Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn dao duc HS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.64 KB, 25 trang )

Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
MỤC LỤC
Phần I. Mở đầu Trang 2
I. Lý do chọn đề tài 3
II. Mục đích nghiên cứu 3
III. Đối tương và phạm vi nghiên cứu 3
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
V. Giả thuyết khoa học 4
VI. Phương pháp nghiên cứu 4
Phần II. Nội dung 6
Chương I. Các cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu 7
I. Cơ sở lí luận 7
II. Cơ sở triết học 8
III. Cơ sở tâm lí học 9
IV. Cơ sở giáo dục học 9
Chương II. Cơ sở thực tế và thực trạng của việc dạy học theo phương pháp 10
phát hiện và giải quyết vấn đề trong mơn vật lý 8
I. Đặc điểm tình hình nhà trường 10
II. Thực trạng của việc dạy học theo phương pháp 10
phát hiện và giải quyết vấn đề trong mơn vật lý 8
Chương III. Các giải pháp 11
I. Giải pháp chung 11
II. Giải pháp cụ thể 14
Chương IV. Kết quả đạt được 20
Phần III. Kết luận và kiến nghị 22
Trang 1
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
PHẦN I. MỞ ĐẦU
Trang 2
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI


1. Lý do khách quan
Ta đã biết, thời đại ngày nay là thời đại của khoa học kĩ thuật và cơng
nghệ thơng tin đã đem lại cho lồi người một khối lượng trí tuệ khoa học
khổng lồ và đương nhiên tạo ra cho mỗi chúng ta nhiều vận hội mới. Tuy
nhiên chúng ta sẽ phải đứng trước nhiều sự lựa chọn sàng lọc vơ cùng khó
khăn, sự lựa chọn có thể là duy nhất và khơng cho phép sai lầm. Do vậy năng
lực giải quyết vấn đề của mỗi người sẽ là yếu tố quyết định tới sự tồn tại và
phát triển của xã hội.
Khơng tách ra khỏi vòng xốy đó, ngành giáo dục đào tạo cũng phải tăng
cường đổi mới cho phù hợp với sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất
nước, cũng như đào tạo những con người mới nhằm xây dựng đất nước ngày
một đi lên. Xã hội đang trên đà phát triển theo cơ chế thị trường, cạnh tranh
gay gắt thì sự phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là năng
lực cần thiết cho mỗi con người. Để đáp ứng được u cầu thực tại đó đòi hỏi
giáo dục phải đổi mới về mọi mặt. Mục tiêu của ngành giáo dục hiện nay là
đào tạo những con người có khả năng lao động tự chủ, năng động sáng tạo, có
năng lực giải quyết các vấn đề, tự lo được việc làm, lập nghiệp và thăng tiến
trong cuộc sống.
2. Lý do chủ quan
Để đạt được mục tiêu trên thì ngay từ trong các nhà trường, việc bồi
dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho học sinh là hết sức cần thiết
và cấp bách. Do vậy dạy học phải hướng vào việc khơi dậy, rèn luyện và phát
triển tư duy bằng phương pháp dạy học sao cho học sinh được học tập tích
cực, tự giác, hoạt động đó thể hiện bằng năng lực “Phát hiện và giải quyết vấn
đề ” trong từng bài tập, từng tiết học. Phương pháp dạy học này có nhiều
thuận lợi phù hợp với sách giáo khoa mới.
Đặc trưng của bộ mơn vật lý 8 rất phong phú, bao gồm nhiều bài tập từ
nhận biết đến thơng hiểu, nhiều bài tập giải thích rất phức tạp đòi hỏi các em
phải thơng hiểu các đơn vị kiến thức một cách sâu sắc, bên cạnh đó cũng có rất
nhiều bài tập tính tốn lơgic sâu chuỗi các đơn vị kiến thức với nhau.

Trang 3
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
Vậy, làm thế nào để ln đặt học sinh vào tình huống có vấn đề để các
em tự phát hiện và giải quyết, từ đó tìm ra các đơn vị kiến thức của bài học
một cách tự nhiên. Từ những lí do trên, chúng tơi đã chọn đề tài “ Dạy học
theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong mơn vật lý 8” để làm
đề tài nghiên cứu của mình.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của đề tài này là đặt các em học sinh vào tình huống có vấn đề
để các em tự phát hiện và giải quyết, từ đó tìm ra các đơn vị kiến thức của bài
học một cách tự nhiên và đó chính là kết quả mà tơi mong muốn khi thực hiện
đề tài này.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “Dạy học theo phương pháp phát
hiện và giải quyết vấn đề trong mơn vật lý 8 ”
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là học sinh lớp 8
2
, 8
3
trường THCS Tân Hòa
Thành.
Đề tài thực hiện từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 2 năm 2013.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Đề tài nêu và giải quyết một số vấn đề sau :
Chương 1. Các cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở thực tế và thực trạng của việc dạy học theo phương pháp
phát hiện và giải quyết vấn đề trong mơn vật lý ở trường THCS Tân Hòa Thành.
Chương 3. Các giải pháp.
Chương 4. Kết quả đạt được.
V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Để thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa mơn vật lý lớp 8 và dạy - học
theo phương pháp đổi mới đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu,
tìm tòi để đề ra được những phương pháp giảng dạy có hiệu quả để học sinh nắm
vững kiến thức bài học một cách tự nhiên, khơng nặng nề gò bó từ đó kết quả học
tập của học sinh và chất lượng giảng dạy của giáo viên được nâng cao đáng kể.
Trang 4
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong q trình nghiên cứu tơi đã sử dụng một số phương pháp sau :
1. Phương pháp điều tra
2. Phương pháp quan sát
3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
4. Phương pháp thực nghiệm
.
Trang 5
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
PHẦN II: NỘI DUNG
Trang 6
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
CHƯƠNG I. CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lí luận
Cách dạy học Vật lý trong thời gian qua có những chuyển biến tích cực,
tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được những u cầu đổi mới về phương pháp dạy
học trong giai đoạn hiện nay, thể hiện ở những điểm sau:
Hiện nay tình trạng “thầy đọc - trò ghi, thầy chiếu – trò chép” nhìn
chung vẫn còn diễn ra trong q trình dạy học trên lớp, có nghĩa là khi ngồi
trên lớp, hoạt động trí tuệ chủ yếu của học sinh là ghi nhớ lại và tái hiện. Như
vậy việc rèn năng lực tư duy, phát triển trí tuệ, của học sinh được xem là
nhiệm vụ chủ yếu, nhiệm vụ quan trọng nhất của q trình dạy học còn giữ vai
trò rất mờ nhạt trong hoạt động thực tiễn hàng ngày của thầy và trò

Giảng dạy theo lối thơng báo mặc dù đã có những cải tiến, thay đổi song
vẫn chỉ thay đổi cách thức thơng báo cho học sinh mà thơi - tức chỉ đổi mới về
hình thức, bề ngồi, còn người học vẫn tiếp thu một cách thụ động, một chiều,
do đó q trình tích luỹ thơng tin được sản phẩm đào tạo là con người có một
lượng thơng tin với phương pháp nhận thức thụ động, bắt chước. Nhưng nội
dung dạy học khơng chỉ là kiến thức mà thơng qua nó hình thành ở học sinh
năng lực tự thu nhận, xử lý, sử dụng thơng tin để giải quyết các tình huống
thực tế rất đa dạng.
Do nhận thức vấn đề còn hình thức, nên một số người đã hiểu đơn thuần
đổi mới phương pháp dạy học theo nghĩa thay cách đã làm bằng một cách làm
khác, cho rằng phương pháp truyền thống là lạc hậu hồn tồn cần thay chúng
bằng cách dạy mới khác với cách dạy trước đây.
Thực tế cho thấy một bộ phận học sinh giảm hứng thú đối với việc học
tập trong lớp, do ảnh hưởng của nhiều luồng thơng tin ở trong, ngồi nhà
trường. Nếu dạy học chỉ dừng lại ở kiểu thơng báo truyền thống thì khó có thể
đào tạo ra sản phẩm là con người lao động làm chủ, khó thích nghi tối đa với
đời sống xã hội năng động, nhiều biến đổi.
Qua giảng dạy tơi thấy chất lượng mơn vật lí nhìn chung còn hạn chế
chưa được như mong muốn, chất lượng này thể hiện qua các đợt kiểm tra giữa,
Trang 7
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
cuối kì. Ngun nhân có nhiều song một trong những ngun nhân đó là cách
dạy của thầy và phương pháp truyền thụ chưa giúp cho học sinh hứng thú học
tập.
Trong các mơn học ở trường THCS mơn vật lý là một trong số những
mơn học quan trọng nhất. Học vật lý là học cách nghiên cứu, giải thích các
hiện tượng xảy ra trong thực tế một cách chính xác, lơgic. Học sinh được làm
việc nhiều từ việc phát hiện những kiến thức mới đến việc vận dụng kiến thức
vào làm bài tập thực tế . Động lực thúc đẩy học sinh hoạt động học tập tích
cực là q trình nảy sinh mâu thuẫn giữa u cầu, nhiệm vụ nhận thức với tri

thức và kinh nghiệm sẵn có.
Học sinh lớp 8 vẫn còn rất thụ động trong việc nghiên cứu kiến thức
trước ở nhà mà chủ yếu là tiếp nhận kiến thưc qua bài giảng và qua phương
pháp truyền thụ của giáo viên. Do đó mỗi giáo viên phải giúp học sinh tiếp thu
những kiến thức mới một cách nhẹ nhàng thoải mái, tổ chức các hoạt động học
tập giúp các em thấy hứng thú và tự giác tích cực độc lập trong việc tiếp thu
những kiến thức mới đó.
II. Cơ sở triết học.
Theo triết học duy vật biện chứng, ta đã biết mâu thuẫn là động lực của
sự phát triển. Người học phải là chủ thể của hoạt động nhận thức, người học
phải tự ý thức được nhu cầu, hứng thú của việc học, từ đó tích cực tìm hiểu tri
thức mới, tích cực tạo ra các xung đột cá nhân về nhận thức làm động lực cho
sự phát triển.
Như vậy, việc tập cho học sinh biết nhìn tình huống đặt ra dưới nhiều
góc độ khác nhau chính là tập cho học sinh biết diễn tả cùng một nội dung
dưới nhiều hình thức khác nhau, giúp tìm ra hướng mới giải quyết vấn đề. Bởi
vậy lớp học phải được coi như xã hội thu nhỏ, ở đó chứa đựng những tình
huống học tập, việc giải quyết các tình huống đó như là nhu cầu tất yếu của
cuộc sống.
Một vấn đề gợi ra cho học sinh học tập chính là mâu thuẫn giữa u cầu
nhận thức với các tri thức và kinh nghiệm sẵn có phản ánh một cách lơgic và
Trang 8
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
biện chứng quan hệ bên trong giữa tri thức cũ, kĩ năng cũ với u cầu giải
thích sự kiện mới .
III. Cơ sở tâm lí học.
Con người chỉ bắt đầu tư duy tích cực khi nảy sinh nhu cầu tư duy tức là
khi đứng trước một khó khăn về nhận thức cần phải khắc phục.Tư duy sáng
tạo ln bắt đầu bằng một tình huống gợi vấn đề (Rubinstein-trang 435).
Ngun tắc tính tự giác là tích cực vì nó khêu gợi được hoạt động học

tập và chủ thể được hướng đến, gợi động cơ trong q trình nhận thức. Hoạt
động học được coi là q trình chủ động và tích cực của bản thân người học và
là q trình “tự điều khiển ”. Dạy cho học sinh cách khám phá, rèn luyện cho
học sinh cách thức phát hiện tiếp cận và giải quyết vấn đề một cách khoa học.
IV. Cơ sở giáo dục học:
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề phù hợp với ngun tắc tính tự
giác và tích cực, vì nó khêu gợi được hoạt động học tập mà chủ thể được
hướng đến đích gợi động cơ trong q trình phát hiện và đánh giá vấn đề.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề cũng biểu hiện sự thống nhất
giữa kiến tạo tri thức, phát hiện năng lực trí tuệ và bồi dưỡng phẩm chất. Dạy
học phát hiện và giải quyết vấn đề góp phần bồi dưỡng cho người học nhiều
đức tính cần thiết của người lao động sáng tạo như tính chủ động, tích cực,
tính kiên trì vượt khó, tính kế hoạch và thói quen tự kiểm tra.
Thực tế cho thấy đã phương pháp học tập của học sinh còn thụ động và
trơng chờ nhiều vào các giải pháp được bày sẵn của giáo viên, phần đơng chưa
chủ động, tích cực tìm kiếm kiến thức, một bộ phận khơng nhỏ chưa hứng thú
với việc học tập mơn vật lí, do đó kết quả học tập còn hạn chế.
Trang 9
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
CHƯƠNG II.
CƠ SỞ THỰC TẾ VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY HỌC THEO
PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG
MƠN VẬT LÝ 8 Ở TRƯỜNG THCS TÂN HỊA THÀNH
I. Đặc điểm tình hình nhà trường
Trường THCS Tân Hòa Thành có cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy
tương đối tốt, có phòng bộ mơn và phòng thực hành vật lý, có đồ dùng đầy đủ cho
các khối lớp.
Học sinh trường THCS Tân Hòa Thành có đầy đủ sách giáo khoa, sách bài
tập theo u cầu học tập bộ mơn vật lý.
II. Thực trạng của việc dạy và học khi chưa thực hiện đề tài

Trong q trình dạy học, nghiên cứu sách giáo khoa và sử dụng phương
pháp dạy học theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề tơi thấy có những
thuận lợi khó khăn sau:
* Thuận lợi:
Nội dung chương trình ở sách giáo khoa vật lý được viết theo lơgic

nửa
mở”, hình thức đẹp, nhiều tranh ảnh và nhiều bài tập thực tế giúp học sinh tự
học và tìm ra kiến thức mới một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn đối với học sinh.
Với mỗi bài sách giáo khoa còn đưa ra các câu hỏi nêu vấn đề ngay sau
tên bài học, kích thích tính tò mò tư duy ở học sinh. Các em muốn tìm ra kiến
thức mới nên tích cực tư duy, học tập để giải quyết vấn đề.
Đồ dùng dạy học phong phú, phương tiện dạy học hiện đại, cơ sở vật
chất của nhà trường ngày càng được hồn thiện với các phòng học bộ mơn với
đầy đủ trang thiết bị dạy học đã giúp cho học sinh hứng thú học tập, tích cực
tự giác học tập để giải quyết vấn đề.
Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp giúp học sinh tích cực, tự giác học tập, tìm tòi kiến thức mới
bằng hành động của bản thân hoặc thảo luận trong nhóm.
Trang 10
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
* Khó khăn - Tồn tại
Trong một lớp học còn có nhiều đối tượng học sinh, khả năng tiếp thu
của các em khác nhau nên đơi lúc giáo viên chưa bao qt hết được các đối
tượng.
Khả năng suy luận lơgic cũng như kỹ năng làm thí nghiệm, trình bày
của học sinh còn hạn chế.
Giáo viên đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học song việc đổi mới
diễn ra còn chậm, nặng về thuyết trình, củng cố kiến thức ở dạng có sẵn, học
sinh tiếp thu một cách thụ động, ỷ lại cho một số học sinh khá trong lớp dẫn

đến chất lượng học tập chưa cao.
Do tác động mặt trái của cơ chế thị trường nên một bộ phận khơng nhỏ
cha mẹ học sinh có cái nhìn khơng đúng mức về việc học của con em mình,
chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con cái dẫn đến việc bng lỏng
quản lí do đó còn có một bộ phận học sinh có động cơ học tập khơng đúng.
Thực tế về trình độ học tập của học sinh qua khảo sát đầu năm mơn vật lý ở
ba lớp 8
1
,

8
2
, 8
3
như sau:
Số liệu
Lớp
Số
bài
kiểm
tra
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
8
2
36 4 11,1 8 22,2 10 27,8 10 27,8 4 11,1
8
3
36 3 8,3 8 22,2 12 33,3 8 22,2 5 14,0
Trang 11

Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP
I. Các giải pháp chung
Để đạt được mục tiêu đề ra là giúp học sinh tích cực học tập trong giờ
học bằng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, tơi đã thực
hiện một số giải pháp sau:
1. Nghiên cứu kĩ đối tượng mà mình phụ trách, phân loại học sinh bằng
tìm hiểu kết quả học tập của năm trước và nhất là thơng qua bài kiểm tra khảo
sát đầu năm học. Từ kết quả đã có tơi phân loại học sinh theo nhóm phụ thuộc
vào năng lực nhận thức của từng em để có biện pháp truyền thụ cho phù hợp.
2. Nghiên cứu kỹ nội dung chương trình, sách giáo khoa, sách tham
khảo, hiểu được ý đồ của người viết sách, trước khi lên lớp dạy học tơi nghiên
cứu kỹ bài dạy để xem có thể tạo ra những tình huống gợi vấn đề. Tình huống
gợi vấn đề có thể xuất hiện ngay khi đặt vấn đề vào bài mới hoặc trong từng
đơn vị kiến thức, từng bài tập. Khi lên lớp, giáo viên tạo ra những tình huống
có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực,
chủ động và sáng tạo để giải quyết vấn đề mà thơng qua đó mà tạo tri thức, rèn
luyện kỹ năng và đạt được những mục đích học tập khác.
3. Sưu tầm, nghiên cứu làm đồ dùng dạy học, sử dụng đồ dùng dạy học
phong phú nhằm triển khai một số phương pháp dạy học, với mục đích giúp
học sinh học tập tự giác, tích cực hoạt động bằng hoạt động cá nhân hoặc thảo
luận trong nhóm nhỏ để tìm ra phương hướng giải quyết vấn đề.
4. Trong q trình dạy học, giáo viên phải điều khiển học sinh thực hiện
hoặc hồ nhập vào q trình nghiên cứu vấn đề. Q trình này có thể chia làm
các bước:
Bước 1

: Phát hiện, thâm nhập vấn đề
Ở bước này học sinh được phát hiện vấn đề, một tình huống gợi vấn đề
thường là giáo viên tạo ra, học sinh giải thích và chính xác hố tình huống để

hiểu đúng vấn đề được đặt ra, sau đó học sinh phát biểu vấn đề và tìm phương
pháp giải quyết vấn đề.
Bước 2

: Tìm giải pháp.
Trang 12
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
Bước này học sinh tìm một cách giải quyết vấn đề, sau khi đã tìm ra các
giải pháp khác nhau, so sánh chúng để tìm giải pháp hợp lí nhất.
Bước 3:

Trình bày giải pháp.
Bước này thực hiện khi học sinh đã giải quyết được vấn đề đặt ra. Ví dụ
nếu vấn đề là một bài cho sẵn thì khơng cần phải phát biểu vấn đề mà trong
khi trình bày cần tn theo các chuẩn mực đề ra.
Bước 4:

Nghiên cứu sâu giải pháp
Ở bước này thường là học sinh tìm hiểu khai thác ứng dụng của vấn đề
được giải quyết.
Trong từng bước có thể học sinh tự làm, cũng có thể do giáo viên gợi ý
cho học sinh tự làm hoặc học sinh theo dõi giáo viên trình bày.
5. Các tình huống có vấn đề đưa ra cần phải tính tốn đến khả năng giải
quyết vấn đề của học sinh, tránh q khó cho học sinh dễ chán nản, dự đốn
trước các phương án trả lời cho học sinh, từ đó xây dựng hệ thống câu hỏi dẫn
dắt để giúp học sinh tìm ra kiến thức mới. Tăng cường hoạt động học tập đa
dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động tổ nhóm.
Đi đơi với việc chuẩn bị kiến thức cho học sinh cần đánh giá kịp thời kết
quả học tập của các em bằng bài tập trắc nghiệm khách quan. Dạng trắc
nghiệm tơi thường sử dụng trong tiết dạy vật lí là đúng sai, nhiều lựa chọn,

điền khuyết…
Dạng đúng sai trong vật lí thường chỉ kết quả của một sai lệch nào đó
trong kiến thức, nó khơng chỉ là một đáp số sai đơn thuần tốn học. Viêc sử
dụng trắc nghiệm vật lí, giáo viên sẽ huy động được tất cả học sinh vào bài
học để các em hoạt động và củng cố kiến thức nhanh chóng. Tuy nhiên để trắc
nghiệm đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải xốy vào những kiến thức quan trọng
trong mục tiêu bài học phù hợp nhận thức học sinh, câu hỏi phải ngắn gọn
chính xác, dễ hiểu, cuốn hút học sinh.
Sau khi các em được củng cố kiến thức, tơi thường đưa ra các bài tập tự
luận từ đơn giản đến nâng cao đòi hỏi các em vận dụng kiến thức cơ bản mới
lĩnh hội được để giải quyết, các bài tập càng gần gũi với cuộc sống hàng ngày
Trang 13
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
càng kích thích các em, với cách làm này các em khơng những nắm chắc mà
còn nâng cao được kiến thức của mình.
II. Giải pháp cụ thể
Sau đây là ví dụ cụ thể của tơi đã làm về gắn kết lí luận vào bài dạy
“Sự nổi” của vật lý lớp 8.
Tơi đã nghiên cứu kĩ bài dạy và xác định các mục tiêu như sau:
1.Kiến thức:
Học sinh giải thích được khi nào vật nổi, vật chìm, vật lơ lửng. Nêu
được điều kiện nổi của vật, biết tìm độ lớn của lực đẩy Ácsimet khi vật nổi
trên mặt thống của chất lỏng.
2. Kỹ năng:
Có kỹ năng làm thí nghiệm, phân tích hiện tượng, vận dụng giải thích
hiện tượng vật nổi thường gặp trong cuộc sống.
3. Thái độ:
Có thái độ nghiêm túc, trung thực, hợp tác học tập.
4. Chuẩn bị:
Chuẩn bị mỗi nhóm học sinh một bình nhựa trong hoặc thuỷ tinh đựng

nước, một chiếc đinh nhỏ, một lá nhơm cuốn lòng máng (cắt từ vỏ lon bia),
chanh, đường, một ống nghiệm nhỏ đựng cát khơ có nút kín, giẻ khơ, bút dạ,
bảng nhóm.
Giáo viên: Một bình thuỷ tinh đựng nước, một hòn bi sắt, một hòn bi gỗ
(hoặc mẫu gỗ có kích thước tương đương), một lá nhơm cuốn lòng máng.
Trong ví dụ này để giúp học sinh tích cực học tập trong giờ bằng phương
pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề thì với mỗi đơn vị kiến thức trọng
tâm của bài người giáo viên cần hướng học sinh đi theo các bước sau:
Bước 1

: Phát hiện, thâm nhập vấn đề:
- Giáo viên đặt học sinh vào tình huống có vấn đề như trong SGK:
An: Tại sao khi thả vào nước thì hòn bi gỗ nổi, còn hòn bi sắt lại chìm?
Bình: Vì hòn bi gỗ nhẹ hơn.
An: Thế tại sao tàu bằng thép nặng hơn hòn bi thép lại nổi còn hòn bi
thép lại chìm?
Trang 14
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
Khi đó học sinh được đặt vào tình huống có vấn đề và muốn trả lời
được câu hỏi cần tìm điều kiện để vật nổi, vật chìm. Đây chính là đơn vị kiến
thức trọng tâm thứ nhất của bài học.
Bước 2:

Tìm giải pháp:
Sau khi nghiên cứu, bằng hoạt động tích cực của bản thân và của nhóm,
học sinh tìm giải pháp, đó là việc tìm ra các thí nghiệm và tiến hành làm thí
nghiệm để biết được điều kiện nổi của vật (đơn vị kiến thức trọng tâm thứ
nhất của bài học) và tìm độ lớn của lực đẩy Ácsimet khi vật nổi trên mặt
thống của chất lỏng (đơn vị kiến thức trọng tâm thứ hai của bài học).
Bước 3:


Trình bày, thực hiện giải pháp:
Để tìm điều kiện để vật nổi, vật chìm cần định hướng cho học sinh đi từ
các hiện tượng tương tự trong vật lý như: Tàu thuyền nổi trên mặt nước, hạt
chanh trong cốc nước chanh, ….Từ đó giáo viên tổ chức tình huống học tập
bằng cách làm thí nghiệm thả hòn bi sắt và hòn bi gỗ vào nước. Với sự định
hướng tư duy bằng thực tế và thí nghiệm thơi thúc học sinh nảy sinh vấn đề
cần giải quyết: Tại sao hòn bi sắt chìm, còn hòn bi gỗ nổi? Tư duy của mỗi cá
nhân học sinh có thể cho rằng do gỗ nhẹ hơn sắt nên hòn bi gỗ nổi và hòn bi
sắt chìm. Giáo viên tiếp tục định hướng: Tại sao tàu sắt nặng hơn hòn bi sắt lại
nổi còn hòn bi sắt lại chìm? Rõ ràng phải có sự liên quan tới sự nổi của vật.
Để giúp các em định hướng gần hơn đến kiến thức cần làm tiếp thí
nghiệm với lá nhơm mỏng: Thả nhẹ lá nhơm cuốn lòng máng xuống nước, lá
nhơm nổi. Nhưng khi gấp nhỏ lá nhơm lại rồi thả nhẹ xuống nước lập tức lá
nhơm chìm. Học sinh nhận thức với cùng một lá nhơm khi cuốn lòng máng thì
nổi, khi gấp nhỏ lại thì chìm. Từ thí nghiệm đó chứng tỏ: Điều kiện làm vật
nổi hay chìm khơng liên quan đến vật nặng hay nhẹ.
Giáo viên định hướng: Vật nằm trong lòng chất lỏng chịu tác dụng của
những lực nào, phương và chiều của chúng có giống nhau khơng? Học sinh
định hướng tư duy của mình đi tìm lực tác động lên vật nhấn chìm nhờ bài
“Lực đẩy Ácsimet”. Tư duy học sinh hướng tới điều kiện liên quan đến sự nổi
của vật đó là các lực tác dụng lên vật. Các nhóm học sinh sau khi được định
hướng tư duy tiến hành nghiên cứu trả lời câu hỏi C2 của bài học, so sánh độ
Trang 15
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
lớn của trọng lượng P và lực đẩy Ácsimet từ đó diễn tả bằng lời trước lớp. Từ
C2 của bài giáo viên tiếp tục định hướng: Nếu trọng lượng P của vật lớn hơn
lực đẩy Ácsimet thì sao? Tương tự trọng lượng P của vật bằng lực đẩy
Ácsimet và trọng lượng P của vật nhỏ hơn lực đẩy Ácsimet thì sao?
Với sự định hướng đó chắc chắn học sinh nêu ra được các dự đốn lý

thuyết. Vấn đề đặt ra cho học sinh: Phải xác định được phương án làm thí
nghiệm kiểm tra dự đốn đó.
Giáo viên u cầu: Với các thiết bị của nhóm làm thế nào để tạo được
trọng lượng P của vật nhỏ hơn lực đẩy Ácsimet, tương tự với các trường hợp
còn lại. Học sinh hợp tác nhóm thảo luận đưa ra các phương án, tín hiệu phù
hợp, giáo viên lựa chọn cho học sinh phương án phù hợp nhất bằng cách thay
đổi lượng cát trong ống nghiệm, u cầu học sinh làm thí nghiệm kiểm tra. Từ
thí nghiệm học sinh khẳng định được điều kiện nổi của vật, từ đó giải thích khi
nào vật nổi, vật chìm, vật lơ lửng.
Giáo viên tiếp tục định hướng tư duy cho học sinh thơng qua thí nghiệm
tự tìm độ lớn của lực đẩy Ácsimet khi vật nổi trên mặt thống của chất lỏng.
Bằng thí nghiệm và thảo luận nhóm học sinh sẽ kết luận được F
A
=d.V
trong đó: d là trọng lượng riêng của chất lỏng, V là thể tích của phần vật
chìm trong chất lỏng (phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ - khơng phải là thể tích
của cả vật).
Bước 4:

Nghiên cứu sâu giải pháp:
Sau khi học sinh đã nắm được điều kiện vật nổi, vật chìm, cơng thức tính
độ lớn của lực đẩy Ácsimet khi vật nổi trên mặt thống của chất lỏng, giáo
viên đưa ra các dạng bài tập vận dụng từ đơn giản đến phức tạp, ngồi các bài
trong sách giáo khoa, sách bài tập, giáo viên còn đưa ra các bài tập nâng cao
và có tính thực tế.
* Dạng 1

: Bài tập trắc nghiệm củng cố kiến thức
Hãy chọn câu trả lời đúng trong các bài tập dưới đây:
Bài 1


: Khi nào một vật nổi trên bề mặt chất lỏng?
A. Trọng lượng riêng của chất lỏng lớn hơn trọng lượng riêng của
vật.
Trang 16
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
B. Trọng lượng riêng của chất lỏng nhỏ hơn trọng lượng riêng của
vật.
C. Khối lượng riêng của chất lỏng nhỏ hơn khối lượng riêng của vật.
D. Lực đẩy Ácsimet lớn hơn trọng lượng của vật.
Đáp án đúng: D
Bài này giáo viên cần lưu ý cho học sinh câu A đúng chỉ khi vật đồng
chất và khơng rỗng.
Bài 2

: Khi vật nổi trên mặt thống chất lỏng thì lực đẩy Ácsimet được
tính như thế nào?
A. Bằng trọng lượng của phần vật chìm trong nước.
B. Bằng trọng lượng của phần nước bị vật chiếm chỗ.
C. Bằng trọng lượng của vật.
D. Bằng trọng lượng riêng của nướcnhân với thể tích của vật.
Đáp án đúng: B
* Dạng 2

: Bài tập tự luận vân dụng thấp kiến thức.
Bài 1

: Em hãy giúp Bình trả lời An trong phần mở bài, biết rằng con tàu
khơng phải là một khối thép đặc mà có nhiều khoảng rỗng.
- Hòn bi thép tuy nhẹ hơn chiếc tàu bằng thép nhưng nó có cấu trúc đặc

bên trong nên trọng lượng riêng của bi lớn hơn trọng lượng riêng của nước do
đó bi bị chìm. Tàu bằng sắt rất nặng nhưng lại rỗng bên trong (trong là khơng
khí hay những vật liệu nhẹ khác) do đó nếu xét cả con tàu thì trọng lượng
riêng của tàu nhỏ hơn trọng lượng riêng của nước nên tàu nổi trên mặt nước.
Bài 2:

Thả một hòn bi thép vào thuỷ ngân thì bi nổi hay chìm? Tại Sao?
Học sinh vận dụng bảng khối lượng riêng và mối liên quan giữa khối
lượng riêng và trọng lượng riêng để tìm ra trọng lượng riêng của thép là
78000N/m
3
nhỏ hơn trọng lượng riêng của thuỷ ngân là 136000N/m
3
và kết
luận bi sẽ nổi.
Bài 3

: Khơng cần làm thí nghiệm, em hãy cho biết khối lượng riêng của
mỡ lớn hay nhỏ hơn khối lượng riêng của nước?
Trang 17
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
Vận dụng kiến thức thực tế, học sinh biết mỡ ln ln nổi trên mặt
nước, vì vậy trọng lượng riêng của mỡ nhỏ hơn trọng lượng riêng của nước và
vì thế, khối lượng riêng của mỡ nhỏ hơn khối lượng riêng của nước.
Bài 4

: - Vắt chanh vào cốc nước ngun chất, hiện tượng gì xảy ra?
Học sinh làm nhanh thí nghiệm và đều quan sát thấy hạt chanh to bình
thường sẽ bị chìm.
Từ hiện tượng này em có kết luận gì?

Trả lời: Trọng lượng riêng của hạt chanh lớn hơn trọng lượng riêng
của nước vắt chanh.
- Thả đường vào cốc nước chanh, khuấy đều. Quan sát và cho
biết hiện tượng xảy ra?
Lúc này sẽ có em thấy hạt chanh khi trước chìm thì bây giờ lơ lửng,
cũng có em thấy nó nổi hẳn lên. Điều này là do tỉ lệ đường các em cho vào cốc
của mình là khác nhau.
Từ hiện tượng này em có kết luận gì?
Trọng lượng riêng của nước đường lớn hơn trọng lượng riêng của
hạt chanh.
Bài tập này là hiện tượng rất gần gũi trong cuộc sống hàng ngày của các
em, giúp các em hứng thú và say mê tìm tòi. Giáo viên có thể đưa thêm câu
hỏi kích thích sau: Vào mùa hè oi bức, bố mẹ đi làm về rất mệt mỏi, vận dụng
kiến thức đã được học, làm thế nào em biết mình vừa pha xong cho bố mẹ một
cốc nước chanh ngon tuyệt?
Căn cứ vào sở trường của mình và quan sát hạt chanh trong cốc mà các
em biết mình đã làm hài lòng bố mẹ.
* Dạng 3

: Bài tập tự luận vận dụng cao kiến thức.
Bài 1

: Biển “Chết” là biển nổi tiếng ở Palestin. Nước ở đây rất mặn, đến
nỗi khơng có một sinh vật nào sống được ở đó. Phải chăng con người có thể
nổi trên biển “Chết” mà khơng cần bơi.
a) Một người có khối lượng 70 kg, thể tích 65,42 dm
3
. Tính trọng
lượng riêng của người?
Trang 18

Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
b) Người này tắm trong nước biển có khối lượng riêng 1020kg/m
3
(Tỉ
lệ muối là 30g/lít). Hỏi người này nổi hay chìm?
c) Người này tắm tại biển “Chết” có khối lượng riêng 1174kg/m
3
(Tỉ lệ
muối là 210g/lít). Hỏi người này nổi hay chìm?
Trả lời:
a) 10700N/m
3

b) Trọng lượng riêng của nước biển là 10200N/m
3
. Khi tắm, thể tích
của người bằng thể tích của nước bị người chiếm chỗ, vì vậy có thể kết luận
người bị chìm vì trọng lượng riêng của người nhỏ hơn trọng lượng riêng của
nước biển.
c) Ở biển “Chết” trọng lượng riêng của nước biển là 11740N/m
3
, lớn
hơn trọng lượng riêng của người. Vì vậy người có thể nổi trên biển “Chết” mà
khơng cần bơi.
Bài 2

: Một vật hình trụ bằng nhựa, trơi trên nước, phần chìm trong nước
có độ cao 6cm. Nếu nhúng trong cồn có khối lượng riêng 800kg/m
3
thì phần

chìm trong cồn có độ cao là bao nhiêu?
Lực đẩy Ácsimet trong hai trường hợp bằng nhau và bằng trọng lượng
của vật. Gọi d
1
, d
2
là trọng lượng riêng của nước và cồn, V
1
, V
2
là thể tích phần
vật chìm trong nước và cồn thì:
Nhằm củng cố và nâng cao kiến thức cho học sinh, lượng bài tập giáo
viên đưa ra cần phong phú, nhưng để các em giải quyết hết lượng bài tập theo
thiết kế của giáo viên thì các bài tập cần gần gũi kích thích trí tò mò khám phá
với các em, ngồi ra giáo viên cần chú ý đến đối tượng học sinh của mình mà
thiết kế bài tập dưới các hình thức cho phù hợp, có thể là đưa dưới dạng trò
chơi hoặc chia nhóm để các em đều được làm việc, bài tập nâng cao có thể
dành cho nhóm học sinh khá giỏi hoặc tạo tình huống có vấn đề cho các em
nghiên cứu ở nhà.
Trang 19
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Với việc áp dụng phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
như trên, tơi nhận thấy rằng học sinh coi việc học vật lý đơn giản, nhẹ nhàng
và vơ cùng lí thú. Trong giờ học ln ln có khơng khí học tập sơi nổi, hào
hứng, các em say sưa thảo luận, tự tin đưa ra ý kiến của mình. Các em thấy
mình được tơn trọng, nhiều em học yếu cũng khơng sợ học mơn vật lý nữa, các
em chủ động nắm vững kiến thức bằng việc tích cực học tập của bản thân, nhờ
đó chất lượng học tập mơn vật lý dần dần được nâng lên, chất lượng đó thể

hiện rất rõ qua các bài kiểm tra 15 phút, kiểm tra 45 phút và kiểm tra trắc
nghiệm sau mỗi giờ học.
Để chứng minh tơi xin đưa ra một số kết quả sau:
Kết quả khảo sát kết quả kiểm tra định kì mơn vật lý 8 đầu năm
Số liệu
Lớp
Số
bài
kiểm
tra
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
8
3
36 3 8,3 8 22,2 12 33,3 8 22,2 5 14,0
8
2
36 4 11,1 8 22,2 10 27,8 10 27,8 4 11,1
Sau khi tiến hành nghiên cứu áp dụng đề tài trên lớp 8
3
còn lớp 8
2
để đối
chứng, kết quả kiểm tra như sau:
Số liệu
Lớp
Số
bài
kiểm
tra

Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
8
3
36 5 13,9 12 33,3 17 47,2 2 5,6 0 0
8
2
36 4 11,1 10 27,8 14 38,9 7 19,4 1 2,8
Số
liệu
Số
bài
Đầu năm Sau tác đơng
TTB DTB TTB DTB
SL % SL % SL % SL %
Trang 20
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
Lớp kiểm
tra
8
3
36 23 63,9 13 36,1 34 94,4 2 5,6
8
2
36 22 61,1 14 38,9 28 77,8 8 22,2
Bảng thống kê tỉ lệ điểm trên trung bình và dưới trung bình của 2 lớp như sau
Kết quả thu trên đây đã minh hoạ tốt cho tính khả thi và hiệu quả của việc
tổ chức tình huống dạy học trên. Qua đó có thể nói việc dạy học “ phát hiện
và giải quyết vấn đề trong mơn vật lý 8” là một trong những mơ hình điển
hình cho tư tưởng tổ chức hố hoạt động học tập của học sinh dưới sự tổ chức,

hướng dẫn của giáo viên.
Như vậy việc dạy học “ phát hiện và giải quyết vấn đề trong mơn vật lý
8” đã khơi dậy và phát huy khả năng tự học, nhằm hình thành cho học sinh tư
duy tích cực, độc lập, nâng cao năng lực nhận thức, rèn kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm tin, hứng thú học tập
cho học sinh.
Trang 21
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
PHẦN III: KẾT LUẬN
VÀ KIẾN NGHỊ
Trang 22
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
I. Kết luận:
Qua giảng dạy và sinh hoạt chun mơn, qua việc nghiên cứu và sử dụng
phương pháp dạy học “ Phát hiện và giải quyết vấn đề ” trong việc giảng dạy
bộ mơn vật lý tơi rút ra một số bài học sau:
Để tổ chức tốt tình huống trong dạy học theo hướng “ Phát hiện và giải
quyết vấn đề ” trong dạy vật lý lớp 8 thì ngồi việc người thầy phải nắm vững
nội dung, chương trình SGK mới, mỗi giáo viên nhận thức rõ vai trò, nhiệm vụ
của mình, của học sinh trong mỗi giờ học. Khơng được làm thay cơng việc của
học sinh.
Coi trọng hoạt động tự học của học sinh, cần đa dạng hố hoạt động độc
lập của học sinh (thực hành, làm bài tập, thảo luận) …. Người giáo viên phải
biết đặt mình vào vị trí của học sinh để thấy được những khó khăn trong nhận
thức, từ đó xây dựng tình huống học tập vừa sức, kích thích hoạt động nhận
thức của học sinh.
Coi việc đổi mới phương pháp là việc làm thường nhật của người dạy
học, là những gì mà mỗi người chúng ta đang hàng ngày tìm kiếm.
Muốn nâng cao chất lượng học tập của học sinh, phải quan tâm đến hoạt
động nhận thức của học sinh.

Trong q trình dạy học ln lấy học sinh làm trung tâm, lắng nghe và
tơn trọng ý kiến của học sinh giúp các em học tập ngày càng tốt hơn.
Kết hợp tốt các phương pháp dạy học trong một giờ dạy sao cho học
sinh được hoạt động tích cực, thảo luận nhóm sơi nổi để giải quyết vấn đề
trong “ Tình huống có vấn đề ” và làm xuất hiện ở các em nhu cầu giải quyết
vấn đề một cách tự nguyện, hăng hái. Qua các bài học cụ thể, bằng cách thức
tổ chức hoạt động của mình dần truyền cho học sinh lòng say mê, u thích
mơn học, mong muốn tự mình khám phá kiến thức.
Nâng cao chất lượng sinh hoạt nhóm chun mơn hàng tuần, bàn bạc,
thống nhất phương pháp dạy, chuẩn bị đồ dùng dạy học cho các tiết học trong
cả tuần tới, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng các giờ dạy.
Trang 23
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
Thường xun rèn luyện, tích cực học tập nâng cao trình độ, học hỏi
kinh nghiệm của đồng nghiệp để nâng cao tay nghề, hồn thành tốt nhiệm vụ
dược giao.
Những việc làm hằng ngày đó góp phần thiết thực nâng cao chất lượng
dạy học nói chung, chất lượng dạy học mơn vật lý nói riêng.
II. Kiến nghị và đề xuất:
Để nâng cao chất lượng học tập của học sinh và để đề tài thành cơng, tơi
có một số kiến nghị và đề xuất sau:
Đối với phụ huynh học sinh: Quan tâm hơn đối với việc học của con
mình, phối kết hợp hài hồ với các thầy cơ giáo, trang bị đầy đủ tài liệu như
sách giáo khoa, sách tham khảo và thường xun nhắc nhở ý thức học tập của
con mình.
Đối với cấp trên: Tổ chức nhiều hơn nữa các buổi sinh hoạt liên cụm để
các giáo viên có điều kiện chia sẻ kinh nghiệm dạy học hiệu quả. Tích cực
tham mưu, dành sự quan tâm của cấp trên để cơ sở hạ tầng đạt chuẩn, học sinh
có riêng phòng thực hành để thuận lợi cho việc tiếp thu kiến thức nâng cao
chất lượng học của bản thân.

Trên đây là những suy nghĩ và việc làm của tơi đã và đang áp dụng trong
q trình giảng dạy mơn vật lý lớp 8 với mục đích giúp học sinh hứng thú học
tập, nâng cao chất lượng học sinh đại trà qua đề tài: "Dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề. " Trong phạm vi đề tài khơng tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy
rất mong nhận được sự trao đổi góp ý của đồng nghiệp để tơi hồn thành tốt
nhiệm vụ của mình . Tơi xin chân thành cảm ơn.
Trang 24
Dạy học theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn vật lý 8
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mác – Lênin
2. Giáo trình giáo dục học đại cương
3. Sách giáo khoa vật lý 8, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
4. Sách bài tập vật lý 8, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
5. Sách giáo viên vật lý 8 - NXBGD năm 2005
6. Phương pháp giảng dạy vật lý ở trường phổ thơng, tập 1 - NXBGD-1979
7. Phương pháp dạng bài tập vật lý – NXBGD
Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×