Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Thực trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH



Nguyễn Thanh Dân



THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS Ở HUYỆN ĐẦM DƠI,
TỈNH CÀ MAU



Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO D
ỤC HỌC





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Tiến só THÁI VĂN LONG









Thành Phố H
ồ Chí Minh - Năm 2010


c




LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.



Tác giả luận văn:

Nguyễn Thanh Dân

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI


BCHTW Ban Chấp hành Trung ương
CB Cán bộ
CBQL Cán bộ quản lý
CNH - HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hóa
CTQL Công tác quản lý
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GS Giáo sư
GV giáo viên
HS Học sinh
KHCN Khoa học – Công nghệ
NCKH Nghiên cứu khoa học
PGS Phó Giáo sư
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
SKKN Sáng kiến kinh nghiệm
ThS Thạc sĩ
THCS Trung học cơ sở
TN Tốt nghiệp
TS Tiến sĩ
UBND Ủy ban nhân dân

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCHTW khóa VIII đã nêu: “GV là nhân tố quyết định chất
lượng của GD và được xã hội tôn vinh. GV phải có đủ đức đủ tài”. Kết luận của Hội nghị lần
thứ 6 BCHTW khóa IX cũng đã yêu cầu: “Bố trí CB QLGD các cấp phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ và năng lực CB; xây dựng kế hoạch đào tạo lại đội ngũ GV và CB QLGD các cấp phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ và năng lực CB; xây dựng kế hoạch đào tạo lại đội ngũ GV và CB QLGD,
đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu thời kì đổi mới; hoàn thiện chế

độ chính sách đối với nhà giáo và CBQL.”
Xuất phát từ các yêu cầu trên, một trong các nhiệm vụ của ngành GD&ĐT hiện nay là cần
phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ và bước đi cụ thể trong công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo và CB QLGD sao cho phù hợp với xu thế phát triển của đất nước cũng như xu thế toàn
cầu hóa.
Đối với ngành GD&ĐT tỉnh Cà Mau, trong những năm gần đây, CTQL, đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ GV đã đạt được những thành tựu đáng kể, trong đó huyện Đầm Dơi là một huyện vùng
sâu của tỉnh cũng đạt được những kết quả nhất định, từng bước đổi mới góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả GD ở địa phương. Tuy nhiên, CTQL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi
vẫn còn nhiều điều bất cập về qui mô, chất lượng, cơ cấu, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng và
chế độ chính sách …
Trước yêu cầu đó đòi hỏi phải có giải pháp giải quyết các vấn đề trên. Nhưng qua khảo sát
bước đầu cho thấy hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến thực trạng và biện
pháp QL GV ở huyện Đầm Dơi từ nay đến năm 2015 trên các mặt: tuyển dụng, sử dụng, đào tạo
và bồi dưỡng. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu: “Thực trạng và biện pháp QL đội
ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên
ngành QLGD.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp QL đội ngũ
GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau đến năm 2015 của Hiệu trưởng các trường THCS và
Trưởng Phòng GD&ĐT huyện Đầm Dơi.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
CTQL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và biện pháp QL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
- Chất lượng đội ngũ GV THCS của huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau còn hạn chế về trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ so với yêu cầu đổi mới GD hiện nay.
- CTQL đội ngũ GV THCS của huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau bên cạnh những ưu điểm

vẫn còn một số hạn chế như: chưa phù hợp với yêu cầu mới và điều kiện cụ thể.
- Nếu khảo sát và đánh giá đúng thực trạng QL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi thì có
thể đề xuất được các biện pháp QL đội ngũ GV phù hợp, khả thi góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả giảng dạy của đội ngũ này.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Xác định cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
5.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
5.3. Đề xuất với Hiệu trưởng và Trưởng Phòng GD&ĐT huyện Đầm Dơi các biện pháp QL
đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
.


6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp QL đội ngũ GV THCS ở
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau của Hiệu trưởng 15 trường THCS và của Trưởng Phòng GD&ĐT
trong giai đoạn từ năm 2009 – 2015 trên các mặt: tuyển dụng, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng.
7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận quản điểm hệ thống - cấu trúc: xem xét đối tượng nghiên cứu như một bộ phận
của hệ thống toàn vẹn, vận động và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại. Đội
ngũ GV và CTQL đội ngũ GV luôn có mối quan hệ biện chứng với các yếu tố khác trong sự
phát triển của sự nghiệp GD&ĐT huyện Đầm Dơi. Thông qua việc nghiên cứu, sẽ phát hiện ra
những yếu tố mang tính bản chất, tính quy luật của sự vận động và phát triển đội ngũ GV của
ngành GD&ĐT huyện Đầm Dơi.
- Tiếp cận quan điểm lịch sử - logic: xem xét đối tượng trong một quá trình phát triển lâu
dài của nó, từ quá khứ đến hiện tại, từ đó nhằm phát hiện ra những mối liên hệ đặc trưng về quá
khứ - hiện tại - tương lai của đối tượng thông qua những phép suy luận biện chứng, logic.
- Tiếp cận quan điểm thực tiễn: cơ sở lý luận phải được minh chứng và hoàn chỉnh thông
qua các sự kiện và hoạt động thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là hết sức cần thiết. Qua
khảo sát sẽ phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ GV và CTQL đội ngũ GV và

nguyên nhân của nó để từ đó đề ra các biện pháp nhằm cải thiện thực trạng; đáp ứng được yêu
cầu mới trong giai đoạn hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích - tổng hợp, so sánh, khái quát hóa lý thuyết từ các công trình nghiên cứu, các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành GD&ĐT, các tài liệu, giáo trình tham khảo
và thông tin trên mạng Internet có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
* Đối tượng điều tra: 192 GV và CBQL ở các trường THCS trong huyện.
* Nội dung điều tra: tìm hiểu thực trạng về đội ngũ GV; thực trạng về CTQL đội ngũ GV;
những giải pháp mà các trường THCS và Phòng GD&ĐT đã áp dụng để phát triển đội ngũ GV;
tính khả thi của các giải pháp và những đề xuất nhằm hoàn thiện CTQL đội ngũ GV THCS ở
huyện Đầm Dơi.
7.2.2.2. Các phương pháp bổ trợ
* Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn CBQL ở tỉnh, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT huyện
Đầm Dơi, CB, GV nhằm thu thập thông tin và làm rõ hơn những vấn đề từ phiếu điều tra.
* Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động QL của CBQL để có thông tin đầy đủ hơn về
thực trạng QL đội ngũ GV.
* Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: xin ý kiến các nhà lãnh đạo địa phương, các nhà
QLGD, các nhà giáo có học vị cao, có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu về khoa học QLGD và
giảng dạy, nhằm bổ sung cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
7.2.2.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp toán thống kê để phân tích và xử lý số liệu nhằm định lượng kết
quả nghiên cứu.

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:

Luận văn được cấu trúc bởi 03 phần chính:


- MỞ ĐẦU
- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng CTQL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
Chương 3: Các biện pháp QL đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Việc nghiên cứu phát triển đội ngũ GV là một vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết đối
với sự nghiệp GD trong giai đoạn hiện nay, không chỉ riêng ở Việt Nam ta mà ngay cả những
nước có nền GD phát triển như: Hoa Kỳ, Úc, Liên minh Châu Âu, ... Thật vậy, tính đến nay, đã
có nhiều chuyên gia trong lĩnh vực GD&ĐT công bố những công trình nghiên cứu, tham luận
trong các hội nghị khu vực châu Á và quốc tế, có thể kể đến như:
- TS Kent Fransworth với tham luận “Phát triển nguồn nhân lực thông qua GD và tiền
lương của GV”.
- TS Judy Murray, Đại học Tomball (Texas, Hoa Kỳ) xây dựng đề án “Kế hoạch tổng thể
về việc nâng cao chuyên môn giảng viên trong tiến trình phát triển tại trường đại học Tomball”.
Trong đó tác giả nhấn mạnh đến yếu tố “Phát triển đội ngũ giảng viên nhằm củng cố sứ mệnh và
giá trị của trường đại học” và đề ra những mục tiêu và giải pháp cụ thể đối với vấn đề nêu trên.
- GS John Murray, đại học Texas Tech University (Hoa Kỳ), với đề tài “Sự phát triển đổi
mới đội ngũ giảng viên”, đã xác định những bước cụ thể như là chìa khóa dẫn đến thành công.
Ở nước ta, vấn đề QL đội ngũ GV trong các đơn vị trường học từ bậc học phổ thông cho
đến đại học, bao giờ cũng được các cấp QL quan tâm sâu sắc bởi GV giữ vai trò quyết định
trong quá trình GD ..., sản phẩm của họ khác với sản phẩm của các loại hình lao động khác ở
chỗ sản phẩm này tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là nhân cách - sức lao động.
Chính vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đề tài khoa học đề cập đến vấn đề phát
triển đội ngũ GV như:

- Hội thảo toàn quốc “QLGD còn hạn chế - thực trạng và giải pháp” tháng 04/2005 do Bộ
GD&ĐT tổ chức tại Hà Nội đã nêu lên các nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn
chế, yếu kém trong QLGD. Trong đó, có nguyên nhân năng lực đội ngũ CB QLGD còn hạn chế
và đội ngũ GV vừa thiếu, vừa thừa, vừa không đồng bộ.
- TS. Vũ Bá Thể đã đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực để CNH - HĐH đất
nước trong giai đoạn đến năm 2020. Trong đó có những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển GD
phổ thông “Xây dựng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu về số lượng, ổn định theo vùng, đồng bộ về
cơ cấu”, “Nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đổi mới CTQL và đào tạo CB QLGD phổ thông”.
- GS.VS. Phạm Minh Hạc trong “GD Việt Nam trước ngưỡng của thế kỷ XXI” đã khẳng
định: “đội ngũ GV là một yếu tố quyết định sự phát triển sự nghiệp GD&ĐT và đã đưa ra những
chuẩn quy định đào tạo GV”.
- Luận văn thạc sĩ “Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ GV của Hiệu trưởng
trường THPT bán công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Vũ Thị Thu Huyền;
“Các giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ GV và CBQL trường THPT tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2006 – 2010” của tác giả Phạm Đình Ly; “Thực trạng và biện pháp QL đội ngũ giảng viên
ở trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Kỷ Trung; “Một số giải
pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học Bán công Tôn Đức
Thắng”.... đã nêu lên những ưu, nhược điểm và các giải pháp trong công tác xây dựng và phát
triển đội ngũ GV tại thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Quảng Nam.
- Ngoài ra còn có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu được công bố trên các tạp chí
chuyên ngành ..., những công trình bài viết này thực sự đã nghiên cứu những mãng đề tài hết
sức thiết thực cho CTQL và phát triển đội ngũ GV. Tuy nhiên việc nghiên cứu về đội ngũ GV
THCS chưa nhiều. Đặc biệt, là đối với tỉnh Cà Mau việc đưa ra các biện pháp QL có hiệu quả
đội ngũ GV THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau để làm căn cứ cho việc xây dựng, phát triển
và QL đội ngũ này đến năm 2015 còn nhiều bất cập.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều
phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến tầm rộng lớn là một
quốc gia, quốc tế, đều phải thừa nhận và chịu sự QL nào đó, như nhận định của C.Mak: “Một

người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc
trưởng.” [11, tr.8]
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “QL”. Riêng về phương diện xã hội, có thể
đưa ra một số khái niệm như sau:
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề cơ bản về khoa học QL, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội: “QL là sự tác động có hướng đích của chủ thể QL đến đối tượng QL và khách
thể QL bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng QL, đưa hệ
thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục vụ cho lợi ích của con người.” [24, tr.15]
Theo tác giả Trần Kiểm (2004), Khoa học QLGD - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb
GD, Hà Nội: “QL là những tác động của chủ thể QL trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử
dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ
yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.” [8, tr.8]
Nói chung, các khái niệm QL trên tuy có khác nhau, nhưng có chung những dấu hiệu chủ
yếu sau:
- Đối tượng tác động của QL là một hệ thống hoàn chỉnh, giống như một cơ thể sống. Nó
được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định; phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh khách quan.
- Hệ thống QL gồm hai phân hệ. Đó là sự liên kết hữu cơ giữa chủ thể QL và khách thể
QL.
- Tác động QL thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động QL gồm nhiều giải pháp
khác nhau, thường được thể hiện dưới dạng tổng hợp của một cơ chế QL.
- Cơ sở của QL là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn của môi trường. QL phải
gắn liền và bao giờ cũng phải phù hợp với quy luật.
Thực chất QL là xác định mục tiêu và hướng mọi nỗ lực của cá nhân, của tổ chức vào mục
tiêu đó. Mục tiêu cuối cùng của QL là “tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi ích của con người”. Có
thể mô tả khái niệm QL theo sơ đồ sau:








Sơ đồ 1.1: Diễn tả thực chất QL
1.2.2. Quản lý giáo dục
Cũng như QL xã hội, QLGD là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những
mục đích của mình. Nói đến QLGD là nói đến QL mọi hoạt động GD trong xã hội. QLGD cũng
có nhiều khái niệm khác nhau. Xin nêu một số khái niệm có liên quan đến đề tài:
“QLGD là việc đảm bảo sự hoạt động của tổ chức trong điều kiện có sự biến đổi liên tục
của hệ thống GD và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh
mới.”[11, tr.9].
“QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể QLGD nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều
chỉnh, giám sát,... một cách có hiệu quả các nguồn lực GD phục vụ cho mục tiêu phát triển GD,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.” [8, tr.37]
“QLGD thực chất là những tác động của chủ thể QL vào quá trình GD (được tiến hành bởi
tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.”[8, tr.38]







KHÁCH THỂ
QUẢN LÝ
CHỦ THỂ
QUẢN LÝ
ĐỐI TƯỢNG
QUẢN LÝ

MỤC
TIÊU
QUẢN LÝ
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển GD thường xuyên, công tác GD không chỉ giới hạn ở thế
hệ trẻ mà cho mọi người nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống GD quốc dân nhằm
thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Vì thế, theo
UNESCO: “QLGD là cách thức điều hành hệ thống GD, nhất là cách thức (quy trình, thủ tục,
quy định, quy chế, ...) mà chúng ta áp dụng quyết định sự vận hành của hệ thống GD và tất cả
các cấu phần và hoạt động của hệ thống” [36, tr102].
Như vậy, từ các khái niệm trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ bốn yếu tố cơ
bản của QLGD, đó là: chủ thể QL tác động đến đối tượng QL và khách thể QL (thông qua việc
thực hiện các chức năng QL bằng những công cụ và phương pháp) nhằm đạt được mục tiêu QL.
Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:








Sơ đồ 1.2: Khái niệm QLGD

1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là cơ sở GD&ĐT của ngành GD; nơi triển khai thực hiện mọi chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT; nơi diễn ra các hoạt động GD, dạy –
học của thầy và trò. QL nhà trường là QL cấp cơ sở của ngành GD.
GS, Viện sĩ Phạm Minh Hạc đã quan niệm như sau: “QL nhà trường là thực hiện đường
lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với

từng HS” [7, tr19, 27].
QL nhà trường do chủ thể QL bên trong nhà trường tác động, đứng đầu là hiệu trưởng. QL
nhà trường bao gồm các hoạt động: QL GV, HS, QL quá trình dạy học – GD; QL CSVC và thiết
bị trường học; QL tài chính và QL mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
QL nhà trường còn là những tác động QL của các cơ quan QLGD cấp trên, đồng thời QL
nhà trường cũng gồm những hướng dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường có

MỤC
TIÊU
QLGD
CHỦ THỂ
QLGD
CÔNG CỤ

PHƯƠNG
PHÁP
ĐỐI TƯỢNG
& KHÁCH
THỂ QLGD

Quan hệ thuận
Quan hệ phản hồi
liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng GD,
nhằm định hướng, hỗ trợ và tạo điều kiện cho nhà trường phát triển.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thế chế xã hội trong đó diễn ra quá
trình đào tạo GD với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy – trò” [2, tr63].
Nói một cách tổng quát: QL nhà trường là những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL đến tất cả các mắc xích của hệ thống GD nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – GD thế hệ trẻ, đưa

hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
1.2.4. Cán bộ QLGD
CB QLGD là người giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, QL, điều hành các hoạt động
GD trong các cơ sở GD.
CB QLGD giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, QL, điều hành các hoạt động GD. CB
QLGD phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn,
năng lực QL và trách nhiệm cá nhân.
Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB QLGD nhằm phát huy
vai trò và trách nhiệm của CB QLGD, bảo đảm phát triển sự nghiệp GD.
1.2.5. Giáo viên – Giáo viên THCS
Nhà giáo là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà trường và các cơ sở GD
khác thuộc hệ thống GD quốc dân. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở GD mầm non, GD phổ
thông, GD nghề nghiệp gọi chung là GV.
GV trường THCS là người làm công tác giảng dạy, GD trong nhà trường gồm: Hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, GV bộ môn, GV tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh. [53]
1.2.6. Đội ngũ giáo viên
* Đội ngũ:
"Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng có quy củ; là tập
hợp một số đông người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp” [17].
Cũng có thể hiểu đội ngũ là một tập hợp có trật tự bên trong (hay bên ngoài), có liên hệ
hoặc tác động lẫn nhau.
Đội ngũ là một tập hợp những cá nhân có liên hệ với nhau, tạo thành sự thống nhất ổn định,
có tính chỉnh thể, có những thuộc tính và những quy luật tích hợp.
Đội ngũ không chỉ là một tập hợp đơn giản các cá nhân, mà có sự liên kết và tương tác theo
chiều sâu tạo nên tính trồi (emergence) và tính nhất thể hóa (integration), nghĩa là tạo ra cái mới.
Mặt khác, bởi vì sự liên kết và tương tác giữa các cá nhân nên tạo ra sự kiềm chế (constraint),
nghĩa là làm giảm bậc tự do của các cá nhân so với trước khi là thành viên của đội ngũ.
* Đội ngũ giáo viên:
Theo Điều 70, Luật GD sửa đổi – năm 2005: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy,

GD trong nhà trường, cơ sở GD khác. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở GD mầm non, GD phổ
thông, GD nghề nghiệp gọi là GV; nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở GD đại học gọi là giảng
viên.”
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi muốn đề cập đến đội ngũ GV. “Đội ngũ GV là những
chuyên gia trong lĩnh vực GD, họ nắm tri thức và hiểu biết dạy học và GD như thế nào và có
khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho sự nghiệp GD... Nếu chỉ đề cập đến
đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ GV và đội ngũ CBQL.” [53, tr.10]
Như vậy, có thể hiểu: Đội ngũ GV là tập hợp những người tham gia công tác giảng dạy,
GD trong nhà trường và các cơ sở GD khác thuộc hệ thống GD quốc dân, được tổ chức thành
một lực lượng, có cùng nhiệm vụ là giảng dạy, GD và NCKH. Lao động của đội ngũ GV là lao
động trí óc, lao động khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã
được GD&ĐT.
1.2.7. Phát triển đội ngũ giáo viên
* Phát triển:
Là một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến
mất và cái mới ra đời. Đối với sự phát triển, nét đặc trưng là hình thức xoáy trôn ốc. Mọi quá
trình phát triển riêng lẽ đều có sự khởi đầu và sự kết thúc.
* Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ GV là phát triển con người. Theo Edouard Awattez: phát triển con người
là mở rộng cơ hội lựa chọn để con người có thể nâng cao chất lượng cuộc sống toàn diện của
chính mình một cách bền vững.
Theo nghĩa hẹp, phát triển đội ngũ GV là phát triển nguồn lực con người trong ngành GD.
Đào tạo đội ngũ GV có năng lực lao động, làm cho mỗi GV tự tạo và phát triển bản thân.
Phát triển đội ngũ GV là làm cho đội ngũ GV biến đổi theo chiều hướng đi lên. Phát triển
đội ngũ GV đủ về số lượng, từng bước nâng cao chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đó là quá trình
phát triển đội ngũ GV có trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cao và có phẩm chất đạo đức
tốt.
Phát triển đội ngũ GV phải được bắt đầu từ việc tuyển lựa những GV có năng lực, đào tạo
bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc của họ, kích thích sự sáng tạo, đổi
mới, định hướng, tạo cơ hội để họ phát triển chuyên môn.

1.3. Trường THCS trong hệ thống GD quốc dân
Theo Điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ GD&ĐT.
1.3.1. Vị trí, mục tiêu, và cơ cấu tổ chức trường THCS trong hệ thống GD quốc dân
* Vị trí của trường THCS
Trường THCS là cơ sở GD của cấp trung học, cấp học nối tiếp cấp tiểu học của hệ thống
GD quốc dân nhằm hoàn chỉnh hệ thống phổ thông. Trường THCS có tư cách pháp nhân và hệ
thống con dấu riêng.
* Mục tiêu trường THCS
“GD THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của GD tiểu học; có học
vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp
tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [53, tr21].
* Cơ cấu tổ chức trường THCS









Sơ đồ 1.3 : Cơ cấu tổ chức trường THCS
Sự phát triển của khoa học QL đã dẫn đến việc hình thành các kiểu cơ cấu tổ chức khác
nhau: kiểu cơ cấu trực tuyến, kiểu cơ cấu chức năng và hỗn hợp giữa trực tuyến và chức năng.
Tùy theo điều kiện cụ thể mà chúng ta chọn kiểu cơ cấu tổ chức cho phù hợp, vấn đề là làm thế
nào cho hệ thống vận hành có hiệu quả.
Hiệu trưởng
Phó Hiệu
trưởng 1

Phó Hiệu
trưởng 2

Tổ
chuyên
môn 1
Tổ
chuyên
môn
2
Tổ
chuyên
môn 3
Tổ
chuyên
môn 4

Các ban
chức năng

Tổ
HCQT
Chi bộ đảng Hội đồng
trường
Hiện nay, trong các trường THCS thường chọn kiểu cơ cấu trực tuyến là kiểu đơn giản
nhất. Đặc điểm của kiểu này là mệnh lệnh cấp trên được truyền trực tiếp đến cấp dưới, cấp dưới
chỉ thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp. Cơ cấu này phù hợp với chế độ thủ trưởng, tuy
nhiên đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, nhưng lại có khuyết điểm là hạn chế
việc sử dụng các chuyên gia có trình độ cao về từng lĩnh vực chuyên biệt, hạn chế sự phối hợp
của các bộ phận ngang quyền và dễ dẫn đến hiện tượng độc đoán trong QL.

1.3.2. CTQL trường THCS trong hệ thống GD quốc dân theo Luật GD
Luật GD sửa đổi – năm 2005 đã xác định sự QL nhà trường Việt Nam theo các định chế
sau đây:

* QL nhà trường trong hệ thống GD quốc dân
Nhà trường trong hệ thống GD quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây:
- Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng CSVC, bảo đảm kinh phí cho
các nhiệm vụ chi thường xuyên;
- Trường dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng CSVC và bảo
đảm kinh phí hoạt động.
- Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng CSVC và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân
sách Nhà nước.
- Nhà trường trong hệ thống GD quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GD. Nhà nước tạo điều kiện để trường
công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống GD quốc dân.
Điều kiện, thủ tục và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường được quy
định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật GD.
* Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động GD khác theo mục tiêu, chương trình GD;
xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
- Tuyển dụng, QL nhà giáo, CB, nhân viên tham gia vào quá trình điều động của các cơ
quan QL Nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, CB, nhân viên;
- Tuyển sinh và QL người học;
- Huy động, QL, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động GD;
- Tổ chức cho nhà giáo, CB, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội;
- Tự đánh giá chất lượng GD và chịu sự kiểm định chất lượng GD của cơ quan có thẩm
quyền kiểm định chất lượng GD.;

- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
∙ Quy định về các tổ chức trong nhà trường
* Điều lệ nhà trường
+ Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật GD và Điều lệ nhà trường
+ Điều lệ nhà trường phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
∙ Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường;
∙ Tổ chức các hoạt động GD trong nhà trường;
∙ Nhiệm vụ và quyền của người học;
∙ Tổ chức và QL nhà trường;
∙ Tài chính và tài sản của nhà trường;
∙ Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
* Hội đồng trường
- Hội đồng trường đối với các trường công lập, hội đồng quản trị đối với các trường dân
lập, trường tư thục là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà
trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường
với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu GD.
- Hội đồng trường có các nhiệm vụ sau đây:
+ Quyết định về mục tiêu, chiến lược, các dự án và kế hoạch phát triển của nhà trường.
+ Quyết định về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của nhà
trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường;
+ Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân
chủ trong các hoạt động của nhà trường.
- Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng trường
được quy định trong điều lệ nhà trường.
* Hiệu trưởng
- Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm QL các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
- Hiệu trưởng phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ QL trường học.
- Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận hiệu

trưởng được quy định theo Luật GD.
* Hội đồng tư vấn trong nhà trường
Hội đồng tư vấn trong nhà trường do hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của CBQL, nhà
giáo, đại diện các tổ chức trong nhà trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ thuộc trách nhiệm
và quyền hạn của hiệu trưởng. Tổ chức và hoạt đồng của Hội đồng tư vấn được quy định trong
điều lệ nhà trường.
* Tổ chức Đảng trong nhà trường
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
* Đoàn thể và các tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp
luật và có trách nhiệm góp phần thực hiện mục tiêu GD theo quy định của Luật.
1.4. CTQL đội ngũ GV THCS
1.4.1. Yêu cầu đối với đội ngũ GV THCS trong giai đoạn hiện nay
Xây dựng và phát triển đội ngũ GV THCS trong hoàn cảnh hiện nay phải quán triệt các yêu
cầu về phát triển nguồn nhân lực.
* Về số lượng
Phát triển đội ngũ GV đủ về số lượng theo quy định của Điều lệ trường THCS, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Quyết định số
07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ GD&ĐT và định mức theo Thông tư liên tịch số
35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 giữa Bộ GD&ĐT và Bộ nội vụ. Cần chuẩn bị đội
ngũ GV kế cận để sẵn sàng bổ sung, thay thế kịp thời những trường hợp có GV chuyển công tác,
nghỉ hưu, sức khỏe yếu hoặc khả năng không còn đảm đương được nhiệm vụ được giao, ...
* Chất lượng
Theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD&ĐT chuẩn về chất
lượng GV THCS hiện nay tạm quy về 3 khía cạnh.
- Chuẩn về trình độ chuyên môn sư phạm (học vấn).
- Chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm.
- Chuẩn về đạo đức tư cách người thầy.
Ở nước ta trong quá trình đổi mới GD, đã hình thành được các trường sư phạm nên đã từng
bước chuẩn hóa đội ngũ GV về mặt bằng cấp sư phạm.

Tuy nhiên chuẩn nghiệp vụ sư phạm theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học mới có
khoảng trên 50% GV đứng lớp đạt yêu cầu.
* Cơ cấu
Cơ cấu đội ngũ GV phải đảm bảo sự đồng bộ trên các sự tương thích:
- Tương thích về giới nam, nữ.
- Tương thích về giảng dạy theo bộ môn.
- Tương thích về tuổi đời.
- Tương thích về trình độ nghiệp vụ sư phạm (người có tay nghề cao và bình thường).
Trong giai đoạn hiện nay, cần bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV trẻ có khả năng tiếp thu
và vận dụng KHCN vào công tác giảng dạy, đồng thời phải bảo đảm tính kế thừa, sự hợp lý về
cơ cấu, phù hợp trong phân công phụ trách các mặt hoạt động của nhà trường, phù hợp với năng
lực và điều kiện công tác, phù hợp với cơ chế QL, điều hành.


* Các yêu cầu khác:
Theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT đạo đức nhà
giáo được quy định như sau:
- Chuẩn về đạo đức nghề nghiệp:
Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần
đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái,
bao dung, độ lượng, đối xử hòa nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.
Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của
ngành.
Công bằng trong giảng dạy và GD, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực
hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.
Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp GD.
- Về lối sống, tác phong: sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có

tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Có lối sống hòa nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến
bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê
phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong
quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học, giải quyết công việc khách quan,
tận tình, chu đáo.
Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với
nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.
Đoàn kết, giúp đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh ngăn chặn những
hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với
nhân dân, phụ huynh HS, đồng nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái
pháp luật.
Xây dựng gia đình văn hóa, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan tâm đến những
người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hóa nơi công cộng.
- Về phẩm chất chính trị:
Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện
nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, GD và đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý
thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
[43]
1.4.2. Các chức năng QL trong CTQL đội ngũ GV THCS
* Chức năng hoạch định trong CTQL đội ngũ GV THCS
Hoạch định là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để thực
hiện những mục tiêu đó. Tất cả những người QL đều làm công việc hoạch định.
Hoạch định trong CTQL đội ngũ GV THCS giúp nhà QL có tư duy hệ thống để tiên liệu

các tình huống QL đội ngũ GV THCS, phối hợp được mọi nguồn lực của tổ chức hữu hiệu hơn
và tập trung vào các mục tiêu và chính sách của tổ chức.
Hoạch định trong CTQL đội ngũ GV THCS có thể không chính xác hoàn toàn nhưng vẫn
có ích cho nhà QL vì nó gợi cho nhà QL sự hướng dẫn, giảm bớt hậu quả của những biến động,
giảm tối thiểu những lãng phí, lặp lại, và đặt ra những tiêu chuẩn để kiểm soát mọi tình huống
được dễ dàng.
Căn cứ vào yếu tố thời gian, có thể chia hoạch định thành 2 loại:
- Hoạch định dài hạn: là những hoạch định kéo dài từ 1 đến 5 năm. Những kế hoạch này
nhằm đáp ứng các điều kiện môi trường, mục tiêu tài chánh và tài nguyên cần thiết để thi hành
sứ mạng của nhà trường.
- Hoạch định ngắn hạn: là những kế hoạch cho từng ngày, từng tháng hay từng năm. Các
nhà QL lập kế hoạch ngắn hạn để hoàn thành những bước đầu hoặc những khâu việc trong tiến
trình dài hạn đã được dự trù. Nói cách khác, kế hoạch ngắn hạn nhắm đến việc giải quyết những
vấn đề trước mắt trong một phạm vi công tác giới hạn hoặc một khâu việc trong một guồng máy
điều hành.
Hoạch định là nhắm đến tương lai. Nói cách khác, chức năng hoạch định bao gồm các quá
trình: dự báo, xác định mục tiêu và xây dựng kế hoạch thực hiện để đạt mục tiêu đó.
+ Dự báo
- “Dự báo là báo trước về tình hình có nhiều khả năng sẽ xảy ra, dựa trên cơ sở những số
liệu, thông tin đã có” [35].
“Một trong những bộ phận quan trọng nhất của chức năng QL là việc tiên đoán, lập các dự
báo có tính đến quá trình phát triển của hệ thống” [54, tr12].
Như vậy, dự báo trong CTQL đội ngũ GV THCS là một khoa học và nghệ thuật tiên đoán
những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai, trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập
được.
Khi tiến hành dự báo người QL căn cứ vào việc thu thập xử lý số liệu trong quá khứ và
hiện tại để xác định xu hướng vận động của các hiện tượng trong tương lai nhờ vào một số mô
hình toán học.
Dự báo trong CTQL đội ngũ GV THCS có thể là một dự đoán chủ quan hoặc trực giác về
tương lai. Để cho dự báo được chính xác hơn, cần loại trừ những tính chủ quan của người dự

báo.
Có thể chia dự báo làm 2 loại:
- Dự báo định tính: các phương pháp này dựa trên cơ sở nhận xét của những nhân tố nhân
quả, dựa theo kết quả hoạt động và dựa trên những ý kiến về các khả năng có liên hệ của những
nhân tố, nhân quả này trong tương lai. Những phương pháp này có liên quan đến mức độ phức
tạp khác nhau, từ những khảo sát ý kiến được tiến hành một cách khoa học để nhận biết về các
sự kiện tương lai.
- Dự báo định lượng: mô hình dự báo định lượng dựa trên số liệu quá khứ, những số liệu
này giả sử có liên quan đến tương lai và có thể tìm thấy được. Tất cả các mô hình dự báo theo
định lượng có thể sử dụng thông qua chuỗi thời gian và các giá trị này được quan sát đo lường
các giai đoạn theo từng chuỗi.
Các bước tiến hành dự báo: xác định mục tiêu dự báo; xác định loại dự báo, chọn mô hình
dự báo, thu thập số liệu và tiến hành dự báo, ứng dụng kết quả dự báo và đánh giá tính chính xác
của dự báo.
+ Xác định mục tiêu
Mục tiêu trong CTQL đội ngũ GV THCS là “đích cần đạt tới để thực hiện nhiệm vụ” [35].
Mục tiêu là dự kiến trước kết quả theo yêu cầu khách quan và mong đợi mà nhà QL muốn
đạt được trong tương lai cho tổ chức của mình, là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực thực hiện sứ
mạng của cả tập thể GV THCS của trường và nhà QL.
Mục tiêu trong CTQL đội ngũ GV THCS có các vai trò: làm nền tảng cho hoạch định,
nhằm xây dựng hệ thống QL (mặt tĩnh); quyết định toàn bộ diễn biến của tiến trình QL (mặt
động).
Khi xác định mục tiêu, nhà QL cần đáp ứng các yêu cầu: đảm bảo tính liên tục và kế thừa;
phải rõ ràng bằng các chỉ tiêu định lượng là chủ yếu; nên có sự kỳ vọng và tiên tiến để thể hiện
được sự phấn đấu của cả tập thể GV; cần xác định mục tiêu trọng tâm để tập trung các nguồn
lực; xác định rõ thời gian thực hiện và có các kết quả cụ thể.
+ Kế hoạch hoá
Kế hoạch hóa trong CTQL đội ngũ GV THCS là quá trình dự báo, xác định các mục tiêu
phát triển GD và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Khi tiến hành chức năng kế hoạch, người QL cần hoàn thành được hai nhiệm vụ là xác

định đúng những mục tiêu cần để phát triển GD và quyết định được những biện pháp có tính khả
thi (phù hợp với quan điểm, đường lối theo từng giai đoạn phát triển của đất nước).
Kế hoạch hóa trong CTQL đội ngũ GV THCS là cơ sở để huy động, định hướng cho toàn
bộ các hoạt động của quá trình QL và là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực
hiện các mục tiêu; là căn cứ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
của tổ chức, đơn vị và từng GV.
Như vậy, kế hoạch hóa trong CTQL đội ngũ GV THCS là việc đưa toàn bộ hoạt động QL
đội ngũ GV THCS vào công tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực hiện và
bảo đảm các nguồn lực để đạt tới các mục tiêu của tổ chức.
Kế hoạch hoá các hoạt động GD trong trường THCS là quá trình xác định các mục tiêu
phát triển GD và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Do vậy, khi thực hiện chức năng kế hoạch trong CTQL đội ngũ GV THCS, người QL cần
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định mục tiêu ổn định và phát triển của nhà trường, các mục tiêu cơ bản của nhà
trường, của các đơn vị và cá nhân trong trường cần phải hoàn thành trong kỳ kế hoạch.
- Định ra một số biện pháp thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ.
- Chỉ ra các điều kiện mà nhà trường cần và có thể đáp ứng cho các đơn vị và cá nhân trong
trường, cũng như cho từng mặt hoạt động. Tiềm kiếm và khai thác những tiềm năng của các lực
lượng GD trong và ngoài nhà trường để đạt mục tiêu một cách nhanh chóng hơn, chắc chắn hơn.
- Dự kiến những khó khăn có thể gặp phải trong quá trình thực hiện kế hoạch và chuẩn bị
những phương án để khắc phục.
- Tạo ra môi trường phối hợp thống nhất, thuận lợi giữa nhà trường và các lực lượng GD,
giữa các đơn vị và cá nhân trong trường.
- Xác định tiêu chuẩn và cách thức đo lường, đánh giá các hoạt động của nhà trường, đơn
vị và các cá nhân.
- Chỉ ra một lịch trình các hoạt động chính của nhà trường trong kỳ kế hoạch.
* Chức năng tổ chức trong CTQL đội ngũ GV THCS
“Tổ chức nghĩa là liên hiệp nhiều người lại để thực hiện một công tác nhất định” [56, tr9].
“Tổ chức là định hình cơ cấu các bộ phận tạo thành, xác lập chức năng, quyền hạn, nhiệm
vụ và phạm vi hoạt động của từng bộ phận, đặt các bộ phận trong quan hệ đối tác phù hợp trong

một tổng thể hoàn chỉnh” [13, tr61]. Trong CTQL đội ngũ GV THCS, sự tác động của tổ chức
có ý nghĩa và hiệu quả rất thiết thực, nó chỉ cho mỗi GV, mỗi cấp QL đội ngũ GV THCS biết
phải hoạt động theo một trật tự quy định trước, nhằm đạt được các định mức đặt ra.
Chức năng tổ chức trong CTQL đội ngũ GV THCS là quá trình phân phối và sắp xếp đội
ngũ này theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu GD đã đề ra.
Chức năng tổ chức trong CTQL đội ngũ GV THCS có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu.
Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên môi trường thuận lợi cho mỗi GV, mỗi bộ phận phát
huy được năng lực và nhiệt tình của mình, đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung
của nhà trường.
Nội dung của chức năng tổ chức trong CTQL đội ngũ GV THCS bao gồm:
- Cấu trúc tổ chức: là tổng hợp các bộ phận, đơn vị và từng GV khác nhau, có mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau nhưng cùng nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng QL và cùng hướng vào
mục đích chung.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ GV THCS: sản phẩm của công tác xây dựng và phát triển
đội ngũ GV là nhà trường và hệ thống GD có được một đội ngũ GV giỏi được chuẩn hóa.
- Cơ chế QL: là các chế độ quy phạm cho tổ chức vận dụng trong hoạt động thực tiễn QL
đội ngũ GV của truờng.
- Tổ chức lao động một cách khoa học.
* Chức năng chỉ đạo trong CTQL đội ngũ GV THCS
Chỉ đạo là sự điều khiển, đôn đốc đội ngũ GV trong quá trình thực hiện mục tiêu nhà
trường đã đề ra, nhằm điều chỉnh kịp thời những sai lệch xuất hiện so với mục tiêu, nhiệm vụ đề
ra. Do vậy, công tác chỉ đạo đội ngũ GV có tác dụng tích cực nhất, linh hoạt nhất của phương
pháp QL. Tuy nhiên, công tác chỉ đạo vẫn phải dựa vào tác động tổ chức, xuất phát từ tổ chức;
nếu không sẽ làm tăng thêm sự mất cân đối, mang tính ngẫu nhiên, cá biệt trong QL.
Chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể QL tới các GV khác nhằm biến
những yêu cầu chung của tổ chức, của nhà trường thành nhu cầu của họ, trên cơ sở đó mỗi GV
đều tích cực, tự giác và mang hết khả năng để làm việc.
Chức năng chỉ đạo có nguồn gốc từ hai thuật ngữ Directing (điều hành) và Leading (lãnh
đạo), do đó, vừa có ý nghĩa ra chỉ thị để điều hành vừa là tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái
độ của từng GV trong toàn bộ hệ thống trên cơ sở ứng dụng đúng đắn các quyền của người QL.

Công tác chỉ đạo trong QL đội ngũ GV THCS liên quan đến việc tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng đội ngũ GV.
Nội dung chủ yếu của công tác chỉ đạo trong QL đội ngũ GV THCS :
- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ, bảo đảm thiết thực và cụ
thể với khả năng và trình độ của từng GV trong tổ chức nhà trường.
- Thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích GV thực hiện nhiệm vụ, có tác dụng như
quá trình tạo động cơ làm việc cho từng GV. Trong giai đoạn này, người QL cần có những tác
động cần thiết tới đội ngũ GV để biến các yêu cầu của nhà trường thành nhu cầu hoạt động của
họ.
- Giám sát: quá trình hoạt động của chủ thể QL nhằm theo dõi GV trong việc họ thực hiện
nhiệm vụ, khi thấy có sự sai lệch thì giúp đỡ GV sửa chữa và thực hiện tốt các nhiệm vụ được
giao
- Thúc đẩy các hoạt động phát triển là hết sức cần thiết trong quá trình chỉ đạo. Người QL
tạo điều kiện thuận lợi về CSVC, thiết bị, tài chính … nhằm giúp cho GV phát triển.
* Chức năng kiểm tra - đánh giá trong CTQL đội ngũ GV THCS
Kiểm tra là quá trình xem xét thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ đánh giá thực trạng,
khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra những quyết định để
điều chỉnh nhằm giúp đội ngũ GV hoàn thành nhiệm vụ và góp phần đưa toàn bộ hệ thống được
QL tới một trình độ cao hơn.
Quy trình thực hiện kiểm tra trong CTQL đội ngũ GV gồm 4 khâu: chuẩn bị kiểm tra, tiến
hành kiểm tra, kết thúc kiểm tra và sau kiểm tra:
- Người QL đặt ra những chuẩn mực của hoạt động.
- Đối chiếu, đo lường kết quả so với chuẩn mực đã đặt ra.
- Tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
- Hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực nếu cần.














* Vị trí, vai trò của thông tin trong CTQL đội ngũ GV THCS
Ngoài bốn chức năng cơ bản: hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, còn có thêm hai vấn
đề quan trọng là thông tin QL và quyết định QL:
- Thông tin QL là dữ liệu (tình hình) về việc thực hiện các nhiệm vụ đã được xử lý giúp
cho người QL hiểu đúng về đội ngũ GV mà họ đang quan tâm để phục vụ cho việc đưa ra các
quyết định QL. Do đó thông tin QL không những là tiền đề của QL mà còn là huyết mạch quan
trọng để duy trì (nuôi dưỡng) quá trình QL.
- Quyết định QL là sản phẩm của người QL trong quá trình thực hiện các chức năng QL.



không
có thể
Xác lập
chuẩn
Đo lường
thành tích

(TT)

So sánh TT
có phù hợp

với chuẩn?
Xử lý
Phát huy thành tích
Uốn nắn lệch lạc
Sơ đồ 1.4: Những bước cơ bản của kiểm tra trong QL

×