Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Tạo động lực cho người lao động Công ty cổ phần tư vấn và giải pháp công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.37 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NƠI THỰC TẬP 3
1. Giới thiệu khái quát Công ty cổ phần tư vấn và giải pháp công nghệ 3
2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm 4
PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 5
1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 5
Do đặc điểm về lĩnh vực sản xuất nên lượng lao động nữ của Công ty chiếm tỷ lệ
(khoảng 24,4%) đây là yếu tố thuận lợi đối với Công ty, Công ty không phải lo
nhiều các chính sách chế độ đối với phụ nữ như chế độ thai sản, con ốm….Tất cả
lao động của Công ty đều đã được qua đào tạo, với bậc thợ trung bình là bậc 3/7.
Bên cạnh đó lao động bậc 1/7 cũng vẫn còn 4 người nhưng lao động bậc 7/7 thì
chưa có. Công ty có đội ngũ lao động trực tiếp tương đối trẻ do đó trình độ và kinh
nghiệm cũng còn những hạn chế nhất định. Số lao động thời vụ của Công ty chiếm
tỷ lệ cao, bằng 25% so với lao động trực tiếp; nguyên nhân do thực hiện chế độ
hạch toán độc lập nên Công ty tìm mọi cách để tối thiểu hoá chi phí vì vậy Công ty
ký các hợp đồng thời vụ để giảm các chi phí về chế độ chính sách như bảo hiểm,
các chế độ lễ, tết,….Do thay đổi cơ cấu tổ chức trong Công ty nên lao động của
Công ty cũng có nhiều biến động, đặc biệt đối với lao động gián tiếp. 10
2. Thực trạng về công tác tạo động lực cho người lao động 10
2.1 Tình hình tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ 10
2.2 tình hình kích thích lao động 17
2.3 Kết quả điều tra thực tế về tạo động lực lao động cho ngừoi lao động 25
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC 28
NGƯỜI LAO ĐỘNG 28
1. Những thành tựu đạt được 28
2. Những tồn tại và nuyên nhân 28
3.Giải pháp 29
KẾT LUẬN 40
1


LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể cạnh tranh được các Công ty phải tìm
mọi cách giảm chi phí đầu vào đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc hoàn toàn vào người lao
động, cho nên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ, tay nghề, chuyên môn cũng như sự hăng say trong lao động của
người lao động.Để khai thác được nguồn lực vô giá ấy, người lãnh đạo phải có cách
thức quản trị nhân lực thực sự hiệu quả. Như vậy, công tác quản trị nhân lực nói
chung, tạo động lực lao động nói riêng có vai trò rất quan trọng. Điều quan trọng là
làm cách nào để duy trì, khuyến khích và động viên người lao động làm việc hết
mình và làm việc một cách hứng thú
Người lao động có sức sáng tạo nhưng không phải lúc nào sự sáng tạo ấy cũng
được khơi dậy và phát huy. Bởi sự cần thiết này nên em đã lựa chọn vấn đề tạo
động lực lao động cho nội dung chính của Khoá luận tốt nghiệp này. Tuy ngày nay
khoa học kỹ thuật phát triển rất mạnh mẽ, nhiều máy móc thiết bị tiên tiến đã ra đời
thay thế cho lao động thủ công, nhưng máy móc không thể thay thế hoàn toàn cho
con người được. Chúng chỉ có thể hoạt động được khi có sự điều khiển của con
người.Có thể nói vai trò của người lao động trong doanh nghiệp rất quan trọng,
muốn phát triển doanh nghiệp phải có những chính sách để thu hút, duy trì, quản lý
và phát triển nguồn lực của mình. Qua thời gian học tập tại trường cũng như tiếp
xúc thực tế tại Công ty cổ phần tư vấn và giải pháp công nghệ, em nhận thấy Công
ty đã tiến hành nhiều biện pháp khuyến khích nhằm tạo động lực cho người lao
động. Tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế, em đã quyết định lựa chọn đề tài cho
Khoá luận tốt nghiệp của mình là “Tạo động lực cho người lao động Công ty cổ
phần tư vấn và giải pháp công nghệ”. Bài khóa luận của em gồm 3 phần: phần 1
Giới thiệu khái quát nơi thực tập. Phần 2 Thực trạng công tác tạo động lực. Phần 3
đánh giá công tác tạo động lực và đưa ra giải pháp
2
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NƠI THỰC TẬP
1. Giới thiệu khái quát Công ty cổ phần tư vấn và giải pháp

công nghệ
Trụ sở giao dịch : 15 Nguyễn Bỉnh Khiêm - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại : 04. 944 7241
Fax : 04. 944 7838
Cơ sở pháp lý: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018983 do Sở kế
hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 10 tháng 8 năm 2007, với số vốn điều lệ là 58 tỷ đồng
Lĩnh vực hoạt động:
• Sản xuất, gia công, xuất khẩu phần mềm.
• Cung cấp các giải pháp về CNTT.
• Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng trên môi trường internet phục vụ cộng đồng.
• Phát triển các hệ thống hỗ trợ quản lý, góp phần tối ưu hóa các sản phẩm
đích thực tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của các doanh nghiệp.
• Tư vấn và chuyển giao công nghệ
Lịch sử
Ngày đầu thành lập, công ty chỉ có 10 người làm việc trong một cửa hàng
diện tích lớn hơn 60m2. Sau 6 năm hoạt động, hiện nay quy mô công ty tăng lên với
hơn 200 nhân viên và địa điểm kinh doanh có diện tích gần 1.000m2. Gắn liền quá
trình hoạt động và phát triển của công ty là những sự kiện và chính sách kinh doanh
mang tính đột phá, tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị máy vi tính
như: chính sách kinh doanh "bán giá bán buôn đến tận tay người tiêu dùng", chính
sách bảo hành "1 đổi 1 trong vòng 6 tháng" & " Qua đó, công ty luôn duy trì được
tốc độ tăng trưởng cao, toàn diện về mọi mặt một cách bền vững và đáng kinh ngạc
so với các công ty kinh danh cùng lĩnh vực.
Chức năng và nhiệm vụ
Trở thành công ty có hệ thống Siêu thị - Máy tính qui mô, chuyên nghiệp và
lớn nhất Việt Nam.
- Xây dựng công ty trở thành một môi trường làm việc chuyên nghiệp nơi mà
3
mọi cá nhân có thể phát huy tối đa sức sáng tạo, khả năng lãnh đạo và cơ hội làm
chủ thực sự với một tinh thần dân chủ rất cao.

- Trở thành công ty có uy tín nhất Việt Nam về các vấn đề công nghệ và giải
pháp
2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm
Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 2010 2011
Giá trị SXKD tỷ 25 29 32 35 38
Tổng doanh thu Tỷ 20 24 28 33 35
Mua trang thiết bị Tỷ 12 14 14 14.5 15
Đàu tư XDCB Tỷ 10 12 10 13 11
Lợi nhuận Tỷ 3 5 8 11 12
Tỷ suất LN/DT 0,12 0,17 0,25 0,31 0,315
(Nguồn phòng kế toán)
Qua bảng trên ta thấy rằng doanh thu và lợi nhuận của công ty qua các năm
tăng, cụ thể là:
Doanh thu năm 2008 tăng 4 tỷ tức tăng 20% so với năm 2007
Doanh thu năm 2009 tăng 4 tỷ tức tăng 16,67% so với năm 2008
Doanh thu năm 2010 tăng 5 tỷ tức tăng 17,85% so với năm 2009
Doanh thu năm 2011 tăng 2 tỷ tức tăng 6,1% so với năm 2010
Lợi nhuận năm 2008 tăng 2 tỷ tức tăng 66% so với năm 2007
Lợi nhuận năm 2009 tăng 3 tỷ tức tăng 60% so với năm 2008
Lợi nhuận năm 2010 tăng 5 tỷ tức tăng 62,5 so với năm 2009
Lợi nhuận năm 2011 tăng 1 tỷ tức tăng 9% so với năm 2010
Qua những phân tích trên ta nhận thấy rằng doanh thu và lợi nhuận qua các
năm có sự biến đổi lớn, nguyên nhân tại sao? Đó chính là trong năm 2008 công ty
đầu tư vào trang thiết bị, xây dựng nhiều. Mức giá nguyên vật liệu tăng nên chi phí
tăngThêm vào đó là trên thị trường xuất hiện các công ty khác kinh doanh cùng loại
sản phẩm với công ty.
4
PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

a. Mặt hàng kinh doanh
+ Cung cấp thiết bị máy móc văn phòng, công sở.
+ Cung cấp các phụ tùng, linh kiện máy tính, điện thoại,…công nghệ cao.
+ Cung cấp các ứng dụng công nghệ phần mềm. Các giải pháp phần mềm
chuyên dùng.
+ Cung cấp các giải pháp phần mềm từ căn bản đến yêu cầu trình độ kỹ thuật
cao.
+ Dịch vụ lắp đặt các trang thiết bị máy văn phòng, công sở và tư nhân.
+ Bảo hành đối với các trang thiết bị chuyên dùng.
+ Kinh doanh các sản phẩm công nghệ phần mềm.
+ +Lắp ráp các sản phẩm điện tử, tin học.
+Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông.
b. Quan điểm kinh doanh
- Không bán hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nguồn
gốc xuất xứ
- Luôn cung cấp cho các khách hàng những sản phẩm tốt với giá cả cạnh tranh
nhất đi kèm với những chế độ dịch vụ hoàn hảo nhất.
- Luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, không vì lợi nhuận mà gian dối, lừa bịp khách
hàng
- Luôn đặt mình vào địa vị của khách hàng để có những quyết định, cư xử phải
lẽ nhất
- Luôn làm hài lòng mọi khách hàng đến với Trần Anh bằng việc thấu hiểu và
thực hiện theo quan điểm: "Khách hàng luôn luôn đúng".
c. Chính sách kinh doanh
- Khách hàng mới là người quyết định tương lai, sự tồn tại và phát triển của
5
công ty
- phục vụ khách hàng như chúng ta đang phục vụ cho chính bản thân chúng ta
- Bán đúng giá cả : bạn sẽ được bảo đảm về giá và Tuyệt đối không sợ bị hớ.
- Đúng chất lượng : bạn sẽ được đảm bảo về chất lượng hàng hoá bằng Hợp

đồng có ghi rõ nguồn gốc xuất xứ sản phẩm và Đúng tính năng kỹ thuật như đã
chào hàng.
- Giá cả cạnh tranh: bạn sẽ được mua số lượng Đơn Lẻ theo giá Bán Buôn.
- Thái độ phục vụ : các bạn sẽ được Trần Anh phục vụ theo đúng phương
châm Khách hàng là thượng đế.
- Dịch vụ hoàn hảo:
- d. Cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần tư vấn và giải pháp công nghệ có cơ cấu tổ chức quản lý và
điều hành theo mô hình trực tuyến chức năng, đây là mô hình tổ chức khá phổ biến
P. TCKT
Giám đốc
Phó giám đốc
Văn phòng công
ty tại Hà Đông
P. Kỹ
Thuật
P. Kinh
Doanh
P. Hành
chính NS
6
ở nước ta hiện nay. Toàn Công ty là thể thống nhất dưới sự lãnh đạo trực tiếp toàn
quyền của Giám đốc, Giám đốc sẽ chỉ đạo trực tuyến đến từng phòng ban chức
năng. Các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nhiệm vụ được phân chia
cho các bộ phận riêng biệt theo các chức năng quản lý khác nhau, hình thành nên
những người cán bộ chuyên môn hóa chỉ đảm nhận một hoặc một số công việc nhất
định.
Người thực hiện chức năng quản lý, giám sát, hoạch định chiến lược và điều
hành chung mọi hoạt động của Công ty là Giám đốc. Phó giám đốc thực hiện chức
năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong điều hành hoạt động của Công ty.

Bốn phòng ban: phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, phòng Tổ chức – Lao động –
Tiền lương (phòng nhân sự), phòng tài chính– kế toán; mỗi phòng được Giám đốc
giao cho những nhiệm vụ nhất định nhằm giúp cho guồng máy quản lý hoạt động
đúng hướng.
• Phòng kỹ thuật: có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc về các
mặt quản lý thiết bị, công nghệ, chất lượng và định mức kinh tế kỹ thuật trong sản
xuất.
- Xây dựng quy trình công nghệ sản phẩm, giám sát việc thực hiện các quy
trình công nghệ sản phẩm.
- Thường xuyên nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về tiến độ kỹ thuật như: cải
tiến thiết bị, hợp lý hoá quy trình, đề xuất đổi mới thiết bị….
- Thiết kế và đọc các bản vẽ kỹ thuật.
• Phòng kinh doanh: có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong
các lĩnh vực:
- Nghiên cứu thị trường giá cả hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm
- Nghiên cứu nguồn hàng và khả năng cung ứng.
- Trực tiếp tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp dồng mua bán hàng
hoá trong và ngoài nước.
- Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
• Phòng hành chính: Lưu trữ sổ sách, tài liệu của toàn Công ty, phục vụ các
công tác văn phòng mà cấp trên yêu cầu.
7
• Phòng tổ chức – lao dộng – tiền lương (phòng nhân sự): Thực hiện mọi
nhiệm vụ được Giám đốc Công ty giao, đồng thời tham mưu giúp việc cho Giám
đốc trong các lĩnh vực sau:
- Tuyển dụng lao động.
- Bố trí sắp xếp lao động, quản lý lao động.
- Hướng dẫn, phổ biến, thực hiện chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước và
Công ty đề ra
Phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật của toàn Công ty.

- Thực hiện công tác đào tạo, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề
cho toàn bộ công nhân viên chức của toàn Công ty.
- Thực hiện công tác thanh tra Nhà nước.
• Phòng tài chính– kế toán: Thực hiện mọi nhiệm vụ được Giám đốc Công ty
giao, đồng thời tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực sau:
- Thực hiện công tác trả lương và bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, các cơ quan tài chính, cơ quan
thuế.
- Chức năng thống kê, hạch toán, nắm vững tình hình kinh doanh của toàn
Công ty, từ đó xây dựng kế hoạch quản lý toàn bộ chi tiêu kế toán của Công ty
- Quản lý toàn bộ sổ sách liên quan đến vấn đề tài chính của Công ty.
Các phòng ban thực hiện chế độ hạch toán độc lập, mỗi phòng ban sẽ đảm
nhiệm các công việc khác nhau. Các phòng ban cũng có cơ cấu gần giống như cơ
cấu của Công ty, cũng gồm trưởng phòng, phó phòng, một số nhân viên thực hiện
các công việc dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng, phó phòng của phòng ban mình….
Với bộ máy quản lý như trên, Giám đốc trực tiếp quản lý được các phòng ban chức
năng, các phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ rõ ràng tạo thuận lợi cho việc điều
hành công việc được nhanh, kịp thời, đáp ứng được những biến đổi phức tạp của thị
trường. Đặc biệt Công ty rất sáng tạo trong việc thiết kế cơ cấu tổ chức tại phòng
ban, vừa thực hiện được công việc được dễ dàng mà lại tiết kiệm được lượng lao
động gián tiếp. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là hợp lý, phát huy
8
được khả năng của các phòng ban, tạo ra bộ máy quản lý thống nhất từ trên xuống.
d. Số lượng, chất lượng, kết cấu lao động
Lao động là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công hay thất bại của bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Nhận biết được tầm quan trọng của đội ngũ lao động trong
phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty luôn chú ý bố trí
sắp xếp lao động để có hiệu quả kinh doanh là cao nhất. Thực tế Công ty có khoảng
hơn 260 lao động nhưng lao động được hưởng bảo hiểm chỉ có 120 người (chốt lại

cuối quý II năm 2007) do đặc thù về sản xuất kinh doanh (Đặc biệt trong lĩnh vực
thương mại) vì vậy họ thuê lao động thời vụ để giảm các chi phí và tăng hiệu quả
cạnh tranh. Hiện nay lao động của Công ty được chia thành hai loại lao động chủ
yếu là lao động gián tiếp và công nhân trực tiếp.
•Lao động gián tiếp bao gồm những người làm công tác lãnh đạo quản lý,
công tác khoa học kỹ thuật, công tác chuyên môn, công tác nghiệp vụ và công tác
hành chính.
Thống kê chất lượng lao động gián tiếp của Công ty 2011
Chức danh
Tổng
CBCNV
Giới tính Trình độ
Nam Nữ
Trên
đại học
Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Tổng số CBCNV 80 61 19 53 12 15
Lao đông quản lý 19 18 1 15 3 1
CB làm công tác
kỹ thuật
30 28 2 20 6 4
Cb làm công tác
chuyên môn
8 7 1 2 5 1
Cán bộlàm công
tác nghiệp vụ

16 11 5 11 1 4
Cán bộ hành chính 7 5 2 1 1 5
(Nguồn phòng hành chính nhân sự)
Qua bảng ta nhận thấy trình độ của các cán bộ là tương đối cao trình độ đại
học 53 người trên tổng số 80 người chiếm 66,25%. Trình độ cao đẳng chiếm 15%,
trung cấp chiếm 18,75%. Mặt khác ta lại thấy rằng lĩnh vực hoạt động của công ty
chủ yếu thiên vê kỹ thuật nên số lượng này phải chiếm số đông nhưng số lượng này
9
chỉ chiếm 37,5% tổng số lao động gián tiếp. Điều này có ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng lao động. Chính vì vậy công ty cần phải chỉnh sửa lại cho phù hợp.
Thống kê lao động trực tiếp 2011
Chức danh
Tổng
CBCNV
Giới tính Trình độ
Nam Nữ
Trên
đại học
Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Tổng số CBCNV 180 156 44 60 90 30
Công nhân kỹ
thuật
18 16 2 14 3 1
Lao động phổ
thông
35 25 10 15 2 8

Lao động thời vụ 45 40 5 2 28 15
Nhân viên các
phòng
82 53 27 29 47 6
Do đặc điểm về lĩnh vực sản xuất nên lượng lao động nữ của Công ty chiếm tỷ
lệ (khoảng 24,4%) đây là yếu tố thuận lợi đối với Công ty, Công ty không phải lo
nhiều các chính sách chế độ đối với phụ nữ như chế độ thai sản, con ốm….Tất cả
lao động của Công ty đều đã được qua đào tạo, với bậc thợ trung bình là bậc 3/7.
Bên cạnh đó lao động bậc 1/7 cũng vẫn còn 4 người nhưng lao động bậc 7/7 thì
chưa có. Công ty có đội ngũ lao động trực tiếp tương đối trẻ do đó trình độ và kinh
nghiệm cũng còn những hạn chế nhất định. Số lao động thời vụ của Công ty chiếm
tỷ lệ cao, bằng 25% so với lao động trực tiếp; nguyên nhân do thực hiện chế độ
hạch toán độc lập nên Công ty tìm mọi cách để tối thiểu hoá chi phí vì vậy Công ty
ký các hợp đồng thời vụ để giảm các chi phí về chế độ chính sách như bảo hiểm,
các chế độ lễ, tết,….Do thay đổi cơ cấu tổ chức trong Công ty nên lao động của
Công ty cũng có nhiều biến động, đặc biệt đối với lao động gián tiếp.
2. Thực trạng về công tác tạo động lực cho người lao động
2.1 Tình hình tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành
nhiệm vụ
- Về môi trường làm việc. Với diện tích rộng 1000m
2
công ty bố trí các văn
10
phòng hợp lý, hệ thống ánh sáng đầy đủ, hệ thống thông gió, điều hòa, đã giúp cho
nhân viên công ty cảm thấy thoải mái khi làm việc.
- Các trang thiết bị: Hệ thống máy vi tính kết nối mạng , máy in, các phần
mềm quản lý chuyên dụng như quản lý nhân sự, quản lý bán hàng, kế toán… giúp
cho nhân viên làm việc hiệu quả, nhanh chóng, chính xác hơn. Dưới đây em xin
trình bày về tình hình đầu tư trang thiết bị của công ty năm 2011
Thống kê về đầu tư thêmcác trang thiết bị của công ty năm 2009 - 2011

ĐVT triệu đồng
Danh mục thiết bị 2009 2010 2011
Số
lượng
Giá
trị
Số
lượng
Giá trị Số
lượng
Giá trị
Máy tính 5 60 13 120 20 250
Máy tính sách tay 0 2 29 5 90
Điều hòa 2 chiều
Panasonic
2 21 3 35 5 82
Máy in 1 2 1 2,5 3 15
Máy fax 1 2,5 1 2,8 3 17
Phần mềm quản lý
nhân sự
0 1 1,8 1 2
Phần mềm kế toán 0 0 1 1,9 1 1,5
Máy đếm tiền 1 1,5 1 1,8 2 3
Bàn làm việc Hòa
Phát
4 6 7 18 15 25
Tổng 93 212,8 485,5
(Nguồn phòng kế toán)
Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình đầu tư thêm các thiết bị cho các
phòng ban của công ty ngày càng tăng, số lượng nhiều hơn và giá trị lớn hơn, điều

này cho thấy mức độ quan tâm của ban lãnh đạo công ty với nhân viên trong công
ty. Những thiết bị này không chỉ hỗ trợ người lao động làm việc hiệu quả hơn, giười
lao động thoải mái hơn khi làm việc. Không những vậy người lao động cảm thấy
được sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty với mình hơn, từ đó họ cảm thấy yên
tâm làm việc và cống hiến cho sự phát triển của công ty. Năm 2009 tổng mức đầu
tư thêm trang thiết bị là 93 triệu đồng, thì sang đến năm 2010 tổng mức đầu tư thêm
11
là 212,8 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 119,8 triệu đồng. Năm 2011 tổng
- hàng năm công ty tổ chức đào tạo nhân viên, đặc biệt là ở bộ phận kỹ thuật,
bởi những nhân viên đó là người trực tiếp tư vấn các sản phẩm công nghệ với khách
hàng. Trong năm 2011 vừa qua công ty cử nhân viên phòng kỹ thuật tham gia khóa
đào tạo ở trường đại học bách khóa. Nhân viên phòng kế toán học nâng cao nghiệp
vụ tại trung tâm đào tạo liên tục của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chi phí
đào tạo do công ty cung cấp, trong thời gian tham gia khóa học nhân viên vẫn
hưởng 100% lương, được hỗ trợ đi lại và nhà ở nếu ở xa. Với những chính sách như
vậy người lao động sẽ cảm thấy được sự quan tâm của ban lãnh đạo, từ đó họ sẽ cố
gắng phấn đấu để có được cơ hội học tập nâng cao trình độ và góp phần xây dựng
công ty ngày càng phát triển hơn. Dưới đây em xin trình bày về tình hình đào tạo
nhân viên của công ty trong năm 2011.
12
Các khóa học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công ty cổ phần tư
vấn công nghệ và giải pháp năm 2011
Chương trình đào tạo Địa điểm đào tạo Số lượng
đào tạo
Chi phí đào
tạo
Kỹ thuật sửa chữa máy tính
nâng cao
Trường đại học
Bách Khoa

6 6.000.000
Kỹ thuật cài đặt phần mềm
Trường đại học
Bách Khoa
8 8.500.000
Kế toán trưởng
Trường Đại Học
Kinh tế Quốc Dân
1 3.500.000
Quản trị nhân lực
Trường Đại Học
Kinh tế Quốc Dân
2 5.700.000
Quản trị chiến lược
Trường Đại Học
Kinh tế Quốc ỏân
3 7.300.000
Kế toán thuế
Trường Đại Học
Kinh tế Quốc Dân
2 3.800.000
(Nguồn phòng hành chính nhân sự)
Sau khi tham gia khóa đào tạo, chất lượng công việc đã được cải thiện. Chẳng
hạn như vấn đề sửa chữa máy tính, bảo trì máy tính và mạng máy tính đã được đảm
bảo về chất lượng, hầu hết khách hàng đến với công ty đều hài lòng với chất lượng
dịch vụ. Chiến lược kinh doanh mới đã giúp cho công ty tăng được doanh thu và lợi
nhuận, vì vậy tháng 9 / 2011 công ty tiến hành mở thêm chi nhánh văn phòng tại Hà
Đông.
- Tình hình xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện nhiệm vụ để người lao
động hoàn thành nhiệm vụ. Về vấn đề này công ty có thực hiện dưới đây là minh

họa cụ thể
13
Công ty cổ phần tư vấn và giải pháp công nghệ
Bản mô tả công việc
Chức danh công việc: Nhân viên LĐTL Mã số: NS 02
Bộ phận: Phòng Nhân sự
Lãnh đạo trực tiếp: Trưởng phòng Nhân sự
Số nhân viên dưới quyền: không có. Ngày áp dụng: 1/5/2011
Tóm tắt công việc:
Quản lý hồ sơ nhân sự toàn Công ty, giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao
động. Xây dựng và điều chỉnh hệ thống các khuyến khích đối với người lao động
của Công ty sao cho hợp lý.
Các nhiệm vụ:
- Quản lý hồ sơ nhân sự toàn Công ty
- Làm các thủ tục tiếp nhận hoặc ra khỏi Công ty
- Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động như: theo dõi giải quyết
nghỉ phép, ốm, tai nạn lao động, việc riêng, bồi dưỡng hiện vật.
- Theo dõi và thanh toán BHXH, báo cáo công tác BHXH toàn công ty cho Tổng
giám đốc.
- Theo dõi HĐLĐ toàn Công ty Hướng dẫn các phòng ban thực hiện công tác trả
công đúng quy định của Nhà nước và Công ty.
- Thực hiện điều chỉnh hệ thống các khuyến khích cho người lao động khi cần
thiết Theo dõi công tác đào tạo, nâng bậc của toàn Công ty.
- Làm các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của trưởng phòng.
14
Trách nhiệm
- Báo cáo với trưởng phòng, giám đốc các vấn đề về nhân sự, các phương án
khuyến khích người lao động toàn Công ty
- Chấp hành sự phân công của Trưởng phòng trong phạm vi nhiệm vụ được
giaovà những công việc kết hợp với những bộ phận khác trong phòng.

- Hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc mất hồ sơ, tài sản của Công ty trong phạm vi
nhiệm vụ được giao.
- Tuân thủ nghiêm chỉnh thời gian làm việc.
- Chủ đông triển khai các nhiệm vụ do phòng phân công.Quyền hạn:
Có quyền tham mưu, tư vấn cho trưởng phòng các vấn đề về quản lý lao động, các
chính sách khuyến khích sao cho hợp lý.
Điều kiện làm việc:
- Được trang bị bàn làm việc, tủ đựng tài liệu, máy vi tính, máy in.
- Được sử dụng máy photocopy để sao chép các tài liệu có liên quan đến công việc
- Được sử dụng các phương tiện đi lại của Công ty trong trường hợp giám đốc cho
phép
15
Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện
- Trình độ: Đại học- Chuyên ngành : Quản trị nhân lực- Kiến thức:
+ Có kiến thức về quản trị nhân lực, quản trị kinh doanh
+ Hiểu biết về luật pháp, đặc biệt là luật lao động, các quy định về lao động việc
làm, quy định các chế độ khuyến khích hiện hành.
+ Có kiến thức về xã hội học
+ Kiến thức về sản xuất kinh doanh, tài chính.
- Kỹ năng:
+ Sử lý nhanh, có hiệu quả các tình huống phát sinh trong công tác quản lý người
lao động cũng như các vấn đề về khuyến khích người lao động khi có sự thắc
mắc.
+ Sử dụng thành thạo tin học văn phòng (chương trình word, excel) và phần mềm
QLNS 6.0
+ Trình độ ngoại ngữ: tiếng anh trình độ B
- Phẩm chất đạo đức:
+ Có tư cách đạo đức, trung thực, thật thà, nếp sống giản dị, khiêm tốn
+ Giữ gìn bí mật của Công ty, kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực,
tham nhũng.

- Sức khỏe: Có sức khỏe tốt để thực hiện công việc.Tiêu chuẩn thực hiện công
việc
- Đảm bảo số ngày công theo chế độ : 26
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng thời hạn : 100%
- Đảm bảo chất lượng công việc theo đúng yêu cầu đề ra
- Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp, thực hiện hợp tác lao động
trong trường hợp cần thiết.
Trưởng phòng Nhân sự Giám đốc
Nguyễn Thanh Minh Phạm Minh Anh
16
Qua 2 bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc của công ty
ở trên, ta nhận thấy rằng công tác này của công ty được quan tâm sâu sắc, bởi khi
mô tả chi tiết thì người lao động sẽ biết là mình cần phải có những tiêu chuẩn gi?
Nếu chưa có thì phải làm thế nào để có được tiêu chuẩn đó. Chẳng hạn như nếu
trình độ tiếng anh chưa đạt thì đi học thêm ở các trung tâm anh ngữ.
Các bản này chính xác và cụ thể sẽ giúp được người lao động biết nhiệm vụ
cần phải làm của mình, đẻ từ đó sẽ nâng cao được hiệu quả công việc.
2.2 tình hình kích thích lao động
a. Khuyến khích bằng vật chất
- Chế độ tiền lương
+) Tiền lương
Tiền lương áp dụng với cán bộ quản lý, cán bộ lãnh đạo, các cán bộ chuyên
môn, kỹ thuật.Tiền lương được áp dụng cho những công việc không đo được chính
xác kết quả làm việc của người lao động. Khác với tiền công, tiền lương được trả cố
định và thường xuyên theo một đơn vị thời gian: lương ngày, lương tuần, lương
tháng.Khi nói đến tiền công hoặc tiền lương thì hiểu đó là phần thù lao cơ bản mà
người lao động nhận được từ tổ chức.
Công ty thực hiện hai quan điểm trả lương: với lao động gián tiếp hưởng
lương thời gian trả lương theo mức độ hoàn thành công việc và hệ số lương còn lao
động trực tiếp trả theo khối lượng sản phẩm thực tế bán trong tháng. Công ty trả

lương làm thêm giờ theo quy định của Nhà nước, những ngày nghỉ lễ, tết trả lương
theo hệ số lương của cá nhân.
+) Công tác trả lương
Công tác trả lương ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất của Công ty, trả
lương phải đảm bảo khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn nhưng vẫn
đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm. Do đặc điểm về cơ cấu tổ chức của
Công ty, nên Công ty áp dụng hai hình thức trả lương chủ yếu: lương thời gian ( áp
dụng đối với lao động gián tiếp ), lương sản phẩm ( áp dụng cho lao động trực
tiếp ). Lương thời gian và lương sản phẩm do phòng kế toán – tài chính chịu trách
nhiệm chi trả.
17
- Hình thức trả lương thời gian
Hình thức trả lương thời gian được Công ty áp dụng trả cho cán bộ quản lý,
cán bộ chuyên môn, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân viên phục vụ.Công ty
xây dựng một quy chế lương áp dụng cho người lao động hưởng lương thời gian.
Quy chế lương số 231/CT- TCLĐ đã được Giám đốc ký và áp dụng bắt đầu từ ngày
1/10/2007.
Quy chế lương quy định khi thanh toán tiền lương cho người lao động căn cứ
vào : - Bậc lương, hệ số lương đã xếp.
- Hệ số chức vụ chuyên môn.
- Căn cứ vào hệ số hoàn thành nhiệm vụ.
- Căn cứ vào ngày công làm việc.
Tiền lương mỗi cá nhân được tính như sau:
TL được lĩnh
trong tháng
=
Lương tháng
tính theo cấp
bậc
+

Các khoản phụ cấp
theo quy định
-
Các khoản phải
khấu trừ
Mức lương cấp bậc được tính như sau:
Mức lương
cấp bậc
= TL
min
(H
cb
+ H
pc
) x
Số ngày làm việc
thực tế
Chẳng hạn tính lương tháng của chị Hoàng Anh, hệ số lương = 4,51, hệ số phụ
cấp = 0,4 trong tháng chị đi làm 25 ngày. Như vậy tiền lương của chị được tính như
sau
Mức lương cấp bc= (830.000 x 4,51 / 26)x 25 + 830.000 x 0,4 = 3.931.000 đ
Lương thực lĩnh = 3.931.000 – 180.000 = 3.751.000
Tương tự ta tính lương cho các nhân việc còn lại và có kết quả ở bảng dưới
18
Bảng tính lương cho CBCNV phòng Nhân sự tháng 6/ 2011.
Họ và tên Chức vụ
Hệ số
lương
Ngày
công thực

tế (ngày)
Hệ số
phụ cấp
Khoản
giảm trừ
(BHXH
5%)
Tiền lương
thực lĩnh
Phùng Hoàng Anh
Trưởng
phòng
4,51 25 0,4 180.000 3.751.000
Hoàng Thanh Bình Phó phòng 3,58 24 0,3 138.000 2.430.000
Lưu Kim Ngân
Chuyên
viên
2,65 23 97.000 1.849.000
Hoàng Tuyết Hoa
Chuyên
viên
2,34 24 90.000 1.702.000
Trương Hoàng
Long
Chuyên
viên
2,34 24 90.000 1.702.000
Phan Bích Thảo
Chuyên
viên

2,65 23 97.000 1.849.000
Nguyễn Quỳnh
Hoa
Chuyên
viên
2,65 25 105.000 2.220.000
Tổng 15.503.000
Nhận xét:
+ Ưu điểm: dễ hiểu, dễ quản lý, tạo điều kiện cho cả người quản lý và nhân
viên có thể tính toán tiền công một cách đễ dàng. Các mức thời gian được sử dụng
cũng như các ghi chép về số lượng sản phẩm thực tế của các cá nhân chỉ là để nhằm
mục đích kiểm tra, chứ không dùng để tính toán trực tiếp lượng tiền công.+ Nhược
điểm: tiền công mà nhân viên nhận được không liên quan trực tiếp đến sự đóng góp
lao đọng của họ trong một chu kỳ thời gian cụ thể. Tiền lương phụ thuộc vào thời
gian làm việc, chưa thực sự gắn với hiệu quả công việc.
- Hình thức trả lương sản phẩm
Với cách chia lương sản phẩm, Công ty áp dụng cho bộ phận kỹ thuật và bán
hàng với các hình thức sau:
Phương án 1: chia theo hệ số bình chọn và ngày công ( áp dụng cho bộ phận
bán hàng ).
19
Ví dụ: Nhân viên bán hàng gồm 5 người, trong tháng 9/2011 số tiền sản phẩm
bán được trong tháng là 25.000.000 đồng. Nhân viên Văn thị Oanh trong tháng
được bình bầu 10 công loại A (1,5), 15 công loại B (1,3), 3 công loại C (1), tổng
cộng là 28 công. Nguyễn Thanh Hằng được bình bầu 15 công loại A, 11 công loại
B, 2 công loại C, Kiều Minh Anh được bình bầu 12 công loại A, 13công loại B, 3
công loại C. Nguyễn Thanh Bình 11 công loại A, 14công loại B, 3 công loại C. Lưu
Ánh Tuyết được bình bầu 13 công loại A, 11công loại B, 4 công loại C. Tổng cộng
số công của mỗi nhân viên là 28 công.
Số công quy đổi = (1,5 x 10 + 1,3 x 15 + 1 x 3) + (1,5 x 15 + 1,3 x 13) +

(12x1,5+ 13x1,3+3x1) + (11x1,5+14x1,3+3x1) +(13x1,5+11x1,3+4x1) = 189,7
Lương của Văn Thị Oanh = (25.000.000 : 189,7) x 37,5 = 4.942.000 đồng
Tương tự ta tính tiền lương cho các nhân viên khác, và kết quả như ở bảng
dưới đây:
Bảng lương tháng 9/2011 của nhân viên phòng kinh doanh
Họ và tên Hệ số bình chọn Số công
quy đổi
Tiền lương
A (1,5) B (1,3) C (1)
Văn Thị Oanh 10 15 3 37,5 4.492.000
Nguyễn Thanh Hằng 15 11 2 38,8 5.113.000
Kiều Minh Anh 12 13 3 37,9 4.995.000
Nguyễn Thanh Bình 11 14 3 37,7 4.968.000
Lưu Ánh Tuyết 13 11 4 37,8 4.981.000
Tổng 91,5 83,2 15 189,7 25.000.000
Phương án này có ưu điểm trả lương dựa trên kết quả thực hiện công việc của
người lao động. Tuy nhiên phương án này chưa quan tâm đến người lao động có
thâm niên cao trong Công ty.
Phương án 2: Trả lương cấp bậc, số công thực tế. Còn lại chia theo hệ số bình
chọn và ngày công thực tế ( áp dụng cho bộ phận kỹ thuật ).
Trong tháng 9/2011 phòng kỹ thuật tổng số tiền lương là 34.000.000 phòng
gồm 8 nhân viên. Hệ số lương và hệ số bình chọn, số ngày xét loại bình chọn được
thống kê ở bảng dưới. Mức lương tối thiểu của năm 2011 là 830.000 đồng
20
Bảng lương của nhân viên phòng Kỹ thuật tháng 9 /2011 (ĐVT 1000đ)
Họ và tên
Hệ số
lương
Lương
cấp bậc

Hệ số bình chọn
Số công
quy đổi
Lương
thời gian
Tổng tiền
lương
A
(1,5)
B
(1,3)
C
(1)
Lưu Ngọc Anh 2,34 2.091 10 15 3 37,5 2.060 4.151
Lê Thị Hoa 2,65 2.369 15 10 3 38,5 2.115 4.484
Phạm Quỳnh Anh 2,34 2.091 10 10 8 36 1.978 4.069
Nguyễn thị Ngọc 2,65 2.369 15 12 1 31,1 1.708 4.077
Kiều tuyết Mai 2,34 2.091 9 15 4 37 2.033 4.124
Phan Bích Thảo 2,65 2.369 16 10 2 39 2.143 4.512
Phan Văn Huy 2,34 2.091 11 11 6 36,8 2.022 4.113
Kiều văn Hưng 2,65 2.369 15 9 4 38,2 2.100 4.469
Tổng 17.840 294,1 16.160 34.000
Tinh lương cấp bậc cho nhân viên phòng kỹ thuật
Lương cấp bậc Lưu Ngọc Anh= 28c x 2,34 x 830.000.000 : 26 = 2.091.000
đồng
Tương tự tính lương cấp bậc cho các nhân viên còn lại theo kết quả ở bảng
Tổng lương cấp bậc = 17.840.000 đồng
Số tiền còn lại =34.000.000 - 17.840.000 = 16.160.000 đồng
Tổng số công quy đổi = 294,1
Lương còn lại của Lưu Ngọc Anh = (16.160.000: 294,1) x 37,5 = 2.060.000

đồng
Tổng tiền lương thực lĩnh = lương cấp bậc công việc + lương thời gian
Tổng tiền thực lĩnh của Lưu Ngọc Anh = 2.091.000+ 2.060.000 = 4.151.000
Tính tương tự ta có kết quả ở bảng
Phương án này đã khắc phục nhược điểm của phương án 1 nhưng tính toán lại
phức tạp.
Phương án 3: Cách chia lương bình quân theo công thực tế (áp dụng cho
nhân viên văn phòng ).
Trong tháng 9 bảng lương nhân viên khối văn phòng như sau:
Họ và tên Số ngày công
thực tế
lương
Trương Ánh Tuyết 28 3.152.000
21
Hoàng Xuân Thanh 26 2.927.000
Lưu Văn An 26 2.927.000
Nguyễn Quỳnh Hoa 28 3.152.000
Phan Văn Hùng 27 3.040.000
Tổng 135 15.200.000
Tổng số tiền công của cả đội là 15.200.000 đồng
Tổng số công = 135 công
Tiền lương nhân viên A 15.200.000đ x 28c = 3.152.000đ
135
Tính tương tự cho các nhân viên còn lại ta có kết quả ở bảng trên
Cách chia này không đảm bảo phâm phối theo lao động, những người có năng
suất cao cũng hưởng lương bằng những người có năng suất thấp có tính chất cào
bằng. Cách chia lương này không khuyến khích lao động làm việc, gây sự bất mãn
trong cách tính lương.
Qua các phương án chia lương trên ta thấy các phương án đó vẫn chưa thực sự
quan tâm đến người lao động có tay nghề cao, những người làm việc chăm chỉ, đặc

biệt là cách chia lương bình quân theo công thực tế, làm cho người lao động không
có hứng thú làm việc, đi làm để lấy ngày công mà không chú ý đến chất lượng sản
phẩm.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện tính lương theo 3 phương án. Vẫn chưa có
một quy tắc trả lương mang lại nhiều lợi ích bởi mỗi một phương án trả lương lại có
những ưu, nhược điểm khác nhau. Hơn nữa việc tính toán lương cho nhân viên của
các bộ phận mang tính phức tạp do phải tính cho các bộ phận với các phương án
khác nhau.Có thể nói việc trả lương theo sản phẩm của Công ty vẫn chưa đảm bảo
theo nguyên tắc trả lương của Công ty, việc chia lương vẫn còn mang tính chất bình
quân, không khuyến khích người lao động làm việc và phát huy hết năng lực của
mình.
- Tiền thưởng
Đây là loại bổ sung cho tiền lương, là hình thức khuyến khích vật chất đối với
người lao động, sáng tạo, tiết kiệm được lao động sống, nâng cao chất lượng lao
22
động, ý thức rèn luyện tốt, tu dưỡng tay nghề. Để tạo động lực cho người lao động
cần thưởng theo định kỳ theo những tiêu thức nhất định nhằm khuyến khích người
lao động phấn đấu, nỗ lực trong sản xuất kinh doanh và công tác đạt mục tiêu nhất
định cho Công ty.
Có nhiều hình thức thưởng cho người lao động như thưởng hàng tháng, hàng
quý, thưởng cho lao động có trình độ tay nghề, chuyên môn cao, thưởng từ lợi
nhuận…và còn nhiều hình thức thưởng khác. Mức thưởng được tính cho năm áp
dụng đầu tiên và bằng 5% số tiền lương trong năm đó. Để đạt được năng suất lao
động và các sản phẩm chứa đựng một hàm lượng chất xám cao, bắt buộc trình độ
tay nghề các nhân viên kỹ thuật cũng phải cao. Như vậy, Công ty luôn luôn nỗ lực
đi sâu vào tìm kiếm những nhân viên kỹ thuật có chuyên môn cao và thỉnh thoảng
Công ty cũng có những khoá đào tạo chuyên sâu cho các nhân viên của mình. Chất
lượng nhân viên tốt sẽ giúp Công ty cho ra những sản phẩm chất lượng tốt. Chính vì
vậy, kích thích chính của Công ty là đưa ra một chế độ thưởng xứng đáng đối với
nhân viên kỹ thuật có sự đóng góp lớn cho Công ty.

Ngoài ra công ty còn co chế độ thưởng cho các nhân viên khác trong công ty,
đó là thưởng doanh thu bán hàng, thưởng về ý tưởng kinh doanh mới, thưởng tinh
thần trách nhiệm…. Những hình thức thưởng này đã khuyến khích sự hăng say làm
việc của toàn nhân viên trong công ty.
23
Bảng thống kê tiền thưởng tháng 9/2011
Họ và tên Phòng ban Tỷ lệ
thưởng
Lương
tháng
Tiền
thưởng
Tổng thực
lĩnh
Trương
Ánh Tuyết
Phòng hành
chính
5% 3.152.000 158.000 3.310.000
Lưu Ngọc
Anh
Phòng kỹ
thuật
5%
4.151.000
208.000 4.359.000
Kiều Văn
Hưng
Phòng kỹ
thuật

5% 4.469.000 224.000 4.693.000
Văn Thị
Oanh
Phòng Kinh
doanh
5% 4.492.000 225.000 4.717.000
Nguyễn
Thanh Bình
Phòng Kinh
doanh
5% 4.968.000 249.000 5.217.000
Cách tính:
Tiền thưởng= tỷ lệ thưởng x lương tháng
Tổng thực lĩnh = lương tháng + tiền thưởng
- Các chương trình phúc lợi, dịch vụ
Trong hầu hết các tổ chức, người quản lý đều nhận thấy sự cần thiết phải cung
cấp các loại bảo hiểm, các chương trình khác liên quan đến sức khoẻ, sự an toàn,
các bảo hiểm và các lợi ích khác cho người lao động. Phúc lợi đóng vai trò quan
trọng trong đảm bảo cuộc sống cho người lao động như hỗ trợ tiền mua nhà, mua
xe, khám chữa bệnh…Phúc lợi cũng làm tăng uy tín của Công ty trên thị trường,
giúp giảm bớt gánh nặng của xã hội trong việc chăm lo cho người lao động như bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Kể từ khi thành lập công ty cho đến nay, công ty đều đóng bảo hiểm cho
người lao động, mức đóng bảo hiểm theo quy định của nhà nước.
Hàng năm công ty đều tổ chức khám bệnh cho nhân viên, nếu có vấn để gi bất
thường về sức khỏe công ty sẽ hỗ trợ chi phí để chữa bệnh.
Để ổn định cuộc sống của nhân viên công ty hỗ trợ tiền thuê nhà
- Khuyến khích về mặt tinh thần
+Các chính sách đối với người lao động
24

Mặc dù công ty chi mới thành lập nhưng công ty rất chú trọng đến các chính
sách đào tạo nâng cao trình độ của nhân viên, bởi khi trình độ được nâng cao thì
chất lượng công việc được cải thiên, từ đó sẽ đem lai lợi nhuận cho công ty. Gần
đây nhất vào tháng 8/2011 Công ty cử nhân viên phòng kỹ thuật đi học nâng cao tay
nghề. …
+Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua như:
Các công nhân viên trong cùng phòng ban thi đua làm thêm ngày, giờ trong
tháng và đạt kết quả, năng suất cao, đó là những phong trào thi đua giữa các phòng
ban với nhau trong vấn đề hoàn thành tốt kế hoạch công việc cấp trên đề ra trong
thời gian ngắn nhất và đạt hiệu quả cao nhất. Nhưng các phong trào thi đua nhiều
khi bị lãng quên do từ phía người đứng đầu thường là các trưởng, phó phòng trong
một phòng ban hay nhiều khi là cấp lãnh đạo trong Công ty. Điều này làm giảm tinh
thần phấn đấu làm việc của công nhân viên.
+ Để giảm căng thẳng mệt mỏi trong suốt năm làm việc và tăng thêm tình
đoàn kết hữu nghị của toàn thể cán bộ công nhân viên hàng năm công ty tổ chức
cho toàn nhân viên đi du lịch, tham gia các phong trào như: mừng ngày 8/3, 24/12,
tết dương lịch…
2.3 Kết quả điều tra thực tế về tạo động lực lao động cho ngừoi lao động
Để tìm hiểu thêm về tạo động lực lao động cho người lao động công ty đã
tham dò qua phiếu điều tra, sau đó tổng hợp kết quả, phân tích, rồi đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện chính sách của công ty, dưới đây là mẫu phiếu điều tra của
công ty
25

×