Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Báo cáo thực tập tại Công Ty Cổ Phần thực phẩm hữu nghị CN Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.29 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ii
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN iii

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã và đang mở cửa, hội nhập
với nền kinh tế thế giới đã mở ra những cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu của người dân ngày càng nâng
lên, đòi hỏi các doanh nghiệp hơn bao giờ hết phải đổi mới, nâng cao về cả chất
lượng lẫn mẫu mã sản phẩm để có thể cạnh tranh trên thị trường. Có một doanh
nghiệp như thế, đã và đang ngày một lớn mạnh để có một chỗ đứng vững chắc
trong niềm tin của người tiêu dùng. Đó là Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
Công ty luôn tích cực đổi mới quy trình công nghệ nhằm đạt hiệu quả kinh doanh
đồng thời nâng cao chất lượng và giá thành sản phẩm. Bộ máy kế toán của công
ty cũng đã phát huy được hiệu quả, giúp quản lý chặt chẽ vốn, tài sản, chi phí sản
xuất và cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho Ban giám đốc.
Công tác kế toán của công ty luôn luôn phát huy tốt vai trò, đảm bảo thực hiện
đúng chế độ kế toán hiện hành, cập nhật đầy đủ thay đổi trong quy định liên quan
đến kế toán…
Chính vì vậy, em đã chọn công ty làm nơi thực tập để tìm hiểu thực tế công tác
hạch toán kế toán. Sau thời gian thực tập em đã hoàn thành báo cáo thực tập này.
Báo cáo thực tập gồm ba phần:
Phần 1: Giới thiệu về công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị và công tác kế toán.
Phần 2: Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo, các chuyên viên làm công tác kế toán -tài
chính tại Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
Phần 3: Bài tập tình huống chuyên ngành.
Em rất mong nhận được ý kiến nhận xét của các thầy cô hướng dẫn cùng các anh
chị nhân viên phòng kế toán để bài viết được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm


ơn!
Trang 3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VỚI CÔNG
TÁC KẾ TOÁN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu
Nghị
 Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị là một doanh nghiệp được thành lập
theo Quyết định số 1744/ QĐTM của Bộ Thương Mại.
 Tên đăng ký của Công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC
PHẨM HỮU NGHỊ
 Tên đăng ký của Công ty bằng tiếng Anh: Huunghifood Joint Stock Company
 Tên viết tắt: Huunghifood., Jsc
 Hình thức: Là Công ty cổ phần, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp và là công ty con của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Công ty có
tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
 Trụ sở đăng ký của Công ty:
- Trụ sở chính: 122 Định Công, P. Định Công, Q. Hoàng Mai, Hà Nội.
- Điện thoại: (+84) 650.3829.511
- Fax: (+84) 650.3817.255
- Website: www.huunghi.com.vn
- Logo:
 Vốn điều lệ: 73.425.000.000 (bảy mươi ba tỷ bốn trăm hai mươi năm triệu
đồng)
Trang 4
 Mã số thuế: 0102109239003
1.2 Chức năng hoạt động
Là một trong những công ty có tiếng tăm trong những năm gần đây về sản
xuất bánh kẹo trong cả nước, với ưu thế về trang thiết bị mới cùng đội ngũ cán bộ
kỹ thuật có trình độ, đội ngũ công nhân lành nghề, có năng lực làm việc tốt,Công
ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị có nhiệm vụ chuyên tổ chức sản xuất các loại

sản phẩm bánh kẹo, lương khô ,…mang thương hiệu cao cấp Hữu Nghị.
Hiện nay sản phẩm của công ty đã được người tiêu dùng trong cả nước ưa
chuộng và có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Theo
phương án cổ phần hóa của Công ty thì ngành nghề sản xuất kinh doanh chính
của Công ty bao gồm:
 Sản xuất các loại bánh, mứt, kẹo (gồm bánh kem xốp, bánh bích quy, bánh
kem kẹp, bánh party Cracker…), bim bim các loại và các loại bánh kẹo khác.
Ngoài ra công ty còn sản xuất một số sản phẩm đặc thù vào dịp lễ tết như bánh
nướng, bánh dẻo, mứt tết các loại,…
 Sản xuất các loại thực phẩm chế biến khác như: giò, chả, ruốc, thịt nguội….
Đồ uống có cồn như: rượu vang, rượu vodka, champagne….
 Kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chế biến: bánh, mứt, kẹo…
Do nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, Đại hội đồng cổ đông có
quyền quyết định mở rộng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh trong phạm vi pháp
luật cho phép.
Cho đến nay công ty đã đầu tư xây dựng được 4 nhà máy với chục dây chuyền
sản xuất hiện đại, công nghệ tiên tiến:
01 Nhà máy sản xuất tại 122 Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội
01 Nhà máy sản xuất tại Khu công nghiệp Đồng Văn - Duy Tiên - Hà Nam
Trang 5
01 Nhà máy sản xuất tại Khu công nghiệp Quang Trung - Quy Nhơn - Bình
Định.
01 Nhà máy sản xuất tại Chánh Nghĩa - Thủ Dầu Một - Bình Dương
1.3 Nhiệm vụ
 Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức kinh doanh trên các lĩnh
vực đăng ký kinh doanh theo pháp luật.
 Tổ chức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, không ngừng áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng.
 Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách quản lý sử

dụng vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn vốn và phát triển vốn, thực hiện hiện nghĩa vụ
với Nhà nước.
1.4 Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty Cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị
Tại các doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý nói
chung cũng như công tác kế toán nói riêng chính là công nghệ sản xuất. Sản
phẩm của công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau, mỗi loại có một quy
trình sản xuất riêng biệt.
Từ khi đưa NVL vào chế biến cho đến khi nhập kho thành phẩm đều liên tục,
khép kín, không bị gián đoạn về thời gian cũng như kỹ thuật. Do chu kỳ sản xuất
ngắn, nhiều nhất là 3 đến 4 tiếng và đối tượng sản xuất là bánh kẹo nên ngay sau
khi kết thúc ca máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng được tái
chế ngay trong ca làm việc hoặc đưa vào phế phẩm, vì vậy đặc điểm sản xuất của
công ty là không có sản phẩm dở dang.
Khái quát quy trình sản xuất một số loại bánh kẹo qua các sơ đồ sau:
Trang 6
Nguyên liệu
Nhào trộn
Cán bột
Tạo hình

Nướng
Tra ruốc và nước sốt
Bao gói
Thành phẩm
Xếp thùng bảo quản
Trang 7
Hình 1. Quy trình sản xuất sản phẩm bánh mì chà bông tại Công ty cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị
( Nguồn: Phòng kỹ thuật của công ty )

Nguyên liệu bạt
Nhào trộn
Nhào trộn
Nguyên liệu kem
Bể chứa
Nướng
Phết kem
Cắt, tạo hình
Bao gói
Xếp thùng bảo quản
Thành phẩm
Trang 8
Hình 1. Quy trình sản xuất sản phẩm bánh kem xốp tại Công ty Cổ phần
thực phẩm Hữu Nghị
( Nguồn: Phòng kỹ thuật của công ty )
Trang 9
1.5 Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần thực phẩm Hữu Nghị.
Tuy thời gian chính thức đi vào hoạt động không dài nhưng Công ty Cổ
phần thực phẩm Hữu Nghị đã và đang vươn lên để đứng vững trên thị trường và
dần trở thành một thương hiệu bánh kẹo cao cấp có uy tín.
Bên cạnh việc trang bị những dây chuyền sản xuất tiên tiến, công ty còn tích cực
nghiên cứu, cải tiến máy móc thiết bị nhằm mang lại hiệu quả và năng suất kinh
doanh cao, Công ty luôn đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao, đẩy mạnh mở rộng sản
xuất.
Đặc biệt từ năm 2001 đến nay nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế, công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 2002 do tổ chức DNV (Det Norske Veritas) của
Nauy và Quacert của Tổng cục đo lường chất lượng Việt Nam cấp giấy chứng
nhận.

Mỗi năm công ty đưa ra thị trường khoảng 4.000 tấn sản phẩm các loại bao
gồm: bánh kem xốp, bánh mỳ chà bông…đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có
chất lượng cao, mẫu mã đẹp, cơ cấu chủng loại hàng hóa đa dạng, phong phú, giá
cả hợp lý… Vì vậy các sản phẩm mang thương hiệu cao cấp Hữu Nghị đã được
tặng nhiều huy chương vàng trong các Hội chợ triển lãm Quốc tế và trong nước,
được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều
năm và được khách hàng hết sức ưa chuộng.
Sau đây là một số chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh hết sức khả
quan của công ty trong những năm gần đây:
Trang 10
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phẩn thực phẩm Hữu
Nghị giai đoạn năm 2010 – 2012
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng sản lượng tiêu thụ Tấn 3.300 3.700 4.500
Doanh thu Triệu đồng 87.478 102.200 140.511
Lợi nhuận Triệu đồng 1.935 2.457 3.236
(Nguồn: Phòng kinh doanh của công ty)
Tốc độ tăng trưởng của công ty được thể hiện rõ qua sự tăng trưởng kinh tế hàng
năm, giai đoạn từ năm 2010 – 2012 sản lượng tiêu thụ đã tăng 1200 tấn sản phẩm
(khoảng 136%), doanh thu tăng 53.033 triệu đồng (khoảng 160%), lợi nhuận
tăng 1.301 triệu đồng (khoảng 167%). Tốc độc tăng trưởng này là rất tốt, cho
thấy sự phát triển mạnh mẽ của công ty trong những năm qua. Để đạt được thành
quả này là sự nỗ lực của toàn thể công ty trong việc nâng cao, cải tiến chất lượng,
mẫu mã sản phẩm, áp dụng các dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện
đại, tăng cường công tác quảng cáo, marketing, giới thiệu sản phẩm đến đông
đảo người tiêu dùng thông qua các hội chợ, triển lãm,….
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc hànhchính nhân sự
Phó tổng giám đốc kỹ thuật

Phó tổng giám đốc kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch, vật tư
Phòng cơ điện
Phòng hành chính nhân sự
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
1.6 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.
Trang 11
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự của công ty)
Chức năng từng bộ phận
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị
nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty,
Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát hoạt động của Tổng giám đốc
và những cán bộ quản lý khác trong công ty.
 Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động trong Công ty, do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Giúp việc cho Tổng giám đốc có
các Phó Tổng giám đốc.
 Phó Tổng giám đốc hành chính - nhân sự
Phó Tổng giám đốc hành chính - nhân sự phụ trách các vần đề về tổ chức và
quản lý lao động.
 Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh
Trang 12
Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh có trách nhiệm quản lý điều hành việc
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
 Phó Tổng giám đốc kỹ thuật
Phó Tổng giám đốc kỹ thuật phụ trách công tác kỹ thuật sản xuất, công nghệ sản

xuất sản phẩm của công ty.
 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh làm nhiệm vụ nghiệm thu và giao hàng hóa thành phẩm cho
khách hàng, cung cấp đúng chủng loại, quy cách sản phẩm mà khách hàng yêu
cầu, đảm bảo cho quá trình bán hàng của công ty được thuận lợi. Nghiên cứu thị
trường, nắm bắt nhu cầu thị trường về từng loại sản phẩm, tổ chức tiếp thị quảng
cáo để đưa ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý, đảm bảo các yếu tố cho
quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
 Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả sản xuất kỹ thuật
công nghệ của công ty, hướng dẫn thực hiên hoạt động của các khâu theo quy
định của ISO 2002, cùng cộng tác với các phòng khác để lập kế hoạch sản xuất.
Thường xuyên kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm trên dây chuyền sản xuất.
 Phòng hành chính nhân sự
Phòng hành chính nhân sự phụ trách chung về nhân lực, sắp xếp và điều động
nhân sự phục vụ sản xuất, xây dựng mức đơn giá tiền lương, và các khoản khác
của cán bộ công nhân viên. Sắp xếp nơi ăn, ở, sinh hoạt, trang bị các phương tiện
phục vụ nhà ăn, tổ chức các phong trào thi đua, Đại Hội công nhân viên. Căn cứ
vào bảng chấm công và các tài liệu liên quan tiến hành tính lương cho các phân
xưởng, cho nhân viên quản lý cùng các khoản thu nhập cho toàn thể cán bộ công
nhân viên trong công ty. Lên kế hoạch đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng người
lao động. Tham mưu cho Giám đốc thực hiện đúng các chế độ, chính sách theo
Luật Lao động.
 Phòng cơ điện
Trang 13
Phòng cơ điện phụ trách các vấn đề liên quan đến điện, thiết bị văn phòng, hệ
thống mạng để đảm bảo cho công ty hoạt động liên tục.
 Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ giám sát quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chịu trách nhiệm về

quản lý thu - chi tài chính, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Định kỳ lập Báo
cáo tài chính quyết toán về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức
bảo quản và lưu trữ các tài liệu và chứng từ kế toán. Đồng thời tham mưu cho
Giám đốc về các kế hoạch và phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả.
 Phòng kế hoạch và vật tư
Phòng kế hoạch và vật tư có nhiệm vụ chính là lập các kế hoạch về hoạt động và
sản xuất, đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ và các
trang thiết bị cần thiết đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và đúng theo
kế hoạch.
1.7 Cơ cấu nhân sự của công ty
Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật trẻ được đào tạo cơ
bản có bằng cấp. Tính đến thời điểm năm 2012 tổng số lao động của Công ty Cổ
phần thực phẩm Hữu Nghị dao động từ 200 - 400 người. Tuy nhiên một phần
hoạt động của công ty vẫn còn mang tính chất thời vụ nên vào các dịp lễ tết,
trung thu…thì số lượng công nhân thuê ngoài cho hoạt động sản xuất và bán
hàng có thể lên tới 500 người.
Bảng 1. Cơ cấu nhân sự của công ty từ năm 2010 – 2012
Năm 2010 2011 2012
Số lao động bình quân (người) 290 320 410
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Hiện nay trình độ công nhân viên, người lao động của công ty bao gồm cả trung
cấp, cao đẳng và đại học, trong đó:
Trang 14
 Trình độ đại học chiếm 30%
 Trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 20 - 30%
Đặc biệt đội ngũ quản lý hiện nay trình độ thấp nhất là cao đẳng trở lên, đồng
thời đội ngũ cán bộ thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ góp phần nâng
cao chất lượng cán bộ nhân viên của công ty.
Ngoài ra trong thời gian tới, ban lãnh đạo công ty đang có những chế độ đãi ngộ
cho những cán bộ trẻ có năng lực, tạo điều kiện nâng cao trình độ để đóng góp

cho công ty. Đồng thời có chế độ ưu đãi tuyển dụng những tài năng trẻ về lĩnh
vực nghiên cứu cũng như quản lý kinh tế.
1.8 Cơ cấu tổ chức phòng kế toán của Công ty Cổ phần thực phẩm
Hữu Nghị
1.8.1 Đặc điểm và nhiệm vụ của phòng kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý cũng như đặc điểm về tổ chức sản
xuất, Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị xây dựng bộ máy kế toán theo mô
hình kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán của công ty được tập trung tại
phòng kế toán của công ty. Ngoài ra trong cơ cấu tổ chức của công ty ở mỗi cửa
hàng, mỗi phân xưởng đều bố trí một nhân viên kế toán, nhưng chỉ hạch toán ban
đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, định kỳ gửi toàn bộ chứng từ đã thu thập về
phòng kế toán.
Phòng kế toán công ty có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp lên các báo cáo toàn công ty. Tất cả
được đặt dưới sự sự chỉ đạo chuyên môn trực tiếp của kế toán trưởng và sự quản
lý chặt chẽ của Ban Giám đốc công ty.
1.8.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Trang 15
Kế toán vốn bằng tiền và tiền lương
Kế toán TSCĐ, nguyên vật liệu và CCDC
Kế toán giá thành, và theo dõi công nợ KH
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự của công ty)
1.8.3 Chức năng nhiệm vụ từng phần hành
 Kế toán trưởng
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các công việc
của phòng kế toán, lập báo cáo tài chính của công ty theo đúng thời hạn quy
định. Kế toán trưởng là người có trách nhiệm bao quát toàn bộ tình hình tài chính
của công ty, thông báo cụ thể cho Giám đốc về mọi hoạt động tài chính cũng như

giúp Ban Giám đốc trong việc phân tích hoạt động kinh tế, xây dựng và củng cố
hoàn thiện hệ thống chế độ hạch toán của công ty.
 Kế toán vốn bằng tiền và tiền lương
Kế toán vốn bằng tiền và tiền lương là người chịu trách nhiệm hạch toán chi
tiết về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng lên các sổ chi tiết các nghiệp vụ có liên quan,
kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ gốc, từ đó lập phiếu thu, phiếu chi cho các
Trang 16
nghiệp vụ thu, chi tiền. Đồng thời theo dõi và hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương để phân bổ vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, trên cơ sở
đó tính đúng và đủ giá thành trong kỳ.
 Kế toán tài sản cố định, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Kế toán tài sản cố định, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo dõi việc
xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn
nguyên vật liệu, CCDC, chịu trách nhiệm lập các báo cáo, bảng biểu tổng hợp và
chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn từng loại nguyên vật liệu, kê khai thuế giá trị
gia tăng đầu vào. Đồng thời hạch toán và giám sát tình hình biến động của TSCĐ
cho từng đối tượng sử dụng, tập hợp chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
 Kế toán giá thành và theo dõi công nợ khách hàng
Kế toán giá thành và theo dõi công nợ khách hàng chịu trách nhiệm tập
hợp đầy đủ chi phí sản xuất trong kỳ để tính giá thành sản phẩm, lập hóa đơn bán
hàng và theo dõi công nợ khách hàng, hàng tháng tiến hành kê khai thuế giá trị
gia tăng đầu ra để nộp cho cơ quan thuế.
 Thủ quỹ
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt của công ty, ghi sổ quỹ
tiền mặt kịp thời theo quy định.
1.8.4 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
1.8.4.1 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán
 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty là theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
 Niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.

 Kỳ hạch toán theo tháng, quý, năm.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán ghi sổ là Đồng Việt Nam.
Trang 17
Hiện tại công ty chưa phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ.
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
 Phương pháp xác định giá trị thực tế: trị giá thực tế hàng tồn kho của công ty
được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền một lần vào cuối tháng.
 Kỳ tính giá thành: Do kế hoạch sản xuất tương đối ổn định, chu kỳ sản xuất
ngắn, liên tục nên công ty đã chọn kỳ tính giá thành vào cuối mỗi tháng. Điều
này phù hợp với yêu cầu tổ chức và quản lý của công ty.
 Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
 Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
 Thuế suất thuế TNDN phải nộp là 25%.
1.8.4.2 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán
Để thực hiện công tác hạch toán kế toán trong công ty, Công ty Cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung.
Hình thức này bao gồm các loại sổ sách kế toán sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái
- Các sổ nhật ký đặc biệt (sổ Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu
tiền, Nhật ký chi tiền)
- Bảng cân đối số phát sinh
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Báo cáo tài chính
Sổ Nhật ký đặc biệt
Trang 18
CHỨNG TỪ GỐC
Sổ Nhật ký chung
SỔ CÁI

Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Trang 19
Theo hình thức kế toán ghi sổ Nhật ký chung đơn vị thực hiện ghi chép và luân
chuyển chứng tứ kế toán như sau:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung. Đối
với những nghiệp vụ phát sinh với khối lượng lớn như nghiệp vụ thu tiền, chi
tiền, mua hàng, bán hàng kế toán có thể không ghi vào sổ Nhật ký chung mà ghi
vào các sổ Nhật ký đặc biệt (Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua
hàng, Nhật ký bán hàng), để cuối tháng lấy số tổng cộng chuyển vào sổ Cái một
lần.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán một lần nữa ghi vào sổ, thẻ kế toán
chi tiết các tài khoản. Cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản. Số
tổng cộng trên Bảng tổng hợp chi tiết phải đối chiếu khớp đúng với số phát sinh
trên Sổ cái. Căn cứ vào số phát sinh và số dư trên sổ Cái để lập Bảng cân đối số
phát sinh và sau đó lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số liệu trên các tài khoản và
các sổ chi tiết có liên quan.
Nhận xét:
Do đặc điểm của công ty là thực hiện kế toán chủ yếu trên phần mềm máy vi tính
(phần mềm Advanced Accounting) nên việc áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký
chung là rất phù hợp, vừa đơn giản, dễ dàng cho việc hạch toán các nghiệp vụ
phát sinh một cách thường xuyên, liên tục, vừa đảm bảo phản ánh kịp thời các
thông tin kế toán trong đơn vị. Thuận tiện trong việc đối chiếu, kiểm tra chi tiết

theo từng chứng từ gốc, từ đó dễ dàng phát hiện ra các sai sót để sữa chữa và
điều chỉnh một cách kịp thời.
Tuy nhiên do có một số nghiệp vụ bị ghi trùng lắp nên cuối tháng phải loại bỏ số
liệu trùng trước khi ghi vào Sổ cái.
Trang 20
1.8.4.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ
Công ty vận dụng hệ thống chứng từ kế toán trong doanh nghiệp theo
Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC và một số văn bản pháp luật khác. Công ty sử
dụng hệ thống chứng từ về lao động, tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ
và tài sản cố định theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra công ty còn sử
dụng các chứng từ do công ty tự lập phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và được Bộ tài chính chấp nhận.
Việc sử dụng chứng từ kế toán phù hợp với các nghiệp vụ, tổ chức chứng từ luân
chuyển theo đúng phần hành, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các
chứng từ sử dụng.
Cụ thể, hệ thống chứng từ mà doanh nghiệp sử dụng bao gồm:
 Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm
nghiệm vật tư sản phẩm hàng hóa, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên bản
kiểm kê sản phẩm hàng hóa; Bảng kê mua hàng, Bảng phân bổ nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, Giấy đề nghị cấp vật tư,…
 Chứng từ về bán hàng: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, Thẻ quầy hàng,
Hóa đơn GTGT
 Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán
tiền tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán, Biên lai thu tiền
 Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên
bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ
 Các chứng từ khác: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Danh sách người
nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản; Phiếu xuất kho hàng đại lý, Bảng kê thu
mua hàng hoá mua vào không có hóa đơn…

Trang 21
1.8.4.4 Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo
quyết định số 15/2006 QĐ – BTC ngày 23/03/2006.
Công ty sử dụng các tài khoản cấp 1 và cấp 2 theo đúng chế độ kế toán tài chính
hiện hành. Các tài khoản của công ty được chi tiết hóa theo từng đối tượng cụ thể
để phù hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Do hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên nên hệ thống tài
khoản mà công ty sử dụng bao gồm các tài khoản chính sau:
TK 111, 112, 113, 133, 138, 141, 142, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 211, 211,
214, 311,331, 333, 334,336, 338, 341, 342, 344, 411, 421, 511, 621, 622, 627,
632, 641, 642, 635, 711, 811, 821, 911.
Hiện tại doanh nghiệp chưa sử dụng các loại tài khoản ngoài bảng.
1.8.4.5 Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính của công ty được lập tuân thủ theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ngày 20/03/2006 về chế độ báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính của công ty được lập theo quý, theo năm dựa trên số liệu
lấy từ các Sổ cái, Sổ tổng hợp, Sổ chi tiết các tài khoản và do Kế toán trưởng trực
tiếp lập và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc công ty, bao gồm các báo cáo
sau:
 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
 Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
Trang 22
1.8.4.6 Đặc điểm hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp
Công ty áp dụng phần mềm VIC- Accounting Advanced. Đây là phần mềm kế
toán được thiết kế phù hợp với doanh nghiệp thương mại, kinh doanh dịch vụ và
sản xuất theo quy trình phức tạp, thực hiện theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
VIC- Accounting Advanced là phần mềm có chức năng chính là quản lý kinh

doanh, quản lý toàn bộ DN trên mọi lĩnh vực như : tài chính, kế toán, bán hàng,
khách hàng….tất cả các hoạt động được tích hợp và quản lý trong một hệ thống
duy nhất, giúp DN có thể sắp xếp hoạt động, đáp ứng những nhu cầu quản lý cần
thiết.
 Ưu điểm:
- Sử dụng hiệu quả cho mô hình DN có nhiều chi nhánh
- Nhờ công nghệ cao cấp SQL server và hệ thống truy cập thông minh với
tính an toàn cao cho phép DN có nhiều chi nhánh ở nhiều nơi hay văn
phòng ở một nơi, nhà máy một nơi, kho một nơi có thể kết nối thành một
hệ thống hoàn chỉnh với chi phí thấp và hiệu quả.
- Khả năng mở rộng chức năng khi DN mở rộng phát triển kinh doanh. Khi
DN đang sử dụng VIC-Accounting Advanced nếu DN mở rộng hoạt động
sản xuất hoàn toàn có thể nâng cấp lên các hệ thống quản lý cao hơn như
VIC-Business Advanced. Phần mềm với khả năng mở rộng cao có thể bổ
sung tính năng cho phù hợp với đặc thù theo mô hình quản lý của từng
DN cụ thể.
- Tính an toàn bảo mật: Phần mềm cho phép phân quyền chi tiết đến từng
người dùng, chứng từ của người nào nhập chỉ có người đó có quyền chỉnh
sửa hoặc chỉ có người quản trị có quyền chỉnh sửa, khóa sổ kế toán theo
định kỳ. Ngoài ra nhờ công nghệ bảo mật cao nên việc sao lưu dữ liệu
trong phần mềm chỉ được thực hiện trên máy chủ và phải là người có
quyền quản trị mới được sao lưu.
 Cấu trúc:
Trang 23
VIC-Accounting Advanced có chứa 16 gói:
- Gói quản lý mua hàng
- Quản lý bán hàng
- Quản lý nhập, xuất, tồn kho
- Quản lý nhân sự, tiền lương
- Quản lý công nợ với khách hàng

- Quản lý công nợ với nhà cung cấp
- Quản lý kinh doanh dịch vụ
- Quản lý sản xuất
- Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
- Quản lý tài sản, công cụ
- Quản lý tiền mặt
- Quản lý các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính
- Quản lý các chi phí hoạt động kinh doanh
- Quản lý các loại vốn và nguồn vốn
- Quản lý kết quả kinh doanh, và phân chia lợi nhuận
- Kế toán thuế
Do đặc điểm của công ty là văn phòng đặt ở một nơi và các nhà máy sản xuất và
kho bãi đặt ở một nơi khác nhau nên việc áp dụng phần mềm VIC-Accounting
Advanced là rất hợp lý và hiệu quả, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, tiện lợi
cho công tác quản lý, vừa đảm bảo dễ dàng lắp đặt vận hành, vừa tiết kiệm chi
phí của doanh nghiệp.
1.9 Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty
1.9.1 Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị là một doanh nghiệp sản xuất nên
nguyên vật liệu sử sụng tại công ty là tương đối lớn. Bao gồm: nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, phế liệu thu hồi. Nguyên vật
liệu của công ty nhập kho hoàn toàn từ nguồn mua ngoài. Nguyên vật liệu chính
được tính theo giá thực tế.
 Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho được xác định theo công thức
sau:
Giá thực tế NVL mua = Giá mua + Chi phí - Các khoản
Trang 24
ngoài nhập kho
chưa có thuế
GTGT

thu mua
thực tế
giảm trừ (nếu
có)
 Công ty xác định giá thực tế NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền một lần vào cuối kỳ:
Giá đơn vị bình
quân trong kỳ
=
Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
 Từ giá đơn vị bình quân trong kỳ sau khi tính được vào cuối tháng, giá trị thực
tế của NVL xuất kho được tính theo công thức:
Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho  Giá đơn vị bình quân
 Chứng từ sử dụng
Để hạch toán kế toán nguyên vật liệu công ty sử dụng các chứng từ như Hóa đơn
GTGT do nhà cung cấp lập; Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa
do ban kiểm nghiệm ký xác nhận; Giấy đề nghị vật tư do người nhận hàng viết;
Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho do kế toán lập.
Người giao hàng
Ban kiểm nghiệm (KCS)
Kế toán vật tư và cán bộ cung ứng
Thủ kho
Trang 25

×