Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN Một số BP bồi dưỡng HS yếu Toán 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.39 KB, 25 trang )

SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Lý do khách quan:
Toán học có vị trí và tầm quan trọng trong quá trình nhận thức của học
sinh tiểu học. Toán học góp phần đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển
nhân cách. Ở Tiểu học, toán học là môn khoa học cung cấp kiến thức ban đầu về
số học, số tự nhiên, phân số, các đại lượng.
Toán học là một môn khoa học tự nhiên có tính logic và chính xác cao, là
chìa khóa mở đầu cho sự phát triển các bộ môn khoa học khác. Yêu cầu hiện nay
phải đổi mới phương pháp dạy học Toán ở tiểu học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Vì vậy, người giáo viên phải gây được
hứng thú học tập cho học sinh trong hoạt động học.
Dạy Toán là dạy cho học sinh sáng tạo, rèn cho học sinh kỹ năng trau dồi
phẩm chất đạo đức, tính siêng năng, cần cù, chịu khó sáng tạo. Thông qua học
Toán mà các đức tính đó ngày càng phát triển hoàn thiện hơn.
2. Lý do chủ quan:
Chương trình môn Toán ở Tiểu học là một công trình khoa học mang tính
truyền thống và hiện đại. Việc dạy Toán đổi mới về phương pháp cũng như hình
thức dạy học để nó gần gũi, dễ hiểu cho học sinh có khả năng ghi nhớ lâu.
Qua nghiên cứu chương trình sách giáo khoa Toán 3, tôi thấy môn Toán
lớp 3 được sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp phù hợp với đặc điểm
lứa tuổi học sinh. Hệ thống kiến thức của môn toán rất cần thiết ứng dụng vào
cuộc sống thực tiễn. Những kiến thức toán học là công cụ cần thiết để học sinh
học các môn học khác.
Môn Toán có khả năng giáo dục học sinh nhiều mặt như: phát triển tư duy
logic, bồi dưỡng năng lực trí tuệ (tư duy trìu tượng hóa, khái quát hóa, phân tích,
tổng hợp, chứng minh, so sánh…) giúp học sinh phát triển suy nghĩ sáng tạo, giáo
dục phẩm chất đạo đức tốt của người tri thức.
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: Mt s bin phỏp bi dng hc sinh yu mụn Toỏn lp 3


lp 3, Toỏn hc cú v trớ quan trng v l chỡa khúa m ra kho kin thc
phong phỳ cn thit cho cỏc lp hc sau.
Mụn Toỏn cựng vi cỏc mụn hc khỏc trong nh trng Tiu hc cú nhng
vai trũ gúp phn quan trng o to nờn nhng con ngi phỏt trin ton din.
Vỡ dy hc nhiu nm lp 3 nờn tụi nhn thy : Trờn thc t ca tng lp,
tng trng núi riờng, cỏc trng núi chung u cú mt s em gii toỏn v mt
s em kộm toỏn. Nhng em gii thỡ say mờ hc tp. Nhng em yu kộm thỡ li
hc, s hc v chỏn hc.
Do yờu cu ph cp giỏo dc cp Tiu hc. m bo cht lng hc
tp ca cỏc em trong mt lp, mt khi phi ng u nh nhau. Cỏc trng
cng phi bng nhau.
Nờn tụi ó chn ti : Mt s bin phỏp bi dng hc sinh yu mụn
Toỏn lp 3 giỳp cỏc em yu kộm hc tp tt hn b mụn toỏn trong ú cú
gii toỏn ỳng chng trỡnh ny.
3. C s khoa hc v thc tin:
Chng trỡnh tiu hc l chng trỡnh ng b c m rng v khc sõu
kin thc mụn toỏn núi chung v phng phỏp gii toỏn núi riờng.
Chng trỡnh toỏn lp 3 l chng trỡnh chuyn tip gia lp 1, 2 v lp
3, 4. Hc sinh c cng c m rng phộp cng tr v lm phộp nhõn chia.
ng thi rốn luyn k nng tớnh toỏn cho hc sinh : 4 phộp tớnh + - x : trong
phm vi 1000; v cỏc dng gii toỏn in hỡnh. Vỡ vy i vi vic rèn kĩ năng
tính và gii toỏn trong tng tit hc hc sinh yu kộm có kĩ năng làm tính gii
toỏn ỳng qu l khú khn c v tớnh toỏn ln tr li.
Nhng trờn thc t i vi hc sinh yu kộm gii toỏn, cỏc em rt ngi
lm bi, s gii toỏn vỡ kh nng t duy "phõn tớch, tng hp ca cỏc em cú
nhiu hn ch".
Vi thc t hc sinh lp tụi, trng tụi cũn cú mt s em kĩ năng tính
chậm và gii toỏn cú li vn thiu chớnh xỏc, cha ỳng, tớnh toỏn cũn sai, nhiu
khi lm bi cha cú k nng phỏn oỏn, suy lun, khụng bit lm th no? Cỏc
em rt s hc. M mụn toỏn l mụn "Th thao trớ tu" va giỳp cỏc em gii trớ

Tỏc gi: Trn Th Thỳy Trng Tiu hc Ba Tri
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
tinh thần, vừa giúp việc dạy tốt môn toán là điều cần thiết mà giáo viên cần quan
tâm, trong đó "các kỹ năng tính và cách giải toán" là chú trọng trong chương
trình toán 3.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 3A4 trường Tiểu học Ba Trại - Ba Vì - Hà Nội.
5. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm nâng cao kĩ năng tính và giải toán cho học sinh yếu lớp 3.
6. Phạm vi nghiên cứu.
- Học sinh yếu khối 3.Trực tiếp là học sinh lớp 3A4.
7. Thời gian: 2 năm ( 2011 - 2012) và (2012 - 2013).
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
PHẦN II: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. THỰC TRẠNG CỦA DẠY - HỌC:
1. Đối với giáo viên:
- Nhìn chung giáo viên đều thích dạy môn Toán hơn môn Tiếng Việt,
song kiến thức về Toán học yêu cầu phải chính xác, logic. Dạy phải khắc sâu
kiến thức để học sinh nhớ lâu và chắc kiến thức mới để vận dụng vào bài sau.
- Khi giáo viên dạy đủ kiến thức chưa sâu, học sinh nhớ còn hời hợt,
nhanh quên. Qua các buổi dự giờ thăm lớp tôi nhận thấy các đồng chí giáo viên
đa số quan tâm đến đối tượng học sinh khá, giỏi nhiều hơn. Khi tìm hiểu khám
phá bài các em khá, giỏi được gọi lên bảng và trả lời nhiều hơn là các em học
yếu. Bởi vậy các em học đã yếu lại ít có điều kiện để nâng cao kiến thức hơn do
vậy đã yếu lại càng học yếu hơn.
2. Đối với học sinh:
- Học sinh lớp tôi dạy phần đa là con em nông thôn và là lớp đầu yếu
trong nhà trường, bố mẹ các em mải đi làm ăn chưa có sự quan tâm sâu sát trong
việc học tập của con cái. Bài tập giao về nhà hầu như các em không hoàn thành.

- Trong quá trình học các em đã yếu lại ít được quan tâm nên lại càng mai
một dần kiến thức và các em càng tự ti trước thầy cô và bạn bè, ngại lên bảng
làm toán và trả lời câu hỏi. Do không hiểu bài và nhút nhát lại không dám hỏi
bài thầy cô và bạn bè nên các em lại càng không có phương pháp học. Về phía
gia đình nhiều em cha được quan tâm đến đồ dùng, sách vở và việc học ở nhà.
3. Số liệu điều tra:
- Ngay từ khi được phân công nhận lớp, tôi đã tiến hành điều tra khảo sát
trực tiếp lớp và cho thấy kết quả như sau.
Năm học Số học sinh Giỏi - khá Trung bình Yếu
2011 - 2012 35 7 20 8
2012 -2013 35 6 21 8
Qua số liệu trên tôi nhận thấy mình cần có biện pháp để thúc đẩy các em
có niềm say mê học môn toán để giảm bớt số học sinh yếu môn toán. Tôi đã
mạnh dạn đa ra một số biện pháp sau để giúp các em học yếu đợc tiến bộ hơn.
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Phân loại học sinh yếu kém môn toán lớp.
2. Củng cố rèn kĩ năng từ dễ đến khó, từ kiến thức cũ đến kiến thức mới.
3. Định hướng cho học sinh giải được các bài toán có dữ kiện cụ thể
sang các dạng toán điển hình lớp 3.
4. Kết hợp giải toán là rèn luyện kĩ năng tính toán giúp học sinh giải
toán đúng tránh nhầm lẫn trong khi tính toán.
5. Một số trò chơi toán học lớp 3.
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
PHẦN III: CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ
1. Biện pháp 1: Phân loại học sinh yếu kém môn toán lớp:
Phân loại học sinh yếu môn toán là rất cần thiết khi dạy, có như vậy mới
nắm được mức độ, kiến thức của các em để bồi dưỡng, bổ sung giúp các em

nắm chắc kiến thức mình còn rỗng. Nhất là những em yếu kém về kĩ năng tính
và giải toán có lời văn, ngay từ đầu năm khi nhận lớp tôi phải phân loại từng em,
yếu kém loại toán điển hình nào để tôi có kế hoạch kèm cặp, hướng dẫn kĩ năng
tính và phương pháp giải toán kịp thời cho từng em.
Lớp tôi có em Hưng, Hiền, Chi, Phương, Hường là những em làm tính
và giải toán còn yếu. Các em thường sợ học toán. Các em không biết giải, hay
trả lời sai, làm tính không đúng. Tôi luôn quan tâm động viên các em chăm học,
tích cực làm bài để các em tự tin vào khả năng của mình để suy nghĩ, phán đoán
tìm cách giải đúng.
Trong các giờ lên lớp tôi luôn động viện cho các em suy nghĩ tìm ra cách
giải. Tôi thường xuyên kiểm tra bài làm của em trên lớp, chấm chữa tay đôi với
học sinh để củng cố kiến thức. Tuyên dương khen thưởng kịp thời bằng điểm số
nếu các em có cố gắng (mặc dù chưa đạt yêu cầu) để các em phấn khởi học tập
xoá đi ấn tượng sợ làm tính và giải toán.
Về nhà : Tôi yêu cầu các em làm lại bài toán vừa giải ở lớp để các em yếu
kém nắm vững cách giải. Lần sau gặp loại bài như thế là làm được ngay. Tôi còn
yêu cầu phét huynh kết hợp chặt chẽ với giáo viên, có trỏch nhiệm hướng dẫn
con học ở nhà giúp các em làm đầy đủ bài tập cô giao. Ngoài ra tôi còn giao cho
những em giỏi toán ở lớp mỗi em giỏi giúp một em kém. Lập thành đôi bạn
cùng tiến bằng cách : Giờ truy bài kiểm tra bài làm của bạn. Nếu bạn tính hoặc
giải sai thì hướng dẫn giải lại cho bạn nắm được phương pháp tính và giải toán.
Khi giao bài về nhà không nên giao nhiều, chỉ cần giao 1 đến 2 bài cho học sinh
làm thôi, tôi lồng thêm những bài toán vui gắn với thực tế giúp các em hứng thú
học toán hơn.
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
2. Biện pháp 2: Củng cố rèn kĩ năng từ dễ đến khó, từ kiến thức cũ
đến kiến thức mới.
a) Ở lớp một: Các em đó học các bài toán đơn giản : giải bẳng 1 phép tính
về thêm bớt nhiều hơn 1 số đơn vị.

Loại toán này đơn giản. Nhưng còn phải củng cố cho các em nắm vững
thì mới làm được các bài toán ở lớp trên.
Ví dụ:
- Hải gấp được 4 cái thuyền, Huy gấp được nhiều hơn Hải 2 cái. Hỏi Huy
gấp được mấy cái thuyền ?
- Hà làm được 4 bài toán, Lan làm được 6 bài toán. Hỏi ai làm được nhiều
hơn và nhiều hơn bao nhiêu bài toán?
Đây là các bài toán có dữ kiện cụ thể. Các em cần suy nghĩ làm tính cộng
hay tính trừ là đúng và chú ý dựa vào câu hỏi mà trả lời cho đúng.
b) Ở lớp hai : Các em được ôn lại các dạng toán lớp 1 và luyện thêm 5
mẫu giải toán dạng : a + b + c ; a + b - c ; a + (a - b) ; a + (a + b)
Đây là dạng toán tổng hợp giải bằng 2 phép tính. Tôi cho các em yếu
toán, trung bình nên luyện các dạng toán này với các số trong phạm vi 100, giúp
các em hiểu mối quan hệ giữa các đối tượng với các dữ kiện đơn giản của bài
toán. Từ đó hình thành tư duy toán cho học sinh, giúp các em phân tích, tổng
hợp, giải được các dạng toán nhanh, chính xác. Bước đầu có kỹ năng trình bày
bài toán.
c) Ở lớp ba: Các em được học cộng, trừ, nhân, chia số có 4, 5 chữ số cho
số có 1 chữ số, trước hết tôi yêu cầu các em học thuộc bảng cửu chương và nắm
vững được cách thực hiện các phép tính +, -, x, : cơ bản. Đối với từng dạng toán
tôi khắc sâu kiến thức trọng tâm và yêu cầu các em học thuộc các quy tắc để áp
dụng vào giải toán và cho các em tự lập cho mình một hệ thống các quy tắc và
đã học vào một tờ giấy và để ngay phía ngoài vở viết môn toán bên trong tờ bọc
nilon để khi các em quên nhìn vào đó là nhớ ngay.
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
VD: Các công thức và cách tính.
Tổng Tích Hiệu Thơng
2 + 3 = 5
SH SH Tổng

2 x 3 = 6
Tsố Tsố tích
7 - 5 = 2
SBT số trừ hiệu
6 : 2 = 3
SBC số chia th
X là số hạng - trừ X thừa số: Chia X là số bị trừ: +
X làsố trừ: -
X là số bị chia: x
X là số chia: chia
* Tìm các phần bằng nhau:
* Tìm gấp 1 số lên: Gấp 2 lần nhân2. Gấp 3 lần nhân 3…
* Giảm đi một số lần: Giảm 2 lần chia2.Giảm 3 lần chia 3….
* Biểu thức: 30 - 2 + ( 2 x4 ) = (Tính trong ngoặc đơn trước)
2 + 3 - 4 = (Tính từ trái sang phải)
2 + 5 x 2 = (Nhân, chia trước cộng, trừ sau).
* Số nào nhân với 0 cũng bằng 0 0 x 3 = 0 4 x 0 = 0
* Chu vi hình chữ nhật = ( chiều dài + chiều rộng) x 2.
* Chu vi hình vuông = cạnh x 4
* Diện tích hình chữ nhật = ( chiều dài x chiều rộng)
* Diện tích hình vuông = cạnh x cạnh
* Chữ số La Mã.
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII XX XXI
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 20 21
* Hình tròn :
Tâm O
Đường kính AB
Bán kính OC.
d) Hình thức rèn luyện : Học sinh nhận xét dữ kiện, tóm tắt đề toán, tìm
ra cách giải với cách làm này học sinh mạnh dạn, tự tin vào bản thân, dần dần

ham thích giải toán, để thể hiện khả năng chính mình.
Vai trò của người thầy rất quan trọng. Lời phát biểu của các em dù đúng
hay sai, giáo viên cũng phải có lời động viên hợp lý. Nếu học sinh phát biểu sai,
hoặc chưa đúng, giáo viên động viên "gần đúng rồi, con cần suy nghĩ thêm nữa,
thì sẽ đúng hơn " giúp các em cố gắng suy nghĩ làm bằng được, chứ không nên
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
C
A B
O
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
nói "sai rồi, không đúng " làm mất hứng của học sinh, ức chế học sinh tự ti,
chán học.
3. Biện pháp 3: Định hướng cho học sinh giải được các bài toán có dữ
kiện cụ thể sang các dạng toán điển hình lớp 3:
- Gấp 1 số lên nhiều lần
- Giảm 1 số đi nhiều lần
- Tìm 1 phần mấy của một số
Giải toán tổng hợp bằng 2 phép nhân chia có liên quan rút về đơn vị.
Giải bài toán tổng hợp bằng 2 phép chia có liên quan đến rút về đơn vị
Ví dụ: Thuý có 10 nhãn vở, Lan có 20 nhãn vở. Hỏi hai bạn có bao nhiêu
nhãn vở ? Bạn nào nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu nhãn vở ? Lan có số nhãn
vở gấp mấy lần Thuý ?
Đối với bài này có nhiều câu hỏi khác nhau, giáo viên phải hướng dẫn học
sinh giải tương ứng với yêu cầu của từng câu hỏi.
Giải
Hai bạn có số nhãn vở là :
10 + 20 = 30 (nhãn vở)
Đáp số : 30 nhãn vở
Số nhãn vở Lan nhiều hơn Thuý :
20 - 10 = 10 (nhãn vở)

Đáp số : 10 nhãn vở
Số lần Lan gấp Thuý là :
20 : 10 = 2 (lần)
Đáp số : 2 lần
Giáo viên phải nhấn mạnh cho học sinh một lời giải 1 phép tính. Có bao
nhiêu câu hỏi có bấy nhiêu đáp số (chú ý cả tên đơn vị).
Với các yêu cầu giải toán thông thường :
- Nhiều hơn : làm tính cộng
- ít hơn : làm tính trừ
- Gấp 1 số lần : làm tính nhân
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
- Kém 1 số lần : làm tính chia
Sau khi rèn kuyện 1 số bài toán điển hình để phát triển tư duy học sinh. Tôi
nâng cao hơn 1 bước bằng cách thông qua bài toán "gốc" có dạng trên tôi cho
học sinh nâng cao tư duy lên 1 bước với những dữ kiện trên mà cách giải lại làm
tính ngược lại với phép tính trên (vậy người ta cho số bé yêu cầu tìm số lớn)
- Có từ ít hơn : làm tính cộng
- Có từ nhiều hơn: làm tính trừ
- Có từ gấp : làm tính chia
- Có từ kém : làm tính nhân
Ví dụ: Dũng có 12 hòn bi, Dũng có nhiều hơn Hùng 2 hòn bi. Hỏi 2 bạn có
bao nhiêu hòn bi ?
Giải
Số bi của Hùng có là :
12 - 2 = 10 (hòn bi)
Số bi của 2 bạn đó là :
12 + 10 = 22 (hòn bi)
Đáp số : 12 hòn bi
Ví dụ: Thuỷ có 30 qua tính. Thuỷ có gấp 3 lần Hà. Hỏi 2 bạn có bao nhiêu

que tính ?
Giải
Số que tính của Hà là :
30 : 3 = 10 (que tính)
Số que tính của 2 bạn là :
30 + 10 = 40 (que tính)
Đáp số : 40 que tính
Với biện pháp này : Các em được nâng cao trình độ tư duy lên 1 bước. Từ
đó các em chọn cách giải đúng, chính xác để hình thành kỹ năng giải toán có lời
văn rõ ràng, chính xác.
4. Biện pháp 4: Kết hợp giải toán là rèn luyện kĩ năng tính toán giúp
học sinh giải toán đúng tránh nhầm lẫn trong khi tính toán:
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
Vậy có những em nhiều khi cách giải đúng nhưng tính toán sai dẫn đến
kết quả bài toán sai. Vậy giáo viên phải nhắc nhở học sinh khi làm bài phải tính
toán chính xác, trình bày khoa học rõ ràng. Nếu là phép + - x : trong bảng học
thuộc để vận dụng nhanh. Nếu là các phép + - x : ngoài bảng các em phải đặt
tính cột dọc.
Khi thực hiện các phép tính nhân, chia ở lớp 3 học sinh thường gặp một
số khó khăn, sai lầm sau:
a. Học phép nhân.
- Khi nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số có nhớ 2, 3 … liên
tiếp, học sinh thường chỉ nhớ lần đầu tiên mà quên không nhớ các lần tiếp theo.
VD:
x
1719
4
4876
- Trong phép nhân có nhớ nhiều hơn 1 (nhớ 2, nhớ 3 …) học sinh thường

chỉ nhớ 1.
VD:
x
2913
4
9652
=> Khắc phục: Đối với 2 lỗi trên, giáo viên cần khắc phục cho học sinh
bằng cách: yêu cầu các em nhẩm thầm trong khi tính (vừa tính, vừa nhẩm) như
phép tính mẫu trong sách giáo khoa và viết số cần nhớ ra lề phép tính.
- Lúc đầu khi mới học nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số, học
sinh còn hay sai trong cách ghi kết quả.
VD:
x
26
3
618
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
=> Khắc phục: Ở đây, ta cần giải thích cho học sinh rằng: Nếu làm như
vậy thì tích có tới 62 chục, nhưng thực ra chỉ có 7 chục mà thôi. Vậy:
- Ở lượt nhân thứ nhất: 3 nhân 6 đơn vị được 18 đơn vị, tức là 1 chục và 8
đơn vị, viết 8 ở cột đơn vị, còn 1 chục nhớ lại (- ghi bên lề phép tính) để thêm
vào kết quả lượt nhân thứ hai - nhân hàng chục.
- Ở lượt nhân thứ hai: 3 nhân 2 chục được 6 chục, thêm một chục đó nhớ
là 7 chục, viết 7 ở cột chục.
Giáo viên cũng có thể một lần nữa khẳng định tính đúng đắn của phép
tính bằng cách: Phân tích từ số 26 = 2 chục + 6 đơn vị và hướng dẫn học sinh
nhân bình thường theo hàng ngang rồi cộng các kết quả lại.
b. Học phép chia:
- Học sinh thường ước lượng thương sai trong phép chia có dư nên dẫn

đến tìm được số dư lớn hơn số chia và lại thực hiện chia số dư đó cho số chia.
Cuối cùng, tìm được thương lớn hơn số chia.
VD:
89 2
8 431
09
6
3
2
1
Nguyên nhân của lỗi sai này là:
- Do học sinh chưa nắm được quy tắc “số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia”
- Học sinh không thuộc bảng nhân, bảng chia, kỹ năng trừ nhẩm để tìm số
dư còn chưa tốt.
=> Để khắc phục sai lầm này:
- Khi dạy học sinh cách ước lượng thương trong phép chia, cần lưu ý cho
học sinh quy tắc trong phép chia có dư: “số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia”
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
- Khi dạy về nhân, chia trong bảng, giáo viên cần yêu cầu học sinh phải
học thật thuộc các bảng nhân, bảng chia trước khi dạy chia viết.
- Dạy cho học sinh làm tính chia phải được tiến hành từ dễ đến khó, theo
từng bước một.
* Một sai lầm nữa thường thấy ở học sinh khi học chia viết là: Các em
thường quên chữ số “0” trong phép chia có chữ số “0” ở thương.
=> Nguyên nhân và cách khắc phục:
Do học sinh không nắm được quy tắc thực hiện chia viết “có bao nhiêu
lần chia thì có bấy nhiêu chữ số được viết ở thương”. Giáo viên cũng cần lưu ý
học sinh: Chỉ duy nhất trong lần chia đầu tiên là được lấy nhiều hơn một chữ số
ở số bị chia để chia, còn các lần chia tiếp theo lấy từng chữ số để chia và khi lấy

một chữ số để chia thì phải viết được một chữ số ở thương.
Bên cạnh đó, giáo viên cũng lưu ý học sinh còn viết đủ phép trừ ở các
lượt chia như sau
VD: 816 4
016 24
0
Hướng dẫn học sinh cách nhân khi thực hiện phép chia có dư trong mỗi
lượt chia như sau:
VD: 43 : 5 = ?
Cách 1: Đếm ngược từ 43 cho đến khi gặp một tích (hoặc số bị chia)
trong bảng nhân 5 (chia 5) : 43; 42; 41; 40.
40 : 5 = 8
Vậy 43 : 5 = 8 (dư 3)
Cách 2: Tìm số lớn nhất (không vượt quá 43) trong các tích (số bị chia)
của bảng nhân (chia 5) ta được 40; 40: 5 = 8. Vậy 43 : 5 = 8 (dư 3)
Nhìn chung, khi học nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở
lớp 3, hầu hết học sinh đều nắm được kiến thức có kỹ năng nhân, chia. Những
sai lầm trên đầy chỉ xảy ra với số ít học sinh ở giai đoạn đầu học về nội dung
này. Giáo viên cần lưu ý để có biện pháp giúp đỡ học sinh kịp thời.
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
Như vậy để làm được tính đúng tôi yêu cầu các em làm ra nháp cẩn thận,
kiểm tra kết quả, đúng mới viết vào bài làm. Cần rèn luyện kỹ năng tính nhẩm,
tính viết thành thạo cho học sinh trong quá trình giải toán, để hoàn thiện bài giải.
5. Biện pháp 5: Một số trò chơi toán học lớp 3:
a. Tổ chức trò chơi trong môn Toán:
Để các trò chơi góp phần mang lại hiệu quả cao trong giờ học, khi tổ chức
và thiết kế trò chơi phải đảm bảo những nguyên tắc sau :
* Thiết kế trò chơi học trong môn Toán :
- Tổ chức trò chơi học tập để dạy môn Toán nói chung và môn Toán lớp 3

nói riêng, chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian trong mỗi
tiết học cụ thể đưa các trò chơi cho phù hợp. Song muốn tổ chức được trò chơi
trong dạy toán có hiệu quả cao thì đũi hỏi mỗi giáo viên phải có kế hoạch chuẩn
bị chu đáo, tỉ mỉ, cặn kẽ và đảm bảo các yêu cầu sau :
+ Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục
+ Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học
+ Trò chơi phải phù hợp với tâm lý học sinh lớp 3, phự hợp với khả năng
người hướng dẫn và cơ sở vật chất của nhà trường.
+ Hình thức tổ chức trò chơi phải đa dạng, phong phú.
+ Trò chơi phải được chuẩn bị chu đáo.
+ Trò chơi phải gây được hứng thú đối với học sinh.
- Cấu trúc của trò chơi học tập:
+ Tên trò chơi.
+ Mục đích : Nêu rõ mục đích của trò chơi nhằm ôn luyện, củng cố kiến
thức, kỹ năng nào. Mục đích của trò chơi sẽ quy định hành động chơi được thiết
kế trong trò chơi.
+ Đồ dùng, đồ chơi: Mô tả đồ dùng, đồ chơi được sử dụng trong trò chơi
học tập.
+ Nêu lên luật chơi: Chỉ rõ quy tắc của hành động chơi quy định đối với
người chơi, quy định thắng thua của trò chơi.
+ Số người tham gia chơi: Cần chỉ rõ số người tham gia trò chơi
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
+ Nêu cách chơi.
* Cách tổ chức trò chơi :
Thời gian tiến hành : thường từ 5 - 7 phút
- Đầu tiên là giới thiệu trò chơi :
+ Nêu tên trò chơi.
+ Hướng dẫn cách chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành, nêu rõ quy
định chơi.

- Chơi thử và qua đó nhấn mạnh luật chơi.
- Chơi thật.
- Nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham dự, giáo viên có thể nêu
thêm những tri thức được học tập qua trò chơi, những sai lầm cần tránh.
- Thưởng - phạt: Phân minh, đúng luật chơi, sao cho người chơi chấp
nhận thoải mái và tự giác làm trò chơi thâm hấp dẫn, kích thích học tập của học
sinh. Phạt những học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản, vui
(như chào các bạn thắng cuộc, hát một bài, nhảy lò cò )
b. Giới thiệu một số trò chơi toán học lớp 3:
Sau đây tôi xin giới thiệu một số trò chơi tiêu biểu mà tôi đó áp dụng
trong quá trình dạy toán cho học sinh lớp 3 :
Trò chơi 1 : Truyền điện
- Mục đích :
+ Luyện tập và củng cố kỹ năng làm các phép tính cộng trừ không nhớ
trong phạm vi 1000.
+ Luyện phản xạ nhanh ở các em
- Chuẩn bị : Không cần chuẩn bị bất kỳ đồ dùng nào
- Cách chơi : Các em ngồi tại chỗ. Giáo viên gọi bắt đầu từ 1 em xung
phong. Ví dụ em xướng to 1 số trong phạm vi 1000 chẳng hạn “358 và chỉ
nhanh vào em B bất kỳ để “truyền điện”. Lúc này em B phải nói tiếp, ví dụ “trừ
142 rồi chỉ nhanh vào em C bất kỳ. Thế là e C phải nói tiếp “bằng 216”. Nếu C
nói đúng thì được quyền xướng to 1 số như A rồi chỉ vào một bạn D nào đó để
“truyền điện” tiếp. Cứ làm như thế nếu bạn nào nói sai (chẳng hạn A nói “358
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
truyền cho B, mà B nói trừ “149 tức là sai dạng tính hoặc là C đọc kết quả tính
sai) thì phải nhảy lò cò một vũng từ chỗ của mình lên bảng. Kết thúc khen và
thưởng một tràng vỗ tay cho những bạn nói đúng và nhanh.
* Lưu ý :
+ Trò chơi này không cần phải chuẩn bị đồ dùng, giáo cụ

+ Trò chơi này có thể áp dụng được vào nhiều bài (Ví dụ : Luyện tập các
bảng cộng trừ, nhân chia) và có thể thay đổi hình thức “truyền”. Ví dụ : 1 em hét
to 6x3 và chỉ vào em tiếp theo để truyền thì em này chỉ việc núi kết quả bằng 18.
+ Trò chơi này không cầu kỳ nhưng vẫn gây được không khí vui, sôi nổi,
hào hứng trong giờ học cho các em.
Trò chơi 2 : Ai nhiều điểm nhất
(Tiết 58 : Luyện tập)
- Mục đích :
+ Luyện tập củng cố kỹ năng cộng 2 số có nhớ trong phạm vị 100
+ Tập cho học sinh cách đánh giá, cho điểm
- Chuẩn bị
+ 2 cây chậu cảnh có đánh số 1, 2
+ Một số bông hoa bằng giấy màu cứng, mặt trước màu trắng ghi các
phép tính như :
367 + 125 93 + 58 367 + 120
487 + 130 168 + 503 487 + 302
+ Phấn màu
+ Đồng hồ theo dừi thời gian
+ Chọn 3 học sinh khá nhất lớp làm giám khảo và thư ký
- Cách chơi : Chia lớp làm 2 đội, khi nghe hiệu lệnh "bắt đầu" lần lượt
từng đội cử người lên bốc hoa trên bàn giáo viên, người chơi có nhiệm vụ làm
nhanh phép tính ghi trên bông hoa, sau đó cài bông hoa lên cây của đội mình.
Người này làm xong cài hoa lên cây thì lại đến lượt người khác. Cứ như vậy cho
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
5
7
96
8
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
đến hết 2 phút. Sau khi giáo viên hô hết giờ thì 2 đội mỗi đội cử 1 đại diện lên

đọc lần lượt từng phép tính trên cây của mình đồng thời giơ cho cả lớp xem
bông hoa đó. Giám khảo đánh giá và thư ký ghi lại kết quả.
- Cách tính điểm :
+ Mỗi phép tính đúng được 10 điểm
+ Tổng hợp số điểm của từng đội. Đội nào nhiều đuểm hơn là đội đó
thắng cuộc.
* Lưu ý : Sau giờ chơi giáo viên nêu nhận xét đánh giá các đội chơi
khuyến khích tổ giám khảo, thư ký, nhắc nhở các em những sai sót vấp phải để
lần sau các em chơi tốt hơn.
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
PHẦN IV: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM CÓ ĐỐI CHỨNG
Sau khi áp dụng đề tài. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn
toán ở lớp 3. Số lượng học sinh yếu về toán đã giảm hẳn so với đầu năm. Các
em từ chỗ ngại học toán đến chỗ các em không ngại học nữa mà lại thích giải
toán để khắng định khả năng của chính mình.
Đầu năm học, lớp tôi có những em học sinh yếu như em Hưng, Hiền, Chi,
Phương, Hường. Các em đã đã có khả năng phân tích, tổng hợp để tìm ra các
cách giải toán và có tiến bộ. Điểm kiểm tra giửa kì và cuối kì đã đạt kết quả tốt.
Bằng những biện pháp đơn giản mà hiệu quả cao. Học sinh tiếp thu bài một cách
hứng thú và tích cực.
Dưới đây là bảng thống kê kết quả môn toán lớp 3A5 mà tôi đã thực hiện
các biện pháp nêu trên:
Tên HS Đầu năm Giữa HK I Cuối HK I
Giữa HK
II
Cuối HK II
Hưng 4 6 7 8 8
Hiền 3 4 5 6 8
Chi 3 4 5 6 7

Phương 3 6 7 8 8
Hường 5 6 7 7 8
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
Tổng
số
Xếp loại
Giỏi Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
35 Đầu năm 0 0 6 17,1 19 54,3 10 28,6
35 Giữa HK I 0 0 6 17,1 22 62,9 7 20,0
35 Cuối HK I 2 5,7 7 20,0 22 62,9 4 11,4
35 Giữa HK II 3 8,6 8 22,8 22 62,9 2 5,7
35 Cuối HK II 3 8,6 8 22,8 23 65,7 1 2,6
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
Những con số trên đây thể hiện phần nào áp dụng kinh nghiệm của tôi
trong việc bồi dưỡng học sinh yếu học môn toán. Tôi nhận thấy các em có sự
tiến bộ rõ rệt sau khi tôi thực hiện các biện pháp trên các em dần dần say mê
và yêu thích môn toán, các em mạnh dạn hơn và không còn tự ti với bản thân
các em.
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Qua việc thực hiện theo các biện pháp của đề tài tôi nhận thấy các em tự
tin hơn vào bản thân và có tính tự giác học hỏi. Các em nề nếp phương pháp học
tập tốt hơn không gò bó, áp lực mà nhận thức bài một cách thỏa mái, hứng khởi,
say mê. Bên cạnh dó người giáo viên cần có sự sáng tạo tìm tòi trong bài giảng
và phải nhiệt tình, say mê, yêu nghề mến trẻ, tận tụy dạy dỗ các em. Ngoài ra
còn nhờ sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường là chủ đạo.
Kết quả cho thấy việc thực hiên đề tài: “ Một số biện pháp bồi dưỡng học

sinh yếu lớp 3” là rất tốt. Dễ áp dụng với đối tượng học sinh yếu môn toán.
II. KIẾN NGHỊ:
Để phát huy tốt những ưu điểm của đề tài tôi có một số ý kiến đề xuất với
BGH như sau:
- Đề nghị BGH nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến việc bồi dưỡng học
sinh yếu (thời gian - sự đãi ngộ với giao viên dạy lớp yếu).
- Nhà trường nên tổ chức nhiều sân chơi ngoại khóa để học sinh vui chơi-
giao lưu giữa các lớp.
- Đối với các lớp đầu yếu cần giảm sĩ số học sinh hơn các lớp thường. Và
chỉnh đánh giá thi đua cho phù hợp với những giáo viên trực tiếp dạy lớp yếu.
* Khi thực hiện đề tai này trong phạm vi hẹp nên không tránh khỏi thiếu
sót. Tôi rất kính mong hội đồng khoa học các cấp bổ sung để đề tài này được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ba Trại, ngày 11 tháng 5 năm 2013
Tác giả ký tên
Trần Thị Thúy
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp dạy học môn Toán Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
2. Toán cao cấp 1 và 2 - GS.TS .Vũ Quốc Trung, Nhà xuất bản Đại học Sư
phạm, 2005.
3. Tuyển tập các số Toán Tuổi thơ từ năm 2009 đến năm 2013
4. Sách giáo khoa môn Toán lớp 3 - Nhà xuất bản Giáo dục, 2010.
5. Trò chơi dạy học toán 1, 2, 3.
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1
1. Lý do khách quan: 1
2. Lý do chủ quan: 1
3. Cơ sở khoa học và thực tiễn: 2
4. Đối tượng nghiên cứu: 3
5. Mục đích nghiên cứu: 3
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Thời gian: 2 năm ( 2011 - 2012) và (2012 - 2013) 3
PHẦN II: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 4
I. THỰC TRẠNG CỦA DẠY - HỌC: 4
1. Đối với giáo viên: 4
2. Đối với học sinh: 4
3. Số liệu điều tra: 4
II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 5
PHẦN III: CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ 6
1. Biện pháp 1: Phân loại học sinh yếu kém môn toán lớp: 6
2. Biện pháp 2: Củng cố rèn kĩ năng từ dễ đến khó, từ kiến thức cũ đến kiến
thức mới 7
3. Biện pháp 3: Định hướng cho học sinh giải được các bài toán có dữ kiện
cụ thể sang các dạng toán điển hình lớp 3: 9
4. Biện pháp 4: Kết hợp giải toán là rèn luyện kĩ năng tính toán giúp học
sinh giải toán đúng tránh nhầm lẫn trong khi tính toán: 10
5. Biện pháp 5: Một số trò chơi toán học lớp 3: 14
PHẦN IV: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM CÓ ĐỐI CHỨNG 18
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 20
I. KẾT LUẬN: 20
II. KIẾN NGHỊ: 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
MỤC LỤC 22
Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI 23

Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Ngày…… tháng…… năm 20…
Chủ tịch hội đồng
ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HUYỆN
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Ngày…… tháng…… năm 20…
Chủ tịch hội đồng
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
NGÀNH GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Ngày…… tháng…… năm 20…
Chủ tịch hội đồng
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại
SKKN: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Toán lớp 3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SƠ YẾU LÝ LỊCH
- Họ và tên: TRẦN THỊ THÚY
- Sinh ngày: 08 tháng 02 năm 1976
- Năm vào ngành: 2001
- Ngày vào Đảng : 26 tháng 11 năm 2011
- Chức vụ: Giáo viên
- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ba Trại, Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
- Trình độ chuyên môn : Đại học sư phạm Tiểu học
- Hệ đào tạo : Từ xa
- Bộ môn giảng dạy : Chủ nhiệm lớp 3A4
- Ngoại ngữ: Không
- Trình độ chính trị: Sơ cấp
- Khen thưởng hình thức cao nhất: Giáo viên giỏi cấp trường.
Tác giả: Trần Thị Thúy Trường Tiểu học Ba Trại

×