Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư, xây dựng và khai thác mỏ vinavico incom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.14 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA 3
DOANH NGHIỆP 3
1.1.1. Các khái niệm về chiến lược 3
1.3.1. Quan điểm xây dựng chiến lược 10
1.3.2 Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh 12
1.4. Vai trò của chiến lược kinh doanh 26
CHƯƠNG II 28
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY 28
2.1 Giới thiệu về Công Ty 28
2.1.1 Giới thiệu chung về công 29
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty 30
2.2.1.1 Các hoạt động chính của công ty 35
2.2.1.6. Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty 50
2.2.2.1 Phát triển môi trường kinh doanh bên ngoài 50
2.2.2.2 Phát triển áp lực cạnh tranh 55
2.3.1 Đánh giá môi trường nội bộ của Công ty 58
2.3.1.1 Điểm mạnh 58
2.3.1.2 Điểm yếu 58
2.3.2 Đánh giá môi trường kinh doanh bên ngoài 59
2.3.2.1 Cơ hội 59
2.3.2.2 Thách thức 60
CHƯƠNG III 61
CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC MỎ
VINAVICO INCOM 61


3.1.1 Phương hướng phát triển ngành xây dựng 61
3.2. Căn cứ xây dựng chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp 63
3.2.1 Căn cứ vào khách hàng 64
3.2.2 Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp 65
3.2.3 Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh 65
3.2.4. Xây dựng ma trận SWOT 66
3.2.5. Phân tích các chiến lược sản xuất kinh doanh 71
3.2.6. Lựa chọn các chiến lược chiến lược kinh doanh 74
3.3 Các giải pháp để thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh 76
3.3.2. Đầu tư đồng bộ hệ thống máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất 77
Page 1 of 86
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.3.3 Đào tạo và sử dụng nhân lực có hiệu quả 77
3.3.4. Đẩy mạnh công tác tự huy động vốn 78
3.3.5 Bố trí mạng lưới phân phối cho hợp lý nhằm giảm bớt chi phí 79
KẾT LUẬN 81
Page 2 of 86
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 1: Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh.
Sơ đồ 2: Môi trường ngành kinh doanh
Sơ đồ 3: Ma trận SWOT
Sơ đồ 4: Tổ chức của Công ty Vinavico Incom.
Bảng biểu:
Bảng 1: Tình hình công nhân viên của công ty cho đến tháng 06 năm 2008.
Bảng 2: Danh sách các hợp đồng đã và đang thực hiện.
Bảng 3: Bảng số liệu tài chính của công ty Vinavico Incom trong 3 năm trở
lại đây.

Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 2002 – 2008.
Bảng 5: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam từ năm 2002 – 2008.
Bảng 6: Bảng thể hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009.
Biểu đồ:
Biểu đồ 1: Trình độ trong Công ty Vinavico Incom.
Biểu đồ 2. Đồ thị thể hiện tổng tài sản của công ty trong 3 năm trở lại đây.
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện tổng doanh thu của công ty.
Biểu đồ 4: Thể hiện phần lợi nhuận của công ty trong 3 năm trở lại đây
Page 3 of 86
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
TSLĐ : Tài sản lưu động.
ROE : Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu.
ROA : Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản.
CP : Cổ phần.
XNK : Xuất nhập khẩu.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
KV : Ki lô vôn.
VN : Việt Nam.
MB : Miền Bắc.
TCT : Tổng Công Ty.
HN : Hà Nội.
WTO : Tổ chức thương mại thế giới.
AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
VLXD : Vật liệu xây dựng.
CPH : Cổ phần hoá.
HĐ : Hợp đồng.
Page 4 of 86

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, kinh doanh trong cơ chế thị trường phần lớn các doanh nghiệp
phải đối mặt với môi trường kinh doanh ngày càng biến động, phức tạp và
nhiều rủi ro. Khi bước vào cơ chế thị trường đòi hỏi chúng ta đã phải chấp
nhận những quy luật đó như một sự tất yếu khách quan,và điều đó đã làm cho
môi trường kinh doanh trở lên sôi động nhưng không kém phần phức tạp, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt và phân tích được đầy đủ về môi trường
kinh doanh mới có thể tồn tại và phát triển được. Một sự hiểu biết đầy đủ về
đối thủ cạnh tranh, những cơ hội, những nguy cơ về phía môi trường cũng
như điểm mạnh và điểm yếu của các đối tác và của chính bản thân mình sẽ
giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Việc xây
dựng chiến lược kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức nắm bắt
được các cơ hội thị trường và tạo thế cạnh tranh trên thương trường bên cạnh
đó chiến lược góp phần đảm bảo cho việc thống nhất và định hướng các hoạt
động của doanh nghiệp
Để quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh đạt hiệu quả, các doanh
nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng nhiều mô hình khác nhau, nhưng việc lựa
chọn các mô hình đó sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế để có
thể vận dụng nó một cách hiệu quả nhât.
Là một sinh viên thực tập ở Công ty Cổ phần đầu tư, xây dựng và khai
thác mỏ Vinavico Incom, qua quá trình thực tập và tìm hiểu em thấy rằng điều
quan tâm lớn nhất của Công ty là có một hướng đi đúng đắn trong quá trình
sản xuất kinh doanh, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật, vì thế em đã lựa chọn đề tài: “ Chiến lược sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần đầu tư, xây dựng và khai thác mỏ Vinavico Incom’’ nhằm
Page 1 of 86
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

góp thêm ý kiến của mình vào quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh
trong Công ty.
Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu,danh mục viết tắt và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương như
sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh của doanh nghiêp.
Chương II : Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần đầu tư, xây dựng và khai thác mỏ Vinavico Incom.
Chương III: Chiến lược sản xuất kinh doanh và các biện pháp thực hiện
chiến lược tại Công ty cổ phần đầu tư, xây dựng và khai thác mỏ Vinavico
Incom.

Page 2 of 86
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh.
1.1.1. Các khái niệm về chiến lược
Thuật ngữ “chiến lược’’ xuất hiện cách đây khá lâu nó có nguồn gốc từ
trong lĩnh vực quân sự và bắt nguồn từ nước Hy lạp cổ đại, với hai từ
“stratos’’ và “agos’’ Chiến lược ra đời và phát triển gắn liền với các cuộc
chinh phạt của các đế quốc và nó được coi như là một nghệ thuật để dành
phần thắng trong cuộc chiến. Nguồn gốc quân sự của khái niệm được thể hiện
ngay trong định nghĩa cổ điển nhất của thuật ngữ này :
Theo từ điển di sản văn hoá Mỹ, chiến lược được định nghĩa như là một
“Khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự, được ứng dụng để lập tổng thể và
tiến hành những chiến dịch quy mô lớn”.

Và từ điển Larouse thì cho rằng: “Chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các
phương tiện để chiến thắng”.Hay trong một quan điểm khác thì chiến lược
được hiểu là “ Nghệ thuật phối hợp các lực lượng quân sự , chính trị, tinh
thần, kinh tế được huy động vào chiến tranh nhằm chiến thắng kẻ thù’’. Có
thể nói , trong lĩnh vực quân sự , thuật ngữ “ chiến lược’’ đã được coi như
một nghệ thuật chỉ huy nhằm giành thắng lợi của một cuộc chiến . Napoleon
đã nói “ Nghệ thuật của chiến tranh là một nghệ thuật đơn giản , nhưng tất cả
phải chấp hành’’.Điều đó cho thấy , trong quân sự chiến lược là vô cùng cần
thiết , bắt buộc thực hiện và là điều kiện không thể thiếu để giành thắng lợi .
Trong lĩnh vực kinh tế, sau cuộc chiến tranh thế giới lần II, nền kinh tế
thế giới phục hồi một cách nhanh chóng, môi trường kinh doanh biến đổi
vô cùng mạnh mẽ. Hoạt động kinh doanh lúc này không có tính manh mún,
sản xuất quy mô nhỏ và sản xuất thủ công như trước đây. Cuộc cách mạng
Page 3 of 86
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoa học kỹ thuật lần hai đã thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày càng
phát triển, đồng thời quá trình quốc tế hoá cũng diễn ra một cách ngày càng
mạnh mẽ, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn vì vậy chiến lược được sử dụng
phổ biến ở cả phạm vĩ mô và cũng như vi mô. Chiến lược được “du nhập’’
vào kinh tế , là một dạng kế hoạch thống nhất và tổng hợp nhằm dẫn dắt
doanh nghiệp đi đến mục tiêu mong muốn, nó là cơ sở để xác định chính sách
hợp lý và thủ pháp tác nghiệp.Trải qua các giai đoạn phát triển, khái niệm
chiến lược có những biến đổi nhất định và chưa đạt được đến sự thống nhất,
vì vậy vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm chiến lược khác nhau.
Theo quan điểm truyền thống khái niệm chiến lược được hiểu như sau:
“Chiến lược là việc nghiên cứu tìm ra một vị thế cạnh tranh phù hợp trong
một ngành công nghiệp, một phạm vi hoạt động chính mà ở đó diễn ra các
hoạt động cạnh tranh.”
Theo Micheal Porter. Chiến lược theo quan điểm của ông nhấn mạnh

tới góc độ cạnh tranh.
Theo Alfred Chandler, một giáo sư thuộc trường Đại học Harvard:
“Chiến lược là việc xác định những mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh
nghiệp, những chương trình hành động cùng với việc phân bổ các nguồn lực
cần thiết để thực hiện được các mục tiêu đó”.
Jame Quinn thuộc trường Đại học Darmouth lại định nghĩa: “Chiến
lược là mẫu hình hay kế hoạch của một tổ chức để phối hợp những mục tiêu
chủ đạo, các chính sách và thứ tự hành động trong một tổng thể thống nhất”.
Định nghĩa của William F.Gluek cho rằng : “Chiến lược là một kế
hoạch thống nhất, toàn diện, và phối hợp được thiết kế để đảm bảo rằng
những mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp được thực hiện thành công”.
Qua những khái niệm về chiến lược được định nghĩa như trên thì một
thực tế là nội dung và kế hoạch vẫn còn là một bộ phận quan trọng trong
chiến lược. Hơn nữa các quan điểm truyền thống về nội dung chiến lược đã
Page 4 of 86
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngầm thừa nhận rằng chiến lược của công ty luôn là một kết quả của quá trình
kế hoạch có tính toán, dự tính từ trước. Thời gian đầu quan điểm này đã được
sự ủng hộ của các nhà nghiên cứu cũng như các nhà quản trị. Tuy nhiên, môi
trường kinh doanh ngày càng biến đổi một cách nhanh chóng và phức tạp,
việc ra chiến lược vốn khó khăn nay lại càng khó khăn thêm. Việc xây dựng
chiến lược theo phương pháp kế hoạch hoá cũng không còn phù hợp nữa. Vì
thực tế đã chứng minh rằng đôi khi có những kế hoạch chính thức được xây
dựng cụ thể lại không thành công, bởi thế cần có những kế hoạch đối phó
trong quá trình kinh doanh. Chính vì vậy, các quan điểm truyền thống đã bộc
lộ những yếu điểm của nó. Bản chất của chiến lược là một khoa học và là một
nghệ thuật để đạt được mục tiêu cũng không được khẳng định.
Trong bối cảnh đó các quan điểm về chiến lược hiện đại ra đời dần thay
thế các quan điểm chiến lược truyền thống. Các quan điểm chiến lược hiện

đại đã cố gắng trở lại với bản chất của thuật ngữ chiến lược đồng thời vẫn
đảm bảo sự thích nghi của thuật ngữ này với môi trường kinh doanh đang
biến động. Do đó, các quan điểm chiến lược hiện đại không nhấn mạnh vào
việc tính toán, hoạch định mà nhấn mạnh vào việc lựa chọn các chiến lược
phù hợp với mục tiêu của tổ chức đặt ra.
Rõ ràng rằng để có một định nghĩa đơn giản về chiến lược không phải
là một vấn đề dễ dàng. Tuy nhiên, vấn đề có thể được giải quyết nếu chúng ta
đi vào nghiên cứu từng nhân tố của chiến lược, những nhân tố này có giá trị
bao trùm đối với bất cứ một tổ chức nào. Dù thế nào chăng nữa, các nhân tố
này vẫn phụ thuộc chặt chẽ vào bối cảnh của từng doanh nghiệp, dựa vào thực
trạng của doanh nghiệp thì mới đưa ra được một chiến luợc hợp lý cho doanh
nghiệp .
1.1.2. Phân loại chiến lược
Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại chiến lược , việc phân loại
chiến lược tùy thuộc vào cách tiếp cận của chúng ta về chiến lược kinh doanh.
Page 5 of 86
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đứng trên mỗi góc độ tiếp cận khác nhau lại có những cách phân loại khác
nhau về chiến lược.
 Phân loại chiến lược kinh doanh theo cấp chiến lược:
Khi phân loại chiến lược theo cấp chiến lược, người ta thường phân
chia chiến lược thành:
+ Chiến lược cấp công ty (hay chiến lược tổng quát): Đây là chiến lược
được xây dựng cho toàn công ty trên tất cả các lĩnh vực mà công ty tham gia.
Mục tiêu trong chiến lược này cho biết cái đích mà công ty muốn đạt tới nhìn
một cách tổng thể trên toàn bộ hoạt động mà công ty theo đuổi cũng như
phương hướng và biện pháp để đạt tới cái đích đó.
+ Chiến lược cấp kinh doanh (lĩnh vực): Được xây dựng cho một ngành
kinh doanh chuyên môn hoá hẹp. Trong trường hợp công ty chỉ tham gia kinh

doanh trên một lĩnh vực thì chiến lược kinh doanh cũng là chiến lược cấp
công ty.
+ Chiến lược cấp chức năng: Đây là chiến lược của từng chức năng
riêng biệt trong công ty như: tài chính, marketing, nhân sự có thể xem các
chiến lược cấp chức năng là chiến lược hỗ trợ nhằm thực hiện thành công
chiến lược cấp kinh doanh và chiến lược cấp công ty.
 Phân loại chiến lược kinh doanh theo nội dung chiến lược:
Căn cứ vào nội dung của các chiến lược, các nhà quản lý người Pháp
cho rằng chiến lược kinh doanh bao gồm các loại:
+ Chiến lược thương mại: Là chiến lược áp dụng cho toàn bộ các hoạt
động thương mại của công ty từ việc thu mua cung cấp các yếu tố đầu vào
đến việc phân phối tiêu thụ các sản phẩm đầu ra của công ty đó.
+ Chiến lược công nghệ và kỹ thuật: Định hướng cho công tác nghiên
cứu phát triển đổi mới công nghệ, sản phẩm trong điều kiện khoa học công
nghệ phát triển như hiện nay thì chiến lược công nghệ và kỹ thuật đóng vai
Page 6 of 86
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp đây chính là công cụ hữu
ích tạo lợi thế cạch tranh cho doanh nghiệp.
+ Chiến lược tài chính: Bao gồm các định hướng về quy mô nguồn
hình thành và hiệu quả hình thành các định hướng đầu tư.
+ Chiến lược con người: Thể hiện phương hướng, biện pháp huy động
và sử dụng nguồn nhân lực nhằm thực hiện thành công các bộ phận chiến
lược trên.
 Phân loại chiến lược kinh doanh theo quá trình chiến lược:
Chiến lược kinh doanh bao gồm:
+ Chiến lược định hướng: Đề cập đến những định hướng lớn về mục
tiêu của doanh nghiệp, phương hướng và biện pháp để đạt được các mục tiêu
đó. Nó được xây dựng trên kết quả của việc phân tích môi trường và phân tích

nội bộ doanh nghiệp. Chiến lược định hướng phướng án chiến lược cơ bản
của doanh nghiệp.
+ Chiến lược hành động: Là các phương án hành động của doanh
nghiệp trong từng tinh huống cụ thể và các dự kiến điều chỉnh chiến lược.
Chiến lược hành động có thể được lựa chọn từ những chiến lược đã được xây
dựng trong khi xây dựng chiến lược định hướng và cũng có thể được lựa chọn
từ chiến lược nổi lên trong quá trình thực hiện chiến lược định hướng.
 Nếu căn cứ theo hướng tiếp cận chiến lược :
• Chiến lược tập trung vào những nhân tố then chốt :
Tư tưởng chỉ đạo việc hoạch định chiến lược ở đây không dàn trải các
nguồn lực , trái lại cần tập trung cho những hoạt động có ý nghĩa quyết định
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
• Chiến lược dựa trên ưu thế tương đối :
Ở chiến lược này , cơ sở cho việc hoạch định chiến lược bắt đầu từ sự
phân tích , so sánh sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp với các đối thủ
Page 7 of 86
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cạnh tranh . Thông qua sự phân tích đó, tìm ra lợi thế của doanh nghiệp , làm
cơ sở cho chiến lược kinh doanh .
• Chiến lược sáng tạo tấn công :
Việc hoạch định chiến lược được tiếp cận theo cách luôn nhìn thẳng vào
vấn đề vốn được coi là phổ biến , khó làm khác, được để đặt câu hỏi “ tại
sao?’’, xem xét lại những vấn đề tưởng chừng như là quy luật .Từ đó tìm ra
những khám phá mới làm cơ sở cho chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp .Đó là đặc điểm của chiến lược sáng tạo tấn công .
• Chiến lược khai thác các mức độ tự do :
Chiến lựoc này được hoạch định không nhằm vào yếu tố then chốt mà
nhằm vào khai thác khả năng có thể của các nhân tố bao quanh nhân tố then
chốt .

 Ngoài ra theo cách phân loại khác , chiến lược kinh doanh lại được chia
thành :
• Chiến lược hướng nội : Chiến lược nhân sự , chiến lựơc marketing…
• Chiến lược hướng ngoại : Chiến lược hội nhập ngang, chiến lược hội
nhập dọc…
1.2. Nội dung của chiến lược kinh doanh
1.2.1. Nội dung chủ yếu của chiến lược kinh doanh.
 Xác định những căn cứ của chiến lược.
 Xác định các quan điểm phát triển cơ bản của chiến lược, đó là những
tư tưởng chủ đạo thể hiện tính định hướng của chiến lược và được xem
như là nội dung quan trọng nhất của chiến lược kinh doanh.
 Xác định các mục tiêu phát triển chi ê ến bao gồm mục tiêu tổng quát
và mục tiêu cụ thể, đặt ra các mức phấn đấu đạt được sau một thời kỳ
chiến lược.
 Xây dựng hệ thống các giải pháp chiến lược.
Page 8 of 86
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2 Đặc trưng của chiến lược kinh doanh :
Chiến lược của doanh nghiệp có những đặc trưng sau
 . Để có thể coi là một chiến lược kinh doanh tập hợp các quyết định hay
hành động của doanh nghiệp phải bao gồm những thay đổi trong một
hay vài lĩnh vực sau:
+ Những thay đổi về những khái niệm cơ bản nhất của một tố chức như
văn hoá truyền thống, triết lý kinh doanh, nhiệm vụ của doanh nghiệp
+ Những thay đổi về vai trò của doanh nghiệp trong xã hội
+ Thay đổi về thị trường nơi doanh nghiệp đang cạnh tranh
+ Thay đổi trong sự lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ cung ứng cho thị
trường
+ Phương thức để doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh

 . Có một số các yếu tố có mối quan hệ tương hỗ ảnh hưởng đến sự phức
tạp và tính chất ổn định của các quyết định chiến lược:
+ Sự theo đuổi nhiều mục tiêu.
+ Tầm nhìn theo thời gian
+ Có nhiều nhóm chống đối trong doanh nghiệp
+ Giá trị, rủi ro, sự mất ổn định, những giả định, đánh giá những cản
trở vô hình khác.
+ Sự phức tạp, khó khăn trong đánh giá chiến lược
 .Theo các quan điểm thông thường thì chiến lược kinh doanh được coi
là những kế hoạch hành động của doanh nghiệp trong dài hạn.
Với cách nhìn tổng hợp hơn thì chiến lược phải là sự kết hợp của các
quyết định chiến lược được dự trù với các chiến lược phát sinh ngoài kế
hoạch. Những chiến lược dự trù là những kế hoạch hành động của tổ chức đã
được tính toán, dự kiến trước. Việc hoạch định những chiến lược này được
tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định đã có tính toán.
Page 9 of 86
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Song song với các chiến lược dự trù, doanh nghiệp luôn phải đương
đầu với các biến động liên tục của môi trường ngoài và của chính bản thân tổ
chức, do đó đòi hỏi phải có những quyết định chiến lược phát sinh trong điều
kiện hoàn cảnh mới mà không được dự tính trước. Mục đích của các chiến
lược mới phát sinh này là để hướng tổ chức theo những mục tiêu đã định
trước khi môi trường thay đổi.
 Chiến lược kinh doanh đòi hỏi phải có một tầm nhìn rộng và một sự
sáng tạo lớn:
Một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của chiến lược được
hoạch định là hiệu quả của sự kết hợp giữa phân tích lý tính với trực quan chủ
quan. Nó bao gồm cả về mặt không gian và thời gian, cả bề sâu lẫn bề rộng.
Nhà chiến lược phải có một tầm nhìn tổng thể cũng như dài hạn về tổ chức,

nó như một chất keo gắn hoạt động của doanh nghiệp với thay đổi của môi
trường.
1.3. Phương hướng xây dựng chiến lược kinh doanh.
1.3.1. Quan điểm xây dựng chiến lược
 Sử dụng thế mạnh mà doanh nghiệp có được
Trong thực tế thì mỗi một doanh nghiệp đều có những điểm mạnh riêng
của mình mà điểm mạnh đó thì không phải bất cứ doanh nghiêp nào cũng có
được , đó có thể là một khả năng, một kỹ năng mà ở mỗi doanh nghiệp đó đều
hơn hẵn so với doanh nghiệp khác. Trong thời buổi kinh tế thị trường thì để
tồn tại và phát triển bền vững thì mỗi một doanh nghiệp phải khai thác triệt để
điểm mạnh ấy.
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập quốc tế, điều đó tạo ra cho các
doanh nghiệp những cơ hội đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức vì vậy mỗi
doanh nghiệp cần phải biết đón nhận và tận dụng những cơ hội đó đồng thời
phải biết kết hợp với những gì doanh nghiệp đã có để tạo ra một thế mạnh
thực sự của doanh nghiệp.
Page 10 of 86
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các hoạt động của doanh nghiệp phải căn cứ vào nguồn lực sẵn có của
doanh nghiệp để khai thác triệt để điểm mạnh đó nhằm đưa doanh nghiệp phát
triển không ngừng.
Mỗi một doanh nghiệp đều phải lưu ý một điều hết sức quan trọng đó là
điểm mạnh mà mỗi một doanh nghiệp có được đó là chìa khóa giúp cho các
doanh nghiệp thành công và duy trì lợi thế cạnh tranh và có thể đứng vững
trên môi trường cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp khác vì vậy mỗi
doanh nghiệp cần phải duy trì thế mạnh ấy.
 Sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng và khả năng vật chất cho doanh nghiệp.
Cơ sở hạ tầng và khả năng vật chất là điều kiện tiền đề của mỗi doanh
nghiệp trước khi bước vào sản xuất kinh doanh như máy moc, thiết bị , nhà

cửa, kho bãi , kênh phân phối. Các nguồn lực này sẽ đem hiệu quả kinh doanh
cho mỗi doanh nghiệp vì vậy việc sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng và khả năng
vật chất là rất quan trọng đối với mỗi một doanh nghiệp qua đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải có những bước đi đúng đắn phù hợp với nguồn lực hiện có của
doanh nghiệp.
 Sử dụng cân đối các nguồn lực trong kinh doanh.
Nguồn lực kinh doanh là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nó
là điều kiện để các doanh nghiệp đưa ra cho mình một hướng đi cho riêng , vì
vậy mỗi một doanh nghiệp cần phải biết sử dụng cân đối nguồn lực của
mình .Việc sử dụng cân đối nguồn lực sẽ đem lại hiệu quả cao trong quá trình
sản xuất kinh doanh đồng thời tạo sự phát triển ổn định cho các doanh
nghiệp.Mặt khác hầu hết các doanh nghiệp đều thực hiện đa dạng hóa sản
phẩm để hạn chế rủi ro dẫn đến doanh nghiệp đều phải tạo ra nhiều sản phẩm
với nhiều chủng loại khác nhau điều đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải cân đối
nguồn lực của mình sao cho có hiệu quả cao nhất.
 Gĩư vững nhịp độ tăng trưởng giảm bớt rủi ro
Page 11 of 86
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi sản xuất kinh doanh đều mong muốn
giữ vững nhịp độ độ tăng trưởng và giảm bớt rủi ro cho doanh nghiệp của
mình. Chỉ có duy trì được một tốc độ tăng trưởng ổn định thì mới có thể đánh
giá doanh nghiệp đó đang hoạt động hiệu quả vì vậy duy trì tốc độ tăng
trưởng cao là mục tiêu mà mỗi doanh nghiệp đều phải đặt ra cho doanh
nghiệp mình khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó thì
việc giảm bớt rủi ro cũng là mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp . Để giảm
thiểu rủi ro các doanh nghiệp cần phải đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, việc
đa dạng hóa sản phẩm sẽ làm cho doanh nghiệp tránh được những khó khăn
trong khâu tiêu thụ, nó giúp cho doanh nghiệp phát triển ngày càng bền vững
hơn.

 Tìm hiểu các cơ hội kinh doanh và dự báo nhu cầu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường thì mỗi một doanh nghiệp cần phải chủ
động tìm kiểm cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp mình, đó là điều kiện để
doanh nghiệp phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa
các doanh nghiệp với nhau, để xác định được cơ hội kinh doanh thì mỗi một
doanh nghiệp cần chủ động trong việc tìm kiếm cơ hội kinh doanh bên cạnh
đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng và dự báo về nhu cầu thị
trường điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tìm cho mình một cơ hội kinh
doanh có hiệu quả cao.
Mỗi một doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh đều phải dự
báo nhu cầu của thị trường, việc dự báo nhu cầu thị trường là rất quan trọng
nó sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động trong khâu cung ứng dịch
vụ,sản xuất bên cạnh đó nếu doanh nghiệp dự báo nhu cầu thị trường tốt sẽ là
lợi thế cho doanh nghiệp sẽ lựa chọn được cho mình cơ hội kinh doanh có
hiệu quả nhất.
1.3.2 Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh
Page 12 of 86
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quá trình hoạch định chiến lược của doanh nghiệp được khái quát qua
mô hình bốn bước sau.
Sơ đồ 1: Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh
Bước 1 :Xác định hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp
• Bản chất mục tiêu của chiến lược.
Xác định mục tiêu chiến lược là bước đầu tiên trong quá trình hoạch định
chiến lược và là bước rất quan trọng. Bởi vì việc xác định đúng mục tiêu
chiến lược sẽ là căn cứ, định hướng chỉ đạo chioi các bước tiếp theo của qúa
trình hoạch định chiến lược của doanh nghiệp. Mặt khác, nó còn là căn cứ để
đánh giá và điều chỉnh chiến lược.
Mục tiêu chiến lược được hiểu là những gì mà doanh nghiệp cần vươn

tới, cần đạt được trong một khoảng thời gian nhất định (thương là dài hạn). ở
đây cần phân biệt giữa mục tiêu chiến lược với dự đoán, dự đoán được hiểu
như là một chỉ dẫn cái có thể đạt được trong hoạt động tương lai có tính đến
hoạt động trong quá khứ của doanh nghiệp. Dự đoán dựa trên sự tính toán,
Page 13 of 86
13
Xác định hệ thống mục tiêu
của doanh nghiệp
Phân tích môi trường
Bên ngoài
Phân tích nội bộ doanh
nghiệp
Hình thành và lựa chọn
chiến lược
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhưng nhìn chun nó biểu hiện một xu hướng. Trong khi đó mục tiêu chiến
lược thể hiện ý chí muốn vươn lên của doanh nghiệp và cần phải đạt được.
• Hệ thống mục tiêu chiến lược và yêu cầu của mục tiêu chiến lược.
Hệ thống mục tiêu trong doanh nghiệp tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, nó
bao gồm mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
a) Mục tiêu dài hạn bao gồm:
+ Thị phần của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Năng suất lao động.
+ Vấn đề giải quyết công ăn việc làm và đời sống người lao động.
b) Mục tiêu ngắn hạn thường đề cập đến lĩnh vực cụ thể và chức năng

chiến lược của doanh nghiệp.
Để xác định mục tiêu đúng đắn và hợp lý doanh nghiệp cần căn cứ vào:
- Căn cứ vào đối tượng hữu quan của doanh nghiệp như khách hàng, chủ
sở hữu, giám đốc, nguời lao động, nhà nước và cộng đồng xã hội
- Căn cứ vào lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào quyết định của ban giám đốc điều hành doanh nghiệp và
chủ sở hữu.
- Căn cứ vào khả năng nguồn lực và các lợi thế của doanh nghiệp.
Khi xác định hệ thống mục tiêu phải thoả mãn được những yêu cầu sau:
- Mục tiêu phải được xác định rõ ràng từng thời kỳ, phải có mục tiêu
chung, mục tiêu riêng.
- Các mục tiêu phải đảm bảo tính liên kết, tương hỗ lẫn nhau hay nói
cách khác khi thực hiện mục tiêu này không cản trở công việc thực hiện mục
tiêu khác.
- Xác định rõ mức độ ưu tiên của từng mục tiêu và hệ thống cấp bậc của
từng mục tiêu.
- Các mục tiêu phải đảm bảo tính cân đối và khả thi.
Page 14 of 86
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Những người tham gia thực hiện phải nắm được và hiểu một cách đầy
đủ mục tiêu chiến lược.
Bước 2 : Phân tích môi trường bên ngoài
Việc xây dựng chiến lược tốt phụ thuộc vào sự am hiểu tường tận các
điều kiện môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp đang phải đương đầu. Các
yếu tố môi trường có một ảnh hưởng sâu rộng vì chúng ảnh hưởng đến toàn
bộ các bước tiếp theo quá trình xây dựng chiến lược. Chiến lược cuối cùng
phải được xây dựng trên cơ sở các điểu kiện dự kiến.
• Môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô bao gồm nhiều nhân tố khác nhau tác động một cách

gián tiếp lên hoạt động của doanh nghiệp thông qua sự tác động của nó lên
các yếu tố thuộc môi trường ngành. Trong đó có năm nhân tố được các nhà
quản trị đánh giá là nhân tố tác động mạnh nhất đó là nhân tố kinh tế, thể chế,
pháp lý, công nghệ xã hội và tự nhiên.
- Nhân tố kinh tế:
Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp và nhân
tố kinh tế cũng là nhân tố vận động một cách thường xuyên nhất, khó dự đoán
nhất trong số các nhân tố vĩ mô. Sự vận động của nó luôn chứa đựng cả cơ
hội và thách thức đối với các doanh nghiệp. Trong đó nổi bật hơn cả là xu
hướng vận động của:
+ Xu hướng tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân: xu
hướng này tác động trực tiếp đến tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, đến sự
tăng trưởng của thu nhập khả dụng của dân cư. Nó sẽ làm thay đổi nhu cầu
của người tiêu dùng, quy mô của thị trường tiêu thụ, ảnh hưởng đến cán cân
cung cầu sản phẩm.
+ Lãi xuất là yếu tố tác động đến xu thế tiết kiệm tiêu dùng và đầu tư;
nó làm cho nhu cầu tiêu dùng tăng hay giảm, kích thích hoặc hạn chế đầu tư
mở rộng sản xuất.
Page 15 of 86
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tỷ lệ lạm phát: ảnh hưởng đến khả năng dự đoán của các nhà đầu tư
khi lạm phát lên cao thì dự đoán sẽ trở nên khó khăn hơn đầu tư sẽ mang
nhiều rủi ro hơn. Do đó đầu tư giảm, sản lượng giảm và tác động tới cạnh
tranh trong ngành. Cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái: ảnh hưởng tới thị
trường và quan hệ kinh tế đối ngoại của doanh nghiệp; đôi khi dẫn đến sự
thay đổi trạng thái kinh tế nói chung.
Các chính sách kinh tế thể hiện quan điểm của chính phủ trong việc
phát triển ngành.
- Nhân tố thể chế và pháp lý:

Bao gồm hệ thống các quan điểm, chính sách, quy chế, luật lệ, thủ tục.
Nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngành, đến trạng thái kinh tế do
đó sẽ tác động tới hoạt động của doanh nghiệp.
- Nhân tố công nghệ:
Với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ như hiện nay,
vòng đời của công nghệ càng ngày càng ngắn lại. Sự ra đời của công nghệ
mới sẽ huỷ diệt các công nghệ cũ. Sự ra đời của các công nghệ mới sẽ làm
tăng tính ưu thế của sản phẩm thay thế, sản phẩm được hoàn thiện hơn, giá
sản phẩm trở nên rẻ hơn và cũng có thể làm xuất hiện thị trường mới. Các
doanh nghiệp vì thế cần tăng cường khả năng khai thác và nghiên cứu công
nghệ mới.
- Nhân tố xã hội, dân số, phong tục, sở thích là những nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Nhân tố tự nhiên:
Là nhân tố quan trọng trong cuộc sống con người, đồng thời là nguồn
cung cấp đầu vào cho nhiều ngành sản xuất. Nhân tố tự nhiên được xem là
nhân tố ít biến động nhất, tuy nhiên trong thập kỷ gần đây môi trường tự
nhiên đang bị xuống cấp một cách nghiêm trọng. Điều đó có thể ảnh hưởng
rất lớn tới xu hướng vận động của các doanh nghiệp.
Page 16 of 86
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Môi trường ngành.
Sơ đồ 2: Môi trường ngành kinh doanh.
Môi trường ngành bao gồm các nhân tố nằm ngoài doanh nghiệp nhưng
có tính chất quyết định đối với tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành
kinh doanh đó của doanh nghiệp. Có thể phân chia các nhân tố đó thành các
nhóm cơ bản sau:
 Các đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường tất yếu xuất hiện cạnh

tranh. Trong cạnh tranh, có doanh nghiệp thắng vì có lợi thế so sánh hơn các
doanh nghiệp khác về giá cả, về sản phẩm, về phân phối, khuyến mãi. , có
doanh nghiệp thua vì không bán được hàng, vì rủi ro, sản xuất kinh doanh bị
thu hẹp. Chính vì vậy mà việc phân tích các đối thủ cạnh tranh có tầm quan
trọng đặc biệt. Doanh nghiệp cần phân tích các đối thủ cạnh tranh chủ yếu để
định lượng được sự phản ứng của họ đối với chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Để phân tích đối thủ cạnh tranh với độ tin cậy cao, cần thường xuyên
theo dõi, cập nhật các thông tin về đối thủ cạnh tranh theo các nội dung cần
Page 17 of 86
17
Các đối thủ tiềm ẩn
Các đối thủ trong ngành
Sự cạnh tranh đưa giữa các
doanh nghiệp hiện có
Hàng thay thế
Nhà cung
cấp
Khách hàng
Nguy cơ
đối thủ
có các cạnh
tranh mới
Khả
năng
ép
giá
Khả
năng
ép
giá

Nguy cơ
dịch vụ
do sản phẩm
thay thế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phân tích như về tài chính, năng lực sản xuất, các nguồn lực vật chất, quản lý
nhân sự dưới dạng bảng tổng hợp thông tin. Trong chiến lược kinh doanh
,phải phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai để đưa ra chiến
lược cạnh tranh trong tương lai hay đưa ra các biện pháp phản ứng nhằm
giành lại thế chủ động trong mọi tình huống cạnh tranh.
 Khách hàng
Vấn đề khách hàng là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự thành bại của Công ty khi tung
sản phẩm, dịch vụ ra thị trường để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nội
dung đánh giá sự ảnh hưởng của khách hàng đối với doanh nghiệp gồm 2 vấn
đề chính sau:
- Sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp và sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Xu hướng và mức độ đòi hỏi chất lượng cao, giá bán giảm của khách
hàng. Khả năng giảm giá của khách hàng tăng lên khi:
+ Số lượng hàng của người mua chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng
hàng doanh nghiệp bán ra.
+ Người mua có thể dễ dàng mua sản phẩm cùng loại ở nơi khác.
+ Khách hàng nắm đầy đủ thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp trên
thị trường.
+ Sản phẩm của doanh nghiệp ít ảnh hưởng tới sản phẩm của khách
hàng. Mặt khác, cơ cấu về đại lý, nhân khẩu học, tâm lý tiêu dùng, thái độ tiêu
dùng của khách hàng cũng ảnh hưởng tới doanh nghiệp và ảnh hưởng đến
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
 Những nhà cung cấp

Những doanh nghiệp bao giờ cũng phải liên kết với các hãng cung cấp
để được cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công, vốn Các nhà cung
cấp có thể gây một áp lực mạnh trong hoạt động của Công ty bằng việc tăng
Page 18 of 86
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cường hay giảm bớt cung cấp trong những điều kiện cần ưu tiên hay trong
mọi hoàn cảnh có thể. Các nhà cung ứng được xem là mạnh nếu:
- Chỉ có một số ít các nhà cung ứng.
- Khi sản phẩm thay thế không có sẵn và sản phẩm của nhà cung ứng là
yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
- Khi doanh nghiệp phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung
cấp.
Doanh nghiệp cần phải xem xét các vấn đề trên để tránh được các rủi ro
do nhà cung ứng gây ra.
 Những nhà cạnh tranh tiềm ẩn
Các Công ty mới gia nhập thị trường có thể có những ảnh hưởng lớn tới
doanh nghiệp, nó làm cho lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp có thể bị
giảm sút vì họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn
giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Do đó, mức độ cạnh tranh
trong tương lai sẽ bị chi phối bởi nguy cơ xâm nhập của những nhà cạnh tranh
tiềm ẩn. Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào các rào cản xâm
nhập, thể hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các
đối thủ mới có thể dự đoán được. Để tạo ra các rào cản chính ngăn chặn sự
xâm nhập, Công ty phải tạo được các lợi thế sau:
- Sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty.
- Lợi thế tuyệt đối về chi phí.
- Lợi thế kinh tế theo quy mô
 Sản phẩm thay thế
Sức ép do sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành

do sức ép giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm tiềm
ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với thị trường nhỏ bé. Vì vậy, doanh nghiệp
không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn. Phần lớn
sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt
Page 19 of 86
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được thành công, các doanh nghiệp cần chú ý dành nguồn lực để phát triển
hay vận dụng công nghệ mới voà chiến lược kinh doanh của mình.
Để định hướng các mục tiêu chiến lược, ngoài việc phân tích những
nhóm nhân tố chủ yếu trên, trong quá trình phân tích cần phải đề cập tới hàng
loạt các nhân tố gắn liền với điều kiện kinh doanh khác và xâu chuỗi cúng với
nhau đẻ thành một tổng thể. Điều đó cho phép doanh nghiệp có thể nhìn nhận
sâu sắc toàn diện hơn về môi trường hoạt động, thời cơ, thách thức, cạm bẫy
của thương trường.nghiệp nhưng có tính
Bước 3 : Môi trường nội bộ doanh nghiệp.
Nhìn tổng thể, bản thân doanh nghiệp cũng là một bộ phận của môi
trường kinh doanh, nhưng xét theo quan điểm quản lý thì doanh nghiệp là chủ
thể của quá trình sản xuất kinh doanh. Nhân tố chính trong hoàn cảnh nội bộ
của doanh nghiệp bao gồm:
 Các yếu tố liên quan đến nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của
doanh nghiệp. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu,
phân tích bối cảnh môi trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến lược
của doanh nghiệp. Cho dù các quan điểm của hệ thống kế hoạch hoá tổng
quát có đúng đắn đến mức nào thì nó cũng không thể mang lại hiệu quả nếu
không có những con người làm việc có hiệu quả. Con người là nhân tố quyết
định nên cần xem xét từ ban lãnh đạo quản lý, cán bộ thuộc bộ máy tham mưu
đến những người công nhân trực tiếp sản xuất. Việc đánh giá, xem xét cần
phải nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau như trình độ kỹ năng, kinh nghiệm,

khả năng tổ chức thực hiện và tinh thần, thái độ làm việc, ý thức trách nhiệm
đối với sự thành bại trong doanh nghiệp.
 Nhân tố thuộc về tổ chức
Mỗi doanh nghiệp đều có một nền nếp tổ chức định hướng cho phần lớn
công việc trong doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến phương thức thông qua
Page 20 of 86
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết định của nhà quản trị, quan điểm của họ đối với các chiến lược kinh
doanh. Các doanh nghiệp có nền nếp tổ chức mạnh có nhiều cơ hội để thành
công hơn so với các doanh nghiệp có nền nếp yếu kém, tiêu cực. Hơn nữa, cơ
cấu tổ chức của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức phù hợp, linh hoạt sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp và ngược lại nó sẽ
kìm hãm mọi hoạt động của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức bao gồm: cơ cấu
chung, cơ cấu quản lý, cơ cấu sản xuất kinh doanh.
 Các nhân tố thuộc về mặt vật chất:
Việc đánh giá khả năng vật chất phải làm rõ những ưu thế và bất lợi của
doanh nghiệp về các mặt:
- Vị trí địa lý và hệ thống cơ sở sản xuất kinh doanh
- Quy trình, máy móc thiết bị công nghệ
- Khả năng huy động và sử dụng các nguồn lực
- Mạng lưới tiếp thị và phân phối
Đây là các nhân tố quan trọng để đảm bảo cho chiến lược kinh doanh có
được thực thi hay không và khi thực hiện chiến lược thì phải kết hợp và sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực này.
Việc đánh giá tổng hợp các nhân tố thuộc hoàn cảnh nội bộ giúp doanh
nghiệp xác định hiện trạng và phương hướng cải thiện hoàn cảnh nội bộ của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tương thích tối ưu với điều kiện và môi
trường kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chiến lược

kinh doanh.
 Các nhân tố thuộc vể chỉ tiêu tài chính.
Thực trạng tài chính, các chỉ số tài chính là sự phản ánh hiệu quả, năng
lực tài chính của tổ chức. Tình trạng tài chính của công ty phản ánh không
những năng lực hoạt động của công ty trong quá khứ mà còn phản ánh khả
năng phát triển của công ty trong tương lai. Các chỉ số tài chính thường được
Page 21 of 86
21

×