
Khu vực quy hoạch tương đối bằng phẳng, độ cao so với mực nước biển là
32m. Độ dốc trung bình khoảng 1 - 3 % rất thuận lợi cho quá trình xây dựng.
Trang 14-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
2.1.3 Đòa chất công trình, đòa chất thủy văn
(1)
 Đòa chất công trình
Dựa theo hình trụ lỗ khoan và kết quả phân tích thí nghiệm cho thấy cấu tạo
đòa chất của khu đất dự kiến xây dựng công trình “Dự Án Khu Dân Cư Nam Thònh” tại
huyện Dó An, tỉnh Bình Dương có cấu tạo như sau:
− Lớp 1: Là đất san lấp phân bố từ mặt đất đến độ sâu 0,3 – 0,7m.
− Lớp 2: Là lớp sét pha vàng, xám vàng trạng thái dẻo mềm. Lớp đất này phân bố
từ độ sâu 0,3 – 0,7m đến 2,5 – 5,9m. Đất có tính năng cơ lý trung bình, có khả
năng gây biến lún, khả năng chòu tải trung bình.
− Lớp 3: Là lớp sét pha nâu đỏ, xám trắng, trạng thái dẻo cứng. Lớp đất này phân
bố từ độ sâu 2,5 -5,9m đến 7,0 – 10m. Đất có tính năng cơ lý tương đối tốt, khả
năng biến dạng trung bình, khả năng chòu tải tương đối cao.
− Lớp 4: Là lớp cát pha loãng, vàng, xám trắng trạng thái dẻo. Lớp đất này phân
bố từ độ sâu 7,0 – 8,5m đến độ sâu hơn 10m. Đất có tính năng cơ lý trung bình,
khả năng biến dạng trung bình, khả năng chòu tải trung bình.
Nhận xét
− Điều kiện đòa chất khu đất dự kiến xây dựng công trình tương đối thuận lợi. Từ
mặt đất đến độ sâu hơn 10m là lớp đất sét pha trạng thái dẻo mềm, dẻo cứng và
cát pha trạng thải dẻo có khả năng chòu tải trung bình tương đối cao, có khả
năng gây biến dạng lún.

 Đòa chất thủy văn
Trong thời gian khảo sát vào tháng 6 năm 2007, mực nước ngầm trong lỗ
khoan xuất hiện ở độ sâu từ 2,5 – 3m.
2.1.4 Các tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái
Trong khu vực dự án, hệ sinh thái động thực vật hầu như không phát triển, chủ
yếu là các loại cây cỏ dại. Hệ sinh thái nước cũng không tồn tại vì không có nguồn
nước mặt nằm trong phạm vi dự án.
2.2HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí trong khu vực dự án,
nhóm đo đạc khảo sát của Trung Tâm Đào Tạo và Phát Triển Sắc Ký Tp.HCM đã tiến
hành khảo sát, đo đạc và lấy mẫu phân tích vào ngày 08 tháng 01 năm 2008.
2.2.1 Vò trí lấy mẫu
Do dự án khu dân cư Nam Thònh có vò trí nằm tiếp giáp với khu dân cư, gần
đường Xuyên Á nên vò trí lấy mẫu đặc trưng cho:
− Chất lượng không khí nằm trong khu vực dự án.
− nh hưởng của khu dân cư hiện hữu.
(1)
báo cáo khảo sát đòa chất công trình “Khu Dân Cư Nam Thònh”
Trang 15-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
− Ảnh hưởng từ đường Xuyên Á.
Do đó, vò trí lấy mẫu không khí của dự án được lấy như sau:
− Nằm trong khu vực dự án.
− Cách nhà dân khoảng 30m.
− Cách đường quốc lộ khoảng 50m.
2.2.2 Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí
Bảng 2.1 Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng môi trường không khí
Nguồn: Trung Tâm EDC, tháng 1/2008
2.2.3 Hiện trạng chất lượng môi trường không khí
Các số liệu đo đạc tại thời điểm này được xem là số liệu “nền” làm căn cứ để

giám sát chất lượng môi trường không khí khi dự án đi vào hoạt động. Kết quả phân
tích cho thấy chất lượng môi trường không khí hiện tại còn rất tốt. Tại vò trí trên, hầu
hết các giá trò đo đạc được đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5937 – 2005 và TCVN 5949 -
1995. Chắc chắn khi dự án đi vào hoạt động sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường không
khí trong khu vực theo chiều hướng bất lợi, nên chương trình giám sát chất lượng môi
trường trình bày trong Chương 6 cũng là cơ sở hỗ trợ cho việc quản lý chất lượng môi
trường khi triển khai dự án. Bên cạnh đó, khi tiến hành xây dựng và vận hành dự án,
chủ đầu tư sẽ có những biện pháp cụ thể để hạn chế các hoạt động gây ảnh hưởng đến
chất lượng môi trường không khí trong khu vực.
2.3 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC:
Do đòa hình khu vực dự án không có suối hay kênh rạch thoát nước, do đó để
đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước trong khu vực dự án, chủ dự án chỉ
đánh giá về hiện trạng môi trường nước ngầm.
Để đánh giá hiện trạng chất lượng nước ngầm trong khu vực dự án, nhóm đo
đạc khảo sát đã tiến hành lấy mẫu và phân tích chất lượng nước ngầm tại các giếng
đang được các hộ gia đình hiện sống trong khu đất dự án.
Chất lượng nước ngầm trong khu vực dự án được trình bày tóm tắt trong Bảng
2.2 Nước ngầm là nguồn cấp nước chính phục vụ nhu cầu sinh hoạt và công nghiệp
trong khu vực. Kết quả phân tích cho thấy chất lượng nước ngầm trong khu vực có chất
lượng khá tốt và hầu hết đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5944 – 1995. Chỉ có chỉ tiêu pH hơi
thấp do ảnh hưởng của đòa tầng khu vực.
Bảng 2.2 Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
Trang 16-
TT Vò trí đo NO
2
(mg/m
3
)
SO
2

(mg/m
3
)
CO
(mg/m
3
)
BỤI
(mg/m
3
)
Ồn
(dBA)
01
Trong khu đất dự án 0.016 0.138 8.09 0.22 58-59
TCVN 5937 – 2005 0,2 0,35 30 0,3
-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
STT Chỉ tiêu Đơn vò Kết quả TCVN
01 pH - 4.24
6.5-8.5
02 TDS mg/l 26
750-1500
03 Cl
-
mg/l 272.6
200-600
04 SO
4
2-

mg/l 16.24
200-400
05 Fe mg/l 0.39
1-5
06 Độ cứng mgCaCO
3
/l 19
300-500
Nguồn: Trung Tâm EDC, tháng 1/2008
• KPH: không pháp hiện
• LOD: giới hạn phát hiện
2.4 HIỆN TRẠNG CHẤT LƯNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Kết quả phân tích cho thấy tất cả các chỉ tiêu phân tích đều đạt tiêu chuẩn TCVN
(7209 – 2002). Một đặc điểm cần được lưu ý là nồng độ các chỉ tiêu phân tích ở độ sâu
0.2m đều lớn hơn so với mẫu ở độ sâu 0,5m, điều này cho thấy ở lớp đất mặt là lớp tiếp
xúc với không khí, nước và vi sinh vật trong đất chiếm ưu thế ở tầng đất này. Những thành
phần này tác động qua lại lẫn nhau và một số phản ứng hóa học xảy ra tạo điều kiện cho
chất ô nhiễm lắng đọng trên bề mặt dễ dàng hòa tan vào đất.
Bảng 2.3 Tính chất đất trong khu vực dự án
Mẫu
Độ ẩm
(%)
CHC
(g/kg)
Ni
(mg/kg)
Cr
(mg/kg)
Zn
(mg/kg)

Cd
(mg/kg)
Pb
(mg/kg)
Mẫu 01 4.01 25.61 KPH 1.83 22.82 1.83 12.26
Mẫu 02 9.73 21.99 KPH 2.32 13.28 2.32 11.78
TCVN
7209 - 2002
- - - - 300 10 -
Nguồn: Viện Công nghệ Hoá Học, tháng 1/2008
Ghi chú:
• KPH: không phát hiện
• Kết quả tính trên khối lượng chất khô
2.5 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI TẠI KHU VỰC
Khu vực quy hoạch dự án thuộc Huyện Dó An, tỉnh Bình Dương, do đó khu
vực chòu ảnh hưởng bởi yếu tố kinh tế xã hội của huyện.
Năm 2007, huyên đã phát huy tiềm năng và thế mạnh của đòa phương, Dó An
đã có sự chuyển biến rõ rệt về tốc độ tăng trưởng đối với từng ngành, từng lónh vực
theo hướng duy trì mức tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước.
 Công nghiệp
Đối với lónh vực công nghiệp, năm 2007 giá trò sản lượng công nghiệp Dó An
ước thực hiện đạt 21.683 tỷ đồng, tăng 26,5% so với năm 2006. Ở 2 khu vực kinh tế
đều có mức tăng đáng kể: khu vực kinh tế tư nhân tăng đến 36,9% và khu vực kinh tế
Trang 17-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
có vốn đầu tư nước ngoài tăng 23%. Theo đánh giá của huyện, hoạt động sản xuất của
ngành công nghiệp trong năm qua rất ổn đònh và tăng khá nhờ các khu – cụm công
nghiệp ngày càng thu hút nhiều dự án đầu tư.
 Về thương mại – dòch vụ
Nhìn chung trong năm tình hình thong mại trên đòa bàn diễn ra mạnh mẽ, giá trò sản

lượng tăng và phát triển đúng đònh hướng. Lượng hàng hoá giao thương rất phong phú,
đa dạng, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng, mua sắm của nhân dân trong và ngoài huyện.
Tính chung, tổng mức bán lẻ và doanh thu dòch vụ của một số lónh vực quan trọng ước
đạt 6.878 tỷ đồng, tăng 2,57 lần so với năm 2006.
Trong năm, huyện đã cấp mới 1.833 giấy phép kinh doanh với tổng vốn 153,2
tỷ đồng, nâng cao số lượng cơ sở đã được cấp giấy phép kinh doanh trên đòa bàn huyện
lên 9.162 cơ sở.
 Về hạ tầng thương mại
Dó An hiện có 17 chợ, 4 siêu thò và 2 trung tâm thương mại đã hoạt động, phục
vụ tốt nhu cầu cho người tiêu dùng.
Ngoài ra, các lónh vực kinh tế khác cũng đạt hiệu quả cao như tài chính, ước
tổng thu mới ngân sách Nhà nước của Dó An năm 2007 đạt 541,5 tỷ đồng, vượt 41,74%
so dự toán UBND tỉnh giao và vượt 36,35% Nghò quyết HĐND huyện.
 Về bưu chính – viễn thông
Doanh thu ước thực hiện 52 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm. Năm qua, huyện
đã phát triển 4.500 máy điện thoại thuê bao cố đònh, đạt mật độ 20 máy/ 100 dân.
 Về văn hóa – xã hội
Bên cạnh những thành tựu về kinh tế, lónh vực văn hoá – xã hội của Dó An
cũng đạt được một số kết quả khả quan. Đối với giáo dục đào tạo: kết quả học tập năm
2007 có 97% học sinh cấp tiểu học được lên lớp thẳng; 99,5% học sinh lớp năm hoàn
thành chương trình bậc tiểu học; 98,2% học sinh tốt nghiệp THCS; 77,5% tốt nghiệp
THPT; 195 học sinh đậu vào các trường đại học và cao đẳng Về công tác chăm sóc
và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân: các chương trình mục tiêu y tế quốc gia đều được
triển khai thực hiện đạt 100%. Trong năm qua, đã khám và điều trò cho 603.563 lượt
người, đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Mục tiêu đề ra trong năm 2008 là: “bên cạnh việc phấn đấu hoàn thành dự
kiến đưa công nghiệp tăng 27%, dòch vụ tăng trên 50%, nông nghiệp chuyển biến theo
hình thức trang trại tạo sản phẩm hàng hóa, thu chi ngân sách tăng 4% ”. Trên cơ sở
rà soát, đánh giá thực tế, những vấn đề thuộc thẩm quyền, huyện sẽ tìm giải pháp hợp
lý và hiệu quả để khắc phục nhằm tiếp tục thực hiện đạt mục tiêu đưa Dó An phát triển

theo hướng bền vững”.
Trang 18-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
CHƯƠNG 3:
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1 NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG
A. Các nguồn gây ô nhiễm trong quá trình xây dựng
Hoạt động xây dựng của dự án sẽ phát sinh các vấn đề ô nhiễm sau:
− Ô nhiễm không khí do bụi, khí thải và tiếng ồn.
− Ô nhiễm môi trường đất và nước do nước thải sinh hoạt của công nhân xây
dựng, nước mưa chảy tràn kéo theo đất cát, dầu nhớt rơi vãi từ các thiết bò vận
hành và phương tiện vận chuyển.
− Ô nhiễm không khí, đất và nước do quản lý không hợp lý chất thải rắn phát sinh
từ hoạt động xây dựng và chất thải rắn sinh hoạt từ hoạt động của công nhân
trên công trường và ở khu lán trại.
a) Nguồn gây ô nhiễm không khí
 Bụi phát sinh từ hoạt động thi công
Để tạo một lớp đất nền tốt, quá trình san nền đòi hỏi phải xúc bỏ lớp đất thảo
mộc dày khoảng 30cm, và thay vào đó là nền có độ ổn đònh hơn. Do công trình có đòa
thế trũng hơn so với mặt bằng khu vực nên phải nâng cao nền đất theo cao độ khống
chế (H
XD
≥ 2,70m). Do đo chiều cao đất đắp trung bình là 2,7 – 3m tính từ lớp đất nền
đã ổn đònh. Với tổng diện tích đất xây dựng là 12.730,6 m
2
, ước tính lượng đất đào và
đất đắp như sau:
− Thể tích đất đào xúc bỏ là: 0,3 m x 12.730,6 m
2
= 3819,18 m

3
.
− Thể tích đất san lấp là: 2,7 m x 12.730,6 m
2
= 34372,62m
3
.
Với tỷ trọng của đất khoảng 2,2 tấn/m
3
.
− Khối lượng đất đào xúc bỏ và san lấp là:
(3819,18 + 34372,62) x 2,2 = 84021,96 tấn
Nếu sử dụng loại ô tô vận tải nặng 10 tấn, sử dụng nhiên liệu là dầu DO. Hàm
lượng lưu huỳnh (S) trong dầu DO là 0,8%.
Dựa trên khối lượng đất cần vận chuyển đi, ta xác đònh được tổng số lượt xe ra
vào trong suốt quá trình san lấp là 8402 lượt.
Theo giáo trình thiết kế mỏ - Trường đại học mỏ đòa chất Hà Nội, tính tải
lượng rơi vãi trong quá trình vận chuyển như sau:
L = 1,7 k






12
s
x







48
S
x
7.0
2.7
W






x
5.0
4
W






x








365
365 p
Trong đó:
L: tải lượng bụi (kg/km/lượt xe/năm)
K: kích thước hạt; 0,2.
Trang 19-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
S: lượng đất trên đường; 8,9%
S: tốc độ trung bình của xe; 20km/h
W: trọng lượng có tải của xe; 10 tấn
W: số bánh xe; 6 bánh
P: số ngày hoạt động trong năm (180 ngày vận chuyển/năm)
Thay số ta được: 0,145 kg/km/lượt xe/năm.
Như vậy tải lượng bụi trong suốt quá trình san lấp phụ thuộc vào đoạn đường
chuyên chở là: 0,145 kg/km/lượt xe/năm x 8402 lượt/năm = 1218,29 kg/km/năm
Nếu như chỉ tính mức độ ảnh hưởng trong phạm vi khu vực dự án là 2km thì
tải lượng bụi là: 1218,29 x 2 = 2436,58 kg/năm
Ô nhiễm bụi gây ra đối với môi trường nhiều hay ít còn tùy thuộc vào yếu tố
thời tiết. Đặc biệt khi trời nắng, gió to thì bụi lơ lửng sẽ phát tán mạnh vào không khí,
nồng độ bụi sẽ cao hơn tiêu chuẩn không khí xung quanh nhiều lần (TCVN 5937-2005
quy đònh nồng độ bụi 0,3 mg/m
3
) và phạm vi ảnh hưởng của bụi lan rộng hơn. Do đó
dự án cần quan tâm đến những biện pháp vệ sinh làm giảm thiểu ô nhiễm bụi trong
quá trình vận chuyển.
 Khí thải từ các phương tiện vận chuyển

Hoạt động của các phương tiện và thiết bò thi công sẽ làm phát sinh khí ô
nhiễm từ quá trình đốt nhiên liệu của các động cơ như: NO
x
, SO
2
, CO, CO
2
, C
x
H
y
.
Theo đánh giá của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) đối với loại xe vận sử dụng dầu
DO có công suất 3,5 – 16 tấn, có thể ước tính tổng lượng khí thải sinh ra do hoạt động
vận chuyển chất thải xây dựng (8402lượt/năm) và vật liêu xây dựng (ước tính 2
lượt/ngày = 360 lượt/năm) như sau:
Bảng 3.1 Hệ số tải lượng ô nhiễm
STT
Chất ô
nhiễm
Hệ số tải lượng
(kg/1000km)
Chiều dài phạm
vi ảnh hưởng
(km)
Số lượt di
chuyển
(lượt/năm)
Tổng tải
lượng

(kg/năm)
1 Bụi 0,9
2
8762 x 2 31.54
2 SO
2
2,075.S
2
8762 x 2 72,72
3 NO
x
14,4
2
8762 x 2 504,69
4 CO 2,9
2
8762 x 2 101,63
5 THC 0,8
2
8762 x 2 28,04
Ngoài những tác động nêu trên, sự gia tăng mật độ xe trong một khoảng thời gian
ngắn sẽ làm tăng khả năng xảy ra tai nạn giao thông trong khu vực dự án, gây bụi, ồn
trên đoạn đường di chuyển, gây ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân dọc trên đoạn
đường di chuyển.
 Tiếng ồn
Bên cạnh nguồn ô nhiễm bụi, khói trong quá trình vận chuyển, việc vận hành
các phương tiện và thiết bò thi công như cần trục, cần cẩu, khoan, xe trộn bê tông, xe
Trang 20-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
tải, … cũng là một nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn đáng kể. Mức ồn phát sinh từ thiết bò thi

công có thể tham khảo được trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 Mức ồn của thiết bò thi công
Stt Thiết bò
Mức ồn (dBA cách nguồn)
15 m 15 m 20 m 50 m
Tài liệu (1) Tài liệu (2) Tài liệu (2) Tài liệu (2)
01 Máy ủi 93,0 67 59
02 Máy đầm nén (xe lu) - 72,0 – 74,0 47 39
03 Máy xúc gầu trước - 72,0 – 84,0 52 44
04 Gầu ngược - 72,0 – 93,0 - -
05 Máy kéo - 77,0 – 96,0 60,5 52,5
06 Máy cạp đất, máy san - 80,0 – 93,0 60,5 52,5
07 Máy lát đường - 87,0 – 88,5 61,7 53.7
08 Xe tải - 82,0 – 94,0 62 54
09 Máy trộn bêtông 75,0 75,0 – 88,0 55,5 47,5
10 Bơm bêtông - 80,0 – 83,0 - -
11 Máy đập bêtông 85,0 - - -
12 Cần trục di động - 76,0 – 87,0 55,5 47,5
Bảng 3.2 Mức ồn của thiết bò thi công (tt)
Stt Thiết bò
Mức ồn (dBA cách nguồn)
15 m 15 m 20 m 50 m
Tài liệu (1) Tài liệu (2) Tài liệu (2) Tài liệu (2)
13 Cần trục Deric - 86,5 – 88,5 - -
14 Máy phát điện - 72,0 – 82,5 51,2 43,2
15 Máy nén 80,0 75,0 – 87,0 55 47
16 Búa chèn và máy
khoan đá
- 81,0 – 98,0 - -
17 Máy đóng cọc 75,0 95,0 – 106,0 74,5 66,5

Nguồn: Tài liệu (1): Nguyễn Đình Tuấn và cộng sự, 2000; Tài liệu (2): Mackernize,
1985.
Tuy nhiên, nguồn ồn từ hoạt động xây dựng là không thể tránh khỏi. Tác động
này chỉ có tính chất tạm thời và gây ảnh hưởng cục bộ trong thời gian thi công. Do đó,
chủ công trình xây dựng nên có kế hoạch cụ thể trong việc sử dụng các thiết bò thi
công trong ngày một cách hợp lý, lựa chọn phương tiện tốt nhất có thể được để giảm
bớt nguồn phát sinh tiếng ồn, tránh vận hành đồng thời nhiều thiết bò gây ồn và bố trí
các thiết bò này xa khu vực bò ảnh hưởng.
Ngoài ra, ô nhiễm nhiệt cũng là một vấn đề trong quá trình xây dựng. Nhiệt
phát sinh chủ yếu từ bức xạ mặt trời, từ các phương tiện vận tải, máy móc thi công.
Nguồn ô nhiễm này chủ yếu sẽ tác động lên người công nhân trực tiếp làm việc tại
công trường.
Trang 21-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
b) Nguồn gây ô nhiễm nước
 Nước thải sinh hoạt
Trong quá trình xây dựng, cơ sở hạ tầng chưa được hình thành, chưa có các
công trình vệ sinh công cộng, chưa có hệ thống cấp thoát nước. Do đó nguồn gây ô
nhiễm nước chủ yếu phát sinh trong các hoạt động sinh hoạt của công nhân xây dựng
và nước đọng từ quá trình xây dựng thi công công trình. Tại công trường xây dựng sẽ
trang bị nhà vệ sinh di đđ ộng nhằm đđ ảm bảo nước thải đđ ược thu gom và không ảnh
hưởng đđ ến mơi trường.
 Tính toán tải lượng nước thải sinh hoạt của công nhân:
- Ước tính số lượng công nhân tham gia xây dựng khu dân cư vào thời điểm tập trung
cao nhất là khoảng 40 người.
- Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của mỗi công nhân theo qui phạm 20 TCN 33 -
2006 là 45lít/người.ngày.
- Lượng nước thải sinh ra chiếm 80% lượng nước cấp.
=> 40 * 45 * 80 / 100 = 1440 (lít/ngày)
- Như vậy có khoảng 1440 lít nước thải sinh hoạt phát sinh mỗi ngày trong giai đoạn

này.
Nước thải sinh hoạt có chứa nhiều chất hữu cơ, cặn lơ lửng, các vi sinh vật gây
bệnh và cùng với chất bài tiết, nên có thể gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm trong
khu vực.
Lượng nước thải này không cao, nhưng do nước thải sinh hoạt cùng với các
chất bài tiết chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh, nên để đảm bảo vệ sinh cần phải thu
gom và xử lý lượng nước thải này một cách hợp lý.
 Nước mưa
Nước mưa chảy tràn lên mặt đường trong khu vực thi công. Lượng nước này
thường có nồng độ lơ lửng cao và có thể bò nhiễm các tạp chất khác như dầu mỡ, vật
liệu xây dựng trên công trình. Có thể giảm ảnh hưởng của nước mưa bằng cách giảm
lượng dầu rơi vãi và thu gom các chất thải trong khu vực xây dựng. Tuy nhiên, mức độ
ô nhiễm này không cao và có thể xả thải trực tiếp ra đường ống thoát nước bên ngoài.
Tại công trường sẽ xây dựng hệ thống cống rãnh thoát nước tạm thời nhằm thu gom
lượng nước mưa để tránh trình trạng ngập lụt khi chu kỳ ngập lụt P = 2.
c) Chất Thải Rắn
Trong giai đoạn xây dựng, chất thải rắn chủ yếu là:
− Chất thải xà bần (cát, gạch vỡ, đá, bê tông, đất …).
− Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân xây dựng công trình.
Các hoạt động trong quá trình xây dựng đặc biệt là hoạt động đào đường ống
cấp nước, mương đặt cống thoát nước thải và cống thoát nước mưa sẽ sinh ra một lượng
đất dư. Phần đất này có thể sử dụng san nền trong khu vực dự án hay các nơi khác
trong vùng.
Trang 22-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
 Tính toán tải lượng chất thải rắn:
- Theo mức tính trung bình lượng chất thải rắn sinh hoạt của một người là 0.5 kg/ngày.
- Ước tính với số lượng 40 công nhân làm việc trên công trường.
=> 0,5 * 40 = 20 (kg/ngày)
- Vậy lượng rác sinh hoạt sẽ là 20 kg/ngày.

Lượng rác này tuy không nhiều nhưng phải được thu gom theo quy đònh. Rác thải được
tập trung vào thùng chứa và sau mỗi ngày sẽ được công ty môi trường đô thò thu gom.
 Nguồn gây ô nhiễm môi trường đất
Trong quá trình xây dựng, các hoạt động đào lắp đất để thi công các công
trình cấp thoát nước, công trình ngầm sẽ phát sinh ra một lượng đất dư. Lượng đất này
có thể được dùng san nền trong khu vực của dự án.
 Tai nạn lao động, khả năng cháy nổ
Trong quá trình thi công công trình, rất có khả năng sẽ xảy ra tai nạn lao động
tại hiện trường. Các vấn đề có thể bao gồm:
− Ô nhiễm môi trường xung quanh khu vực làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của người lao động trên công trường.
− Phương tiện vận chuyển ra vào có thể gây tai nạn giao thông.
− Các tai nạn do các phương tiện như: cần cẩu, thiết bò bốc dỡ, các loại vật liệu
chất cao…
− Các công trình trên tầng cao có khả năng gây ra các tai nạn do trượt té trên dàn
giáo, vận chuyển nguyên vật liệu lên tầng cao…
− Các tai nạn lao động do tiếp cận với các hệ thống điện.
− Nếu đúng vào thời điểm vào mùa mưa, khả năng tai nạn lao động lại tăng cao
do đường trơn trợt, các sự cố về điện dễ xảy ra.
 Khả năng cháy nổ
Khả năng cháy nổ có thể xảy ra do các hoạt động sau:
− Các nguồn nguyên liệu như dầu DO, FO thường được chứa trong công trường có
thể gây ra cháy nổ khi gặp nhiệt độ cao.
− Sự cố về điện cũng có khả năng gây cháy nổ.
B. Các nguồn gây ô nhiễm trong quá trình hoạt động của dự án
Khi dự án đi vào hoạt động, các yếu tố có thể gây
ảnh hưởng đến môi trường bao gồm:
− Nước thải sinh hoạt của khu dân cư.
− Rác thải sinh hoạt từ khu dân cư.
− Khí thải và tiếng ồn phát sinh từ hoạt động của dân cư.

− Các sự cố về an toàn, cháy, nổ trong khu dân cư .
Trang 23-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
a) Nước Thải
Trong quá trình hoạt động các nguồn phát sinh nước thải chủ yếu từ:
− Nước thải là nước mưa thu gom trên khu vực dự án.
− Nước thải sinh hoạt từ khu dân cư.
 Nước mưa
Nước mưa được tập trung trên toàn bộ diện tích khu vực dự án. Trong quá
trình chảy tràn có thể lôi kéo theo một số chất bẩn, bụi và về nguyên tắc thì nước mưa
là loại nước thải ô nhiễm nhẹ (qui ước sạch) có thể thải trực tiếp ra môi trường tự
nhiên mà không cần qua xử lý. Vì thế nước mưa không gây ô nhiễm đến nguồn tiếp
nhận.
Tính toán lượng nước mưa:
Khu vực cần tính toán nằm trong vùng có
n = 1
C = 0.3
q
20
= 100 l/ha_s
Diện tích lưu vực thoát nước F = 12,73 ha nên ta chọn chu kỳ ngâp lụt P = 1 năm
Lưu lượng nước mưa tính toán
Q = Ψ x q x F x n = Ψ x
n
t
A
x F x n
Xác đònh A:
2000)1log3.01.(20.100)log1.(20.
1

20
=+=+= PCqA
n
Xác đònh t:
t = t
m
+ t
r
+ t
o
t
m
= 5 ph (Thời gian tập trung nước mưa trên bề mặt từ điểm xa nhất đến rãnh, trong
khu phố có rãnh thoát nước mưa lấy t = 5 phút)
t
r
: Thời gian nước mưa chảy trong rãnh, trong khu vực có đường ống thoát nước mưa,
t
r
= 0
t
0
: Thời gian nước mưa chảy trong đoạn ống tính toán
t
0
= M x

Vo
Lo
M : hệ số kể đến sự chậm trễ của dòng chảy, (M = 2,0 đối với đòa hình bằng phẳng)

L
0 :
chiều dài đoạn ống tính toán, l = 450 m
V
0
: Vận tốc trong đoạn ống tính toán v = 0,8 m/s
t
0
= 2 x 450/0,8 = 1125 (s) = 19 (phút)
Thời gian cần thiết để thoát nước mưa t = 19 + 5 = 24 (phút)
Giả sử ta có diện tích các loại mặt phủ:
− Mái nhà: 60% Hệ số dòng chảy = 0,95.
− Đường: 30% Hệ số dòng chảy = 0,95.
− Mặt cỏ: 10% Hệ số dòng chảy = 0,1
Trang 24-
Báo Cáo Thực tập GVHD: Trần Thò Ngọc Diệu
865.0
100
1,01095,03095,060
=
×+×+×

TB
Lưu lượng nước mưa tính toán
Q = Ψ x q x F x n = Ψ x
n
t
A
x F x n = 0,865 x
1

24
2000
x 12,73 (ha) x 1 = 917,6 l/s
 Nước thải sinh hoạt
Nước thải của dự án chủ yếu là nước thải từ nhà vệ sinh phát sinh từ khu dân
cư.
Lưu lượng nước thải phát sinh tính toán dựa trên nhu cầu sử dụng nước cấp
cho mục đích sinh hoạt, vệ sinh. Như đã tính toán tại chương 1, lưu lượng nước thải
sinh ra tại dự án là:
Q
th
= 80% Q
sh max
= 80% x 63 m
3
/ngđ = 50,4 m
3
/ngđ.
Tính toán tải lượng nước thải sinh hoạt:
- Số người dự kiến sống trong khu dân cư là 350 người.
- Nhu cầu sử dụng nước của mỗi người là 150 lít/người.ngày
- Lượng nước thải sinh ra chiếm 80% lượng nước cấp
=> 350 * 150 * 80% = 42000 (lít/ngày)
- Như vậy, có khoảng 42000 lít nước thải sinh hoạt thải ra mỗi ngày trong giai
đoạn dự án đi vào hoạt động
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt được nêu trong bảng 3.3
Bảng 3.3 Thành phần đặc trưng của nước thải sinh hoạt
Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vò Kết quả TCVN
pH pH - 6,5-7,1 5 - 9
Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan TDS mg/l 60-100 500

Chất rắn lơ lửng SS mg/l 30-70 100
Nhu cầu oxy hóa học COD mg/l 70-300 -
Nhu cầu oxy sinh hóa BOD mg/l 40-220 40
Amonia N-NH
3
mg/l 0,5-07 -
Nitơ tổng N-tổng mg/l 5,0-7,0 -
Photphat P-PO
4
3-
mg/l 2,0-3,2 10
Nguồn: Centema, 2008.
Nhìn chung, nước thải sinh hoạt của dự án nhiễm bẩn chất hữu cơ và các thành
phần chất lơ lững khá lớn. Do đó khi dự án đi vào hoạt động, toàn bộ nước thải sinh
hoạt sẽ được xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 6672 – 2000 (mức III) trước khi thải ra cống
thoát nước chung của khu vực.
Trang 25-

×