Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Báo cao thực tập chuyên ngành tại công ty cổ phần xăng dầu dầu khí vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.81 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
1
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Trường Đại học
Bà Rịa Vũng Tàu và ban lãnh đạo công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Vũng Tàu,
đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Vũng Tàu,
chúng em đã thu thập được những thông tin quý báu, góp phần kiểm nghiệm về
kiến thức chuyên ngành hóa dầu. Chúng em đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình của giảng viên hướng dẫn cũng như tập thể công nhân-kỹ sư nhà máy. Các
chú, các anh đã tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành quá trình thực
tập.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn thầy Nguyễn Văn Toàn đã hướng dẫn và giúp
đỡ em trong quá trình thực tập này.
Cuối cùng em chúc toàn thể ban lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên công
ty PV OIL Vũng Tàu lời chúc sức khỏe. Chúc công ty làm ăn phát đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện
Lâm Văn Đài
Nguyễn Bình Xuyên
Lê Minh Hùng
Ngô Văn Mạnh
Phạm Khánh Duy

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………
Vũng tàu, ngày tháng năm 2013
Xác nhận của đơn vị
(Ký và đóng dấu)
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Thái độ tác phong trong quá trình thực tập
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………
2. Kiến thức chuyên môn
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………
3. Nhận thức thực tế sản xuất

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………
4. Đánh giá khác
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………
5. Đánh giá kết quả thực tập
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
LỜI MỞ ĐẦU
Là những sinh viên ngành công nghệ kỹ thuật Hoá dầu, việc hiểu biết về
các quá trình và sản phẩm chuyên ngành là hết sức cần thiết, đặc biệt là bản chất
của chúng. Nhằm hướng tới mục đích trên, kỳ thực tập kỹ thuật này là một yếu
tố hết sức quan trọng cho sinh viên chúng em, giúp chúng em có cơ hội được
hiểu biết hơn về những ứng dụng thực tiễn của dầu mỏ, việc giữ, bảo quản và
vận chuyển các sản phẩm xăng dầu,
Qua quá trình đi thực tế và tìm hiểu qua tài liệu, bản thân chúng em rút ra
được những kết quả nhất định, và em xin trình bày một số kết quả mà em thu
được qua đợt thực tập tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Vũng Tàu như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Vũng
Tàu.

Chương 2: Tìm hiểu công nghệ tồn trữ và vận chuyển xăng dầu.
Chương 3: Các vấn đề trong tồn trữ xăng dầu.
Chương 4: Các phương pháp phân tích chỉ tiêu chất lương của sản phẩm
xăng đâu.
Chương 5: An toàn lao động và cháy nổ.
TRANG 7
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XĂNG DẦU DẦU KHÍ VŨNG TÀU
1.1. Vị trí địa lý
Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Vũng Tàu là công ty con có góp vốn của
công ty mẹ là Tổng công ty dầu Việt Nam (PV OIL). Trụ sở đặt tại: Số 54A
đường 30/4, Phường Thắng Nhất, Thành Phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu. Công ty được thành lập ngày 01/12/2010 với vốn điều lệ 120.000.000.000
đồng.
Thông tin công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ VŨNG TÀU
Số 54A Đường 30/4, Phường Thắng Nhất, TP.Vũng Tàu
ĐT: 0643. 3839390 Fax: 0643. 3838997
MST: 3501740836

Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan: Mua bán các loại xăng dầu,
dầu nhờn, khí hóa lỏng (Gas), hóa chất và các loại chế phẩm dầu mỏ khác. Đại
lý bán buôn, bán lẻ xăng dầu. Kinh doanh nhiên liệu sinh học (Ethanol fuel,
Biodiesel).
Thực hiện các hoạt động liên quan đến lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
nhiên liệu sinh học. Mua bán thiết bị vật tư máy móc phục vụ cho ngành dầu
khí. Xây dựng các hệ thống bồn chứa xăng dầu. Đại lý tàu biển.

Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng lớn mạnh. Kể từ mấy
năm lại đây do Nhà nước có chính sách không thực hiện trợ giá, bù giá cho các
sản phẩm xăng dầu nữa thì công việc tiêu thụ cho các mặt hàng của công ty ngày
càng trở nên cấp thiết.
TRANG 8

GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
 !"#$ !"%&'("""'("%
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
Với năng lực quản lý tốt, Ban lãnh đạo công ty phát triển không ngừng về
đội ngũ cán bộ công nhân viên, quy mô hoạt động, trình độ quản lý và cơ sở vật
chất. Chính vì thế, công ty đã chiếm lĩnh được thị trường tại Vũng Tàu cũng như
các tình thuộc khu vực Miền Đông như Long An, Tây Ninh… và đang dần mở
rộng thị trường sang các tỉnh lân cận.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Trải qua nhiều năm hoạt động, công ty không nhừng hoàn thiện cơ chế tổ
chức quản lý và công tác diều hành hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu
tổ chức kinh doanh của công ty. Với cơ cấu gọn nhẹ, mô hình công ty có thể
khái quát theo sơ đồ sau:
TRANG 9
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
Trang 10
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
Chương 2
TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ TỒN TRỮ
VÀ VẬN CHUYỂN XĂNG DẦU

2.1. Nguyên tắc các bồn bể chứa
2.1.1.Yêu cầu đối với bể chứa xăng dầu
- Bồn bể chứa phải đảm bảo độ kín tốt, tuyệt đối không để thủng, xì. Các bể
chứa phải có nắp đậy và nắp khoang tốt, các khe rãnh của nắp phải đặt đệm, đảm
bảo độ kín tốt, nếu không có các khe rãnh, dưới nắp phải có đệm cacton.
- Các phương tiện chứa phải khô, sạch, giảm thiểu lẫn nước, tạp chất ảnh
hưởng đến chất lượng của hàng hoá trong quá trình tồn chứa, bảo quản. Trường
hợp cần thiết phải sấy nóng (xả hơi hoặc nước nóng), sau đó rửa sạch và lau
khô.
- Đảm bảo đủ bồn, bể chứa để tồn chứa các mặt hàng xăng dầu. Tuyệt đối
không chứa chung, lẫn các mặt hàng xăng dầu khác nhau.
- Bể chứa được chế tạo bằng vật liệu không cháy và phải phù hợp với tính
chất của loại sản phẩm chứa trong bể.
- Bể chứa phải lắp đặt các thiết bị và phụ kiện cơ bản sau:
+ Van thở (có hoặc không có thiết bị ngăn lửa), lỗ ánh sáng, lỗ thông áp
(khi không lắp van thở), lỗ đo mức thủ công, lỗ lấy mẫu sản phẩm, cửa vào bể,
ống xả nước đáy, ống đỡ thiết bị đo mức, tấm đo mức.
+ Các chi tiết cầu thang, lan can lắp đặt cho bể chứa phải được bố trí thuận
tiện, an toàn cho quá trình vận hành và lập mức chuẩn bể chứa.
Các phương tiện chứa đựng xăng dầu này phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Tránh và giảm bớt hao hụt về số lượng và chất lượng xăng dầu.
+ Thao tác thuận tiện.
+ Đảm bào an toàn phòng độc và phòng cháy.
2.1.2. Phân loại bể chứa xăng dầu
Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
- Dựa vào chiều cao xây dựng người ta chia ra:
+ Bể ngầm: Bể chôn dưới đất, thường được sử dụng trong các cửa hàng
xăng dầu bán lẻ.

+ Bể nửa ngầm nửa nổi: Một phần hai chiều cao bể nhô lên khỏi mặt đất.
+ Bể nổi: Làm trên mặt đất, thường được sử dụng trong các kho lớn.
Bảng: So sánh ưu điểm giữa bể ngầm và bể nổi
Bể ngầm Bể nổi
An toàn cao: Đây là lý do chính vì
bảo
đảm phòng cháy tốt và nếu có rò rỉ
thì
dầu
cũng không lan ra xung
quanh.
Ít bay hơi: do không có gió,
không
trao nhiệt với môi trường bên
ngoài.
Tạo mặt bằng
thoáng.
Chi phí xây dựng
thấp.
Bảo dưỡng thuận tiện: Dễ
dàng
súc rửa, sơn và sửa chữa
bể.
Dễ dàng phát hiện vị trí rò
rỉ
xăng dầu ra bên
ngoài.
- Dựa vào áp suất:
+ Bể cao áp: Bể có áp suất chịu đựng trong bể P > 200mm cột nước.
+ Bể có áp lực trung bình: áp suất chịu đựng trong bể P = 20÷200 mm cột

nước.
+ Bể thường áp: có áp suất trong bể P ≈ 20mm cột nước.
- Dựa vào vật liệu xây dựng có các loại bể:
+ Bể chứa kim loại (bể bằng thép ).
+ Bể phi kim loại: làm bằng vật liệu như: Gỗ, composite, nhưng chỉ áp
dụng
cho
các bể
nhỏ.
- Dựa vào hình dạng kết cấu chia ra:
+ Bể hình trụ (trụ đứng, nằm ngang ).
+ Bể hình cầu.
+ Bể hình giọt nước.
2.1.3. Một số bể chứa xăng dầu thường dùng
Trang 12
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
 Bể hình trụ nằm ngang: Người ta thường chế tạo loại 10 m
3
, 15 m
3
, 25
m
3
, 75 m
3
. Cấu tạo của loại bể này: Thành bể bao gồm những tấm thép cps chiều
dày từ 4-5 mm cuộn lại thành hình trụ có đường kính nhất định. Đầu bể cũng
làm bằng thép tấm dày 4- 5 mm.
Tuỳ theo kết cấu bể mà người ta có thể chia ra:

- Bể nằm ngang đầu bằng.
- Bể nằm ngang đầu chỏm cầu.
Hình 2.1: Bể chứa hình trụ nằm ngang.
 Bể trụ đứng : Thường là những bể có thể tích lớn 400 –10.000 m
3
, bể
thường có cấu tạo 4 phần: Móng bể, Đáy bể, Thân bể, Mái bể.
Trang 13
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
Hình 2.2: Sơ đồ cấu tạo bể trụ đứng.
1 Mái bể; 2 Cửa lấy mẫu; 3 Cầu thang; 4 Lan can; 5 Thành bể; 6 Van xuất
nhập; 7 rãnh thoát nước; 8 Lớp cát trộn nhựa đường; 9 Lớp cát khô; 10 lớp đất
đầm nén; 11 đường ống cứu hỏa làm mát; 12 thiết bị đo áp xuất nhiệt độ;13 van
điều áp; 14 lỗ người chui; 15 dây dẫn điện.
Phần móng bể: Móng bể gồm 3 lớp: Lớp dưới, lớp giữa và lớp trên.
+ Lớp dưới là lớp đất được đầm nén xử lý cẩn thận để đảm bảo cường độ
chịu lực 20-25 tấn/m
2
có chiều dày từ 50-60 cm.
+ Lớp giữa: Là lớp cát khô có chiều dày khoảng 20-25 cm có tác dụng dẫn
đều lực cho đáy bể. Đáy bể không có những điểm chịu lực ứng suất do đó nó
làm tăng độ bền cho đáy bể. Ngoài ra nếu móng bể bị lún thì lún đều, làm cho bể
không bị nghiêng theo phương thẳng đứng.
+ Lớp trên: Là lớp cát trộn nhựa đường có tác dụng chống thấm nước cho
đáy bể. Nếu đáy bể có bị rò rỉ, thì ta dễ dàng nhận biết được. Để chống sạt lở
cho móng người ta phải xây rãnh thoát nước và kè chân móng.
Trang 14
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN

Phần đáy bể bao gồm các tấm thép hàn lại với nhau làm bằng tôn dày 4 -
6mm. Còn tôn đáy sát thành bể còn chịu lực cắt tập trung của thành bể nên
người ta làm tôn dày 10 – 12mm.
Phần thành bể bao gồm nhiều tấm thép ghép hàn với nhau chiều dài tấm
thép theo chu vi, chiều rộng tấm thép theo chiều cao của bể thường gọi là các
tầng. Do phải chịu áp lực thuỷ tĩnh lớn dần theo độ sâu và chịu lực từ trong của
các tầng phía trên nên thép tấm làm thành bể có chiều dày thay đổi và lớn dần từ
trên xuống dưới.
 Việc gá tôn thành bể có các cách gá sau:
Gá kiểu ống chui: Tầng trên có đường kính nhỏ hơn tầng dưới.
Gá kiểu dao kết: Các tầng tôn gá xen kẽ nhau tầng này trong tầng kia
ngoài.
Gá kiểu hỗn hợp: Phối hợp hai kiểu gá trên.
Phần mái bể: Có các dạng mái.
Bể mái nhọn: Mái tĩnh và mái phao.
Bể mái hình cầu.
 Bể chứa trụ đứng mái tĩnh: Bể có thể chứa từ 100 – 20000 m
3
khi để
chứa xăng, hay khoảng 50.000 m
3
khi chứa dầu mazut.
Hình 2.3 Bể hình trụ mái tĩnh
Trang 15
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
Đáy bể: Đặt trên nền cát đầm chặt hoặc nền được gia cố có lớp cách nước
và được hàn từ các tấm thép.
Thân bể: Là bộ phận chịu lực chính, gồm nhiều khoang tấm thép hàn lại, có
thể thay đổi được hoặc không thay đổi chiều dày của thành bể.

Mái bể: Cũng được làm từ các tấm thép hàn lại với các dạng chính như sau:
mái nón, mái vòm, mái trụ cầu, mái treo
Bể chứa hình trụ đứng mái phao
Đây là loại bể đang được sử dụng phổ biến hiện nay. Việc sử dụng loại mái
mang lại hiệu quả kinh tế cao, làm giảm mất mát đáng kể lượng hidrocacbon
nhẹ, giảm ô nhiễm môi trường. Việc loại trừ khoảng không gian hơi trên bề mặt
xăng dầu chứa trong bể, cho phép tăng mức độ an toàn phòng cháy và vệ sinh
môi trường hơn các loại bể khác.
Hình 2.4 Bể chứa hình trụ mái phao
Các bộ phận chính của bể:
Phao nổi thường được làm từ các loại hợp kim nhẹ, có gioăng liên kết với
thành bể.
Thân bể có bề mặt trong nhẵn để đảm bảo độ kín khít.
Mái do có thêm phao nổi vì vậy mái chỉ đóng vai trò bo che chứ không
đóng vai trò chịu lực.
Bể chứa hình trụ đứng mái cầu
Trang 16
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
Loại bể này thường được dùng chứa sản phẩm dầu, xăng nhẹ dưới áp lực
dư Pd = 0.01-0.07 Mpa.
Cấu tạo: Mái gồm các tấm cong chỉ theo phương kinh tuyến với bán kính
cong bằng bán kính thân bể.
Thân bể được tổ hợp hàn từ những thép, bề dày thân bể có thể thay đổi
được.
Đáy bể cũng được đặt trên nền gia cố với móng làm từ bê tông cốt thép.
Hình 2.5 Bể hình trụ đứng mái cầu
4.1.4. Các thiết bị của bể chứa
Các thiết bị trang bị tại bể chứa xăng dầu nhằm đẩm bảo cho thao tác xuất
nhập tại bể được thuận tiện và đảm bảo an toàn trong việc chứa xăng dầu trong

bể.
Cầu thang bể để phục vụ cho việc lên xuống trong qui trình thao tác tại bể
của người công nhân giao nhận.
Lỗ ánh sáng được đặt trên nắp bể trụ đứng có tác dụng để thông gió trước
khi lau chùi bể, sửa chữa và kiểm tra bên trong bể.
Trang 17
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
Lỗ người chui có tác dụng để đi vào trong bể khi tiến hành lau chùi, sửa
chữa bên trong bể, lỗ người chui được đặt ngay tại vành thân thứ nhất của bể trụ
đứng.
Lỗ đo lường lấy mẫu có tác dụng thả các thiết bị đo, thiết bị lấy mẫu trong
trường hợp xác định độ cao mức nhiên liệu, lỗ đo lường lấy mẫu được lắp đặt
trên mái bể trụ đứng.
Ống thông hơi chỉ dùng trên các bể trụ đứng để chứa dầu nhờn và mazut,
ống này có tác dụng điều hoà không gian hơi nhiên liệu của bể với áp suất khí
quyển.
Ống tiếp nhận cấp phát dùng để nối với đường ống công nghệ tiếp nhận cấp
phát, nhưng ống này được đặt ngay ở tầng thép thứ nhất của bể thép hình trụ
đứng.
Van hô hấp và van an toàn.
+ Van hô hấp kiểu cơ khí dùng để điều hoà áp suất dư và chân không trong
bể chứa.
+ Van hô hấp lắp kết hợp với van ngăn tia lửa.
Có tác dụng điều chỉnh bởi bể chứa trong giới hạn 20 – 200mm cột nước và
ngăn tia lửa từ bên ngoài vào trong bể chứa.
Van an toàn kiểu thuỷ lực có tác dụng điều hoà áp suất dư hoặc chân không
trong bể chứa khi van hô hấp không làm việc, dưới áp suất dư từ 55-60mm cột
nước và chân không 35-40mm cột nước.
Hộp ngăn tia lửa, được lắp trên bể chứa phía dưới van hô hấp loại không

kết hợp có tác dụng ngăn chặn sự phát sinh ngọn lửa hoặc tia lửa bên trong bể
chứa.
Van bảo vệ có tác dụng hạn chế hao hụt mất mát nhiên liệu trong trường
hợp đường ống bị vỡ hoặc khi van hai chiều chính của bể chứa bị hỏng hóc, van
bảo vệ lắp ở đầu cuối ống tiếp nhận cấp phát quay vào phía trong bể chứa.
Trang 18
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
Bộ điều khiển của van bảo vệ được lắp ở phía trên của ống tiếp nhận cấp
phát có tác dụng để mở van bảo vệ, giữ cho nó ở tư thế mở và đóng van bảo vệ
lại.
Van xi phông có tác dụng định kỳ xả nước lắng lẫn trong bể chứa.
Thiết bị đo mức nhiên liệu trong bể chứa: Với mục đích tiết kiệm thời gian
đo mức nhiên liệu trong bể chứa đồng thời đảm bảo kiểm tra dễ dàng được mức
nhiên liệu.
Thiết bị cứu hoả phụ thuộc vào thể tích bể chứa người ta có thể lắp đặt trên
bể đến 6 bình bọt cứu hoả hỗn hợp và các bình bọt cố định có tác dụng để đẩy
bọt hoá học và bọt khí cơ học vào bể khi trong bể có sự cố bị cháy.
Van cạnh bể.
Hệ thống tiếp địa để tránh hiện tượng sét đánh vào bể thường bố trí trên
mỗi bể từ 3 – 6 cột thu lôi.
Hệ thống tưới mát dùng để làm mát bể khi trời nắng to để giảm hao hụt
xăng dầu do bay hơi.
Hệ thống thoát nước.
2.2 Vấn đề hao hụt, nguyên nhân và biện pháp phòng chống
2.2.1 Tính cấp bách của vấn đề chống hao hụt xăng dầu
Hao hụt xăng dầu do vận chuyển hay do quá trình tồn chứa sẽ ảnh hưởng
tiêu cực tới hiệu quả sản xuất kinh doanh xăng dầu và và vấn đề bảo vệ môi
trường. Nếu lượng hao hụt xăng dầu trong thực tế tăng lên sẽ giảm hiệu quả của
sản xuất kinh doanh kể từ khâu nguồn hàng cho đến khâu khách hàng tiêu dùng.

Bởi vì hao hụt làm giảm tổng lượng hàng háo trong quá trình kinh doanh. Bện
cạnh đó, sự hao hụt xằng dầu sẽ kéo theo những tác động tiêu cực đối với môi
trường. Ngoài ra, những hao hụt, những hao hụt mang tính chất sự cố kĩ thuật
như dò rỉ, dò chảy khỏi đường ống vận chuyển hoặc các bể chứa sẽ làm tăng khả
năng hoả hoạn gây nên những thiệt hại to lớn cả về người và của.
Trang 19
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
Bởi vậy tính cấp bách và cần thiết của vấn đề chống hao hụt xăng dầu xuất
phát từ những đòi hỏi thực tế của quá trình kinh doanh xăng dầu, cũng như
những đòi hỏi mang tính chất xã hội. Hay nói cách khác vấn đề chống hao hụt
xăng dầu có mối liên hệ chặt chẽ với những vấn đề kinh tế xã hội và vấn đề bảo
đảm an toàn cho quá trình kinh doanh xăng dầu nói chung.
2.2.2 Các dạng hao hụt và nguyên nhân gây ra các hao hụt đó
Từ nơi khai thác, chế biến đến tiêu dùng dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ,
đều bị hao hụt. Mức độ hao hụt nhiều hay ít phụ thuộc vào điều kiện vận
chuyển, phương tiện chứa đựng và bảo quản, nhiệt độ và áp suất khí trời xung
quanh.
Các nguyên nhân gây ra hao hụt thường là do bay hơi, rò rỉ, tràn vãi hoặc
do lẫn lộn các sản phẩm dầu mỏ với nhau.
Các dạng hao hụt chia thành các loại:
- Hao hụt về số lượng: Do rò rỉ, tràn vãi do bơm chuyển, dính bám trong
quá trình vận chuyển.
- Hao hụt về cả số lượng và chất lượng: xảy ra do bay hơi, hiện tượng này
hao hụt không những về số lượng mà chất lượng cũng bị sút kém.
- Hao hụt về chất lượng: Sản phẩm dầu bị kém, mất phẩm chất trong khi số
lượng vẫn còn nguyên.
a. Hao hụt về số lượng
Dạng hao hụt này phụ thuộc vào các yếu tố:
- Trạng thái kỹ thuật của máy móc, thiết bị trong kho dầu, hệ thống ống dẫn

và trạm bơm chuyển, phương tiện vận chuyển.
- Mức độ thao tác chính xác của người công nhân trong quá trình làm việc.
- Mức độ dính bám của các loại sản phẩm dầu mỏ trong phương tiện chứa
đựng, vận chuyển.
Nguyên nhân:
Trang 20
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
- Do việc bảo quản, sửa chữa các phương tiện vận chuyển, tồn chứa, bơm
chuyển không đúng thời gian quy định. Cụ thể như bể, ống dẫn han rỉ, bị thủng,
các mặt bít nối các ống dẫn không kín, dò chảy qua khe hở trong các máy bơm,
nắp cổ xitec không kín.
- Do người công nhân thiếu tinh thần trách nhiệm gây tràn, vãi trong quá
trình xuất nhập.
- Do dính bám trong các phương tiện vân chuyển chứa đựng (đặc biệt là đối
với các sản phẩm có độ nhớt cao như dầu nhờn các loại).
Biện pháp khắc phục:
- Tiến hành bảo dưỡng sửa chữa định kỳ các trang thiết bị trong kho dầu và
kịp thời khắc phục khi có sự cố xảy ra.
- Chú ý tới gioăng, đệm lót kín trong các máy bơm, các mặt bít nối các ống,
các thiết bị lắp ráp trên bể chứa.
- Để tránh tràn vãi chỉ chứa 95% thể tích của bể, đối với phương tiện vận
chuyển như ôtô xitec, phuy chứa đến 97% thể tích.
- Không để sự cố xảy ra tại bể chứa, ống dẫn và phải nhanh chóng khắc
phục dò chảy khi chúng vừa mới xuất hiện (đối với bể lớn phải có đê đắp xung
quanh, có rãnh, hố gạn dầu thu hồi phần xăng dầu tràn vãi).
b. Hao hụt về số lượng và chất lượng
Đó là những hao hụt do bay hơi xảy ra:
- "Thở lớn" tại các bể đạng nhập.
- "Thở nhỏ" tại các bể tồn chứa tĩnh.

- "Thở ngược" tại các bể đang xuất.
Trong xăng dầu nhẹ có một lượng lớn hỗn hợp hữu cơ dễ bay hơi. Chỉ tiêu
đánh giá tính bay hơi của của xăng dầu là áp suất hơi bão hoà. Áp suất hơi bão
hoà càng cao thì khả ngăng bay hơi càng lớn. Do vậy tổn thất do bay hơi chủ
yếu là xăng nhiên liệu, nhiên liệu diêzel và dầu hoả có áp suất hơi bão hoà lớn
Trang 21
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
hơn nhiều nên tổn thất do do nguyên nhân này là thứ yếu. Lượng xăng thoát ra
ngoài không khí được tính theo công thức:
PbhP
Pbh
Mkk
Mh
X
ϕ
ϕ
+
×=
X: Khối lượng xăng có trong một kg không khí, kg.
M
h
: khối lượng phần tử của xăng.
M
bh
: khối lưôựng phần tử của không khí .
ϕ: Độ bão hoà của xăng.
P
bh
: áp suất hơi bão hoã của xăng tính ra mmHg ở 37,8

0
c.
Khi tăng áp suất hơi bão hoã của xăng thêm một đơn vị psi thì lượng xăng
bay hơi tăng lên 15-17%.
 Khi tăng hệ số bão hoã
ϕ
lượng xăng bay hơi tăng lên rất nhiều
Điều đó cho thấy rằng những quy trình xuất nhập xăng dầu cần được tuân
thủ nghiêm ngặt để tránh tiêu hao xăng do bay hơi. Việc xuất và ngay xăng và
bể chứa là với mục đích giảm hệ số hao mòn ϕ trong không khí mới vào bể khi
xuất.
Ngoài yếu tố trên cón có ảnh hưởng từ bên ngoài gây nên các yếu tố mội
trường như: Bức xạ nhiệt mặt trời, nhiệt độ, nhiệt độ, tốc độ gió gây ra tổn thất
bay hơi trong khoảng trống chứa hơi trong bể, hầu như lúc nào cũng thông ra
bên ngoài, đồng thời các phần cất nhẹ nhất của sản phẩm dầu cũng bị thất thoát
ra ngoài khí quyển. Do đó lượng xăng thực tế giảm, lượng xăng dầu bị mất đi
càng nhiều .
Sư thất thoát ở bể chứa gồm các nguyên nhân gây ra:
 Tổn thất do "Thở nhỏ": Nếu nhiệt độ môi trường thay đổi thì dẫn đến sự thay đổi
nhiệt độ bên trong bể chứa sinh ra làm tổn thất bể chứa tĩnh. Ban ngày trời nắng
làm nhiệt độ tăng làm tăng thể tích hỗn hợp không khí - hơi xăng trong bể và
nhiệt độ lớp xăng dầu tại bề mặt thoáng gồm toàn phần tử, nhờ tăng nồng độ hơi
Trang 22
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
xăng dầu và tăng áp suất ở khoảng không trong bể , khi áp suất tăng vượt trị số
giới hạn của van thở thì hỗn hợp không khí - xăng dầu thoát ra ngoài. Ngược lại
ban đêm nhiệt độ trong bể giảm xuống, thể tích trong bể co lại, một phần bị
ngưng tụ làm áp suất hơi trong bể giảm, khi áp suất giảm xuống quá mức chân
không mà van thở cho phép thì không khí bên ngoài tràn vào. Đó là quá trình

thở ra, hút vào của tổn thất "Thở nhỏ".
Độ chứa đầy của bể cũng ảnh hưởng đến quá trình hao hụt xăng dầu
Bảng: Hao hụt "Thở nhỏ" của bể 8000 m
3
(tính cho một ngày)
Áp suất hơi
Độ chứa đầy của bể
0.5 0.6 0.7 0.8
7psi
(3.27kg/m
3
)
432 345 259 173
8
psi(4.3kg/m
3
)
568 454 341 227
9psi
(5.77kg/m
3
)
762 609 457 305
Qua bảng trên ta thấy rằng độ chứa đầy của các bể là rất quan trọng trong
việc hạn chế tổn thất do hô hấp nhỏ.
Tổn thất do "Thở lớn": khi tiếp nhận hoặc cấp phát xăng dầu, sinh ra tổn
thất "Thở lớn" lượng xăng dầu nạp vào chiếm thể tích ra nén khí, thể tích hơi
xăng dầu co lại nếu áp suất hỗn hợp vượt quá áp suất giới hạn của van thở thì
hỗn hợp hơi xăng dầu sẽ đi ra ngoài gây ra tỗn thất, áp suất giới hạn của van
càng lớn thì sự thoát hơi hỗn hợp chậm lại hơn. Tổn thất khi cấp phát xăng dầu

thấp hơn. Khi cấp phát xăng dầu thể tích chất lỏng giảm lượng không khí bên
ngoài sẽ tràn vào sau khi cấp phát xăng làm tăng nồng độ hỗn hợp trong bể, khi
áp suất hỗn hợp hơi vượt quá áp suất giới hạn của van thở, hỗn hợp khí chui ra
ngoài gây tổn thất.
Trang 23
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
Để minh hoạ sự phụ thuộc của áp suất hơi với độ bão hoà của xăng ta xét
đến bảng số liệu sau:
Bảng: Hao hụt "Thở lớn" của bể 2000 m
3
:
ϕ
áp suất hơi
0.25 0.5 0.75 1
7psi 960 2200 3940 6540
8psi 1100 2640 4900 8600
9psi 1280 3120 6060 11540
Qua các vấn đề trên ta thấy những ảnh hưởng , yếu tố gây nên tổn thất bay
hơi là :
- Tính bay hơi của xăng dầu là yếu tố cơ bản, nó được đặc trưng bởi áp suất
hơi bão hoà.
- Nhiệt độ bên ngoài, nhiệt độ không gian bên trong trên mặt thoáng thay
đổi gây ra giãn nở thể tích từ do sinh ra "Thở nhỏ".
- Sự thay đổi thể tích trong bể chứa gây khi xuất nhập gây ra tổn thất "Thở
lớn".
Ngoài ra còn có tổn thất do xảy ra hiện tượng "Thở ngược" như sau:
 Trong quá trình xuất xăng dầu, khoảng trống chứa hơi trong bể tăng lên,
áp suất hơi rỉêng phần của sản phẩm dầu mỏ giảm và áp suất chung trong bể
cũng giảm, không khí từ ngoài sẽ vào bể chứa. Kết cục là xăng dầu bay hơi để

trung hoà lượng không khí mới vào. Quá trình bay hơi đó xảy ra cho tới khi áp
suất chung lớn hơn áp suất khí trời. Van thở mở, hỗn hợp không khí - hơi xăng
sẽ thoát ra ngoài và gây hao hụt.
 Biện pháp giảm hao hụt do "Thở nhỏ":
- Tồn chứa xăng dầu trong bể chứa theo đúng khả năng chứa đầy từ 95%
đến 97% thể tích (để giảm khoảng trống chứa hơi).
Trang 24
BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD:ThS. NGUYỄN VĂN
TOÀN
- Dùng áp suất để giữ hơi xăng dầu (như van thở).
- Lấy mẫu và đo mức xăng dầu vào sáng sớm là lúc có cường độ bay hơi
nhỏ nhất.
- Giữ nhiệt độ trong bể chứa ổn định.
 Biện pháp giảm hao hụt do "Thở lớn":
- Nhập xăng dầu vào bể chứa ở dưới mặt chất lỏng (tức là từ dưới đáy lên).
- Việc bơm chuyển trong nội bộ kho phải hạn chế đến mức tối thiểu.
- Rút ngắn thời gian nhập.
 Biện pháp giảm hao hụt "Thở ngược": Tăng nhanh công suất bơm, xuất
nhanh, xuất hết và nhập đầy ngay.
c. Hao hụt về chất lượng
Phần hao hụt này xảy ra do dự lẫn lộn các loại sản phẩm dầu mỏ với nhau
trong quá trình bơm chuyển, bảo quản, tồn chứa và vận chuyển.
 Nguyên nhân:
- Do thiếu thận trọng và thực hiện không đúng các qui trình tiếp nhận, tồn
chứa, cấp phát.
- Do bảo quản bị lẫn nước, lẫn tạp chất cơ học.
- Do loại hàng bị biến động khi phương tiện đang chứa loại này chuyển
sang chứa loại khác.
- Do trong quá trình xúc rửa phương tiện, bể chứa không sạch đúng qui
định.

- Do bị lẫn lộn chủng loại, ký mã hiệu.
Ví dụ: Xăng lẫn Diesel có cặn cao, tạo tàn, muội trong động cơ gây mài
mòn chi tiết máy. Diesel lẫn xăng làm nhiệt độ bắt cháy của Diesel giảm xuống,
gây nguy hiểm đối với hiện tượng nổ trong quá trình vận chuyển và bảo
quản.TC-1 lẫn xăng tạo nút hơi khi bay trên tầng cao, áp suất thấp làm ngừng
việc cung cấp nhiên liệu vào động cơ
Trang 25

×