Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĨNH HƯNG-TỈNH LONG AN VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.71 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





Phạm Tuấn Dũng




THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĨNH HƯNG-TỈNH LONG AN
VÀ GIẢI PHÁP




Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN TUẤN LỘ






Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2007





LỜI CẢM ƠN !
Đề tài: “ Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng các trường Trung học cơ sở huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long
An và giải pháp” được hoàn thành là do sự đóng góp tận tình của
Ban lãnh đạo; các chuyên viên Phòng Giáo dục huyện Vĩnh Hưng.
Hiệu trưởng; các tổ chuyên môn; các bộ phận phục vụ dạy-học và
tập thể giáo viên các trường Trung học cơ sở huyện Vĩnh Hưng
tỉnh Long An đã cung cấp nhiều kinh nghiệm quý báu, những ý
kiến đóng góp, những câu hỏi trò chuyện nhiệt tình, cởi mở nhằm
làm cho nội dung đề tài thêm phong phú.
Xin chân thành cảm ơn:
+ Phòng Khoa học Công nghệ Sau Đại học trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
học viên Cao học Khóa 14 - Chuyên ngành Quản lý Giáo dục hoàn
thành khóa học.
+ Quý T

hầy, Cô giảng dạy lớp Cao học Khóa 14- Chuyên ngành
Quản lý Giáo dục đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm quý báu cho học viên.
+ Ban lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục Huyện Vĩnh
Hưng, tỉnh Long An đã ủng hộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
cho tôi hoàn thành đề tài này.
+ Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Thầy
PGS.TS Trần Tuấn Lộ
đã
tận tình hướng dẫn và tận tâm xây dựng đề tài sâu sắc giúp tôi
hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.

Do sự hiểu biết và năng lực nghiên cứu của bản thân có hạn, đề
tài không sao tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
sự chỉ dẫn của quý Thầy, Cô, sự góp ý chân tình của quý bạn đồng
nghiệp.

Trân trọng cảm ơn !



KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu Đọc là:
CBQL Cán bộ quản lí
CĐSP Cao đẳng Sư phạm
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GS Giáo sư
GS.TS Giáo sư Tiến sĩ

GV Giáo viên
PGS.TS Phó giáo sư Tiến sĩ
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TS Tiến sĩ


KÝ HIỆU TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO


* Ký hiệu trích dẫn các tài liệu tham khảo được sữ dụng bằng dấu ngoặc vuông: […]
* Số nằm trong dấu ngoặc vuông chỉ số thứ tự của tài liệu tham khảo trong danh mục
các tài liệu tham khảo.

Ví dụ: [1] : Trích dẫn từ tài liệu 1 trong thứ tự danh mục tài liệu tham khảo.
[8] : Trích dẫn từ tài liệu 8 trong thứ tự danh mục tài liệu tham khảo.

PHẦN MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài.
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS huyện
Vĩnh Hưng sao cho có hiệu quả thiết thực nhằm từng bước nâng cao chất lượng giảng
dạy và học tập trong các trường là vấn đề quan trọng và cấp thiết trong giai đoạn toàn
ngành giáo dục đang thực hiện đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông,
sách giáo khoa mới và đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay nhằm
phát huy năng
lực chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh.
Đây là một hoạt động quản lý của hiệu trưởng vô cùng khó khăn, phức tạp và
diễn ra trong một thời gian dài. Thế nhưng về mặt chuyên môn, người hiệu trưởng
quản lý hoạt động này chỉ được đào tạo một hoặc hai môn. Do đó, để có thể quản lý
tốt các hoạt động của tổ chuyên m

ôn, người hiệu trưởng phải biết dựa vào những
cánh tay đắc lực của mình về chuyên môn ở nhà trường như: các phó hiệu trưởng, các
tổ trưởng tổ chuyên môn và các giáo viên giỏi có nhiều kinh nghiệm.
Hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS là một yêu cầu bắt buộc và hết sức
cần thiết, là một qui định trong điều lệ trường trung học do Bộ GD&ĐT ban hành
cũng như sự chỉ đạo của Sở Gi
áo dục và Phòng Giáo dục nói riêng. Hiệu trưởng quản
lý hoạt động này còn nhằm quản lý giáo viên nhất là về chuyên môn nghiệp vụ, thực
hiện kế hoạch giảng dạy, năng lực sư phạm của giáo viên trong phạm vi từng tổ
chuyên môn. Cũng từ đây, nó sẽ phản ánh được các mặt hoạt động chuyên môn của
nhà trường, về chất lượng giáo dục và các mặt hoạt động khác.
Nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên m
ôn trong các trường sẽ phát huy
tinh thần nổ lực sáng tạo của giáo viên trong tập thể sư phạm, tính đoàn kết nội bộ,
năng lực điều hành hoạt động của tổ trưởng tổ chuyên môn cũng được phát huy, đồng
thời tạo một động lực thôi thúc giáo viên trong các tổ chuyên môn phát huy nhiều
sáng kiến, kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực giảng dạy và giáo dục.
Mặt khác, tổ chuyên m
ôn có vai trò quan trọng trong việc góp phần bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên tại chỗ thông qua hoạt động dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm các
tiết dạy, sinh hoạt chuyên đề, thao giảng, hội giảng để nâng cao chất lượng dạy và
học của trường.
Tuy nhiên, vấn đề quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường
THCS huyện Vĩnh Hưng sao cho có hiệu quả thiết thực để từng bước nâng cao chất
lượng giảng dạy và giáo dục trong các nhà trường THCS chưa được các cấp quản lý
của ngành giáo dục huyện Vĩnh Hưng tổng kết. Tổ trưởng tổ chuyên môn cũng chưa
được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý tổ chuyên m
ôn một cách có hệ thống, vì vậy
trong những năm học trước đây hoạt động của các tổ chuyên môn của các trường
THCS chưa được đồng bộ, các nội dung hoạt động của các tổ chuyên môn chưa đi

vào chiều sâu, còn hạn chế trên nhiều lĩnh vực, trong đó có việc thực hiện chương
trình kế hoạch giảng dạy, bàn bạc thảo luận về đổi mới nội dung chương trình giá
o
dục phổ thông, sách giáo khoa mới, soạn giảng, đổi mới phương pháp dạy học, phát
huy sáng kiến kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục của từng thành viên trong tổ
chuyên môn.
Hoạt động tổ chuyên môn có nề nếp và có chất lượng sẽ giúp hiệu trưởng nhà
trường lập lại trật tự, kỹ cương nề nếp trong lĩnh vực giảng dạy-giáo dục và nâng cao
hiệu quả quản lý, phát triển giáo dục phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng và

chính sách pháp luật của nhà nước.
Vì vậy, việc tổ chức nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An và
giải pháp” để nghiên cứu và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
của hiệu trưởng, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo vi
ên và chất lượng giảng
dạy-giáo dục và học tập trong nhà trường là thật sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay
và đã được lãnh đạo Phòng giáo dục huyện Vĩnh Hưng ủng hộ, quan tâm, tạo điều
kiện thuận lợi.
Thực hiện đề tài này chúng tôi mong muốn được đóng góp một phần thiết thực
vào sự nghiệp phát triển giáo dục THCS của huyện nhà.
2- Lịch sử nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài.
Hoạt động của tổ chuyên m
ôn ở trường THCS là nội dung rất nhỏ được đề cập
rất sơ lược trong các chuyên đề bồi dưỡng cho hiệu trưởng.
Vấn đề quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS
huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An trong những năm học qua đã được hiệu t
rưởng các
trường và Phòng Giáo dục đặc biệt quan tâm và là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu trong nhiệm vụ quản lý của hiệu trưởng nhà trường trong giai đoạn toàn ngành

giáo dục thực hiện đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa
mới, đổi mới phương pháp giảng dạy hiện nay.
Tuy nhiên ở ngành giáo dục huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An đến nay chưa có
ai nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm đi sâu đến việc quản l
ý hoạt động tổ chuyên
môn của hiệu trưởng các trường THCS.
Chính từ thực tế trên, tác giả luận văn mong muốn rằng qua nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường THCS
huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An và giải pháp” sẽ giúp hiệu trưởng các trường THCS
có được những biện pháp quản lý khoa học, có hiệu quả thiết thực và làm thay đổi
một số mặt hoạt động của các tổ chuyên m
ôn ở các trường, có những giải pháp quản
lý hữu hiệu, khả thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các trường
THCS huyện Vĩnh Hưng – tỉnh Long An.
3- Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Đề tài thực hiện ở huyện Vĩnh Hưng-Tỉnh Long An.
- Chỉ nghiên cứu thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động của các tổ chuyê
n
môn của hiệu trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng-Tỉnh Long An năm học
2005-2006.
- Nghiên cứu hoạt động của các tổ chuyên môn và việc quản lý của hiệu trưởng
về vấn đề này, trong đó quản lý của hiệu trưởng là trọng tâm.
4- Giả thuyết nghiên cứu.
- Chất lượng và hiệu quả hoạt động của các tổ chuyên môn ở các trường THCS
huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An còn có một số hạn chế. Mà một trong những nguyê
n
nhân của nó là do sự quản lý còn hạn chế của hiệu trưởng các trường THCS.
- Nếu thấy được những nguyên nhân cụ thể trong sự quản lý của các hiệu
trưởng đối với hoạt động các tổ chuyên môn thì có thể đề ra một số biện pháp cần
thiết và khả thi trên cơ sở vận dụng lý luận khoa học quản lý giáo dục và khai thác trí

tuệ của tập t
hể đồng nghiệp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của sự quản lý đó.
5- Mục đích nghiên cứu.
Việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng
các trường THCS huyện Vĩnh Hưng tỉnh Long An nhằm:
- Đánh giá đúng thực trạng hoạt động của các tổ chuyên môn, bao gồm hoạt
động của tổ trưởng chuyên môn, của giáo viên trong tổ và quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của hiệu trưởng.
- Đánh giá đúng nguyên nhân của thực trạng trên, từ đó đề xuất một số giải
pháp quản lý của hiệu trưởng để việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn đi
vào nề
nếp và đạt hiệu quả.
6- Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Xác định một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và việc
quản lý hoạt động của tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THCS huyện Vĩnh
Hưng, tỉnh Long An.
- Đề xuất các giải pháp quản lý của hiệu trưởng để nâng cao hiệu quả hoạt động
tổ chuyên m
ôn.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất.
7- Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
+ Đối tượng nghiên cứu:
-Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường
THCS huyện Vĩnh Hưng, Tỉnh Long An và giải pháp.
+ Khách thể nghiên cứu:
- Hoạt động của các tổ chuyên m
ôn, trong đó có hoạt động của tổ trưởng và
hoạt động của các giáo viên.
- Hoạt động quản lý của hiệu trưởng trong mối quan hệ với các tổ chuyên môn.

8- Các phương pháp nghiên cứu.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phân tích, so sánh và tổng hợp các tài liệu khoa học (giáo dục học và quản lý
giáo dục) và các văn kiện của Đảng, của nhà nước liên quan đến đề tài.
+ Mục đích:
- Xây dựng khái niệm của đề tà
i.
- Hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
- Xây dựng giả thuyết khoa học nhằm định hướng thực hiện việc nghiên cứu.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
+ Các sản phẩm nghiên cứu:
- Sổ kế hoạch của các tổ chuyên môn.
- Các biên bản họp tổ chuyên môn.
- Kế hoạch năm học của hiệu trưởng các trường THCS.
- Biên bản kiểm t
ra tổ chuyên môn của các cấp quản lý giáo dục.
- Báo cáo sơ kết, tổng kết năm học của hiệu trưởng, các tổ trưởng tổ chuyên
môn.
+ Mục đích:
Tìm hiểu thực trạng và các giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu
trưởng các trường THCS huyện Vĩnh Hưng- Tỉnh Long An năm học 2005-2006.
+Phương pháp trò chuyện-phỏng vấn.
- Đối tượng trò chuyện: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên m
ôn,
Giáo viên bộ môn, bộ phận thư viện, thiết bị, Học sinh các trường THCS, lãnh đạo và
chuyên viên phòng Giáo dục Huyện Vĩnh Hưng.
- Cách tiến hành:
Chuẩn bị các câu hỏi để tiếp xúc đối tượng nhằm thu thập thông tin về hoạt
động của các tổ chuyên môn và sự quản lý của hiệu trưởng về các hoạt động này.

+ Phương pháp quan sát.
- Tìm hiểu thực trạng và các giải pháp quản lý hoạt động tổ chuyên m
ôn của
hiệu trưởng.
- Tìm hiểu tinh thần và thái độ làm việc của các tổ trưởng tổ chuyên môn, giáo
viên trong các tổ chuyên môn.
- Xem hồ sơ, sổ sách quản lý của hiệu trưởng và hồ sơ về các hoạt động của tổ
trưởng tổ chuyên môn.
- Phiếu ghi nhận đánh giá, kiểm tra hồ sơ tổ chuyên môn.
- Dự một buổi họp tổ chuyên môn ở các trường THCS.
+Phương pháp điều tra trắc nghiệm.
- Mục đích:
Nắm được các dữ kiện, nội dung chi tiết điều tra, thăm dò thực trạng hoạt động
của các tổ chuyên môn, các giải pháp quản lý của hiệu trưởng.
- Đối tượng: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn, các giáo
viên bộ môn trong các tổ chuyên môn.
- Nội dung tìm hiểu:
- Cách thức tổ chức, nội dung hoạt động của các tổ chuyên m
ôn, hiệu quả hoạt
động của các tổ chuyên môn.
- Tìm hiểu về các biện pháp quản lý chỉ đạo của các hiệu trưởng, công tác quản
lý điều hành hoạt động tổ chuyên môn của các tổ trưởng tổ chuyên môn.
- Tìm hiểu các quy chế, quy định về chuyên môn của ngành.
- Tìm hiểu các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy
và học.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm.
- Xây dựng phiếu hỏi ý kiến.
Phiếu hỏi
ý kiến được xây dựng trên sự tham khảo những đề tài có liên quan đã
được nghiên cứu trước đây và dựa vào cơ sở lý luận, mục đích, nhiệm vụ của đề tài

nghiên cứu.
* Phiếu hỏi ý kiến có hai loại:
-Phiếu hỏi ý kiến dành cho lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và giáo viên
các trường THCS về việc đánh giá của họ đối với đội ngũ hiệu trưởng trường THCS
cũng như tự các hiệu trưởng đánh giá về mình trong
việc quản lý hoạt động của các tổ
chuyên môn.
- Phiếu hỏi ý kiến dành cho lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục và đội ngũ
hiệu trưởng, tổ trưởng tổ chuyên môn, giáo viên các trường THCS về mức độ cần
thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
* Nhóm phương pháp xử lý số liệu:
Thông qua việc lập biểu, bảng thể hiện các số liệu về trường, lớp, tổ chuyên
môn, hiệu trưởng, hệ thống năng lực của hiệu trưởng và áp dụng thống kê toán học để
tính tỷ lệ phần trăm.





























PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.
1.1. Giáo dục.
Theo nghĩa Hán-Việt, giáo là dạy, dục là nuôi. Giáo chỉ sự săn sóc về tinh thần,
tức thuộc về đức dục và trí dục. Dục chỉ sự săn sóc về thể chất, về sự nuôi dưỡng để
cơ thể phát triển tức là thể dục. Vậy giáo dục là đào luyện để con người khá hơn, phát
triển ngày một tốt hơn về mọi mặt đức, trí, thể, mỹ...
Giáo dục còn có nghĩa là uốn nắn, rèn l
uyện con người, truyền thụ kiến thức
cho người khác.
Theo giáo sư Hà Thế Ngữ: “Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách
có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao
động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch
sử-xã hội của loài n
gười”. [14]
Giáo dục là hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành và phát triển
nhân cách con người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử

nhất định; thuật ngữ giáo dục thường được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
- Theo nghĩa rộng, giáo dục bao gồm cả việc dạy lẫn việc học cùng với hệ
thống các tác động sư phạm
khác diễn ra ở trong và ngoài lớp, trong và ngoài nhà
trường cũng như trong gia đình và ngoài xã hội. Đó chính là một quá trình toàn vẹn
hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch thông qua
các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm
chiếm lĩnh những kinh nghiệm của xã hội loài người.
- Theo nghĩa hẹp, giáo dục được hiểu như là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về
mặt đạo đức, tư tưởng và hành vi...nhằm hình thành niềm
tin, lý tưởng, động cơ, thái
độ và những hành vi thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội.
Như vậy, giáo dục trước hết là sự tác động của những nhân cách này đến những
nhân cách khác, tác động của nhà giáo dục đến người được giáo dục, cũng như tác
động của người được giáo dục với nhau.
Chính thông qua loại hình hoạt động của
người học, được thực hiện trong mối quan hệ xã hội nhất định mà nhân cách của
người học được hình thành và phát triển.
1.2. Trường học.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với hoạt động tương tác của hai nhân tố “Thầy-
Trò”. [1]
“Trường học là bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo
dục quốc dân , nó là đơn vị cơ sở”.[1
]
Trường học là nơi tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường để
tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục
do Bộ GD&ĐT ban hành.
1.3. Giáo viên.
Giáo viên là một công chức nhà nước được đào tạo chuẩn về chuyên môn

nghiệp vụ giảng dạy và giáo dục ở các trường Sư phạm
. Giáo viên là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường.
Giáo viên là một công chức nhà nước được xếp theo mã ngạch riêng và hệ số
lương theo quy định tại nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ.
1.4. Tổ chuyên môn.
-Tổ chuyên môn là tổ giáo viên, là một bộ phận chính thức trong cơ cấu tổ
chức của nhà trường, giúp hiệu trưởng điều hành và thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ sư phạm và trực t
iếp quản lý lao động của các giáo viên trong tổ.
- Theo điều 14 - Điều lệ trường trung học: “Giáo viên trường trung học được tổ
chức thành tổ chuyên môn theo môn học hoặc nhóm môn học. Mỗi tổ chuyên môn có
một tổ trưởng và một hoặc hai tổ phó do hiệu trưởng chỉ định và giao nhiệm vụ”. [33]
Đặc điểm riêng của tổ chuyên môn trong một trường THCS cũng giống như tổ
chuyên môn trong t
rường Trung học phổ thông (cùng thực hiện theo quy định của
điều lệ trường trung học); nhưng khác so với tổ chuyên môn trong trường tiểu học đó
là:
- Giống nhau: ở vị trí , vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn là tổ
chức các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy-giáo dục trong nhà trường;
giúp hiệu trưởng điều hành và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sư phạm và trực
tiếp quản lý lao động của giáo viên trong tổ.
- Khác nhau: Giáo viên trường THCS được tổ chức thành tổ chuyên môn theo
môn học hoặc nhóm môn học (Ví dụ: Tổ văn, tổ Toán, tổ Hóa-Sinh...), giáo viên bộ
m
ôn ở trường THCS dạy ở nhiều lớp trong một trường THCS; còn giáo viên trường
tiểu học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo khối lớp. Giáo viên trường tiểu học
được hiệu trưởng phân công giảng dạy ở một lớp và là giáo viên chủ nhiệm của lớp.
Tập hợp các giáo viên dạy cùng một khối lớp trong trường tiểu học được tổ chức

thành tổ khối chuyên m
ôn. (Ví dụ: Tổ khối Một, tổ khối Hai....đến tổ khối Năm).
1.5. Học sinh.
Học sinh là người đi học trong các nhà trường, trong các cơ sở giáo dục khác
để được học tập và rèn luyện để trở thành những công dân có ích cho xã hội mai sau.
Học sinh THCS là thanh thiếu niên có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi đang theo học
tại các trường THCS để được học tập và rèn luyện, là nguồn nhân lực bổ sung quan
trọng trong quá trì
nh công nghiệp hóa-hiện đại hóa của đất nước, các em đang trong
quá trình hình thành và phát triển nhân cách, có những chuyển biến về tâm sinh lý
phức tạp.
1.6. Lớp.
Lớp là một tổ chức cơ sở của học sinh trong một trường học. Trong trường
THCS có nhiều lớp để phân biệt trình độ học vấn của học sinh: lớp 6, lớp7, lớp 8,
lớp 9; mỗi lớp có từ 30 đến 40 học sinh.
1.7. Giảng dạy.
Là quá trình hoạt động của giá
o viên nhằm định hướng tổ chức, thực hiện việc
truyền thụ tri thức, kỹ năng và kỹ xảo đến người học một cách hợp lý, khoa học.
1.8. Học tập.
Là một quá trình mà người học huy động ở mức cao nhất các tiềm năng trí tuệ
để lĩnh hội khái niệm khoa học. Đó là quá trình nhận thức hết sức độc đáo của học
sinh dưới sự hướng dẫn của gi
áo viên. Hoạt động học tập của học sinh cũng tuân theo
quy luật nhận thức chung của loài người: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn (hiện thực khách quan).
1.9. Dạy học.
Là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học, hai hoạt động
này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Trong đó:
Vai trò của giáo viên là định hướng tổ chức, thực hiện việc truyền thụ tri thức, kỹ

năng và kỹ xảo đến người học một cách hợp lý, khoa học, do đó luôn l
uôn có vai trò
và tác dụng chủ đạo. Người học tiếp thu một cách có ý thức độc lập và sáng tạo hệ
thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo, hình thành năng lực và thái độ đúng đắn. Người
học là chủ thể sáng tạo của việc học, của việc hình thành nhân cách của bản thân.
1.10. Hiệu trưởng.
-Hiệu trưởng là người đã từng làm giáo viên và là người có đầy đủ phẩm chất,

năng lực cần thiết để có thể quản lý tốt một trường học.
- Hiệu trưởng là người có quyền quản lý toàn diện cao nhất đối với mọi giáo
viên, nhân viên và học sinh, mọi hoạt động, mọi tổ chức và mọi tài sản của nhà
trường.
-Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm
cao nhất trước pháp luật, trước cấp trên,
trước xã hội, trước toàn thể giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh về tất
cả những gì sai trái, yếu kém, tổn thất, tai nạn xảy ra trong trường học.
1.11. Tổ trưởng tổ chuyên môn.
- Tổ trưởng tổ chuyên môn là giáo viên bộ môn giỏi, nhiệt tình, có đầy đủ năng
lực, phẩm chất của người giáo viên, có nhiều kinh nghiệm quản lý điều hành hoạt
động và năng lực sư phạm, được hiệu trưởng tín nhiệm v
à chỉ định làm tổ trưởng;
chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về việc quản lý điều hành hoạt động, tổ chức việc
dạy và học, quản lý lao động của giáo viên trong tổ chuyên môn mà mình phụ trách.
Có thể ví tổ trưởng chuyên môn như là “hiệu trưởng” của một tổ chuyên môn,
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ chuyên m
ôn với chức năng quản lý như người hiệu trưởng
trong phạm vi một tổ chuyên môn nhưng chỉ khác ở chỗ là tổ trưởng chuyên môn
không có quyền tuyển sinh và tiếp nhận giáo viên.
1.12. Quản lý.
Từ khi xã hội loài người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã

được quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm đạt
được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp
sự nổ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu đề
ra.
K.Marx đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng t
rực tiếp nào được thực
hiện ở qui mô tương đối lớn đều cần đến một chừng mực nhất định của sự quản lý.
Quản lý là sự xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành những
chức năng chung xuất hiện trong sự vận động đối với các bộ phận riêng lẽ của nó”.
[8]
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo những cách
tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến sự phong phú về
quan niệm. Sau đây l
à một số khái niệm thường gặp:
-Khi nói đến quản lý, K.Marx ví hoạt động này như là công việc của người
nhạc trưởng, ông viết: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì
cần nhạc trưởng”.[8]

-Theo từ điển giáo dục học, quản lý là hoạt động tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản
lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
-Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý ) nhằm t
hực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [14]
-Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với qui luật, đạt tới mục đích đề ra
và đúng ý chí của người quản lý.
-Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý để tạo ra
một sự ch

uyển biến toàn bộ hệ thống nhằm đạt đến một mục đích nhất định.
-Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho
cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm
việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”.[1]
Qua các khái niệm trên về quản lý, chúng ta có thể quan niệm về quản lý như
sau:
-Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm đảm bảo sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với
qui luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội để đạt được mục tiêu
đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý.
Như vậy, rõ ràng “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật” và
“Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa có tính chất chủ quan, vừa có
tính chất pháp luật nhà nước, vừa có tính chất xã hội rộng rãi …chúng l
à những mặt
đối lập trong một thể thống nhất”. [7]
-Quản lý có hai chức năng cơ bản: duy trì và phát triển. Để đảm bảo được hai
chức năng này, hoạt động quản lý phải bao gồm 4 chức năng cụ thể:
+ Lập kế hoạch.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch.
+ Chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch.
+ Kiểm tra, đánh giá.
1.13. Quản lý giáo dục.
Từ điển giáo dục định nghĩa khái niệm quản lý giáo dục:
-(Nghĩa rộng) Quản lý giáo dục là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo
dục.

Ngày nay lĩnh vực giáo dục mở rộng nhiều hơn so với trước, do chỗ mở rộng
đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn xã hội.

Tuy nhiên, giáo dục thế hệ trẻ vẫn là bộ phận nòng cốt của lĩnh vực giáo dục
cho toàn xã hội.
-(Nghĩa hẹp) Quản lý giáo dục chủ yếu l
à quản lý giáo dục thế hệ trẻ, giáo dục
nhà trường, giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
-Quản lý giáo dục gồm hai mặt lớn là quản lý nhà nước về giáo dục, quản lý
nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. Quản lý giáo dục là việc thực hiện và giám sát
những chính sách giáo dục đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa phương và cơ sở.
-Quản lý giáo dục còn là một ngành, một bộ phận khoa học có tính chất liên
ngành nhằm vận dụng những khoa học quản lý sao cho phù hợp với nhu cầu và đặc
điểm của hệ thống giáo dục.
Trong quá
trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục có nhiều khái niệm
như sau:
-Theo TS.Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích
đảm bảo cho sự hình thành nhân cách thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những qui
luật chung của xã hội cũng như các qui luật của quản lý giáo dục, của sự
phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em”. [7]
-Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là
quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất”. [15]
Những khái niệm trên tuy có diễn đạt khác nhau nhưng tựu trung quản lý giáo
dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với qui luật khách
quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giá

o dục ở từng
cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp. Đối
tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và hoạt động thực hiện
chức năng của giáo dục đào tạo.
Nội dung của quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản:
-Xây dựng, chỉ đạo t
hực hiện chính sách, chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát
triển giáo dục.
-Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về giáo dục, cơ sở
vật chất, trang thiết bị trường học.
-Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
-Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL, giáo viên .
-Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực…
Quản lý giáo dục được phân công theo nguyên tắc khác nhau:
Theo địa bàn lãnh thổ, theo chuyên môn, kỹ thuật, theo mục tiêu quản lý.
1.14. Quản lý trường học.
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp vào tổ
chức các h
oạt động của giáo viên, học sinh các lực lượng giáo dục khác cũng như huy
động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong
nhà trường.
Trường học nằm trong hệ thống giáo dục và hệ thống xã hội, đặc điểm t
hể chế
là có sự kết hợp chặt chẽ hữu cơ giữa đặc điểm nhà nước và đặc điểm xã hội. Vì thế
trường học luôn có mối quan hệ tác động qua lại với môi trường xã hội. PGS.TS
Đặng Quốc Bảo đã viết: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá
trình đào tạo giáo dục với hoạt động tương tác của hai nhân tố “Thầy–Trò”. “Trường
học là bộ phận của cộng đồng và trong guồng m
áy của hệ thống giáo dục quốc dân ,

nó là đơn vị cơ sở”. [1]
Căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường được qui định trong mục 2 điều
58, chương III của Luật Giáo dục nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2005 thì quản lý trường học trước hết là quản lý dạy và học, quản lý các hoạt động
bên trong của nhà trường, đồng thời phải bao gồm v
iệc quản lý các quan hệ giữa nhà
trường và xã hội bên ngoài.
Theo GS.Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”. [3]

Quản lý trường học về bản chất là quản lý con người. Trong nhà trường, hệ bị
quản lý là tập thể giáo viên và tập thể học sinh, hệ quản lý là lãnh đạo nhà trường
(hiệu trưởng). Có thể nói rằng: quản lý nhà trường chủ yếu là tác động đến tập thể
giáo viên để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình giáo dục học sinh
theo mục tiêu đào tạo.
1.15. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn.
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn là những tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến đối tượng quản lý (tổ chuyên m
ôn) nhằm đảm
bảo cho hoạt động của tổ chuyên môn đi vào nề nếp đạt hiệu quả và phù hợp với điều
kiện thực tế của trường, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội để nâng cao chất lượng giảng dạy-giáo dục trong nhà trường theo ý
chí của chủ thể quản lý (hiệu trưởng).
Quản lý hoạt động tổ chuyên m
ôn là hoạt động của chủ thể quản lý (hiệu
trưởng) nhằm tập hợp vào tổ chức các hoạt động của tổ chuyên môn, giáo viên, học
sinh các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn chủ yếu là tác động đến tổ trưởng chuyên
m
ôn và tập thể giáo viên trong tổ chuyên môn để tổ chức và phối hợp hoạt động của
họ trong quá trình giáo dục học sinh theo mục tiêu đào tạo.
Dạy học-giáo dục là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa
dạng và phức tạp trong nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lý hoạt
động tổ chuyên môn của hiệu trưởng thực chất là quản lý quá trình dạy học-giáo dục
trong nhà trường.
1.16. Chất lượng, chất lượng giáo dục.
Chất lượng l
à một khái niệm khá trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa và có thể được
xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Sau đây là một số định nghĩa tương đối phổ
biến:
- Chất lượng “ là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự
việc”. [20]
- Chất lượng “là sự phù hợp với mục ti
êu”. [34]
- Chất lượng “ là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho đối
tượng (thực thể) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm
ẩn”. [39]
Như vậy, nói đến chất lượng là nói đến cái làm nên giá trị của con người, sự
vật; cái phù hợp với mục tiêu được đặt ra từ trước.
Chất lượng giáo dục vừa là thước đo, vừa l
à điều kiện của sự phát triển giáo
dục. Khái niệm chất lượng giáo dục không phải là tĩnh tại mà luôn phải nhận thức lại,
bổ sung và cần cụ thể hóa.
- Quan niệm truyền thống coi chất lượng giáo dục là chất lượng của các mặt trí,
đức, thể, mỹ, lao động; được thể hiện trong mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà
trường, phản ánh m
ô hình nhân cách phát triển toàn diện.

- Theo giáo sư Hà Thế Ngữ quan niệm: “Chất lượng giáo dục là chất lượng của
nhân cách được đào tạo và cũng là chất lượng của quá trình đào tạo nhân cách. Tiền
đề và cốt lõi của mọi sự tạo thành và nâng cao chất lượng là sự hình thành, củng cố
và phát triển những năng lực và những nhu cầu mới trong cá nhân”. [26]
1.17. Hiệu quả.
Chất lượng và hiệu quả là hai khái niệm t
hường đi kèm nhau khi đánh giá. Hiệu
quả là khái niệm thường dùng trong kinh tế, biểu thị lượng thời gian chi phí cho một
đơn vị sản phẩm hay số lượng sản phẩm được sản xuất trong một đơn vị thời gian.
Dần dần khái niệm hiệu quả được mở rộng ra và ngày nay được sử dụng rộng rải
trong hầu hết trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội.
Trong thực tế hai khái niệm chất lượng và hiệu quả luôn gắn l
iền nhau. Cái tốt
(chất lượng) chỉ có ý nghĩa khi nó đi kèm theo số lượng (nhiều), sản xuất nhanh (thời
gian) và giá thành rẻ (kinh tế). Nhanh, nhiều, tốt, rẻ gắn với nhau biểu thị hiệu quả
trong sản xuất và lao động nói chung.
Như vậy, khái niệm hiệu quả biểu thị một cách tổng hợp kết quả lao động của
con người xét về cả mặt chất lượng, số lượng, thời gian và tiền của.
Trong giáo dục, người ta thường nói
đến chất lượng, hiệu quả trong và chất
lượng, hiệu quả ngoài. Chất lượng, hiệu quả trong là nói đến các chỉ số chất lượng
hiệu quả trong ngành giáo dục như: Số học sinh lên lớp, tốt nghiệp, kết quả thi học
sinh giỏi, thi đỗ đại học...
Chất lượng, hiệu quả ngoài thường dựa vào các chỉ số liên quan đến ảnh hưởng
của giáo dục đối với xã hội.
2. Lý luận về trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân.
2.1. Quan điểm phát triển giáo dục THCS trong thời kỳ công nghiệp hoá-
hiện đại hóa.
Giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế-xã hội, cho nên
Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm

ưu tiên phát triển giáo dục. Trong định hướng
chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định
những quan điểm phát triển giáo dục THCS trong thời kỳ công nghiệp hoá-hiện đại
hoá đất nước bao gồm:
-Bậc THCS là bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông , giáo dục đào tạo là quốc sách hàn
g đầu.
-Giáo dục THCS gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội những tiến bộ khoa
học công nghệ.
-Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng của nhà nước và của toàn dân.
-Thực hiện công bằng trong giáo dục.
Những quan điểm trên xuất phát từ tính chất bậc THCS b
ao gồm: tính phổ cập
và phát triển, tính nhân văn và dân chủ, tính dân tộc và hiện đại.
Từ quan điểm phát triển bậc THCS trong thời kỳ công nghiệp hoá-hiện đại hoá
đòi hỏi người hiệu trưởng THCS phải có nhận thức sâu sắc về vai trò bậc học của
mình đang quản lý để không ngừng nâng cao năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
2.2. Vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung và đối tượng gi
áo dục của trường
THCS.
2.2.1. Vị trí, vai trò của trường THCS.
Vị trí trường THCS được xác lập trong điều 2 của điều lệ trường trung
học:“Trường trung học cơ sở là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp
bậc tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông.
Trường THCS có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”.
Vai trò của giáo dục THCS là bậc học phổ cập nhằm nâng cao mặt bằng dân trí
, chuẩn bị đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
2.2.2. Đối tượng giáo dục của trường THCS.
- Đối tượng giáo dục của trường THCS là thanh thiếu niên có độ tuổi từ 11 đến

14 t
uổi đến trường THCS đi học để được tổ chức giảng dạy-giáo dục, học tập và rèn
luyện để trở thành những công dân có ích cho xã hội mai sau và là nguồn nhân lực
bổ sung quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hoá đất nước, các em
đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, có những chuyển biến về
tâm sinh lý phức tạp.
2.2.3. Mục tiêu và nội dung giáo dục của trường THCS.
Mục tiêu giáo dục của trường THCS bao gồm n
hững phẩm chất năng lực chủ
yếu cần hình thành cho học sinh THCS để góp phần vào quá trình đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho giai đoạn công nghiệp hoá-hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Mục tiêu của giáo dục THCS theo điều 27 của Luật Giáo dục nước Cộng hòa
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005: “Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thông ở trình độ cơ
sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật hướng nghiệp để tiếp tục học
THPT, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.[29]
Mục tiêu chung của bậc THCS trong giai đoạn mới là “Xây dựng bậc học lành
mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển bền vững và về cơ bản đạt trình độ tiên
tiến”. Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục THCS cần đạt được một số mục tiêu cụ thể
như sau:
- Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện bằng các giải pháp:
Chuẩn bị các điều kiện để triển khai đổi mới chương t
rình sách giáo khoa, đổi
mới phương pháp dạy và học;
dạy đủ các bộ môn bắt buộc và tự chọn; xây dựng và
đánh giá trường THCS theo chuẩn quốc gia; xây dựng các điều kiện đảm bảo cho
việc giáo dục đào tạo học sinh về các mặt: đức, trí, thể, mỹ và các kỹ năng cơ bản.
Phát triển toàn diện con người là mục tiêu chung và lâu dài của giáo dục phổ

thông. Con người phát triển toàn diện có đầy đủ các phẩm chất và năng lực về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và phải có kỹ năng cơ bản để tiếp tục học lên, sẵn sàng
tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Học xong bậc THCS học sinh tiếp tục học bậc THPT hoặc có thể học trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động .
Với mục ti
êu trên, nội dung giáo dục THCS phải đảm bảo cho học sinh có hiểu
biết cần thiết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp, học sinh có những hiểu biết phổ
thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học tự nhiên,
pháp luật, tin học, ngoại ngữ…
2.3. Giáo viên của trường THCS.
Giáo viên THCS là một công chức nhà nước có mã ngạch riêng và hệ số lương
theo quy định, được đào tạo chuẩn về chuyên m
ôn nghiệp vụ sư phạm ở các trường
Đại học Sư phạm hoặc Cao đẳng Sư phạm. Giáo viên THCS là người được đào tạo
chuẩn về chuyên môn giảng dạy-giáo dục theo bộ môn (từ 1 đến 2 môn), là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường THCS, gồm:
hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh.
Giáo viên trường THCS có những nhiệm vụ sau đây:
- Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học;
soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học
bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy; quản lý học sinh
trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ
chuyên môn;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục THCS ở địa phương;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên m
ôn nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục;

- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà
trường; thực hiện quyết định của hiệu trưởng; chịu sự kiểm t
ra của hiệu trưởng và của
các cấp quản lý giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh;
thương yêu, tôn trọng học sinh; đối xử công bằng với học sinh; bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đở các bạn đồng nghiệp;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh , Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh.
2.4. Hiệu trưởng của trường THCS.
Hiệu trưởng trường THCS do chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định bổ
nhiệm theo đề nghị của trưởng phòng Gi
áo dục.
Trường THCS có một hiệu trưởng theo nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm nhận
chức vụ này là không quá 02 nhiệm kỳ ở một trường THCS.
Hiệu trưởng trường THCS phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy
học ít nhất 5 năm ở bậc học THCS hoặc bậc học cao hơn, có phẩm chất chính trị và
đạo đức tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng; có năng lực quản lý, đư
ợc bồi dưỡng
lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục; am hiểu tâm sinh lý lứa tuổi học sinh của
trường mình làm hiệu trưởng, có sức khỏe, được tập thể giáo viên, nhân viên tín
nhiệm.
Hiệu trưởng trường THCS phải hiểu rõ tí
nh đặc thù của quản lý trường THCS
đó là:
* Đặc điểm lao động sư phạm của người thầy:
- Đối tượng lao động sư phạm là thanh thiếu niên từ 11 đến 15 tuổi đang trong
quá trình hình thành và phát triển nhân cách, có những chuyển biến về tâm sinh lý
phức tạp...

- Phương tiện lao động của giáo viên chủ yếu là phương tiện tinh thần.
- Thời gian lao động sư phạm khó tách bạch khỏi thời gian không lao động sư
phạm , mỗi giáo viên bộ m
ôn dạy ở nhiều lớp học khác nhau.
- Hiệu quả và hiệu suất lao động của người giáo viên là chất lượng thực hiện
mục tiêu đào tạo, nó được biểu hiện cụ thể ở nhân cách học sinh.
- Sản phẩm của lao động sư phạm là nhân cách của người học, lao động sư
phạm không cho phép có sản phẩm hõng.Vì vậy công tác kiểm
tra, thanh tra nội bộ

×