Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

thực tập tại nhà máy xử lý nước thải khu chế xuất linh trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.59 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 1


Lời cảm ơn

Được sự chấp thuận của khoa Môi Trường, chúng em được thực tập tốt nghiệp
tại nhà máy xử lý nước thải SepZone Linh Trung_Khu chế xuất Linh Trung I.

Trong quá trình thực tập tại nhà máy, chúng em nhận được sự hướng dẫn tận
tình của các Anh, Chò là nhân viên của nhà máy. Khi về đến trường chúng em lại
được sự hướng dẫn tận tâm của các Thầy, Cô. Qua đợt thực tập này đã giúp chúng em
có một kiến thức vững vàng hơn và đồng thời biết thêm được nhiều kinh nghiệm quý
báu do Thầy, Cô và các Anh, Chò hướng dẫn truyền dạy lại. Em xin chân thành cảm
ơn Thầy, Cô, và các Anh, Chò tại SepZone Linh Trung.

Mặc dù rất cố gắng để học hỏi hết những kiến thức mới nhưng chắc chắn sự
hiểu biết của chúng em còn nhiều sai sót, do đó em kính mong các Thầy, Cô giúp
chúng em tìm ra những sai sót đó để hoàn thiện những kiến thức đã thu nhặt được
trong một tháng thực tập vừa qua.

Chúng em xin chân thành cảm ơn.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 2
Mục lục


Chương 1:
I. Mở đầu:
II. Giới thiệu về KCX Linh Trung:


Chương 2:
I. Lòch sử thành lập và phát triển nhà máy:
II. Đòa điểm xây dựng, nguồn tiếp nhận:
III. Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự:
IV. Quy trình sản xuất và xác đònh các dòng vật chất:
V. Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy:
VI. An toàn lao động, PCCC:
Chương 3: Lưu lượng và tính chất các dòng thải
Chương 4:
I. Sơ đồ công nghệ:
II. Nhiệm vụ, cấu tạo các công trình chính:
Tiền xử lý:
Xử lý sinh học:
Xử lý bậc cao:
Xử lý bùn thải:
IV.Phương pháp vận hành:
1)Giai đoạn xử lý sinh học:
2)Giai đoạn xử lý cấp cao:
3)Bể hấp thụ than hoạt tính:
4)Máy ép bùn:
IV. Sự cố trong hệ thống và biện pháp khắc phục:
1)Hố bơm nước thải:
2)Bể xử lý sinh học:
3)Bể lọc tinh:
4)Bể hấp thụ than hoạt tính:
5)Bể phân hủy bùn hiếu khí:
6)Điều chỉnh liều lượng Clo khử trùng:
V. Hiệu quả xử lý của từng công đoạn:
Chương 5: Kinh tế
Chương 6:

I. Nhận xét:
II. Kiến nghò:
III. Kết luận:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 3

Chương 1:

I. Mở đầu:

Dưới áp lực của đô thò hóa và sự gia tăng dân số, các khu công nghiệp và khu chế
xuất ra đời như một tất yếu khách quan nhằm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất
khẩu. Trong những năm gần đây trên đòa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đã
hình thành nhiều khu công nghiệp tập trung, thu hút nhiều dự án đầu tư, góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động, nâng cao giá trò sản xuất công
nghiệp trong tổng GDP vùng, tạo ra nhiều sản phẩm thiết yếu phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân Việt Nam
tranh thủ học hỏi kinh nghiệm và từng bước nâng cao trình độ sản xuất công nghiệp
trong nước …

Đến nay Chính phủ đã có quyết đònh thành lập 36 khu công nghiệp tại Thành phố
Hồ Chí Minh và vùng lân cận trong tổng số 60 khu công nghiệp trong cả nước, trong
đó có hai khu chế xuất (KCX Tân Thuận và KCX Linh Trung) và 34 khu công nghiệp
với tổng diện tích chiếm đất theo quy hoạch được duyệt là 18749 ha. Các khu công
nghiệp ra đời nhằm góp phần giảm thiểu chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng và thúc đẩy
sự phát triển của kinh tế khu vực.

Tuy nhiên sự ra đời của các khu chế xuất và khu công nghiệp ngoài lợi ích trên lại

nảy sinh một mâu thuẫn mới. Sự mất cân bằng về sinh thái, sự gia tăng áp lực của con
người lên môi trường, sự biến đổi cấu trúc xã hội, những vấn đề liên quan đến sức
khỏe cộng đồng, nước thải, khí thải, tiếng ồn, rác thải công nghiệp…

Hiện tại nhiều khu công nghiệp không chú trọng đến việc lắp đặt hệ thống xử lý
nước thải mà thải trực tiếp nước thải ra hệ thống kênh rạch. Điều này dẫn đến nồng
độ BOD, COD của các kênh rạch vào mùa khô rất cao, quá trình phân hủy kỵ khí tạo
thành các loại khí có mùi hôi rất khó chòu.

Ở phía Nam, hệ thống sông Sài Gòn và các kênh rạch mặc dù khả năng tự làm
sạch là rất cao nhưng đến nay không còn nữa. Qua khảo sát thực tế, nước sông Sài
Gòn hiện nay đã có sự nhiễm bẩn vượt mức cho phép về nước cấp. Hệ thống sông
Đồng Nai nơi tiếp nhận nước thải của hơn 200 nhà máy đang hoạt động từ 6 khu công
nghiệp, qua khảo sát cũng cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm vượt mức cho phép đối
với nguồn nước cấp.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 4

Trước tình trạng trên, việc tiến hành xử lý nước thải của các khu công nghiệp phải
đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra nguồn tiếp nhận là bắt buộc. Đối với từng
nhà máy trong khu công nghiệp, việc bắt buộc phải tiến hành xử lý nước thải của
mình đúng tiêu chuẩn thải mới được thải ra hệ thống xả chung của khu công nghiệp
đã trở thành một gánh nặng cho mỗi nhà máy đặc biệt là những nhà máy có lưu lượng
nước thải thấp và cũng là một trong những trở ngại khiến cho giới đầu tư cân nhắc khi
tham gia xây dựng tại khu công nghiệp. Do đó, nhằm giảm chi phí cho các doanh
nghiệp trong việc bảo vệ môi trường và giúp cho các chủ đầu tư giảm bớt nỗi lo về
chất lượng nước thải đầu ra của mình khi thải vào hệ thống chung; giúp bảo vệ môi
trường sống, lao động và làm việc, sinh hoạt của công nhân và nhân dân trong và
xung quanh khu công nghiệp nên chủ đầu tư khu công nghiệp đã phải tiến hành xây

dựng nhà máy xử lý nước thải chung cho toàn khu.

II. Giới thiệu về KCX Linh Trung:

Khu chế xuất Linh Trung là một dự án liên doanh giữa hai nước Việt Nam và
Trung Quốc. Phía Trung Quốc do công ty Liên Doanh Xuất Nhập Khẩu Điện Khí
Trung Quốc, phía Việt Nam là công ty Khai Thác Khu Công Nghiệp Sài Gòn.
Tổng vốn đầu tư của dự án là 26.500.000 USD, vốn pháp đònh 8.500.000 USD, mỗi
bên chiếm 50% vốn đầu tư, thời gian liên doanh là 50 năm.
KCX Linh Trung có hai khu: Khu I và khu II với tổng diện tích 123,7 ha.(Hiện nay
Khu III ở Trảng Bàng – Tây Ninh có diện tích lớn gấp 2 lần Khu I và II đang trong
giai đoạn di dời, giải tỏa).
KCX Linh Trung I bắt đầu xây dựng vào đầu năm 1995. Vò trí đòa lý rất thuận lợi:
phía Đông Bắc Quận Thủ Đức, tp HCM chiếm diện tích 62 ha. Cách trung tâm thành
phố 16 Km, cách ga xe lửa 2Km, cách cảng 11Km, cách sân bay Quốc Tế 20 Km, gần
kề đường quốc lộ.
KCX Linh Trung có dộ cao cách mặt biển từ 19 đến 30m, đất cứng rất lý tưởng cho
xây dựng công nghiệp.
KCX Linh Trung I chia thành hai khu vực: Khu Chế Xuất (52ha) và Khu Công
Nghiệp (10ha).
Trong 7 năm hoạt động từ năm 1995 đến nay, công ty Liên Doanh Khai Thác KCX
Linh Trung đã áp dụng phương thức hoạt động cuốn chiếu, đã hoàn tất công tác di dời
cùng xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như các tiện ích công cộng ở khu I. Công tác tiếp
thò cũng được tiến hành đồng bộ, cho đến nay khu I đã có 33 nhà đầu tư với tổng vốn
đầu tư lên đến 215 triệu USD, đã cho thuê 100% diện tích đất. Các nhà đầu tư chủ
yếu đến từ Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản. Sản phẩm chính là các mặt
hàng xuất khẩu công nghiệp nhẹ và các sản phẩm máy móc. Khu Chế Xuất có 28
doanh nghiệp còn Khu Công Nghiệp có 3 doanh nghiệp. Năm 2001, kim ngạch xuất
khẩu đạt 250.000.000 USD, giải quyết việc làm cho hơn 50.000 người lao động.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 5

KCX Linh Trung I được xem là một trong những KCN-KCX thành công tại Việt
Nam đặc biệt có uy tín với các nhà đầu tư Châu Á và Khu Vực. Kim ngạch xuất khẩu
của Khu chiếm 1% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, số lao động làm việc trong
Khu chiếm 1/10 số lao động làm việc tại các công ty nước ngoài trong cả nước. KCX
Linh Trung I được xem là đứng đầu trong các KCN về thu hút đầu tư, sản lượng xuất
khẩu cũng như giải quyết việc làm.

Sơ lược về KCX Linh Trung I:

− Bắt đầu xây dựng: năm 1995
− Tổng diện tích: 62ha
− Tổng diện tích đất xây dựng nhà máy: 44ha
− Tỉ lệ đất đã cho thuê: 100%
− Số dự án đầu tư: gần 40 dự án
− Tổng giá trò đầu tư: 250 triệu USD
− Số nhà máy đã hoạt động: gần 40 nhà máy
− Tổng số công nhân: hơn 50.000 người.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 6

Chương 2:


Tổng quan về nhà máy xử lý nước thải


I. Lòch sử thành lập và phát triển của nhà máy:


Nhà máy XLNT –KCX Linh Trung được thiết kế &xây dựng theo công nghệ dạng
mẻ và do công ty Chi Mei International Technology Co.Ltd (CMIT ) của Đài Loan
thực hiện:
− Giai đoạn 1:
+ Khởi công: 10/1998
+ Thi công hoàn tất phần lắp đặt thiết bò: 08/1999
+ Chính thức đưa vào hoạt động: 10/1999
− Giai đoạn 2:
+ Khởi công: 04/2003
+ Dự kiến đi vào hoạt động vào cuối năm 2003
− Một số chỉ số chính:
+ Tổng công suất thiết kế: 5000 m
3
/ngày đêm
+ Công suất giai đoạn 1: 3000 m
3
/ngày đêm
+ Công suất giai đoạn 2: 2000 m
3
/ngày đêm
+ Tiêu chuẩn nước xử lý đầu ra: Đạt loại A TCVN
+ Các chỉ tiêu chính phải xử lý : COD, BOD, SS, pH

II. Đòa điểm xây dựng và nguồn tiếp nhận:
Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCX Linh Trung 1: tọa lạc tại lô 90, nằm ở vò trí
thấp nhất, cuối hướng gió của khu công nghiệp.
Tổng diện tích của nhà máy: 3050 m
2
(44.7m x 68.2 m)

Khu vực xung quanh nhà máy có từ 3m đến 6m (phía bên trái) là giành cho cây
xanh.
Hệ thống thoát nước KCX LTI được chia làm hai hệ thống thoát nước riêng biệt là
hệ thống thoát nước thải và hệ thống thoát nước mưa.
Hệ thống thoát nước thải là hệ thống kín có chức năng thu gom toàn bộ nước thải
sinh hoạt và sản xuất (đã qua xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn tại nhà máy trước khi xả
thải vào hệ thống thoát nước chung) dẫn về nhà máy xử lý nước thải tập trung của
khu theo cơ chế tự chảy.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 7

Hệ thống thoát nước mưa cũng theo cơ chế tự chảy có chức năng thu gom toàn bộ
nước mưa từ nhà máy, đường xá sau đó dẫn ra mương tiếp nhận.
Nước thải sau khi ra khỏi nhà máy XLNT và nước mưa dẫn ra mương tiếp nhận (
mương hở nằm cặp xa lộ vành đai dài khoảng 800m) là con mương đầu nguồn của
Suối Cái(Suối Cái chảy qua các cánh đồng xã Long Thành Mỹ của Quận Thủ Đức có
chiều dài gần chục cây số, là con rạch chỉ dùng cho tưới tiêu nước canh tác nông
nghiệp), để thoát ra sông Tắc rồi chảy vào rạch Trau Trảu và chảy qua Rạch Chiếc
vào sông Sài Gòn là chủ yếu.

III. Cơ cấu tổ chức và bố trí nhân sự:
Khu Linh Trung I là đơn vò cấp phòng trực thuộc Ban Tổng Giám Đốc, được phụ
trách bởi một trưởng ban và một phó ban do Ban Tổng Giám Đốc bổ nhiệm.
Khu Linh Trung I bao gồm: bộ phận văn phòng, bộ phận dòch vụ, bộ phận vận hành
và bảo trì cơ sở hạ tầng, bộ phận vệ sinh và chăm sóc cây xanh, đội bảo vệ và câu lạc
bộ thể thao.
Đội vận hành nhà máy xử lý nước thải thuộc Đội vận hành và bảo trì cơ sở hạ
tầng_Phòng Xây Dựng. Nhân sự của nhà máy XLNT gồm 4 người trong đó: một
người phụ trách chung và 3 nhân viên tổng hợp.



Tổng

Giám Đốc

Ban

Giám Đốc

Bộ phận vận hành và
bảo trì cơ sở hạ tầng

Đội vận hành nhà
máy xử lý nước thải

Người phụ
trách chung

Nhâ
n viên
tổng hợp

Nhân viên
tổng hợp

Nhân viên
tổng hơ
ïp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 8

IV. Quy trình sản xuất và xác đònh các dòng vật chất:

Các loại hình sản xuất chủ yếu trong khu chế xuất: may mặc, giày da, dệt kim,
khuôn đế dày, gia công chi tiết cơ khí, khung hình, làm muỗng nóa inox, làm bút bi,
làm bánh bì, làm găng tay, gia công đinh đế giày thể thao, làm thú nhồi bông, làm
hộp quẹt ga, dây cáp điện, lắp ráp các sản phẩm điện-điện tử, các sản phẩm gỗ, đồ
gia dụng …
Bao gồm các nhà máy:
 Nhà máy cơ khí: Maga, Fuji Impulse, Saigon Precision.
 Nhà máy đồ gỗ: Theodore Alexander, C-C.
 Nhà máy sản xuất khung hình: Jame Most.
 Nhà máy cáp điện: Missei Electric.
 Nhà máy sản xuất bút bi: Super Giant, Sugu.
 Nhà máy sản xuất đế dày: Jeshing, Freetrent 6.
 Nhà máy sản xuất bật lửa: Việt Hoa.
 Nhà máy may mặc: Upgain, Langani, Domex, Koloan, Astro.
 Nhà máy sản xuất thú nhồi bông: Danu …
Các dòng vật chất:
1. Nước mưa chảy tràn:
Nước mưa chảy tràn trên mặt bằng khu công nghiệp sẽ cuốn theo đất đá chất cặn
bã, dầu mỡ rơi rớt xuống hệ thống thoát nước. Mặt khác, một số nhà máy có hệ thống
thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải đấu nối vào nhau làm cho đầu ra của hệ
thống thoát nước mưa có một số chỉ tiêu gây ô nhiễm. Điều này có thể gây hậu quả
xấu tới môi trường trong khu vực và các vùng phụ cận.

2. Nươc thải sinh hoạt:
Chiếm thành phần chủ yếu trong nước thải của khu công nghiệp. Nước thải sinh

hoạt có nguồn gốc phát sinh từ bếp ăn của các căn tin trong khu chế xuất, từ các nhà
vệ sinh của các nhà máy được thải ra hệ thống cống thoát chung cùng với nước thải
trong quá trình sản xuất được đưa về nhà máy xử lý nước thải tập trung.
Nhìn chung nước thải sinh hoạt có hàm lượng các chất hữu cơ dễ bò phân hủy khá cao
gồm các chất hữu cơ thực vật như cặn bã thực vật, rau, hoa quả, giấy . . . ; các chất
hữu cơ động vật như chất thải bài tiết của con người và động vật, xác động vật; các
chất vô cơ như đất sét, cát, muối, axít, dầu khoáng, . . ; một lượng lớn vi sinh vật như
vi khuẩn, vi rút, rong tảo, nấm, trứng giun sán, . . . có khả năng gây nên dòch bệnh.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 9

3. Nước thải sản xuất:
Phát sinh từ các công đoạn sản xuất của một số nhà máy, có thể chứa các kim loại,
các hợp chất vô cơ, hữu cơ khó phân hủy bằng vi sinh trong thời gian ngắn. Vì tính
chất và đặc điểm phức tạp về thành phần, tính chất và lưu lượng của dòng thải mà
nước thải sản xuất được quan tâm nhiều nhất trong các nguồn thải của khu công
nghiệp. Mỗi loại hình công nghiệp đều có những đặc trưng về thành phần, tải lượng ô
nhiễm, mức độ độc hại với môi trường nên việc xử lý phải khác nhau. Trong khu chế
xuất Linh Trung I, những nhà máy có thành phần các chất ô nhiễm cao đều có hệ
thống xử lý cục bộ của từng nhà máy trước khi thải vào hệ thống chung của toàn khu.
Tuy nhiên, trên thực tế vấn đề ô nhiễm từ hoạt động sản xuất của một vài nhà máy
(Giai Mậu, Alexader) là một vấn đề hết sức nan giải, các nguồn nước thải đã được
thải ra hệ thống thoát nước chung không qua xử lý hoặc xử lý không đạt đã gây ảnh
hưởng đến nơi tiếp nhận nước thải của khu chế xuất.
Nhìn chung, các ngành công nghiệp trong khu chế xuất Linh Trung I đều thuộc loại
sạch, ít có khả năng gây ô nhiễm vì nước thải sản xuất.

V. Sơ đồ bố trí mặt bằng: (hình vẽ)


VI. An toàn lao động, phòng cháy chữa cháy:

1. Vấn đề an toàn lao động của nhà máy: rất được quan tâm
− Nhân viên được trang bò quần áo bảo hộ lao động, găng tay, nón, . . .
− Trong hệ thống bể có lắp đặt lan can đầy đủ nhằm tránh tình trạng sơ ý bò rơi
xuống hồ; các hố, lỗ đặt dụng cụ ngầm đều được che đậy kỹ càng.
− Trang thiết bò, hóa chất đều được để ngăn nắp ở những nơi đã quy đònh.
− Môi trường lao động của nhân viên an toàn, thông thoáng.

2. Đối với phòng cháy và chữa cháy:
− Nhà máy hầu như không có khả năng cháy nổ do đặc tính của nhà máy là xử lý
nước thải sinh hoạt và sản xuất, ý thức trách nhiệm của công nhân, tay nghề thao
tác của nhân viên cao. Hệ thống xử lý hoạt động hoàn toàn tự động, khi gặp sự cố
bất thường đều phát tín hiệu cho nên các sự cố đều được xử lý kòp thời. Tuy nhiên,
hệ thống hoạt động theo chế độ tự động bằng năng lượng điện do đó khi có sự cố
về điện thì khả năng gây cháy cao.
− Thiết bò phòng cháy chữa cháy đã được chú trọng: nhà điều hành có lắp đặt thiết
bò báo cháy, được trang bò bình CO
2
chữa lửa.
− Công nhân và nhân viên được tập huấn về các biện pháp giải quyết khi có các sự
cố xảy ra.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 10

Chương 3:


Lưu lượng và tính chất các dòng thải



Theo khảo sát, lượng nước cấp cho toàn khu chế xuất hiện nay dao động trung bình
từ 4.500 m
3
/ngày.đêm vào đầu năm và tăng lên 5.000 m
3
/ngày.đêm vào cuối năm. Số
liệu tổng quát lượng nước cấp và nước thải khu chế xuất Linh Trung 1 khảo sát vào
tháng 02/2002 như sau:

Nước cấp
(m
3
/ngày)
Nước thải (m
3
/ngày)
Công suất
xử lý
Nước thải đổ
về nhà máy
XLNT
Nước thải ra
cống nước
mưa
Tổng cộng
4.500 -
5.000
2.400 -

2.700
2.800 - 3.000 800 - 1.200
3.600 -
4.200

Đối với KCX LTI, nước thải từ các nhà máy trong khu trươc khi thải ra cống thu
nước thải chung phải được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn loại B (TCVN 5945-1995)
nhằm đảm bảo các thông số đầu vào của hệ thống xử lý nước thải tập trung nằm trong
giới hạn cho phép. Tuy nhiên, nước thải KCX LTI chủ yếu là nước thải sinh hoạt nên
nồng độ N-NH
3
rất cao. Sau xử lý sinh học chỉ tiêu N-NH
3
vẫn chưa đạt tiêu chuẩn
loạiA.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 11

Chỉ tiêu đối với đầu vào và đầu ra của nhà máy xử lý nước thải tập trung:

STT

Chỉ tiêu Đơn vò Giới hạn đầu
vào
Giới hạn đầu ra
1 Nhiệt độ
0
C 45 40
2 pH 5-6 6-9
3 BOD mg/l 500 20

4 COD mg/l 800 50
5 SS mg/l 300 50
6 Arsen mg/l 0.05 0.05
7 Cd mg/l 0.01 0.01
8 Pd mg/l 0.1 0.1
9 Chlorine mg/l 5 1
10 Cr(VI) mg/l 0.05 0.05
11 Cr(III) mg/l 0.2 0.2
12 Dầu động thực vật mg/l 30 50
13 Dầu mỡ khoáng mg/l 1 KPH
14 Cu mg/l 0.2 0.2
15 Zn mg/l 1 1
16 Mn mg/l 0.2 0.2
17 Ni mg/l 0.2 0.2
18 P hữu cơ mg/l 0.2 0.2
19 P tổng mg/l 4 4
20 Fe tổng mg/l 1 1
21 Tetracloetylen mg/l 0.02 0.02
22 Sn mg/l 0.2 0.2
23 Hg mg/l 0.005 0.005
24 N tổng mg/l 30 30
25 Tricloetylen mg/l 0.05 0.05
26 Amoniac mg/l 0.1 0.1
27 F mg/l 1 1
28 Phenol mg/l 0.001 0.001
29 S mg/l 0.2 0.2
30 Cn mg/l 0.05 0.05
31 Coliform MNP/100ml

10000 5000

32 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bg/l 0.1 0.1
33 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bg/l 0.1 0.1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 12

Chương 4:

Quy trình công nghệ xử lý


I. Sơ dồ công nghệ:

Thuyết minh sơ đồ công nghệ:

Nhà máy xử lý nước thải tập trung KCX Linh Trung 1 có chức năng xử lý toàn bộ
nước thải sinh hoạt & công nghiệp ( đã qua xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn loại B TCVN
5945-1995) đạt tiêu chuẩn loại A TCVN 5945-1995. Nước thải sau khi qua xử lý đạt
yêu cầu được thải vào nguồn tiếp nhận là Suối Cái.
− Nước thải công nghiệp của các nhà máy được xử lý các chỉ tiêu kim loại trong nội
bộ nhà máy.
− Nước thải của các nhà máy trong KCX Linh Trung sau khi xử lý sơ bộ được thu
gom về bể tập trung
− Sau đó được bơm vào xử lý qua 1 đồng hồ đo lưu lượng và máy lược rác.
− Rồi chảy đến bể điều hoà có sục khí ( có chức năng cung cấp oxy sơ bộ, điều hoà
lưu lượng và nồng độ nước thải).
− Nước sau bể điều hoà được bơm luân phiên vào bể xử lý sinh học A & B ( theo
công nghệ SBR). Bể SBR là khâu quan trọng nhất của nhà máy, được điều chỉnh
trình tự tự động bằng chương trình trong tủ PLC. Các chỉ tiêu được kiểm soát trong

bể SBR bao gồm (MLSS, pH, DO).
− Sau khi xử lý vi sinh vật, nước thải được đưa sang bể trung gian và từ đây được
bơm qua máy lọc siêu vi, đến bể khử trùng và ra ngoài.
− Nếu nước ban đầu ra chưa đạt chỉ tiêu thì sẽ được xử lý tiếp qua bể than hoạt tính (
xử lý bậc 3) trước khi ra ngoài.
− Bùn cặn sẽ đượclấy từ bể SBR chuyển qua bể chứa bùn và qua máy ép bùn thành
bánh bùn. Bùn khô có thể được sử dụng để trồng cây.

II. Nhiệm vụ_Cấu tạo các công trình chính:

Qui trình được thiết kế dựa theo nguyên lý vận hành dễ dàng, cơ bản, hầu hết các
công trình đơn vò then chốt của WWTP được điều khiển tự động dể cung cấp điều
kiện vận hành tối ưu. Tất cả các công trình đơn vò cũng như chức năng của nó, được
mô tả trên bảng điều khiển chính được trang bò biểu đồ qui trình và đèn chỉ đònh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 13
Thêm vào đó, tất cả các thiết bò cơ khí sẽ được trang bò công tắc từ xa hoặc cục bộ và
công tắc đóng mở thủ công. Để bảo đảm mức nước trong mỗi bể , công tắc mức nước
được lắp đặt trong bồn và bể để đảm bảo dòng chảy tràn; và đồng hồ điện tử được lắp
đặt với thiết bò theo dõi lưu lượng dòng thải để cho người vận hành nhiều thông tin
vận hành.
Thiết bò xử lý nước thải của SLT sử dụng bể bùn hoạt tính dạng mẻ liên tục.
Toàn bộ hệ thống bao gồm tiền xử lí, xử lí sinh học, xử lí bậc cao và xử lí bùn thải.

• Tiền xử lí:
Nước thải thô đến từ nhiều nhà máy trong khu chế xuất Linh Trung đến hố thu
gom. Sau đó nước thải sẽ được bơm lên, cho qua bộ lọc đứng để loại bỏ cát và các hạt
kích cỡ lớn. Sau đó đi vào bể điều hòa để ổn đònh lưu lượng và chất lượng nước.

1. Hố thu gom TK1-101:

− Số lượng :1
− Kích thước : 6.35m x 4.0m x 9.2m
− Lưu lượng hiệu quả : 27.9m
3

− Nhà cung cấp : DECOFI, VIETNAM.
− Nhiệm vụ: tập trung nước thải từ cống dẫn của hệ thống thu nước thải từ các nhà
máy sang khu xử lý, tránh chảy tràn.
− Gồm có:
 Có ba phao báo mức nước:
HLL: mức :17.2m
HWL:mức :16.0m
LWL: mức :14.9m
 Máy bơm vào PM1-101:
Số lượng : 2
Loại : loại chìm.
Dung tích : 270m
3
/hr x 17m(h).
Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 1.5Kw
Nhà cung cấp : ShinMaywa, Nhật.
 Song chắn rác thô: nhằm giữ lại các loại có kích thước lớn như bao bì, giấy hộp,


2. Máy đo lưu lượng vào FE1-101:
− Số lượng : 1
− Loại : điện từ.
− Dung tích : +-0.5%.
− Kết quả : 4~20mA.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn

Trang 14

− Năng lượng : 110V/220V x 1φ x 50Hz
− Nhà cung cấp :Danfoss, Đan mạch.
− Nhiệm vụ: đo lưu lượng và truyền tín hiệu về bộ phận điều kiển.

3. Lọc tinh SC1-102:
− Số lượng : 4
− Loại : đứng.
− Nhiệm vụ: nhằm giữ lại những chất thải rắn nào có kích thước lớn hơn 0.5mm.

4. Bể điều hòa TK1-103:
− Số lượng :1
− Kích thước : 15.1m x 14.6m x 7.1m
− Lưu lượng hiệu quả :1300m
3

− Nhà cung cấp : DECOFI, VIETNAM.
− Nhiệm vụ:
Do tính chất của nước thải thay đổi theo từng giờ sản xuất và nó phụ thuộc rất
nhiều vào các công đoạn, công nghệ sản xuất của từng nhà máy. Vì vậy cần xây dựng
bể điều hòa để tăng cường hiệu quả xử lý của hệ thống. Bể này nhằm điều hòa lưu
lượng và nồng độ nước thải.
− Bao gồm:
 Có ba phao báo mức nước:
HLL: mức :24.4m
HWL:mức :20.0m
LWL: mức :18.5m
 Đóa phân phối khí DF1-103:
Số lượng : 149

Loại : bọt thô.
Dung tích : 100~450L/phút.
Vật liệu : thân : ABS.
: màng : EDPM.
Nhà cung cấp : Czeco, Đài loan.

 Máy nén khí ở bể trung hòa BL1-103:
Số lượng : 2
Loại : dạng rễ.
Dung tích : 21.2m
3
/phút x 6000mmAq.
Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 37Kw
Nhà cung cấp : Czeco, Đài loan.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 15

 Bơm ra PM1-103:
Số lượng : 2
Loại : loại chìm.
Dung tích : 210m
3
/hr x 16m(h).
Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 15Kw
Nhà cung cấp : ShinMaywa, Nhật.

• Xử lí sinh học:
1. Bể SBR TK1-201A/B:
− Số lượng : 2
− Kích thước : 16.4m x 7.1m x 10.1m

− Lưu lượng hiệu quả :1080m
3

− Nhà cung cấp : DECOFI, VIETNAM.
− Bao gồm:
 Có 2 phao báo mức nước:
HWL:mức :27.2m
LWL: mức :22.7m

 Máy sục khí ở bể SBR AR1-201:
Số lượng : 4
Loại : loại chìm.
Dung tích : 22kg O
2
/hr x 4.5m(h).
Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 15Kw
Nhà cung cấp : Czeco, Đài loan.

 Máy khuấy chìm JA1-201:
Số lượng : 8
Loại : loại chìm.
Dung tích : lưu lượng dòng vào 3.5m
3
/phút.
Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 0.4Kw
Nhà cung cấp : ShinMaywa, Nhật.

 Thiết bò tháo nước trong DE1-201:
Số lượng : 2
Loại : loại nổi.

Dung tích : ống tháo 10’’.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 16

Vật liệu : SUS 304.
Nhà cung cấp : Czeco, Đài loan.

 Máy nén khí BL1-201:
Số lượng : 2
Loại : loại rễ.
Dung tích : 16m
3
/phút x 5000mmAq.
Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 22.5Kw
Nhà cung cấp : Czeco, Đài loan.

 Bơm bùn PM1-201:
Số lượng : 4
Loại : ly tâm ngang.
Dung tích : 0.3m
3
/phút x 10m(h).
Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 1.5Kw
Nhà cung cấp : Czeco, Đài loan.

 Máy nén khí CA1-201:
Số lượng : 1
Loại : loại 1 pittông.
Dung tích : 310L/phút x 7kg/cm
2

.
Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 2.2Kw
Nhà cung cấp : Fu-sheng, Đài loan.

Nguyên lý thiết kế cơ bản của SBR được giới thiệu như sau:

PHƯƠNG PHÁP CHUNG

SBR là hệ thống xử lý làm đầy và tháo bỏ bùn hoạt tính. Sự làm thoáng và lắng/lọc
được thực hiện trong cả 2 hệ thống. Tuy nhiên, có một điểm khác biệt quan trọng.
Trong thiết bò thông thường, qui trình được thực hiện đồng thời trong bể tách rời,
ngược lại trong hệ thống vận hành SBR được thực hiện liên tục trong một bể. SBR là
qui trình tiếp nhận nước thải, tháo nước sạch gián đoạn theo chu kì. Qui trình bùn hoạt
tính theo giai đoạn là tách rời và phân loại cho từng quan điểm vận hành.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 17

MÔ TẢ QUI TRÌNH

Như cách dùng hiện hiện nay, tất cả hệ thôngs SBR có 5 bước chung được thực
hiện trong một chuỗi như sau: (1) pha làm đầy, (2) pha phản ứng, (3) pha lắng, (4) pha
tháo nước trong, (5) pha chờ. Mỗi bước được minh hoạ trong bảng 2-1. sự sửa đổi qui
trình được thực hiện trong một thời gian liên kết với mỗi bước để đạt mục đích xử lý
riêng.

SBR vận hành theo mẻ ; thể tích xác đònh đã được qua màng chắn, được cung cấp
cho bể phản ứng suốt giai đoạn làm đầy; dòng vào sau đó chuyển hướng đến bể tiếp
theo liên tục; mẻ được làm thoáng. Khi sục khí không tiếp tục, hỗn hợp lỏng được cho
phép lắng dưới điều kiện hoàn toàn tónh lặng. Dòng được xử lý ra sau đó được loại bỏ

từ phần trên của bể phản ứng. Bể phản ứng sau đó không hoạt động khi chờ mẻ kế
tiếp.

SBR được đạt tới sự chấp nhận lớn trong thành phố vì có nhiều ưu điểm hơn so với
qui trình bùn hoạt tính:

Qui trình này đơn giản, không lắng và lọc đợt 2, không có hệ thống tuần hoàn bùn
hoạt tính, và sự chú ý vận hành nhỏ nhất là yêu cầu vì qui trình được điều khiển bởi
bộ điều chỉnh mạch vi xử lý.
Sự thiếu khâu lọc và hệ thống tuần hoàn bùn làm giảm yêu cầu không gian và chi
phí xây dựng.
Qui trình ổn đònh; vì sinh khối được thích nghi với khoảng DO lớn và sự tập trung
chất nền; những cú sốc về tải trọng BOD ít hoặc không tác động đến qui trình.
Qui trình có khả năng đáp ứng khoảng rộng của chuẩn xử lý tiên tiến; đặc trưng
SBR trong xử lý nước sinh hoạt sản sinh dòng ra có: BOD5 አ 15 mg/l, TSS አ 20 mg/l,
NH3-N አ 1 mg/l và N-tổngአ 10 mg/l; thêm vào đó, việc loại bỏ photpho sinh học có
thể hoàn thành, trong một vài trường hợp không có sự thêm các chất hoá học và chất
lắng đọng.
Quá trình Denitrat xuất hiện suốt giai đoạn làm đầy thiếu khí thu lại cả oxy và
kiềm cho qui trình, và vì DO bằng 0 lúc bắt đầu giai đoạn sục khí, năng lượng hoạt
động tăng, giảm yêu cầu oxy và tiết kiệm năng lượng.
Vì SBR là qui trình mẻ vừa, chu trình ngắn là không thể và qui trình không thể rửa
sạch, thậm chí dòng thải lớn hơn nhiều lần so với thiết kế.
Suốt giai đoạn dòng thải thấp, giai đoạn chờ đem lại kết quả giảm năng lượng tiêu
thụ, và việc thiếu thiết bò lọc và tuần hoàn bùn hoạt tính cũng giảm yêu cầu năng
lượng.
Vì bể không cung cấp dinh dưỡng trong suốt quá trình lắng, sự gạn lọc xuất hiện
dưới điều kiện hoàn toàn yên tónh; thậm chí tỉ lệ dòng vào thấp, chất lượng dòng ra
vẫn đạt tối ưu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn

Trang 18

Như trình bày ở trên, SBR là qui trình không đều đặn; ngay thời gian đầu của giai
đoạn sục khí, hoặc vùng , tỉ lệ F/M có thể cao là 1.50 và tỉ lệ oxy có thể vượt trên 125
mg/l/h. Cuối giai đoạn sục khí, tỉ lệ F/M gần 0. Một cách đơn giản, qui trình phải chòu
luân phiên giữa giai đoạn sinh khối dồi dào ( khi F/M cao) và khan hiếm ( khi F/M
thấp ). Giai đoạn dồi dào ức chế sự phát triển của vi khuẩn sợi phát triển chậm và
khuyến khích sự phát triển của vi sinh vật tạo bông. Giai đoạn nghèo ức chế sự phát
triển của vi khuẩn sợi phát triển nhanh và khuyến khích sự phát triển của vi sinh vật
háo ăn. Thêm vào đó mỗi chu kỳ vận hành của SBR sẽ bao gồm giai đoạn thiếu khí
và/hoặc kò khí. Sự lên xuống đều của oxy trong một khoảng lớn kiềm chế sự phát
triển của vi sinh vật ưa khí cưỡng bức và khuyến khích sự phát triển của vi khuẩn tuỳ
ý.

Bùn thải là bước quan trọng khác trong SBR , ảnh hưởng lớn đến hiệu suất. Bùn
thải không bao gồm 5 bước cơ bản trên bởi vì không có giai đoạn đặt thời gian trong
chu kỳ. Số lượng và tính thường xuyên của bùn thải được xác đònh bởi yêu cầu vận
hành, như với hệ thống dòng liên tục thông thường. Trong hệ thống SBR không có
nhu cầu tuần hoàn bùn. Bởi vì cả quá trình sục khí và lắng xuất hiện trong cùng một
bể, không có bùn mất trong pha phản ứng, và không được tuần hoàn từ bể lọc để duy
trì lượng bùn trong bể làm thoáng.

XÁO TRỘN HOÀN TOÀN SBR

Đa số hệ thống SBR là hình thức khuấy trộn hoàn toàn, và sử dụng hoặc loại vòi
phun, hoặc diffuser ngập nước và khuấy trộn nổi. Trong hệ thống SBR khuấy trộn liên
tục cung cấp khả năng để khuấy trộn độc lập và sục khí hỗn hợp. Khả năng này để
cung cấp khuấy trộn thiếu khí là quan trọng để duy trì ổn đònh cho hệ thống và làm
cho phù hợp với sự lựa chọn của vi sinh vật trong SBR.


Tron hệ thống SBR khuấy trộn hoàn toàn, điều kiện “giàu dinh dưỡng”, “nghèo
dinh dưỡng”, thiếu khí và hiếu khí được tạo ra bởi các giai đoạn có thời gian riêng
biệt. Điển hình, ít nhất 50% tổng thời gian làm đầy là thiếu khí; thiết bò sục khí không
hoạt động. Suốt giai đoạn làm đầy thiếu khí, chất dinh dưỡng được tích lũy, tăng tỉ lệ
F/M. Khi khởi động hệ thống sục khí, điều kiện giàu dinh dưỡng được tạo ra. Thêm
vào đó, quá trình Nitrat hoá xuất hiện trong thiết bò phân phối khí cường độ cao
“plume : chùm” và một phần denitrat hoá có thể xuất hiện xung quanh hỗn hợp thiếu
khí. Khi dòng vào đến bể phản ứng trong chuỗi, sự sục khí được tiếp tục trong giai
đoạn phản ứng, tất cả chất dinh dưỡng có giá trò được sử dụng, DO tăng, và sự phát
triển của vi sinh vật Nitrat hoá được khuyến khích. Sự hiếu khí sau đó kết thúc, và
sinh khối được lắng trong thời gian đònh trước ( thường 45 – 60 phút). Dòng ra được xử
lý được xả và bể phản ứng chờ.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 19

ĐIỀU KHIỂN VẬN HÀNH KHUẤY TRỘN HOÀN TOÀN.

Trong SBR, tất cả các giai đoạn tuần hoàn khác nhau được điều khiển bởi đồng hồ
đo hoặc điều khiển mức. Chu kì tuần hoàn tiêu biểu 6h bao gồm giai đoạn “làm đầy
thiếu khí” 1.5 h, các máy xáo trộn có hoặc không được vận hành, giai đoạn “ làm đầy
hiếu khí” 1.5 h, giai đoạn” phản ứng” 1.00 h, giai đoạn “lắng” 0.75 h, giai đoạn “ tháo
nước” 0.5h, giai đoạn “chờ” 0.75h. Thêm vào các giá trò của đồng hồ đo, thường có
mức đặt điều khiển khoảng ½ tổng thể tích của mẻ. Khi dòng vào tăng, mức điều
khiển sẽ được kéo dài 1.50h giai đoạn “làm đầy thiếu khí”. Mức điều khiển sau đó sẽ
thể hiện trên đồng hồ và bắt đầu sự sục khí trong bể. Nếu thời gian để làm đầy bể là
ít hơn 1.00h, giai đoạn “phản ứng” trong bể không đầy cũng sẽ được ghi và sự sục khí
trong bể sẽ được kết thúc. Khi SBR tiếp nhận dòng thải để mà xác đònh chu kì mức
điều khiển ( thường khoảng 125% thiết kế), giai đoạn “ làm đầy thiếu khí” trong bể

đầy là cân bằng với giai đoạn “phản ứng” trong bể không đầy. Mức điều khiển trong
bể đầy được xác đònh trong bể phản ứng và không tiếp tục trong bể không đầy. Vì
vậy, giai đoạn “làm đầy hiếu khí” trong bể làm đầy phải bằng tổng giai đoạn “lắng”,
“tháo nước” và “chờ” trong bể không đầy. Giai đoạn “chờ” không cần thiết trong mỗi
chu kì; làm giảm hoặc loại trừ nó suốt thời kì dòng chảy mạnh là chấp nhận được, và
nếu bể phản ứng phải nhận dòng chảy trước giai đoạn “ tháo nước” là hoàn tất; giai
đoạn “ tháo nước sạch” là có thể làm được, và thậm chí hữu ích, nhưng giai đoạn
“lắng” không nên loại bỏ. Khi dòng thải khoảng 175% của thiết kế, thời gian từ mức
đầy trong bể ( khi bể không đầy bắt đầu lắng) đến mức nước cao nhất trong bể được
làm đầy (khi bể không làm đầy phải sẵn sàng tiếp nhận) thì không có khả năng cho
phép lắng thích hợp. Dưới những điều kiện như vậy, vận hành “dòng thải thấp” được
thực hiện , giảm hoặc loại bỏ giai đoạn “làm đầy thiếu khí” . Sục khí được bắt đầu ở
giai đoạn đầu của pha “làm đầy”, và dừng ở mức nước cao nhất, khi dòng chảy được
chuyển sang bể kế tiếp.

Một số nhà thiết kế sử dụng nhiều điểm đònh mức lỏng cho sự làm thoáng gián
đoạn, và một số nhà cung cấp sử dụng 1 máy vi tính chuyên dụng để liên tục tính
toán lưu lượng dòng vào, rồi đưa ra phương pháp giải quyết, và thay đổi sự làm
thoáng dựa trên tốc độ thực của dòng vào. Như vậy, các hệ thống phức tạp có thể ra
đời để đáp ứng cho nhu cầu muốn đổi mới hệ thống và một khả năng xử lí tốt hơn.
Nhưng trong thực tế, chúng chỉ làm phức tạp thêm cho một qui trình xử lí đơn giản,
và trong một số trường hợp, chúng gây bất lợi cho quá trình xử lí. Một ưu điểm của
quá trình xử lí sinh học từng bậc là khả năng điều hòa sự xử lí: lượng BOD không
được xử lí trong suốt giai đoạn có tải trọng cao sẽ được giữ trong bể phản ứng, và nó
sẽ được xử lí trong giai đoạn có tải trọng thấp. Nếu qui trình hoạt động tương ứng với
dòng chảy hay với mẻ, và giảm thời gian làm thoáng trong suốt giai đoạn dòng chảy
bé, quá trình có thể sẽ không bao giờ có khả năng đuổi kòp sự xử lí.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 20


Một qui trình điều khiển đơn giản cho 1 bể SBR khuấy trộn hoàn toàn sẽ cho một
khả năng khử BOD vượt trội, sự Nitrat hóa, và trong một số trường hợp là sự đề
Nitrat hóa. Tuy nhiên, sự không để ý đến qui trình hoạt động, chỉ là một phần của
toàn bộ qui trình, sẽ tạo ra trạng thái thiếu khí. Trong đa số các trường hợp, 25% đến
50% của toàn bộ qui trình được thổi khí ở hoặc thấp hơn so với thiết kế cho dòng
chảy. Điều đó có nghóa là ít nhất là 25% và gần 50% của cả dòng đi vào bể phản ứng
khuấy trộn hoàn chỉnh, ở đó ôxy tự do được cung cấp để không xảy ra điều kiện
thiếu khí hay kò khí, tạo ra quá trình Nitrat hóa và/hay sự khử chất dinh dưỡng không
thích hợp 25% đến 50 % mỗi ngày. Vì thế, nên sử dụng một quá trình xử lí sinh học
từng bậc khuấy trộn hoàn chỉnh chỉ cho yêu cầu khử BOD và Nitrat hóa. Qui trình
điều khiển nên càng đơn giản càng tốt. Qui trình điều khiển tương ứng theo độ phức
tạp của dòng chảy thì càng có nhiều khả năng dẫn đến thất bại, đắt tiền hơn, khó
khăn cho việc nắm bắt và bảo trì hệ thống đối với những thợ máy bình thường, và
không đem lại những thuận lợi cho qui trình.

Kết luận
SBR có thể được thực hiện để đạt được sự ôxy hóa Cacbon, kết hợp với sự khử
Phốtpho và giảm thiểu Nitơ. Sự giảm thiểu các thành phần trên có thể đạt hoàn hảo,
với việc sử thêm hoặc không sử dụng thêm hóa chất bởi sự thay đổi hoạt động của bể
phản ứng. Phốtpho có thể được khử bằng cách thêm vào chất đông tụ hay quá trình
sinh học mà không cần thêm vào chất đông tụ.
Sự giải phóng Phốtpho và sự hấp thu BOD có thể xuất hiện trong quá trình hiếu khí
của pha khuấy trộn kò khí. Với sự thay đổi thời gian phản ứng, sự loại bỏ Nitơ và
Nitrat hóa cũng có thể được hoàn thành. Toàn bộ thời gian của chu trình có thể thay
đổi từ 3 đến 24 giờ. Một nguồn Cacbon trong pha thiếu khí sẽ rất cần để hỗ trợ cho sự
Nitrat hóa, hoặc la øtừ nguồn bên ngoài hoặc là sự hô hấp nội bào của sinh khối đang
tồn tại.
Quá trình bùn hoạt tính phản ứng theo mẻ liên tục là một sự lực chọn lí tưởng cho 1
dải rộng các yêu cầu xử lí. Và 1 sự tin tưởng, thiết kế giá thành hiệu quả có thể đạt

được bằng việc sử dụng đơn giảm các các cơ sở kó thuật căn bản, và 1 chút nhạy bén.

2. Bể đệm TK1-202:
− Số lượng :1
− Kích thước : 10.2m x 14.8m x 4.6m
− Lưu lượng hiệu quả : 590m
3

− Nhà cung cấp : DECOFI, VIETNAM.
− Nhiệm vụ: điều chỉnh dòng chảy cao từ bể SBR, dòng chảy thích hợp sẽ được bơm
vào hệ thống xử lý bypass. Khi hiệu quả xử lý tốt, dòng chảy sẽ qua hệ thống
bypass đi trực tiếp đến hồ thải ra nguồn tiếp nhận.
− Bao gồm:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 21

 Có 3 phao báo mức nước:
HLL: mức :22.2m
HWL:mức :18.8m
LWL: mức :18.3m

 Bơm trợ lọc PM1-202:
Số lượng : 2
Loại : loại chìm.
Dung tích : 150m
3
/hr x 10m(h).
Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 7.5Kw
Nhà cung cấp : ShinMaywa, Nhật.


• Xử lí bậc cao:
Bộ lọc tinh được sử dụng để giữ lại các mảnh bùn vỡ và bọt váng thoát ra từ giai
đoạn xử lí sinh học. Một công trình xử lí lựa chọn (không bắt buộc) là bể hấp phụ than
hoạt tính, có thể hoạt động khi đòi hỏi chất lượng nước cao hơn.

1. Bộ lọc tinh MS1-301:
− Số lượng : 2
− Loại : máy lọc đứng.
− Dung tích : 1.2m
3
/phút.
− Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 1.5Kw
− Nhà cung cấp : Czeco, Đài loan.
− Thiết bò lọc tinh hoạt động liên tục và hoàn toàn tự động. Khe hở của vật liệu lọc
có thể cho phép những hạt có kích thước khoảng 8µm đi qua được.
− Gồm có:
 Bơm bùn PM1-301:
Số lượng : 2
Loại : ly tâm ngang.
Dung tích : 0.2m
3
/phút x 10m(h).
Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 1.5Kw
Nhà cung cấp : Czeco, Đài loan.

2. Hố bơm TK1-302:
− Số lượng :1
− Kích thước : 4.0m x 2.5m x 5.7m



Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 22
− Mức nước: HWL :mức :22.0m
LWL : mức :18.5m
− Lưu lượng hiệu quả :43m
3

− Nhà cung cấp : DECOFI, VIETNAM.
− Nhiệm vụ: trong những điều kiện chất lượng nước xấu, dòng chảy đầu ra sẽ được
bơm từ hồ này đến xử lý ở bể hấp thu than hoạt tính.
− Bao gồm:
 Bơm trợ lọc cho bể than hoạt tính PM1-302:
Số lượng : 2
Loại : loại chìm.
Dung tích : 90m
3
/hr x 16m(h).
Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 7.5Kw
Nhà cung cấp : ShinMaywa, Nhật.

3. Bể hấp phụ than hoạt tính TK1-303:
− Số lượng : 1
− Loại : áp suất thẳng đứng.
− Kích thước : 2.4m(φ) x 2.4m(h).
− Nhà cung cấp : Czeco, Đài loan.
− Nhiệm vụ:
Than hoạt tính rất thích hợp cho việc hấp thụ các kim loại nặng và hạ thấp COD.
Hệ thống này nhằm đảm bảo cho dòng chảy ra đạt tiêu chuẩn loại A khi gặp điều
kiện xấu nhất.


4. Bể tiếp xúc TK1-304 :
− Số lượng :1
− Kích thước : 4.0m x 3.9m x 5.7m
− Mức nước: : mức :22.6m
− Lưu lượng hiệu quả :73m
3

− Nhà cung cấp : DECOFI, VIETNAM.
− Nhiệm vụ: dùng NaOCl để giết chết những VSV có khả năng gây bệnh.

 Thùng chứa NaOCl D-501:
Số lượng : 1
Loại : trụ đứng.
Vật liệu : FRP.
Kích thước : 1.6m(φ) x 2.5m(h).
Nhà cung cấp : Liang-Chi, Đài loan.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 23

 Bơm đònh lượng NaOCl PM1-501:
Số lượng : 2
Loại : loại màng.
Dung tích : 270L/phút x 5kg/cm
2
.
Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 0.2Kw
Nhà cung cấp : Iwaki, Nhật.


5. Hố nước ra TK1-305:
− Số lượng :1
− Kích thước : 4.0m x 1.3m x 9.2m
− Mức nước: : 17.2m
− Lưu lượng hiệu qua :14.5m
3

− Nhà cung cấp : DECOFI, VIETNAM.
− Nhiệm vụ: bơm dòng chảy đã được xử lý đến nơi tiếp nhận.

• Xử lí bùn thải
Phần bùn thải từ bể SBR được bơm vào bể làm đặc, 1 máy lọc băng tải được sử
dụng để loại nước ra khỏi bùn, tạo thành bánh bùn, rồi đem thải bỏ.

1. Bể tái lập chu kỳ TK1-401:
− Số lượng :1
− Kích thước : 1.6m x 1.6m x 2.1m
− Mức nước: HLL : mức :21.8m
HWL :mức :21.3m
LWL : mức :20.7m
− Lưu lượng hiệu quả :2.8m
3

− Nhà cung cấp : DECOFI, VIETNAM.
− Nhiệm vụ: tái chế nước thu được từ bể nén bùn để bơm đến bể điều hòa cho mục
đích xử lý tiếp theo.
− Trong bể có lắp đặt 2 bơm tuần hoàn PM1-401:
Loại : loại chìm.
Dung tích : 24m
3

/hr x 10m(h).
Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 1.5Kw
Nhà cung cấp : ShinMaywa, Nhật.

2. Bể làm đặc bùn TK1-402:
− Số lượng :1
− Kích thước : 6.0m x 6.0m x 4.0m
− Mức nước : HWL :mức :24.6m
LWL :mức :14m
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 24

− Lưu lượng hiệu quả :90.0m
3

− Nhà cung cấp : DECOFI, VIETNAM.
− Nhiệm vụ: bùn loãng từ bể SBR sẽ được làm đặc từ 1% đến 5%.
− Trong bể có lắp đặt ống thông khí để tránh tình trạng kò khí trong bể chứa bùn.

3. Máy sục khí cho bùn:
− Số lượng : 1
− Loại : loại chìm.
− Dung tích : 15kg O
2
/hr x 4m(h).
− Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 11Kw
− Nhà cung cấp : Czeco, Đài loan.

4. Máy bơm bùn đặc PM1-402A/B:
− Số lượng : 2

− Loại : Mohnoe.
− Dung tích : 10m
3
/hr x 1.0bar(h).

− Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 2.2Kw
− Nhà cung cấp : Robbins&Myers, Mỹ.
− Nhiệm vụ: bơm bùn từ bể chứa bùn đến máy ép lọc băng tải.

5. Bơm bùn PM1-402C:
− Số lượng : 1
− Loại : loại ly tâm ngang.
− Dung tích : 0.6m
3
/phút x 5m(h).
− Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 1.5Kw
− Nhà cung cấp : Czeco, Đài loan.

6. Hệ thống lọc băng tải SP1-403:
− Số lượng : 1
− Loại : loại 2 băng.
− Dung tích : 7~11m
3
bùn ướt/hr x 17m(h).
− Vải lọc : vật liệu P.E.S. và độ dày 1500mm.
− Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 4Kw
− Nhà cung cấp : Czeco, Đài loan.
− Nhiệm vụ: để bùn tồn tại trong điều kiện khô, dễ cho việc loại bỏ.

7. Thùng đựng Polime D-502:

− Số lượng : 1
− Loại : loại trụ đứng.
− Vật liệu : FRP.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Trònh Bảo Sơn
Trang 25

− Kích thước : 1.6m(φ) x 1.6m(h).
− Nhà cung cấp : Liang-Chi, Đài loan.
 Trong có lắp đặt một máy trộn Polime MX1-502:
Loại : loại đứng.
Bánh công tác : 2 chân vòt.
Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 1.5Kw
Nhà cung cấp : Czeco, Đài loan.

 Bơm đònh lượng Polime PM1-502:
Số lượng : 2
Loại : loại màng.
Dung tích : 2.8L/phút x 5kg/cm
2
.
Năng lượng : 380V x 3φ x 50Hz x 0.2Kw
Nhà cung cấp : Iwaki, Nhật.


III. Phương pháp vận hành:
Hố thu gom
1. Giai đoạn xử lý sinh học:
Nước thải trong toàn khu công nghiệp từ hệ thống cống thu gom qua song chắn rác
thô đổ vào bể TK1-101. Trong bể TK1-101 có lắp đặt hai bơm đầu vào PM1-101A/B
và bộ phao LS-1101 điều khiển hoạt động của hai bơm PM1-101A/B và máy lược rác

SC1-102.
Khi mực nước trong bể TK1-101 dâng lên mức phao LS-1101H thì sẽ điều khiển
một trong hai bơm PM1-101A/B sẽ chạy tự động, sau một lúc máy lược rác SC1-102
cũng chạy tự động, nước được bơm qua đồng hồ đo lưu lượng FE1-101 để đo tốc độ
dòng chảy, tổng lưu lượng và đưa qua máy lược rác SC1-102 lược đi những bã cặn lớn
hơn 0.5mm có trong nước thải. Sau đó nước thải được lưu trữ trong bể TK1-103. Nếu
mực nước trong bể TK1-101 dâng lên và đang ở mức phao LS-1101 HH thì hai bơm
PM1-101A/B sẽ cùng hoạt động và chuông trên tủ điều khiển sẽ báo động nhắc nhở
người vận hành biết nước thải có thể tràn qua bể TK-305, nếu mực nước trong bể
xuống mức phao LS-1101L thì bơm PM1-101A/B và máy lọc rác SC1-102 sẽ ngừng
hoạt động. Bơm PM1-101 được điều khiển tự lựa chọn, trong khi mực nước xuống
thấp và dâng lên cao lần tiếp theo. Máy lọc khí BL1-103A/B được điều khiển bằng
bộ đònh thời trong PLC và được lựa chọn trong mỗi 48 giờ.
Ngoài ra khi mực nước trong bể TK1-103 qua mức phao LS-1103HH thì bơm PM1-
101 cũng ngừng hoạt động nhằm ngăn chặn nước thải tràn qua hồ này.
Nước ở hồ TK1-103 được sục khí lên tục qua hệ thống phân phối khí đều trên toàn
bộ diện tích bể, được lắp đặt các phao LS-1103. Trong

×