Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý hoạt động thực tập nghề của học sinh sinh viên ở trường Cao đẳng Y tế Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 120 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN THỊ HỒNG




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THỰC TẬP NGHỀ CỦA HỌC SINH SINH VIÊN
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐIỆN BIÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN THỊ HỒNG




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THỰC TẬP NGHỀ CỦA HỌC SINH SINH VIÊN
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ LỆ HOA





THÁI NGUYÊN, NĂM 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Ngƣời viết



Nguyễn Thị Hồng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học Đại học
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt khóa học. Em xin trân trọng cảm ơn các cô giáo khoa Tâm lý giáo dục;
các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và giúp đỡ chúng em trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS Vũ Lệ Hoa -
Giảng viên trường Đại Học Sư phạm Hà Nội, người đã tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Nhà trường, các phòng
chức năng, các khoa, bộ môn cùng các thầy giáo, cô giáo trường Cao đẳng Y tế Điện
Biên đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông tin, số liệu, tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu. Cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp
đã động viên, cổ vũ tinh thần giúp đỡ để tôi thực hiện hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song những thiếu sót trong luận văn là khó tránh
khỏi, kính mong được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và
những người cùng quan tâm đến vấn đề được trình bày trong luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Điện Biên, tháng 5 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thị Hồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 4
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 4
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 4
7.3. Phương pháp bổ trợ 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC
TẬP NGHỀ CỦA HSSV CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập nghề của HSSV các
trường Y trên thế giới 6
1.1.2. Nghiên cứu hoạt động thực tập, quản lý hoạt động thực tập nghề của
HSSV các trường Y ở Việt Nam 7
1.2. Hoạt động thực tập nghề của HSSV các trường Cao đẳng y tế 9
1.2.1. Khái niệm về thực tập 9


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.2.2. Hoạt động thực tập nghề 9
1.2.3. Đặc điểm hoạt động thực tập y khoa của HSSV các trường Cao đẳng y tế 13
1.3. Quản lý hoạt động thực tập nghề của HSSV trường Cao đẳng y tế 18
1.3.1. Quản lý và Quản lý giáo dục 18
1.3.2. Quản lý hoạt động thực tập nghề 26
1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động thực tập nghề của HSSV trường Cao
đẳng y tế 29
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động thực tập nghề của HSSV
trường Cao đẳng Y tế 36
Tiểu kết chương 1 42
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
NGHỀ CỦA HSSV TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐIỆN BIÊN 43
2.1. Một vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Điện Biên 43
2.2. Một vài nét về trường Cao đẳng y tế Điện Biên 44
2.2.1. Thành lập trường, truyền thống của Cao đẳng Y tế Điện Biên 44
2.2.2. Quy mô đào tạo, các ngành nghề đào tạo, môi trường đào tạo 45
2.2.3. Tổ chức bộ máy hành chính trường Cao đẳng Y tế Điện Biên 49
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động thực tập nghề tại bệnh viện của
HSSV trường Cao đẳng y tế Điện Biên 53
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CB, GV, HSSV về hoạt động thực tập
nghề tại bệnh viện 54
2.3.2. Thực trạng tổ chức triển khai HĐTT nghề của HSSV tại Bệnh viện 59
2.3.3. Thực trạng về việc thực hiện các nội dung quản lý HĐTT nghề tại bệnh
viện của HSSV trường Cao đẳng Y tế Điện biên 60
2.3.4. Thực trạng kết quả thực hiện hoạt động thực tập nghề tại bệnh viện
của HSSV trường Cao đắng Y tế Điện Biên 62
2.3.5. Thực trạng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới HĐTT tại bệnh

viện của HSSV điều dưỡng 63
2.4. Đánh giá và phân tích nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động thực
tập nghề tại bệnh viện của HSSV trường Cao đẳng Y tế Điện Biên 66
Tiểu kết chương 2 69


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 3. XÂY DỰNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC
TẬP CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y
TẾ ĐIỆN BIÊN 71
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 71
3.1.1. Đảm bảo định hướng phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước, của
tỉnh Điện Biên 71
3.1.2. Đảm bảo mục tiêu phát triển của trường Cao Đẳng Y tế Điện Biên
trong giai đoạn hiện nay 72
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa 74
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ 74
3.1.5. Đảm bảo tính thực tiễn 75
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 76
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động thực tập của HSSV trường Cao đẳng
Y Điện Biên 76
3.2.1. Nhóm biện pháp tác động đến nhận thức của các đối tượng có tham
gia vào tổ chức, quản lý hoạt động thực tập của học sinh, sinh viên 76
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý công tác chuẩn bị cho thực tập lâm sàng 78
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý các hoạt động thực tập lâm sàng của HSSV 79
3.2.4. Nhóm biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả thực tập của học sinh,
sinh viên 81
3.2.5. Nhóm biện pháp hỗ trợ quản lý các hoạt động thực tập lâm sàng 84
3.3. Khảo nghiệm tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động thực tập ghế của HSSV trường Cao đẳng Y tế Điện Biên 86
3.3.1. Quy trình khảo nghiệm 86
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản
lý TTLS 88
Tiểu kết chương 3 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 93
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
97
PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CBGV
Cán bộ, giáo viên
CBQL
Cán bộ quản lý
CĐYT
Cao đẳng y tế
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
HĐTT

Hoạt động thực tập
HSSV
Học sinh, sinh viên
NCKH
Nghiên cứu khoa học
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
SV
Sinh viên
TP
Thành phố
TT
Thực tập
TTCS
Thực tập cơ sở
TTLS
Thực tập lâm sàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Khảo sát nhận thức về mức độ quan trọng của HĐTT lâm sàng 54
Bảng 2.2. Khảo sát nhận thức của CBQL và GV về mức độ cần thiết của
việc quản lý HĐTT lâm sàng tại bệnh viện 55
Bảng 2.3. Khảo sát nhận thức về mức độ cần thiết của phổ biến trước mục
tiêu TTLS tại bệnh viện 55
Bảng 2.4. Khảo sát nhận thức về mức độ cần thiết của việc phổ biến

chương trình TTLS 56
Bảng 2.5. Khảo sát nhận thức về phổ biến nội dung TTLS trước khi thực tập 57
Bảng 2.6. Khảo sát về thời lượng thực tập lâm sàng 57
Bảng 2.7. Khảo sát về việc sử dụng thời gian TTLS 58
Bảng 2.8. Khảo sát thực trạng CB, GV thực hiện các bước tổ chức hoạt
động thực tập tại bệnh viện 59
Bảng 2.9. Thực trạng mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động thực
tập nghề tại bệnh viện của HSSV điều dưỡng 61
Bảng 2.10. Khảo sát thực trạng đánh giá kết quả thực hiện hoạt động thực
tập nghề của HSSV điều dưỡng tại bệnh viện 62
Bảng 2.11. Khảo sát thực trạng mức độ ảnh hưởng các yếu tố tới HĐTT tại
bệnh viện của HSSV 63
Bảng 3.1. Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp quản lý thực tập
lâm sàng cho HSSV trường Cao đẳng Y tế Điện Biên 88
Bảng 3.2. Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp quản lý thực tập lâm
sàng cho HSSV trường Cao đẳng Y tế Điện Biên 89
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp quản lý thực tập lâm sàng của HSSV trường CĐYT
Điện Biên 90


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng của hoạt động quản lý 23
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tương quan giữa tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp quản lý TTLS 91



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm tới sự phát triển
của ngành giáo dục. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng
định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Giáo dục và đào
tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người
Việt Nam”.
Đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hội hiện
đại đã và đang đặt ra những yêu cầu mới đối với các trường Cao đẳng, Đại học:
đổi mới phương pháp đào tạo của các trường Cao đẳng, Đại học theo định
hướng phát triển năng lực thực hành, năng lực giải quyết vấn đề của sinh viên.
Trong bối cảnh hiện nay, ngành Y tế đang rất cần đào tạo một đội ngũ cán
bộ có trình độ cao để chăm sóc và phục vụ người bệnh. Nghị quyết số 46
NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã khẳng định: “Nghề y là một
nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”.
Vì vậy, với đặc thù nghề nghiệp đòi hỏi ngay trong quá trình đào tạo sinh
viên (SV) yêu cầu về thực hành được đặc biệt quan tâm. Việc tổ chức đào tạo
đặc thù nhân lực ngành y tế là luôn gắn liền với thực hành, thực tập tại trường,
tại các cơ sở y tế, nên Bộ Y tế cũng đã ban hành chỉ thị số 06/2008/CT-BYT về
việc tăng cường chất lượng đào tạo nhân lực y tế trong giai đoạn hiện nay,
nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo nhân lực y tế.
Đào tạo gắn liền với thực tiễn xã hội là một trong những yếu tố then chốt
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của Nhà trường. Trường Cao đẳng Y tế
Điện Biên nhận thức rõ vấn đề này, trong những năm vừa qua, bên cạnh việc
đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, nhà trường còn đặc


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

biệt quan tâm tới công tác thực hành, thực tập nhằm gắn kết chặt chẽ giữa lý
thuyết và thực tiễn công việc. Để ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo thì
cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác này và tạo ra mối liên hệ chặt chẽ với các
cơ sở y tế đã, đang và sẽ sử dụng sản phẩm đào tạo của nhà trường.
Chương trình đào tạo học sinh, sinh viên (HSSV) gồm hai phần: Lý thuyết
và thực tập. Phần thực tập bao gồm tại phòng thực tập nhà trường và thực tập
tại bệnh viện với thời lượng chiếm khoảng hơn nửa tổng quỹ thời gian đào tạo.
Quản lý hoạt động thực tập của HSSV là quản lý để thực hiện đồng bộ các
thành tố: mục tiêu, nội dung, chương trình, các hình thức tổ chức thực tập, điều
kiện phương tiện thực tập, kiểm tra đánh giá kết quả thực tập. Quan tâm thích
đáng đến hoạt động thực tập của HSSV là một trong những trọng điểm của toàn
bộ công tác quản lý giáo dục trong nhà trường.
Quản lý tốt hoạt động thực tập của HSSV sẽ nâng cao hiệu quả thực tập
của họ. Do vậy, việc quản lý thực tập của HSSV là một trong những khâu quan
trọng của công tác quản lý đào tạo góp phần nâng cao chất lượng thực tập của
HSSV y khoa Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên hiện nay.
Cho đến nay vấn chưa có một công trình nào nghiên cứu về vấn đề này
mặc dù nhà trường luôn đặt vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo lên hàng đầu.
Bản thân tôi là một giáo viên nhiều năm quản lý và hướng dẫn HSSV thực tập
nghề tại bệnh viện, tôi rất quan tâm và luôn mong mỏi tìm ra những giải pháp
quản lý hữu hiệu nhất giúp HSSV có kỹ năng thực hành tốt, năng lực chuyên
môn vững vàng, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường mình.
Với tất cả những lý do đã trình bày ở trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản
lý hoạt động thực tập nghề của HSSV ở trường Cao đẳng Y tế Điện Biên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng quản lý hoạt
động thực tập của HSSV Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên, đề xuất các biện

pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực tập nghề tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

bệnh viện của HSSV trường Cao đẳng Y tế Điện Biên. Trên cơ sở đó góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình thực tập nghề của HSSV trường Cao đẳng Y tế.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động thực tập nghề của HSSV trường Cao đẳng Y
tế Điện Biên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực tập nghề của HSSV
các trường Cao đẳng Y tế.
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động thực tập nghề của HSSV
trường Cao đẳng Y tế Điện Biên.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động thực tập nghề của HSSV trường
Cao đẳng Y tế Điện Biên.
5. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua việc quản lý hoạt động thực tập nghề của HSSV
trường Cao đẳng Y tế Điện Biên đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy
nhiên hiệu quả của công tác quản lý hoạt động thực tập chưa cao, vẫn còn bộc
lộ những hạn chế, bất cập do các nguyên nhân khác nhau, những tồn tại cần
phải khắc phục. Công tác quản lý hoạt động thực tập nghề chưa toàn diện và
đồng bộ; điều này ảnh hưởng tới việc thực hiện các mục tiêu giáo dục, đào tạo
của nhà trường. Nếu đề xuất và áp dụng được những biện pháp quản lý phù hợp
hơn sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động thực tập nghề của HSSV. Góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Y tế Điện Biên trong giai đoạn
hiện nay.

6. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động thực tập nghề của HSSV thuộc chuyên ngành
Điều dưỡng thực tập tại bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- 34 Cán bộ quản lý và giảng viên của trường Cao đẳng Y tế Điện Biên.
- Toàn bộ HSSV điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Điện Biên đang thực
tập tại bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát những lý luận
có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài qua sách, báo và các tài liệu
có liên quan đặc biệt là tài liệu giảng dạy chuyên ngành Điều dưỡng.
- Tham khảo Luật giáo dục, các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát, điều tra: Điều tra bằng phiếu hỏi, thăm dò ý kiến
của cán bộ quản lý, giáo viên và HSSV
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn giáo viên, cán bộ quản lý, HSSV
thực tập nghề về những khó khăn, thuận lợi cũng như những đề xuất trong việc
quản lý hoạt động thực tập
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu hồ sơ thực tập của
HSSV trường Cao đẳng Y tế Điện Biên
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các nhà quản lý, các giáo viên có
nhiều kinh nghiệm, ý kiến của HSSV nhằm thẩm định các biện pháp quản lý đã
đề xuất.
Trao đổi, phỏng vấn, trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý nhà trường, trưởng
khoa, bộ môn, giáo viên, HSSV, chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong quản
lý giáo dục.

7.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng các phương pháp toán thống kê để xử lý, phân tích các số liệu của
đề tài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực tập nghề của HSSV
các trường Cao đẳng Y tế.
Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động thực tập nghề của HSSV
trường Cao đẳng Y tế Điện Biên, TP Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động thực tập nghề của HSSV trường
Cao đẳng Y tế Điện Biên, TP Điện Biên.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP NGHỀ
CỦA HSSV CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý hoạt động thực tập nghề của HSSV các trường
Y trên thế giới
Với quan điểm thực tập chính là trọng tâm của giáo dục y học, và lấy
người học làm trung tâm, trong “Sổ tay giáo dục dành cho cán bộ y tế” (1992),
tác giả J. J. Guilbert đã nêu lên và giải quyết những vấn đề cơ bản như: xây

dựng một kế hoạch thực tập, theo dõi kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện kế
hoạch thực tập, quản lý việc lượng giá các kỹ năng thực hành của sinh viên,
quản lý đánh giá phương pháp hướng dẫn thực tập của giảng viên, phương
pháp đánh giá cuối đợt thực tập của sinh viên…
- Tài liệu hướng dẫn thực hành: “Giảng dạy nhân viên chăm sóc sức khỏe”
của Fred Abbatt và Rosemary McMahon (1985) là một chuyên luận khá công
phu về công tác giảng dạy nhân viên y tế ở nhiều nước trên thế giới. Các tác giả
đã giảng giải về cách để người giảng viên biết cụ thể là sinh viên cần phải học
gì. Từ kỹ thuật phân tích nhiệm vụ sẽ đưa tới sự phân biệt rõ ràng giữa các điều
cần học khác nhau: kiến thức, thái độ hay kỹ năng thao tác tay nghề. Định
nghĩa của những gì cần học cung cấp cơ sở để nhà quản lý xây dựng kế hoạch
chung cho các chương trình khóa học, kế hoạch đánh giá và lựa chọn các
phương pháp giảng dạy cũng như kế hoạch quản lý chúng.
- “Giải pháp cho tình trạng sinh viên chưa đạt yêu cầu trong thực tập lâm
sàng” là công trình nghiên cứu của các tác giả Scanlan Judith, Care, và Gessler
Sandra trong tạp chí Nurse Educator (2001) đã nêu lên và phân tích tình trạng
sinh viên chưa đạt yêu cầu trong thực tập lâm sàng, từ đó đề xuất những biện
pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tay nghề cho nhân viên y tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Trong bài viết: “Tầm quan trọng của thực tập lâm sàng trong đào tạo
điều dưỡng” tác giả Katie Tonarely (2010) đã nêu lên là trong quá trình được
đào tạo để trở thành người điều dưỡng chuyên nghiệp, sinh viên Điều dưỡng
phải tham gia thực tập lâm sàng dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Mục đích
của việc thực tập này là chuẩn bị cho sinh viên có thể làm công việc chăm sóc
bệnh nhân một cách độc lập và thích đáng. Tác giả cũng nhấn mạnh đến những
lợi ích của thực tập lâm sàng là giúp sinh viên Điều dưỡng có được những thái
độ phù hợp trong việc chăm sóc người bệnh một cách chuyên nghiệp. Nhờ vào
xử lý các tình huống lâm sàng, người giảng viên có thể đánh giá kiến thức của

sinh viên về quản lý thuốc, kỷ năng ghi nhận và báo cáo những thay đổi về tình
trạng sức khỏe người bệnh, lập kế hoạch chăm sóc và thực hiện kế hoạch chăm
sóc ấy, và thái độ của họ đối với người bệnh. Một khi sinh viên đã có thể thực
hiện các công việc nêu trên một cách có hệ thống và có hiệu quả, tức là kỹ năng
nghề nghiệp của họ đã đạt yêu cầu. Điều này không chỉ đúng với sinh viên
Điều dưỡng mà còn đúng với cả sinh viên Kỹ thuật Y học nữa.
1.1.2. Nghiên cứu hoạt động thực tập, quản lý hoạt động thực tập nghề của
HSSV các trường Y ở Việt Nam
Hoạt động thực tập nói chung luôn được các nhà giáo dục quan tâm và
nghiên cứu. Hầu hết các công trình nghiên cứu tuy ở dưới nhiều hình thức khác
nhau nhưng đều cùng một mục đích là nâng cao chất lượng thực tập và chất
lượng đào tạo. Việc nghiên cứu vấn đề thực tập thực ra không phải là một đề tài
hoàn toàn mới lạ vì hoạt động TT là một hoạt động đã có từ lâu tại các trường
sư phạm, trường Đại học Y, Cao đẳng Y và Trung cấp Y trong cả nước.
Các Hội thảo, Hội nghị chuyên đề trong những năm gần đây:
- Nguyễn Xuân Khang (2006), Một số biện pháp quản lý thực tập lâm
sàng, NXBYH Hà Nội.
- Nguyễn Thanh Hà (2007), Chất lượng và các điều kiện đảm bảo chất
lượng dạy học các môn thực hành chuyên môn nghề, Tạp chí Giáo dục số 146.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Vụ Khoa Học Đào Tạo, Bộ Y Tế (1990), Một số vấn đề trong sư phạm y
học, NXBYH, Hà nội.
- Hội thảo khoa học Quốc gia “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu xã
hội, nhu cầu đất nước” do GS.TSKH Nguyễn Thiện Nhân - Bộ trưởng Bộ GD -
ĐT - Phó thủ tướng chính phủ chủ trì, ngày 20/8/2008, nhấn mạnh việc ngành
giáo dục chủ động xây dựng chương trình chú trọng thực học, thực hành, chuẩn
bị kỹ năng nghề cho người học; các cơ sở đào tạo tăng cường tổ chức các hoạt
động, các loại hình câu lạc bộ để sinh viên có điều kiện rèn luyện các kỹ năng

liên quan đến nghề, phát huy được năng lực của bản thân sau khi ra trường.
- Hội thảo “Tiềm năng và khả năng của Trường Đại học Tiền Giang trong
hợp tác về khoa học công nghệ”, nhấn mạnh việc phối hợp tổ chức hướng dẫn
sinh viên khối ngành kỹ thuật, công nghiệp thực hành, thực tập tại các Trung
tâm chuyển giao công nghệ của Sở công nghệ.
Một số đề tài nghiên cứu khoa học:
- "Thực trạng quản lý thực tập tại trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc
Thạch" Luận văn thạc sỹ giáo dục học của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa. Các
tác giả đã nêu lên những vấn dề đang được đặt ra hiện nay đối với hoạt động
thực tập ngành y của SV và đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho sinh viên.
“Thực trạng quản lý thực tập ở Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại
Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh” Luận văn thạc sỹ giáo dục học của tác
giả Vũ Thị Kim Ngọc
Fred Abbatt-Rosemary Mc Mahon (1985), Tài liệu hướng dẫn thực hành
giảng dạy nhân viên chăm sóc sức khỏe (bản dịch), đề án SIDA, Hà Nội.
Nguyễn Xuân Khang (2006), Một số biện pháp quản lý thực tập lâm sàng,
NXBYH Hà Nội.
Fred Abbatt-Rosemary Mc Mahon (1985), Tài liệu hướng dẫn thực
hành giảng dạy nhân viên chăm sóc sức khỏe (bản dịch), đề án SIDA, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- “Thực trạng việc quản lý thực tập ở trường Cao đẳng bán công hoa sen
và một số giải pháp” (2004) - Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Trân Thúy -
Trường Cao đẳng bán công Hoa sen. Đây là một công trình nghiên cứu phân
tích thực trạng của việc quản lý thực tập của trường Hoa Sen. Từ đó đề xuất
những giải pháp cụ thể nhằm giúp cho nhà trường, các bộ phận liên quan, các
khoa, ngành có thể quản ký việc thực tập của sinh viên một cách chặt chẽ, hiệu
quả hơn.

Nhìn chung các đề tài quản lý hoạt động thực tập cũng chưa nhiều và
riêng đối với ngành Y thì chỉ có một số luận văn tốt nghiệp của sinh viên Trung
tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế thành phố Hồ Chí Minh đề cập đến một số
đặc điểm trong hoạt động thực tập. Đối với giảng viên trường thì các đề tài
nghiên cứu khoa học hầu hết là các đề tài về chuyên môn không có đề tài về
quản lý.
1.2. Hoạt động thực tập nghề của HSSV các trƣờng Cao đẳng y tế
1.2.1. Khái niệm về thực tập
Thực tập (Stage) theo định nghĩa của tự điển LaRousse thì đây là giai đoạn
học tập, nghiên cứu qua thực tế, được yêu cầu đối với học viên theo học một số
nghề (thực tập luật sư, thực tập sư phạm), cũng là giai đoạn mà một người phải
tạm thời đến làm việc tại doanh nghiệp để hoàn tất chương trình đào tạo.
Thực tập là làm trong thực tế để áp dụng và củng cố kiến thức lý thuyết,
trau dồi thêm về nghiệp vụ chuyên môn (Từ điển tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ
học, Hoàng Phê chủ biên - NXB Đà Nẵng 1998).
Theo định nghĩa của Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên):
Thực tập là tập làm trong thực tế để áp dụng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn:
sinh viên đi thực tập ở nhà máy, sau đợt thực tập phải nộp tổng kết, báo cáo cho
nhà trường.
1.2.2. Hoạt động thực tập nghề
Khái niệm nghề Từ điển tiếng Việt (năm 1998) đưa ra định nghĩa” Nghề là
công việc chuyên làm, theo sự phân công của xã hội”. Khái niệm nghề của Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

được định nghĩa là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có đào tạo nhất định và
thường là nguồn gốc của sự sống. Khái niệm nghề của Pháp được định nghĩa là
một loại lao động có thói quen có kỹ năng, kỹ xảo một người để từ đó tìm được
phương tiện sống. Ở Đức, nghề được định nghĩa là hoạt động cần thiết cho xã
hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải được đào tạo ở một trình độ

nào đó.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao
động vừa mang tính xã hội (Sự phân công của xã hội), vừa mang tính cá nhân
(Nhu cầu bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi
để thoả mãn những nhu cầu nhất định. Bất cứ nghề nghiệp nào cũng hàm chứa
trong nó một hệ thống giá trị: Tri thức nghề, kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền
thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại.
Nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi con người phải có một quá
trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức, chuyên môn nhất định. Khi
tìm hiểu về khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn nghề và
phân loại nghề vì nó là cơ sở để xác định nội dung đào tạo nghề và cấp trình độ
đào tạo. Đặc điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố: Đối tượng lao động
nghề, Công cụ và phương tiện của lao động nghề, qui trình công nghệ, tổ chức
quá trình lao động nghề, các yêu cầu tâm sinh lý của người học nghề cũng như
yêu cầu về đào tạo nghề.
- Vai trò hoạt động thực tập nghề: Bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào,
muốn đạt kết quả tốt bao giờ cũng phải bảo đảm 2 mặt chủ yếu: Tính chính xác,
nhanh gọn của các thao tác, động tác chính là kỹ xảo. Cách tổ chức hoạt động
thực hành để hình thành kỹ năng và phát triển tư duy. Vai trò cốt lõi của thực
hành nghề là hình thành kĩ năng, rèn luyện kĩ xảo nghề và phát triển khả năng
thực hành, ứng dụng trên cơ sở những liên hệ hữu cơ giữa tri thức, kĩ năng và
kĩ xảo.
- Kỹ năng và kỹ xảo là 2 thuật ngữ thường được dùng để chỉ sự thực hiện
các hành động, hoạt động trong đời sống hoặc trong lao động nghề nghiệp. Hai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

thuật ngữ này có quan hệ chặt chẽ với nhau và phát triển trên nền kiến thức thu
nhận được. Theo từ điển tiếng Việt (2002), kỹ năng là khả năng vận dụng
những tri thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Từ góc độ

tâm lý học về dạy thực hành, kỹ năng được hiểu là: “Khả năng của con người
thực hiện công việc một cách có hiệu quả trong một thời gian thích hợp, trong
các điều kiện nhất định và dựa vào các tri thức, kỹ xảo đã có”. Căn cứ vào các
yếu tố hợp thành kỹ năng và tính chất phức tạp của hoạt động để phân loại kỹ
năng đơn giản và kỹ năng phức tạp. Kỹ năng được hình thành theo những qui
luật nhất định. Việc thực hành kỹ năng bắt đầu từ sự nhận thức và kết thúc là
biểu hiện ở hành động cụ thể. Có thể phân chia một cách tương đối gồm 5 giai
đoạn hình thành kỹ năng:
- Giai đoạn hình thành sơ bộ: Nhận thức được mục đích của hành động và
tìm tòi các phương pháp thực hiện hành động, dựa trên các kiến thức và kỹ xảo
đã có từ trước.
- Giai đoạn hoạt động chưa khéo léo: Hiểu biết về các phương pháp thực
hiện hành động và sử dụng được những kỹ xảo đã có.
- Giai đoạn hình thành các kỹ năng đơn lẻ nhưng có tính chất chung cho
các hoạt động: Có nhiều kỹ năng riêng lẻ có tính chất hẹp nhưng lại cần thiết
cho nhiều loại hoạt động khác nhau (kỹ năng kế hoạch hoá, kỹ năng tổ chức).
- Giai đoạn kỹ năng phát triển cao: Sử dụng một cách sáng tạo những kiến
thức và kỹ xảo nghề nghiệp vào thực tiễn, nhận thức đúng mục đích và động cơ
lựa chọn các phương pháp để đạt được mục đích.
- Giai đoạn đạt trình độ tay nghề cao (lành nghề): Vận dụng một cách sáng
tạo các kỹ năng khác nhau vào các hoàn cảnh khác nhau.
Từ điển tiếng Việt (2002) định nghĩa kĩ xảo là kỹ năng đạt đến mức thuần
thục. Kỹ xảo là năng lực thực hiện hành động với độ chính xác cao, tốc độ
nhanh và hợp lý nhất. Trong tâm lý học dạy thực hành, người ta coi: "Kỹ xảo là
hoạt động hay thành phần của hoạt động đã được tự động hoá nhờ quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

luyện tập.” Trong đào tạo nghề kỹ xảo thường bao gồm 3 loại kỹ xảo: kỹ xảo
vận động; kỹ xảo cảm giác và kỹ xảo trí tuệ. Các loại kỹ xảo này có quan hệ

mật thiết với nhau, khó có thể tách rời trong hoạt động nghề nghiệp. Ví dụ:
Việc người điều dưỡng truyền dịch tĩnh mạch cho bệnh nhân bao gồm cả 3 loại
kỹ xảo.
- Giai đoạn nhận thức kỹ xảo: ở giai đoạn này, HSSV mới hiểu rõ mục
đích nhưng chưa rõ phương tiện đạt mục đích. Có nhiều sai lầm khi thực hiện
hành động.
- Giai đoạn thực hiện: Hành động một cách tự giác nhưng chưa khéo léo. ở
giai đoạn này HSSV nhận thức rõ cần phải làm như thế nào, nhưng khi thực
hiện lại thiếu chính xác, có những hành động thừa, mặc dù vẫn có sự tập trung
chú ý.
- Giai đoạn tự động hoá kỹ xảo: Việc thực hiện hành động ngày càng tốt
hơn, có chất lượng hơn, động tác thừa giảm dần.
- Giai đoạn tự động hoá đạt trình độ cao: Hành động trở nên chính xác,
nhanh, khéo léo, vững chắc, không có động tác thừa.
Mối quan hệ giữa tri thức, kỹ năng và kỹ xảo: Tri thức là thành tố tạo
thành kỹ năng, có hiểu biết mới có thể thực hiện được công việc, mặt khác tri
thức cũng là cơ sở để hình thành và hoàn thiện kỹ xảo. Kỹ năng, kỹ xảo có tác
dụng ngược trở lại đến tri thức, nhờ hình thành kỹ năng, kỹ xảo mà HSSV càng
hiểu rõ thêm về hoạt động ấy. Sự hình thành và phát triển của kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào nội dung của các bài luyện tập. Những bài
thực hành luyện tập nghèo nàn về nội dung, đơn điệu sẽ không tạo ra sự hứng
thú của người học, ngược lại các bài thực hành luyện tập đa dạng, phong phú sẽ
giúp HSSV say mê luyện tập, tạo cho họ có khả năng vận dụng sáng tạo vào
thực tế sau này.
Do vậy trong quá trình luyện tập kỹ năng, kỹ xảo cần phải bố trí các bài
tập/kỹ thuật thực hành luyện tập tạo ra các sản phẩm, tăng dần độ khó của mỗi
bài tập/ kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực của HSSV.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1.2.3. Đặc điểm hoạt động thực tập y khoa của HSSV các trường Cao đẳng y tế
Đối với HSSV các trường Cao đẳng y thì thực tập là một yêu cầu bắt buộc
được thực hiện từ năm thứ nhất và liên tục cho đến năm thứ hai (đối với trung
cấp) năm thứ thứ ba (đối với cao đẳng). Yêu cầu thực tập, thời lượng thực tập
và nội dung thực tập khác nhau trong mỗi môn học, mỗi năm học; và những đòi
hỏi ngày càng cao hơn.
Thực tập trong trường y khoa về cơ bản được chia làm 2 loại: Thực tập tại
các phòng thực tập (labo) trong trường gọi là thực tập cơ sở (TTCS) và thực tập
tại các bệnh viện gọi là thực tập lâm sàng (TTLS).
Thực tập cơ sở được xem là các hoạt động học tập theo qui định của
HSSV được tiến hành tại các phòng thí nghiệm tại các bộ môn cơ sở của nhà
trường như: thực tập giải phẫu cơ thể người trên mô hình, làm các xét nghiệm
sinh hóa tại bộ môn Hóa sinh, xem kính hiển vi tại bộ môn Vi sinh, mổ súc vật
tại bộ môn phẫu thuật thực hành, bộ môn sinh lý… Tất cả những hoạt động này
phần lớn đều do giảng viên của trường phụ trách (Giảng viên: Bác sĩ, Dược sĩ,
kỹ thuật viên, điều dưỡng…).
Thực tập lâm sàng: Theo Từ điển Tiếng Việt thuộc Viện ngôn ngữ học
(Nhà xuất bản Đà nẵng - 2006) thì lâm sàng là những gì trực tiếp quan sát được
ở người ốm đang ở trên giường bệnh. Trong ngành y thì “lâm sàng” có nghĩa là
giường bệnh do vậy thực tập lâm sàng có nghĩa là thực tập tại giường bệnh hay
nói rộng ra là thực tập tại bệnh viện.
Thực tập lâm sàng là môn học được qui định trong chương trình chính
khóa nhưng lại là một hoạt động diễn ra ở ngoài nhà trường. Tùy theo mỗi cấp
độ của năm học, mục đích của việc thực tập là học cách tiếp xúc với bệnh nhân,
kỹ năng giao tiếp, học cách khám bệnh, nhận định để phát hiện các triệu chứng
đồng thời làm quen và tiến tới thực hành các thao tác kỹ thuật điều trị và chăm
sóc cho bệnh nhân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Thực tập lâm sàng là một nội dung thuộc chương trình đào tạo HSSV y
khoa được thực hiện bắt buộc với các cơ sở đào tạo cán bộ y tế. Đây là một
môn học có vai trò quan trọng với lao động nghề nghiệp sau này của HSSV. Là
một trong những ngành liên quan trực tiếp đến sinh mạng con người nên thực
tập lâm sàng có một vai trò rất quan trọng đối với các HSSV trường y trong
thời gian còn ngồi trên ghế nhà trường cũng như khi đã trở thành một cán bộ y
tế thực thụ.
HSSV bắt đầu đi thực tập tại bệnh viện từ kỳ II năm thứ nhất và liên tục
cho đến khi ra trường. Tuỳ theo mục tiêu thực tập từng đợt các em được phân
công xuống các khoa trong bệnh viện và các phòng khám. HSSV phải đi thực
tập vào tất cả các buổi sáng và học lý thuyết tại trường vào buổi chiều. Các em
được phân công trực bệnh viện vào buổi tối và tham gia vào việc điều trị, chăm
sóc bệnh nhân cùng với cán bộ bệnh viện.
Nếu thực tập cơ sở phần lớn là giảng viên của trường hướng dẫn thì thực
tập lâm sàng (TTLS) phần lớn là do các bác sỹ, điều dưỡng trong bệnh viện
cùng phối hợp với giảng viên trường hướng dẫn.
Như vậy, bệnh viện là nơi HSSV thực tập trong suốt 2 đến 3 năm học, là
nơi để sinh viên không những trau giồi về kỹ năng nghề nghiệp mà còn là nơi
để sinh viên rèn luyện về y đức để có thể trở thành một cán bộ y tế giỏi và có
đạo đức nghề nghiệp trong tương lai.
* Mục tiêu thực tập: Mục tiêu thực tập là những gì mà người học cần phải
làm được sau quá trình thực tập mà trước đó họ chưa làm được
Có 3 loại mục tiêu hay còn gọi là 3 cấp mục tiêu:
- Mục tiêu chung: Do hội đồng khoa học nhà trường xây dựng.
- Mục tiêu học phần: Do tập thể giảng viên mỗi khoa, bộ môn xây dựng,
căn cứ vào mục tiêu của trường. Mục tiêu nhằm xác định những năng lực mà
HSSV phải đạt được để hoàn thành những hoạt động nghề nghiệp thuộc lĩnh
vực chuyên khoa của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


- Mục tiêu cụ thể: Là mục tiêu của từng bài giảng thực tập do chính các
giảng viên xác định, dựa vào mục tiêu giáo dục của bộ môn, khoa mô tả những
năng lực mà HSSV phải đạt trong ba lĩnh vực nhận thức, kỹ năng, thái độ đối
với những tiêu chuẩn hoàn thành nhất định của từng bài giảng để có thể thực
hiện được nhiệm vụ nghề nghiệp của người cán bộ y tế tương lai.
* Nội dung thực tập: Nội dung TT được xác định bởi mục tiêu TT. Nó
bao gồm các hoạt động để đạt được mục tiêu qua đó giúp HSSV nhận biết.
- Có bao nhiêu chi tiết cần học.
- Những sự việc nào là quan trọng.
- Những tiêu chuẩn thực tập nào là cần thiết.
Do vậy mục tiêu TT và nội dung TT có mối quan hệ mật thiết. Trong số
tay giáo dục dành cho cán bộ y tế J. J Guibert có nhận định: “Không có lợi ích
gì ở việc xác định hàng ngàn mục tiêu giáo dục cụ thể nếu không có các hoạt
động dẫn đến việc đạt được các mục tiêu đó”.
Phương pháp học TT: Việc học TT trải qua 2 giai đoạn:
- Tiếp thu kiến thức lý thuyết và kỹ năng của GV truyền đạt tại giảng
đường, phòng thực hành, tại giường bệnh.
- Đào sâu, mở rộng thêm hiểu biết về vấn đề cần học và từng bước áp
dụng vào thực tế.
Theo “Sổ tay dành cho giáo viên y học” của David Newble và Robery
Cannon thì có nhiều phương pháp học thực tập như sau:
- Học theo vấn đề: Là phương pháp đang được phát triển và nhiều trường
đại học trên thế giới áp dụng như: đại học MC Mester, Ontario (Canada), đại
học Maastricht (Hà lan), đại học Newcasthe, N.S.W (Úc), đại học Xochimilco
(Mehicô).
Đây là một phương pháp giúp HSSV học tập một cách chủ động, tự chuẩn
bị kiến thức thông qua quan sát, đọc sách, trao đổi, làm việc trong các nhóm
nhỏ. Trong quá trình TT, HSSV dần dần có khả năng xác định các thông tin mà
họ cần biết mà không cần phải có sự giúp đỡ và tin rằng có thể dựa vào khả

×