Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý hoạt động thực hành nghề cho học sinh trường cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.37 MB, 128 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––



NGUYỄN THỊ KIM THÁI


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH NGHỀ CHO
HỌC SINH TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ KHÍ
NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC











Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2

MỞ ĐẦU

Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển, là nhân tố quyết định
thắng lợi của sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa và giáo dục là quốc
sách hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế phát triển nguồn
nhân lực là trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn dân, trong đó có vai trò
quan trọng của các trường đào tạo nghề và các cơ sở dạy nghề.
.Trường có nhiệm vụ: Đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ Công nghiệp hoá Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn,
cụ thể: Đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và sơ
cấp nghề. Bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo
yêu cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người lao động. Tham gia
phổ cập nghề cho người lao động, dạy kỹ thuật và hướng nghiệp cho học sinh
phổ thông. Tham gia đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên
dạy nghề, tham gia nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ liên
quan đến các nội dung đào tạo của Trường và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật
vào phục vụ sản xuất.
Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực, vấn đề
đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng nhu cầu xã hội đang trở thành vấn đề
quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề. Nhằm góp phần thực hiện
Nghị Quyết Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XI nêu rõ: “Cần tập trung đột phá
phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập

trung vào việc đổi mới căn bản nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát
triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ”.[11]
-
tiêu: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta đổi mới căn bản và toàn diện theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế;
chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện gồm giáo dục đạo đức,
kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ, tin
học; đáp ứng nhu cầu nhân lực nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và xây dựng nền kinh tế tri
thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho
mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.” [7]
-
29/11/2006 tại Điều 7
mục 1: “Đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy
nghề góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở và trung học phổ thông; tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh
niên và đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động; đào tạo nghề cho người
lao động đi làm việc ở nước ngoài”

.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
, chưa mang tính hệ thốn

,
ngay từ quan niệm cho đến cách làm. Chính vì lý do đó em đã chọn và nghiên
cứu đề tài “
-Tỉnh Vĩnh Phúc ”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

đẳng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề Cơ
khí nông nghiệp.



tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2
Các
.

. Nếu những biện pháp quản lý DHTH n
.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.
5.3
trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu ở hệ cao đẳng nghề
.

Số liệu khảo sát từ năm 2011 đến nay


Phân tích, tổng hợp các tài liệu của Đảng và nhà nước về công tác dạy nghề
Các tài liệu về công tác quản lý dạy thực hành nghề ở truờng cao đẳng nghề
và các tài liệu liên quan đến quản lý dạy thực hành nghề.

.

.

.
7.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và phụ lục gồm 3 chương:
nghề.
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học thực hành nghề tại trường cao đẳng
nghề Cơ khí nông nghiệp - tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề tại trường Cao
đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp - tỉnh Vĩnh Phúc.




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
CHƢƠNG1:
NGHỀ TRUỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu của đề tài.
Có thể khẳng định DH TH là một vấn đề được xã hội quan tâm nhiều. nhất là
trong giáo dục và đào tạo nước ta. DH TH là con đường phổ biến nhất để phát
triển, hoàn thiện nhân cách cho người học không chỉ biết mà phải làm, biết ứng
dụng vào thực tiễn. Vì vậy quản lý DH TH và vấn đề liên quan đến DH TH
được rất nhiều cơ quan, ban ngành, nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều hình
thức như sách tham khảo, đề tài nghiên cứu khoa học, bài báo, bài viết, báo cáo
khoa học…
Tài liệu tham khảo: “ Hoạt động đảm bảo chất lượng trong đào tạo giáo
viên THPT&TCCN” của dự án phát triển giáo viên THPT&TCCN đã đi vào

phân tích các yêu cầu và các quy đinh đối với hoạt động TH bộ môn. Trong đó
có yêu cầu: “Nội dung, quy trình thực hành bộ môn đáp ứng mục tiêu đào tạo
sư phạm. Nội dung thực hành phù hợp với thực tiễn, trình độ khoa học kỹ thuật
và công nghệ” [1,tr.45]. Để đạt yêu cầu đó tác giả cũng đưa ra những quy định
và căn cứ để đạt được yêu cầu: “Căn cứa vào chuẩn của chương trình và chuẩn
nghề nghiệp giáo viên để thiết kế nội dung, quy trình thực hành phù hợp. Căn
cứ vào nội dung chương trình, đặc biệt trong các môn học thực nghiệm đảm
bảo cho sinh viên được thực hành đầy đủ…. Tổ chức các hoạt động thực hành
hướng đến hình thành thái độ khoa học, kiểm nghiệm lý thuyết, rèn luyện kỹ
năng môn học và các kỹ năng mềm” [1,tr.46].
Vai trò của người thầy trong DH TH được tác giả Đặng Xuân Hải quan niệm
đồng thời như một người “Thợ lành nghề”. GV phải giải thích hướng dẫn để
SV “Có thể tự thao tác và hoàn thành nhiệm vụ của bài thực hành”. Để người
thầy có thể hoàn thiện tốt vai trò của mình, tác giả cũng đưa ra một số kỹ thuật
thiết kế bài giảng TH, thí nghiệm[16,tr.115].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
Tác giả Phạm Viết Vượng cũng phân tích các phương pháp DH TH: Phương
pháp bài tập, phương pháp thực hành tạo sản phẩm, phương pháp trò chơi[42,
tr.198-201].
Tác giả Trương Việt Dũng cũng phân tích một cách khá đầy đủ về dạy học
trong phòng thực hành với các khó khăn, thuận lợi, yêu cầu dạy thực hành, xác
định mục tiêu thực hành, quy trình dạy thực hành trong phòng thực hành, đánh
giá SV học thực hành…[10, tr.129-139].
Nghiên cứu về những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học,
tác giả Nguyễn Hữu Châu đã xác định rõ vai trò của giáo viên với những
phương pháp của học trong nỗ lực nâng cao chất lượng giáo dục, đưa ra quan
điểm mới về dạy học, các phương pháp tích cực về dạy học [9].

Cùng với nhiều nghiên cứu bài viết trên nhiều tạp chí khác nhau của các tác
giả về DH TH và quản lý dạy học thực hành đã khẳng định rã hơn vai trò quan
trọng cuat DH TH với tính ứng dụng chuyên môn nghề nghiệp. Điều đó có thể
khái quát trong câu: “Nghe và quên…xem và nhớ…làm và hiểu”.
Ngoài ra còn rất nhiều nghiên cứu, bào viết của tác giả trên các tạp chí về
dạy học thực hành, thực trạng DH TH, biện pháp quản lý DH TH tại các bộ
môn.
Tại trường cao đẳng nghề cơ khí Nông Nghiệp cũng đã có nhiều cán bộ, sinh
viên tham gia nghiên cứu đề tài về quản lý DH TH. Tuy nhiên đề tài này vẫn
còn là một đề tài mới, mang tính thời sự. Vì lý do trên tôi mạnh dạn đi vào
nghiên cứ đề tài này trong phạm vi quản lý dạy học thực hành nghề cho học
sinh trường cao đẳng nghề cơ khí Nông Nghiệp đối với học sinh cao đẳng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Dạy học thực hành.
Theo tác giả Nguyễn Duy Tuyên, dạy học là một bộ phận của quá trình giáo
dục (nghĩa rộng), là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người (kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo, ) để phát triển những năng lực phẩm chất của người học theo
mục đích giáo dục. [34, tr13]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng, “Dạy học là một bộ phận của quá trình sư
phạm, với một nội dung khoa học, được thực hiện theo một phương pháp sư
phạm đặc biệt, do nhà trường tổ chức, thầy giáo thực hiện nhằm giúp cho học
sinh nắm vứng hệ thống kiến thức, khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng
hoạt động, nâng cao trình độ học vấn, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân
cách. Dạy học là con đường cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục xã hội. Học
tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi cá nhân phát triển, tiến bộ và thành

đạt”. [42, tr15]
Lý luận dạy học là một bộ phận của giáo dục học có nhiệm vụ nghiên cứu tất
cả các mặt của giáo dục và giáo dưỡng trong dạy học và trình bày chúng một
cách hệ thống trong một lý thuyết.
Để có thể sử dụng đúng khái niệm “lý luận dạy học” và đánh giá được toàn
diện nhiệm vụ của lý luận dạy học chúng ta cần làm sáng tỏ khái niệm “dạy
học”
Khái niệm dạy học được phát biểu: “Dạy học là một quá trình giáo dục và
giáo dưỡng có kế hoạch, có mục đích do giáo viên tổ chức và chỉ đạo nhằm
phục vụ lợp ích của xã hội, xã hội chủ nghĩa”. [28, tr7]
Dạy học thực hành là quá trình sư phạm giải quyết các nhiệm vụ do giáo
viên thực hành và học sinh nghề tổ chức thực hiện một cách khoa học có mục
đích nhằm tạo kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp cho người công nhân tương lai. [28]
Như vậy trong quá trình dạy học thì cả người dạy lẫn người học đều tham gia
vào quá trình ấy, sự chỉ đạo của giáo viên thực hiện ở những điểm sau:
Xác định mục đích và nội dung của việc dạy
Xác định nhiệm vụ của việc dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
Xác định tiến trình phương pháp và tổ chức giảng dạy
Xác định các phương tiện giảng dạy
nghề.
QL được hiểu là những hoạt động thiết yếu, nảy sinh ra khi có sự nỗ lực tập
thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung. Trong khi QL, chủ thể phải biết được
chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó, hiểu rằng họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất theo mục tiêu đã hướng đích.
QL được hiểu như là một nghệ thuật nhằm đạt tới một mục tiêu đã đề ra
thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của người

khác.
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc lại cho rằng "quản lý
là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
lên đối tuợng quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" [5, tr.9].
Theo Nguyễn Minh Đạo thì "quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý về mặt chính trị, văn
hóa, xã hội, kinh tế, v.v bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho phát triển của đối tượng" [12, tr.7- 10].
Bản chất có thể mô tả như ở hình dưới đây:













Môi trƣờng QL
Chủ thể
QL
Khách thể
QL
Nội dung

QL
Công cụ, phương
pháp QL
Mục tiêu
QL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
Hình 1.1: Mô hình hoạt động QL
Trong đó:
Chủ thể QL: có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức
Khách thể QL: là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các mối
quan hệ giữa con người, giữa các nhóm người.
Phương pháp QL: là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể QL
Công cụ QL: là phương tiện tác động của chủ thể QL tới khách thể QL như:
mệnh lệnh, quyết định, luật lệ, chính sách, v.v
Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có thể do
chủ thể QL áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và khách thể QL.
Trên cơ sở tiếp cận hệ thống đối với quản lý giáo dục, chúng ta có thể có
quan niệm chung cho rằng “QL là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy,
điều hành và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị
và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định”
[22, tr.21].
Để đạt được những mục tiêu đã định, QL phải thực hiện bốn chức năng
cơ bản đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Trong đó:
Kế hoạch hoá: là chức năng cơ bản, quan trọng nhất nhằm xác định mục
đích chọn mục tiêu, khái quát các công việc phải làm, xác định khối
lượng công việc, đề ra những quy định, xây dựng chương trình hành động, từ
đó đề ra các giải pháp phù hợp với các nguồn lực của hệ thống, góp

phần giảm thiểu rủi ro, hạn chế phát sinh, lãng phí. Lập kế hoạch là dự kiến
những vấn đề có thể xẩy ra, những ý tưởng của chủ thể QL để đạt được mục
đích và đi đến mục tiêu. Đây là bước cơ sở cho việc thực hiện các chức năng
tiếp theo của QL.
Tổ chức thực hiện: là bước xác định một cơ cấu chủ định về vai trò nhiệm
vụ. Tổ chức là xây dựng quy chế, qui định rõ mối quan hệ trong bộ máy tổ
chức. Xác định có tính định tính và định lượng chức năng nhiệm vụ giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
các thành viên, giữa các bộ phận để thông qua đó chủ thể QL tác động đến
các khâu, các mắt xích trong tổ chức và đối tượng QL để đạt hiệu quả cao
nhất. Tổ chức giúp thực hiện được những chủ trương, định hướng của kế
hoạch.
Chỉ đạo: là công việc thường xuyên của người QL nhằm tác động đến đối
tượng quản lý bằng các mệnh lệnh, đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy
trong tầm kiểm soát nhằm làm cho người bị quản lý luôn phục tùng, phát huy
tính tự giác và tính kỷ luật để làm việc đúng theo kế hoạch, đúng với chức
năng, nhiệm vụ đã phân công.
Kiểm tra đánh giá: là nhiệm vụ quan trọng có liên quan đến mọi cấp quản lý
nhằm thu thập thông tin ngược của người quản lý để kiểm soát hoạt động
của bộ máy nhằm đo lường, phát hiện các sai sót để điều chỉnh kịp thời giúp bộ
máy đạt được mục tiêu.
Quá trình QL được thể hiện qua sơ đồ hình vẽ sau:









Hình 1.2: Quá trình QL
QL dạy học trong nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm có
hướng đích của chủ thể QL đến tập thể GV, tâp thể HS và các lực lượng xã hội
trong và ngoài trường; nhằm huy động sức lực, chí tuệ của họ vào mọi hoạt động
của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự
kiến.

TỔ
CHỨC

CHỈ
ĐẠO


KIỂM
TRA
KẾ
HOẠCH
HOÁ

Thông tin QL,
Quyết định QL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
Nội dung chủ yếu của QL dạy học là: QL kế hoạch hoạt động dạy học; QL

Nội dung, kế hoạch, chương trình giảng dạy; QL hoạt động giảng dạy của giáo
viên; QL hoạt động học tập của học sinh.
1.2.3.Cao đẳng nghề
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc
tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học [26, tr1].
Tại điều 6 của luật dạy nghề 2006 chỉ rõ các trình độ đào tạo trong dạy nghề
có ba trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Dạy nghề
bao gồm dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên. [27]
Mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng: Dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm
trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các
công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo
nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải
quyết được các tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho
người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Thời gian học nghề trình độ cao đẳng: Dạy nghề trình độ cao đẳng được
thực hiện từ hai đến ba năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng
tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một đến hai năm học tuỳ theo nghề đào tạo
đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề cùng ngành nghề đào tạo.
Yêu cầu về nội dung, phương pháp dạy nghề trình độ cao đẳng:
1. Nội dung dạy nghề trình độ cao đẳng phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề
trình độ cao đẳng, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một
nghề, nâng cao kiến thức chuyên môn theo yêu cầu đào tạo của nghề bảo đảm
tính hệ thống, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng sự phát triển
của khoa học, công nghệ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



14
2. Phương pháp dạy nghề trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực
thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự
giác, năng động, khả năng tổ chức làm việc theo nhóm.
Chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng:
1. Chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng thể hiện mục tiêu dạy nghề trình
độ cao đẳng; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung,
phương pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với
mỗi mô-đun, môn học, mỗi nghề.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương phối hợp
với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ có liên quan tổ chức xây dựng chương trình khung cao đẳng nghề.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quyết
định thành lập hội đồng thẩm định chương trình khung cao đẳng nghề; quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động và số lượng thành viên của
hội đồng; ban hành chương trình khung cao đẳng nghề trên cơ sở kết quả thẩm
định của hội đồng thẩm định chương trình khung cao đẳng nghề.
4. Căn cứ vào chương trình khung, hiệu trưởng các trường quy định tại Điều
29 của Luật này tổ chức biên soạn và duyệt chương trình dạy nghề của trường
mình.
Giáo trình dạy nghề trình độ cao đẳng: Giáo trình dạy nghề trình độ cao
đẳng cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của mỗi mô-đun, môn
học trong chương trình dạy nghề, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy
học tích cực. Hiệu trưởng các trường tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình làm
tài liệu giảng dạy, học tập chính thức.
Cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng:
1. Trường cao đẳng nghề.
2. Trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký dạy nghề trình độ cao đẳng.
1.3. Lý luận về quản lý dạy học thực hành ở trƣờng cao đẳng nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



15
1.3.1 Quá trình dạy học thực hành ở truờng cao đẳng nghề
Quá trình dạy học thực hành nghề là một hệ thống hoàn chỉnh các yếu tố sau:
*Mục tiêu dạy học
Mục tiêu dạy học là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ
nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
*Nội dung dạy học
Nội dung dạy học trình độ cao đẳng phải phù hợp với mục tiêu dạy học trình
độ cao đẳng, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề,
nâng cao kiến thức chuyên môn theo yêu cầu đào tạo của nghề bảo đảm tính hệ
thống, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng sự phát triển của khoa
học, công nghệ.
*Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực
thực hành nghề với trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự
giác, năng động, khả năng tổ chức làm việc theo nhóm.
*Các yếu tố của quá trình dạy học thực hành ở trường cao đẳng nghề
Yếu tố quan trọng nhất là ý thức tự giác, tích cực của SV trong dạy học thực
hành. Như vậy với sự tích cực, chủ động của họ sẽ quyết định chất lượng dạy
học.
Xếp thứ hai là yếu tố phương pháp giảng dạy của GV, phương pháp giảng
dạy góp phần làm đơn giản hóa nội dung học tập, giúp SV đễ ghi nhớ và thao
tác thực hành.
Nội dung thực hành giúp GV xác định đúng mục tiêu và phương pháp và

phương tiện dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
Cơ sở vật chất, trang thiết bị DHTH, cơ sở vật chất giúp giáo viên định hình
được hình thức tổ chức dạy học.
Yếu tố khả năng sư phạm của giáo viên, khả năng sư phạm thể hiện ở cách
sắp xếp nội dung, lựa chọn phương pháp dạy họ, các hình thức tổ chức dạy học,
phương pháp kiểm tra đánh giá…
Sử dụng phương tiện dạy học tích cực để sinh viên có thể hiểu sâu hơn nội
dung mình đang được học.
Sự công khai, khách quan trong kiểm tra, đánh giá giúp GV. SV định hướng
những thay đổi trong dạy học.
Việc thực hiên nội quy, quy định của GV, SV cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến quá trinh dạy học thực hành.
*Phương pháp đào tạo nghề
Tại điều 34, khoản 2 của luật giáo dục năm 2005 quy định về phương pháp
giáo dục nghề nghiệp như sau: “Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết
hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có
khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc.
Về đổi mới phương pháp đào tạo, nghị quyết trung ương 4 ghi rõ: “Đổi mới
phương pháp ở các cấp học, kết hợp tốt học với hành, học tập với lao động sản
xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội, áp dụng
những biện pháp giáo dục hiện đạiđể bồi dưỡng học sinh năng lực giải quyết
vấn đề. Phương pháp dạy học gồm 4 nhóm: Nhóm phương pháp dạy học dùng
lời, nhóm phương pháp dạy học trực quan, nhóm phương pháp thực hành và
nhóm phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh. Như vậy mỗi
phương pháp có một phạm vi nhất định, nó quy định trình tự kế tiếp của các
bước riêng rẽ của tư duy và hành động. Toàn bộ các phương pháp dạy học

không những có ý nghĩa đối với công tác giáo dưỡng, mà góp phần váo việc
giáo dục đạo đức, ý thức nghề nghiệp cho học sinh học nghề.””.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


17
Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của thầy và trò
nhằm thực hiện tối ưu mục đích, nhiệm vụ dạy học. Trong thực tiễn giảng dạy
mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng cho nên lựa chọn và vận
dụng phối hợp tốt nhất các phương pháp dạy học, cần căn cứ vào mục đích yêu
cầu, nội dung và đặc trưng từng môn học, căn cứ vào đặc điểm nhận thức, đặc
điểm lứa tuổi người học, điều kiện cơ sở vật chất…. Trên cơ sở đó giáo viên tổ
chức điều khiển hoạt động dạy, học sinh tự tổ chức điều khiển hoạt động học để
thực hiện tốt mục tiêu dạy học.
*Hoạt động học tập và hoạt động dạy học
Quá trình dạy học là quá trình phối hợp thống nhất hoạt động điều khiển, tổ
chức hướng dẫn của giáo viên với hoạt động lĩnh hội tự giác, tích cực sáng tạo
của HS nhằm làm cho học sinh đạt tới mục tiêu dạy học. Quá trình dạy học bao
hàm trong đó hoạt động dạy và hoạt động học, được thực hiện đồng thời cùng
với một nội dung và hướng tới cùng một mục đích.
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng:
Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển của GV, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển
hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong
quá trình dạy học, hoạt động dạy của GV có vai trò chủ đạo, hoạt động học của
HS có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động
trên, quá trình dạy học không diễn ra.
Hoạt động dạy và hoạt động học gắn liền với hoạt động của con người có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối qun hệ tương tác giữa các thành
tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học.

GV giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình dạy học. GV xây dựng và thực
thi kế hoạch dạy học, tổ chức cho HS hoạt động với mọi hình thức, trong những
thời gian và không gian khác nhau, giáo viên là người trực tiếp đảm nhiệm việc
giảng dạy, giáo dục do nhà trường phân công, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


18
động giảng dạy và giáo dục. Trong dạy thực hành, người GV phải đạt trình độ
chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề Chương II Thông tư số 30/2010/TT-
BLĐTBXH ngày 29 tháng 09 năm 2010 của Bộ LĐTBXH. Trong dạy học các
điều kiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong dạy học các môn học thực hành
chuyên môn nghề là: Phẩm chất và năng lực của GV kỹ thuật, Mục tiêu và nội
dung môn học, trình độ nhận thức của HS, điều kiện CSVC và đánh giá kiểm
tra
Phân tích hoạt động dạy học, chúng ta đi đến kết luận: Hoạt động học trong
đó có hoạt động nhận thức của HS có vai trò quyết định kết quả dạy học. Để
hoạt động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò người
GV, GV phải xuất từ lôgíc của khái niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy
học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức
năng dạy học. Vì vậy muốn nâng cao mức độ khoa học của việc dạy học ở
trường phổ thông thì người hiệu trưởng đặc biệt chú ý hoạt động dạy của GV;
chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở HS các phương pháp,
cách thức phát hiện lại các thông tin học tập. Đây là khâu cơ bản để tiếp tục
hoàn thiện tổ chức hoạt động học của HS.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa
hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối qun hệ điều
khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của
trò. Từ đó, chúng ta có thể thấy công việc của người QL nhà trường là: hành
động QL (điều khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào

hoạt động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của
thầy mà QL hoạt động học của trò.
*Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Kiểm tra và đánh giá kết quả thành tích học tập của HS là khâu không thể
thiếu trong quá trình dạy học. KTĐG có quan hệ hữu cơ với quá trình dạy học.
Đánh giá là động lực thúc đẩy tích cực hoạt động dạy học và là công cụ đo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


19
trình độ người học. Qua KTĐG giúp cho các nhà QL điều chỉnh, cải tiến nội
dung chương trình, kế hoạch dạy học đồng thời giúp GV luôn đổi mới nội
dung, PPDH.
Những yêu cầu cơ bản của việc đánh giá kết quả học tập của HSSV gồm:
Đảm bảo việc đánh giá là đánh giá kết quả đạt được mục tiêu giáo dục. Đây
là yêu cầu cơ bản nhất và quan trọng nhất của đánh giá kết quả học tập của HS
và đó chính là độ giá trị của đánh giá. Không đạt yêu cầu này thì coi như cả quá
trình đánh giá là không đạt.
Đảm bảo tính khách quan. Yêu cầu đảm bảo tính khách quan của đánh giá
kết quả học tập của HSSV vừa đòi hỏi kết quả đánh giá phải phản ánh đúng kết
quả lĩnh hội kiến thức và kĩ năng của HSSV vừa đòi hỏi kết quả đánh giá không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của những người đánh giá. Thực hiện được
yêu cầu này không những nhằm thu được những thông tin phản hồi chính xác
mà còn đảm bảo được sự công bằng trong đánh giá, vốn là một trong những
yêu cầu có ý nghĩa giáo dục và xã hội to lớn.
Đảm bảo tính công khai trong đánh giá kết quả học tập của HS từ khâu
chuẩn bị tiến hành đến khâu công bố kết quả không những có ý nghĩa giáo dục
mà còn có ý nghĩa xã hội, thể hiện tính dân chủ cũng như góp phần hạn chế
tiêu cực trong giáo dục.
Bốn yêu cầu cơ bản trên có thể dùng làm thước đo giá trị của việc đánh giá

kết quả học tập của HSSV. Ngoài ra, cần phải bảo đảm ý nghĩa của việc kiểm
tra, đánh giá kết quả như sau:
Đối với GV: lớp học, qua đó phân tích nguyên nhân của những kết quả thu
được từ đó tìm ra biện pháp để cải tiến công tác sư phạm.
Đối với học HSSV nghề: Họ tự xác định được sự hiểu biết và năng lực của
chính mình so với yêu cầu đặt ra trong chương trình giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


20
Đối với người QL giáo dục: Rút ra được những trọng tâm của công tác giáo
dục và giáo dưỡng ở cơ sở đào tạo của mình từ đó có những biện pháp trong
công tác tổ chức, QL và chỉ đạo mọi hoạt động đào tạo của trường
1.3.2. Đặc trƣng của trƣờng cao đẳng nghề
Trường cao đẳng nghề có nhiệm vụ:
1. Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất và dịch vụ ở
các trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề. Trang bị cho
người học năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức
khoẻ, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật và tác phong
công nghiệp. Tạo cho họ có khả năng tự tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp
tục học lên các cấp trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
Đồng thời tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
2. Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình, giáo trình, tài liệu dạy
nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo.
3. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề.
4. Tổ chức các hoạt động dạy và học, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp
bằng nghề, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
5. Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của Trường đủ
về số lượng, phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định

của pháp luật.
6. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ, thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học - kỹ thuật theo
quy định của pháp luật.
7. Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề.
8. Tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp.
9. Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân gia đình người học nghề
trong hoạt động dạy nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


21
10. Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia
các hoạt động xã hội.
11. Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy
nghề, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài
chính.
12. Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật có
liên quan của nhà nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên
quan của Việt Nam vào chương trình dạy nghề khi tổ chức dạy nghề cho người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
13. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của Trường
theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.3.3. Nội dung quản lý dạy học thực hành ở trƣờng cao đẳng nghề.
Quản lý việc xây dựng nội dung chương trình đào tạo: Tất cả các nội dung
đào tạo (môn học, mô đun ) đều phải xây dựng chương trình chi tiết.
Thực hiện đúng qui trình xây dựng chương trình (theo cách tiếp cận đã lựa chọn)

Các chương trình phải thể hiện đầy đủ nội dung theo mẫu cấu trúc.
Các chương trình phải được thẩm định và pháp lý hoá.
Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình(thông qua việc giám sát, kiểm
tra giảng dạy của GV):
Chương trình là pháp lệnh giảng dạy đối với GV.
Phải thực hiện giảng dạy theo đúng cấu trúc về nội dung, thời lượng.
Mọi sự thay đổi đối với chương trình (thay đổi, bổ sung nội dung, điều chỉnh
thời lượng ) phải trình hiệu trưởng, giám đốc phê duyệt.
Thực hiện phân cấp trong QL việc thực hiện nội dung chương trình QL kế
hoạch DHTH được tiến hành trong quá trình QL kế hoạch đào tạo chung nhằm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


22
Đảm bảo thực hiện đầy đủ các kế hoạch, nội dung của từng kế hoạch theo đóng
tiến độ thời gian đã xác định; Đảm bảo đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra;
Đảm bảo đạt được chất lượng đào tạo như mong muốn.
QL kế hoạch bao gồm việc thu thập thông tin, tổ chức lập kế hoạch, giám sát
thực hiện mục tiêu, điều chỉnh nội dung, nguồn lực, kế hoạc giáo viên và phát
triển trình độ GV dạy TH, kế hoạch vật tư trang thiết bị phục vụ giảng dạy,
biện pháp, tiến độ hoạt động và kiểm tra việc tuân thủ các yêu cầu DHTH trong
trường và ngoài cơ sở sản xuất. Nội dung của kế hoạch DHTH phải thể hiện
được:
Mục tiêu đào tạo TH và mục tiêu đào tạo chung;
Thời gian và phân bổ thời gian cho khoá học;
Thời gian thực học tối thiểu trong hoạt động TH.
QL nội dung kế hoạch giảng dạy TH là một biện pháp quan trọng trong quá
trình đào tạo nhằm bảo đảm chất lượng và mục tiêu đào tạo về mặt kỹ thuật và
chuyên môn, bao gồm:
QL thực hiện kế hoạch tiến độ thời gian và các hoạt động giảng dạy, học tập

và các hoạt động khác.
QL nội dung, kế hoạch giảng dạy, học tập TH.
QL hoạt động thực tập tay nghề.
1.3.3.1. Quản lý thực hiện mục tiêu.
QL thực hiện mục tiêu nhằm theo dõi, điều độ để đảm bảo hoạt động giảng
dạy, học tập, lao động, thể dục, quân sự, được thực hiện đủ nội dung và thời
gian qui định, bảo đảm cho khoá học kết thúc đúng thời gian không bị kéo dài.
Căn cứ để theo dõi là bảng mục tiêu năm học và lịch học tập toàn khoá. Trong
quá trình triển khai thực hiện mục tiêu trên thực tế có thể do điều kiện khách
quan mà mục tiêu có thể bị thay đổi. Vì vậy người QL phải hết sức nhạy bén,
chủ động, một mặt phải giữ vững được các qui định đã ghi trong kế hoạch đào
tạo: Mặt khác phải tranh thủ mọi điều kiện thuận lợi bảo đảm cho đào tạo đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


23
được kết quả cao, không được cắt xén tuỳ tiện chương trình và thời gian đào
tạo. [14].
1.3.3.2. Quản lý thực hiện nội dung chương trình.
Yêu cầu của công tác QL là tổ chức và điều khiển để thực hiện đúng và tốt
các chương trình môn học để đảm bảo khối lượng và chất lượng kiến thức cho
HS theo đúng với mục tiêu đào tạo, làm cho HS tích cực học tập, lao động, biến
kiến thức truyền thụ của thầy thành kiến thức của mình từ đó vận dụng vào
thực tiễn.
1.3.3.3. Quản lý thực hiện phương pháp dạy học
Trong đào tạo, QL phương pháp là một khâu vô cùng quan trọng. Việc đổi
mới là nhằm hình thành cho HSSV năng lực tự học, tự nghiện cứu. Biến quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Công tác QL đòi hỏi người QL phải
tìm hiểu bản chất và cách thức áp dụng những mô hình hiệu quả phù hợp với
điều kiện địa phương và HSSV nhưng vẫn đảm bảo qui trình đào tạo. QL

phương pháp DHTH phải bảo đảm định hướng cho GV và HSSV áp dụng các
phương pháp hiệu quả với từng nghề hay chuyên môn, thường xuyên khuyến
khích GV sáng tạo trong áp dụng phương pháp tiên tiến và HSSV rèn luyện các
kĩ năng học tập theo các phương pháp đó. Tính chất chung của các phương
pháp này là:
Phát huy tính tự giác, tích cực của HSSV. Dựa vào hoạt động chủ động của
chính HSSV. Tạo ra môi trường học tập năng động, giàu tính nhân văn và các
quan hệ sư phạm có tính dân chủ. Tuân thủ các qui trình công nghệ, thao tác
mẫu để hình thành kỹ năng nghề nghiệp cho HSSV. Thích hợp với các phương
tiện kĩ thuật dạy học, trong đó có công nghệ thông tin hiện đại. Tạo ra nhiều cơ
hội TH để HSSV trải nghiệm và phát huy sở trường cá nhân.
Biết kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ hiện đại vào dạy học.
1.3.3.4. Quản lý đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


24
QL giảng dạy của GV có nghĩa là một mặt nâng cao nhiệt tình, tinh thần
trách nhiệm và phương pháp giảng dạy của GV, mặt khác hướng dẫn kiểm tra
đôn đốc, để GV hoàn thành đầy đủ các khâu trong qui định về nhiệm vụ của
người GV.
Nội dung QL bao gồm:
Tổ chức cho GV nghiên cứu quán triệt nguyên lý phương châm, đường lối
giáo dục của Đảng và nhà nước, vị trí của công tác đào tạo nguồn lao động có
kỹ thuật cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Tổ chức bố trí phân công GV căn cứ trên kế hoạch đạo tạo học kỳ và năm
học đúng yêu cầu mục tiêu của kế hoạch và phù hợp với chuyên môn của GV
và đối tượng HSSV.
Việc thực hiện giảng dạy và quản lý giờ học trên lớp của GV: Công tác giảng
dạy; công tác giáo vụ (hoàn thiên sổ sách, hồ sơ học tập HSSV…)

Đôn đốc và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch, nội dung giảng dạy
các môn học và phương pháp giảng dạy của GV: Chỉ đạo thực hiện tốt kế
hoạch thời gian, khối lượng và kiến thức; Kiểm tra việc thực hiện các bước lên
lớp, phương pháp giảng dạy và nội dung kiến thức giảng dạy của GV; Thường
xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ sách mẫu biểu giáo vụ như sổ ghi đầu bài, sổ
tay GV, sổ tay GV chủ nhiệm, các phiếu ghi điểm, các báo cáo qua đó đối
chiếu với chương trình và tiến độ môn học để xem xét quá trình giảng dạy của
GV; Dự lớp để theo dõi kiểm tra phát hiện tình hình. Trong quá trình dự giờ
phải phân tích các nội dung yêu cầu về bài giảng lý thuyết và yêu cầu về bài
giảng TH và đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi lần dự giờ của GV.
Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ GV: Thông qua việc học
tập, trao đổi kinh nghiệm thực tế, hội giảng GV dạy giỏi các cấp; Khảo sát tay
nghề GV; Bồi dưỡng về nâng cao nghiệp vụ cho GV về phương pháp giảng
dạy, nghiên cứu các tài liệu, gửi đi đào tạo, bồi dưỡng
1.3.3.5. Quản lý học sinh học thực hành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


25
* Quản lý học sinh học thực hành.
Yêu cầu của công tác QL là làm cho HSSV hăng hái tích cực trong lao động,
học tập, phấn đấu đạt kết quả cao trong học tập đồng thời có khả năng vận dụng
kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. Hiện nay một số HSSV cũng như một số
gia đình quá thiên về học để có bằng cấp mà bỏ qua mục tiêu học để biết, học
để làm, học để chung sống, học để làm người để phát triển cho nên không có
mục tiêu học tập rõ ràng, cho nên xảy ra hiện tượng học tủ, học lệch, học thêm
tràn lan, hiện tượng dạy học theo kiểu áp đặt, chủ yếu là để thi đỗ. Chính vì
vậy trong quá trình dạy học đặc biệt là dạy TH rèn kỹ năng và năng lực hành
nghề công tác QL rất quan trọng.
Nội dung quản lý bao gồm:

Xây dựng động cơ, thái độ đúng đắn cho HSSV, điều này rất quan trọng vì
HSSV học nghề với đối tượng đầu vào như hiện nay về trình độ văn hoá đại đa
số là yếu. Cho nên trong công tác QL phải quán triệt với đội ngũ GV để trong
quá trình giảng dạy, GV phải có sự liên hệ chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn
để HSSV hiểu được bản chất của vấn đề cần làm.
QL việc chấp hành chế độ qui định của HSSV, trong công tác QL phải quán
triệt cho HSSV những qui định, qui chế về đào tạo như qui chế tuyển sinh, qui
chế kiểm tra, xét lên lớp, xét công nhận tốt nghiệp, các văn bản qui phạm pháp
luật của nhà nước.
QL việc chuẩn bị đầy đủ các tài liệu học tập trước khi lên lớp, việc thực hiện
giờ giấc lên lớp.
QL việc tự học của HSSV, đôn đốc GV thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra
bài thường xuyên, định kỳ và kết thúc môn học.
Hàng tháng và định kì phải nắm vững tình hình học tập, kết quả học tập và
rèn luyện của HSSV.
Lập sổ theo dõi, tổng hợp kết quả học tập, rèn luyện đối với từng HSSV,
từng lớp, từng khóa đào tạo.

×