Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

báo cáo khảo sát tổng hợp công ty cổ phần xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.67 KB, 35 trang )

Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
LỜI MỞ ĐẦU
Sau 17 năm thực hiện con đường đổi mới do Đảng khởi xướng lãnh đạo,
đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế,
xã hội, đối ngoại, an ninh quốc phòng đặc biệt là về mặt kinh tế. Nền kinh tế
Việt Nam đã bước đi từng bước vững chắc từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Từ chỗ doanh nghiệp Nhà nước chiếm vị
trí độc tôn trong sản xuất kinh doanh theo mệnh lệnh hành chính, không có sự
cạnh tranh và công tác nghiên cứu thị trường, tập trung vào đối tượng khách
hàng mục tiêu chỉ là hình thức sang phát triển mọi loại hình doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp đều
phải tự đứng vững trên thị trường bằng chính đôi chân, năng lực thực sự của
mình, nhất là phải tự điều chỉnh sản xuất kinh doanh theo sù thay đổi của thị
trường, chuyển từ những gì mình có sang những gì thị trường cần.
Trong điều kiện đó, nhiều doanh nghiệp đã bị giải thể vì không thích ứng
được với những sự thay đổi như vậy. Nhưng công ty cổ phần Xây dựng số 4 là
một trong nhiều doanh nghiệp đã vượt qua mọi khó khăn để đứng vững và phát
triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường.
Qua thời gian 6 tuần thực tập đợt I tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 4,
được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú và anh chị trong công ty, em xin trình
bày một cách tổng quát nhất về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ
chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bản báo cáo thực tập tổng hợp được bố cục thành 5 phần:
Phần 1: Quá trình phát triển và những đặc điểm chủ yếu của công ty
Phần 2: Những đặc điểm chủ yếu của công ty
Phần 3: Công tác tổ chức, nhân sự của công ty
Phần 4: Hoạt động quản lý các mặt của công ty
Khoa QTKD - 1 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè


4
Phần 5: Kế hoạch kinh doanh của công ty
Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên bản báo cáo không
thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình phân tích. Em rất mong được sự
chỉ bảo của thầy giáo Nguyễn Đình Trung và ban lãnh đạo công ty để cho bản
báo cáo được hoàn thiện hơn trong đợt II.
Em xin chân thành cảm ơn!
Khoa QTKD - 2 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 4 trước đây là một phòng kỹ thuật
tổng hợp của viện cơ khí xây dựng (thuộc Liên hiẹp các xí nghiệp cơ khí xây
dựng sau này).
Đến năm 1978, theo QĐ 1801/BXD/TCCB của Bộ xây dựng được tách ra
thành lập xí nghiệp Cơ khí Xây dựng số 4 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp cơ
khí xây dựng.
Năm 1992, Bộ xây dựng quyết định thành lập lại doanh nghiệp Nhà
nước. xí nghiệp lại bước vào những khó khăn và thuận lợi mới. Với tình hình
như vậy, xí nghiệp đã cố gắng đi sâu vào nhiệm vụ sửa chữa, phục hồi các thiết
bị chuyên ngành Cơ khí Xây dựng và lĩnh vực này cũng đã trở thành một mũi
nhọn của xí nghiệp, chiếm tỷ trọng trên 75% tổng doanh thu của xí nghiệp. Nhờ
thực hiện theo đúng phương hướng phát triển của ngành và nhu cầu của thị
trường nên từ năm 1992 - 1994 tình hình sản xuất kinh doanh của xÝ nghiệp đã
tăng cao với tốc độ nhanh.
Năm 1996, khi cơ quan quản lý trực tiếp của xí nghiệp Cơ khí Xây dựng
số 4 là Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí được đổi tên thành Tổng công ty Cơ khí
Xây dựng thì đến ngày 4/7/1996 xí nghiệp Cơ khí Xây dựng số 4 cũng được đổi
tên thành Công ty Cơ khí Xây dựng số 4. Nhiệm vụ của Công ty cũng được

chuyển đổi từ lĩnh vực thiết kế sang trực tiếp sản xuất. Lại một khó khăn mới
đến với công ty bởi vì trước đây tài sản của công ty chỉ dùng cho việc thiết kế,
khi chuyển đổi nhiệm vụ công ty phải đầu tư, mua sắm thêm máy móc thiết bị
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tuy gặp nhiều khó
khăn nhưng nhờ quyết tâm và sự kiên trì hoạt động của toàn cán bộ công nhân
Khoa QTKD - 3 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
viên trong công ty nên công ty đã vượt qua được những khó khăn đó và ổn định
được hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Năm 1998, sản phẩm của công ty tham gia hội thi đề tài khoa học
VIFOTEC đã đạt giải khuyến khích, công ty cũng đã nhận được bằng khen về
việc áp dụng đề tài trên phạm vi toàn quốc và đón nhận huân chương Lao động
hạng III do Nhà nước trao tặng.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nước, công ty cơ khí xây dựng số 4 được Bộ xây dựng và Tổng
công ty Cơ khí Xây dùng cho tiến hành thực hiện cổ phần hoá chuyển thành
công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng số 4 theo quyết định 982/QĐ-BXD ngày 12
tháng 8 năm 1999 và từ 16/12/1999 công ty hoạt động theo điều lệ của công ty
cổ phần.
Tên công ty: Công ty cổ phần Cơ khí Xây dựng số 4
Gọi tắt là: COMA-4
Tên giao dịch đối ngoại: Joit - Stock Contruction Machinery Company
N
0
4
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt là : COMA-4
Trụ sở chính của công ty đặt tại : Số 252V - phè Minh Khai - quận Hai
Bà Trưng - thành phố Hà Nội.
Chức năng nhiệm vụ của công ty hiện nay: Kinh doanh sản xuất chuyên

ngành Cơ khí Xây dựng và xây lắp theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước và
của thị trường. Cụ thể:
- Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo máy móc, thiết bị chuyên ngành xây dựng,
vật liệu xây dựng và công trình đô thị.
Khoa QTKD - 4 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
- Xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng, đô thị, dây
chuyền công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng chất lượng cao (lò nung sấy
Tuynen, lò quay, sấy phun )
- Tư vấn kinh tế kỹ thuật và chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây
dựng.
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Cũng giống như các công ty cổ phần khác công ty cổ phàn Cơ khí Xây
dựng số 4 có hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất trong doanh nghiệp.
Hội đồng còn là cơ quan tư vấn và kiểm soát, Hội đồng quản trị có chức năng
quyết định, lãnh đạo việc thực hiện chién lược và mục tiêu kinh doanh của công
ty. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm cao nhất về sự thành bại của công ty.
Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất, công
ty cổ phần Cơ khí Xây dựng số 4 đã tổ chức một bộ máy gọn nhẹ, quản lý theo
chế độ một thủ trưởng.
Về cơ cấu của bộ máy qunả lý: trong ban lãnh đạo công ty gồm:
* Một giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị: là người có quyền lực
cao nhất, chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty đối với các cơ quan
Nhà nước có liên quan, với khách hàng và tập thể cán bộ công nhân viên trong
công ty, cũng như chịu trách nhiệm trước cổ đông.
* Một phó giám đốc kiêm phó chủ tịch hội đồng quản trị: Là người được
giám đốc uỷ quyền chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất và các vấn đề về kỹ thuật,
đảm bảo cho quá trình sản xuất từ khâu chuẩn bị sản xuất, sản xuất đến khâu
kiểm tra, đánh giá kết quả được tiến hành thông suốt liên tục. Đồng thời là

người phụ trách về nhân sự và tổ chức cung ứng vật tư cho sản xuất.
Cung các trưởng ban và quản đốc phân xưởng công ty còn có bốn phòng
ban
Khoa QTKD - 5 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
* Phòng kế hoạch tài vụ của công ty thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện công tác xây dựng kế hoạch, kế hoạch tác nghiệp, công tác
điều động sản xuất.
- Thực hiện công tác cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Ngoài ra phòng còn thực hiện công tác quảng cáo, tiếp thị sản phẩm nhằm đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ.
- Thực hiện việc chuẩn bị tài liệu, hồ sơ để công ty tham gia đấu thầu.
- Thực hiện các nghiệp vụ: Quản lý tài chính, xây dựng kÕ hoạch tài
chính, các quy chế về tài chính, thực hiện nghiệp vụ kế toán thu - chi.
- Xác định giá cả của sản phẩm.
* Phòng kỹ thuật tổng hợp:
- Thực hiện công tác thiết kế sản phẩm: Thiết kế sản phẩm mới, thiết kế
dây chuyền công nghệ sản xuất, thiết kế, cải tiến các thiết bị để nâng cao năng
suất, chiến lược, hoàn thiện sản phẩm.
- Thực hiện công tác kỹ thuật công nghệ: Theo dõi, chế tạo, quản lý chiến
lược sản phẩm theo đúng thiết kế, kiểm tra, hướng dẫn công nghệ chế tạo,
nghiệm thu sản phẩm, đề ra các biện pháp công nghệ tiên tiến để đảm bảo và
nâng cao năng suất sản phẩm.
- Xây dựng tiêu chuẩn cho các sản phẩm: Tiêu chuẩn về năng suất và
chất lượng cho các sản phẩm do công ty chế tạo, hướng dẫn, vận hành, sử dụng
thiết bị.
- Xây dựng định mức hao phí vật tư, lao động cho các sản phẩm.
- Tham gia công tác quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, tổ chức triển
lãm, hội thảo.

* Phòng tổ chức hành chính:
- Công tác tổ chức lao động:
Khoa QTKD - 6 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Bỏo cỏo kho sỏt tng hp Cụng ty C phn Xõy dng số
4
+Thc hin cụng tỏc lao ng theo quy nh v nhim v.
+Xõy dng k hoch phỏt trin v nhõn s.
+ Qun lý lao ng, qun lý nh mc lao ng, cỏc ch khỏc cú liờn
quan n ngi lao ng (nõng lng, nõng bc), tham gia cụng tỏc qun lý an
ton lao ng.
- Cụng tỏc o to:
+ C cỏn b i hc nõng cao cht lng, nõng cao trỡnh cho cụng
nhõn.
+ T chc cụng tỏc thi ua.
- Cụng tỏc hnh chớnh:
+ Nghip v vn th, hp hnh hi ngh.
+ Qun lý cụng tỏc y t, qun lý sc khe ca ton b cụng nhõn viờn.
B mỏy qun lý ca cụng ty c t chc theo c cu chc nng. H
thng ny rt thớch hp vi cụng ty vỡ õy l mt cụng ty nhỏ.
C cu t chc b mỏy qun lý ca cụng ty c th hin c th s
sau:
S b mỏy qun lý ca cụng ty

Khoa QTKD - 7 - Hu i- Lp CN 42A
PX Dịch vụ
PX cơ khí 1
PX cơ khí 2
PX gia công cơ
Tổ
cắt

sắt
thép
Tổ
hàn
Tổ
mài
Tổ
sơn
bả
Tổ
cắt
sắt
thép
Tổ
hàn
Tổ
mài
Tổ
sơn
bả
Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 4
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
* Phân xưởng dịch vụ: là xưởng chuyên sản xuất các mặt hàng công
nghiệp như máy nhào, máy đùn, máy lọc sỏi, máy cấp liệu thùng, phân xưởng
này gồm có 15 người được chia thành 4 tổ:
- Tổ cắt sắt, thép: gồm 3 người có nhiệm vụ cắt các loại sắt, thép theo chỉ
dẫn của tổ trưởng.
- Tổ hàn: gồm 4 người có nhiệm vụ hàn các chi tiết sau khi tổ cắt đã hoàn
thành.

- Tổ mài: gồm 4 người có nhiệm vụ mài các chi tiết máy.
- Tổ sơn các chi tiết máy đã hoàn thành.
* Phân xưởng cơ khí 2: là phân xưởng sản xuất các máy công cụ bao gồm
16 người.
* Phân xưởng gia công cơ: là phân xưởng có nhiệm vụ gia công các chi
tiết máy phục vụ cho sản xuất bao gồm 20 người.
1.3. Các đặc trưng của công ty
- Sản phẩm của công ty
Những sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm: Dây chuyền sản xuất
gạch Tuynen; máy nghiền đá xây dựng; máy trộn bê tông; máy nâng hạ; cấp
phối vật liệu; các dịch vụ xây lắp; thiết kế; tư vấn Cơ khí Xây dựng. Trong đó
thì hai sản phẩm dây chuyền sản xuất gạch Tuynen và máy trộn bê tông là hai
sản phẩm đem lại doanh thu chính cho công ty (75% tổng doanh thu)
- Dây chuyền sản xuất gạch Tuynen: sản phẩm được công ty nghiên cứu,
thiết kế và sản xuất có chất lượng về kỹ thuật, độ bền, mẫu mã công nghiệp
không kém máy nhập ngoại, đồng thời lại có giá thành thấp và công ty cung cấp
đầy đủ các dịch vụ kèm theo như lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa
Khoa QTKD - 8 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
nên sản phẩm này của công ty rất có ưu thế trong cạnh tranh và đước các khách
hàng trong nước tin dùng và là mặt hàng đem lại trên 50% doanh thu cho công
ty. Công ty coi đây là sản phẩm chính cần được tập trung nghiên cứu, sản xuất
khôn ngừng nâng cao chất lượng để cải thiện vị thế cạnh tranh của công ty trong
hiện tại và tương lai.
- Máy trộn bê tông: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nhanh kéo theo
nhu cầu xây dựng cơ bản lớn. Nắm được nhu cầu này, công ty đã đầu tư sản
xuất cung cấp cho thị trường máy trộn bê tông các loại với chất lượng và giá cả
tương đương ngoại nhập và đây cũng là sản phẩm đem lại 25% doanh thu cho
công ty.

- Thị trường của công ty
Thị trường mà công ty hoạt động chú trọng khai thác là thị trường nội địa,
công ty cung cấp các loại máy móc thiết bị xây dùng cho các thị trường trong
nước mà trước đây phải nhập ngoại của Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc
Các bạn hàng của công ty trải rộng khắp cả nước như xí nghiệp gạch ngói
Quảng Yên, xí nghiệp gạch ngói Vĩnh Hoà - Thanh Hoá, công ty sản xuất và
cung ứng vật liệu xây dựng Kontum, công ty gốm xây dựng Phú Thọ, công ty
xây dựng Khánh Hoà
Khoa QTKD - 9 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
PHẦN II. CHIẾN LƯỢC VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Thị trường và các khách hàng mục tiêu của công ty
- Thị trường và khách hàng mục tiêu: Thị trường mà công ty hướng tới là
thị trường nội địa do quy mô của thị trường máy trộn bê tông và máy gạch
Tuynel hàng trăm tỷ đồng mỗi năm nhưng các doanh ngiệp trong nước chỉ cung
cấp được khoảng 40% còn lại là nhập ngoại do vậy có thể coi đây là thị trường
đầy tiềm năng mà công ty có thê khai thác. Khách hàng mục tiêu của công ty
xác định dây chuyền sản xuất gạc Tuymel và máy trộn bê tông là hai sản phẩm
chính do vậy khách hàng mục tiêu là những doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng như gạch, ngói, bê tông… và những nhà thầu xây dựng. Công ty đặc biệt
chú trọng tới các doanh nghiệp đóng trên địa bàn có khu đô thị mới, các tỉnh
thành phố có vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hà
Tây…
2.2. Định hường kế hoạch phát triển
- Định hướng: Là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, cơ cấu tổ chức đơn
giản do vậy công ty chưa xây dựng được cho minh một chiến lược dài hạn, tỷ
mỷ mà chỉ dừng lại ở những định hướng chung và những kế hoạch thường niên.
Khoa QTKD - 10 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè

4
Định hướng của công ty đến 2005: Luôn cố gắng duy trì mức lợi nhuận từ
10 - 12% trên vốn chủ sở hữu và 2 - 3% trên tổng tài sản, không ngừng nghiên
cứu chế tạo, cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm đề từ đó mở rộng
thị trường huy động sử dụng tối đa các nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn cổ
phần đáp ứng nhu cầu mở rông sản xuất. Xây dựng kế hoạch chuẩn bị cho việc
mở rộng sản xuất, xây mới nhà máy sản xuất cơ khí xây dựng tại Văn Giang -
Hưng Yên vào năm 2004 - 2005.
- Kế hoạch sản xuất năm 2003
Những chỉ tiêu kế hoạch chính của công ty năm 2003:
STT Chỉ tiêu
chủ yếu
Đơn vị Kế hoạch
2003
KH2003/TH2002
(%)
1
∑ Giá trị sản lượng
Triệu đồng 24.120,42 105
2
∑ Doanh thu
Triệu đồng 22.542,93 105
3
∑ Nộp Ngân sách
Triệu đồng 1.450 105,8
4 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 698,8 105
5 Đầu tư XDCB Triệu đồng 250 106
6 TNBQ/người Triệu đồng 1,41 101
7 LĐ sử dụng Bình quân Người 115 100
Căn cứ thông tin sử dụng cho xây dựng kế hoạch là kinh nghiệm xây

dựng kế hoạch và kết quả thực hiện của những năm trước, những biến động của
môi trường trong nước cũng như quốc tế và năng lực tổ chức sản xuất hiện tại
của công ty.
- Một số biện pháp thực hiện
+ Tăng cường công tác tiếp thị để mở rộng thị trường đưa sản phẩm của
Công ty tới tận các tỉnh xa ở Đồng bằng và miền núi có nhu cầu.
Khoa QTKD - 11 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
+ Tập trung bằng mọi biện pháp đẩy nhanh nhịp dộ sản xuất đưa tiến độ
xuất xưởng máy đạt và vượt thời hạn trong các hợp đồng kinh tế. Để thực hiện
tốt cần chú ý đến khâu tạo phôi và gia công chi tiết phải nhanh và đồng bộ.
Công việc lắp đặt dựng máy ở các Tổ cần sắp xếp bố trí sao cho hợp lý đúng sở
trường của từng công nhân.
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÔNG TY
3.1. Đặc điểm về lao động của công ty
Lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh và quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Năm 1999, tổng số lao
động của công ty là 70 người, chi tiết được thể hiện dưới biểu sau:
Biểu 3: Cơ cấu lao động của công ty
Chỉ tiêu Số lượng
(người)
%
Phân loại theo thời
hạn hợp đồng
Sè lao động trong biên chế
Sè lao động hợp đồng
34
36
48.57%

51.43%
Phân loại theo giới
tính
Lao động nữ
Lao động nam
8
62
11.43%
88.57%
Phân loại theo trình
độ
Số kỹ sư và đại học
Sè trung cấp kỹ thuật
Công nhân kỹ thuật
17
12
41
24.29%
17.14%
68.57%
Tổng 70
Qua bảng trên ta thấy số lao động làm hợp đồng của công ty lớn hơn số
cán bộ công nhân viên trong biên chế chính thức. Số lao động hợp đồng chiếm
tới 51, 43% lao động của toàn công ty. Trong điều kiện hiện nay, việc ký hợp
đồng chiếm tới 51,43% lao động của toàn công ty. Trong điều kiện hiện nay,
Khoa QTKD - 12 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
việc ký hợp đồng lao động là phương cách tốt nhất để tuyển dụng lao động hoặc
cho thôi việc. Khi tình hình sản xuất kinh doanh có xu hướng mở rộng, công ty

có thể ký các hợp đồng ngắn hạn để thuê thêm lao động. Ngược lại, khi sản xuất
bị thu hẹp, công ty có thể kết thúc các hợp đồng ngắn hạn mà không gặp trở
ngại và thiệt hại gì. Trong điều kiện sản xuất ngành cơ khí hiện tại công ty có
thể dễ dàng thu được những người có trình độ thích hợp để bảo đảm yêu cầu về
chiến lược sản phẩm.
Số lượng lao động gián tiếp của công ty là 29 người, chiếm tỷ lệ 41%, số
lượng lao động trực tiếp là 41 người, chiếm tỷ lệ 59% tổng số lao động của
công ty. Nhìn vào biểu chất lượng công nhân kỹ thuật thì số lượng công nhân
có trình độ đều đã qua đào tạo về tay nghề là 95,1%. Cụ thể, bậc thợ trung bình
của công nhân trong công ty là 4. Số công nhân thợ bậc 4 là 28 người , chiếm
68,3% số công nhân sản xuất. Như vây, có thể thấy rằng trình độ tay nghề của
công nhân sản xuất trong công ty là tương đối cao, họ đã được tiếp tục học hỏi
cái mới để làm quen với kỹ thuật hiện đại. Đây là một thuận lợi lớn để công ty
có thể thực hiện chiến lược đề ra. Với số lượng công nhân sản xuất có tay nghề
cao, do đó đảm bảo được chất lượng sản phẩm do công ty sản xuất ra, đây sẽ là
một thuận lợi lớn đối với công ty.
Biểu 4: Chất lượng công nhân kỹ thuật của công ty
STT Ngành nghề SL Bậc thợ Cấp bậc thợ bq
3 4 5 6 7
I.
1.
Công nhân cơ giới
Lái xe ô tô
01 1 3/7
II.
1.
2.
Công nhân xây lắp
Lắp đặt thiết bị điện
Lắp đặt cơ khí

02
05
3 1
1 1
1
5,5/7
3,8/7
Khoa QTKD - 13 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
III.
1.
2.
3.
4.
5.
Công nhân cơ khí
Hàn
Tiện
Mài, doa, phay,
khoan, bào, mạ.
Nguội, lắp ráp,
Điện
14
04
02
10
01
2
5

9
2
2
3
1
2
1
2
1
4,3/7
4,75/7
4/7
3,7/7
5/7
IV Tổng 39
Nhìn vào bảng thống kê chất lượng cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ
chuyên môn có thể thấy:
Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đều có trình độ đại học, được đào
tạo cơ bản.
Số cán bộ có trình độ đại học chiếm 24,3% tổng số lao động của toàn
công ty. Đây là một thuận lợi lớn đối với công ty vì có lực lượng thiết kế giàu
kinh nghiệm vì có trình độ.
Số lượng cán bộ làm công tác hành chính chiếm một tỷ lệ nhỏ , chỉ có 3
người. Điều này làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong công ty.
Nếu căn cứ vào độ tuổi thì công ty có đội ngũ lao động tương đối già, số
người trong độ tuổi từ 25 - 40 chiếm 40% tổng số cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty. Tỷ lệ nữ công nhân trong công ty chiếm một tỷ lệ nhỏ là 11,43%.
Điều này là hợp lý vì đặc điểm sản xuất của công ty là lao động nặng nhọc.
- Công tác nhân sự trên các mặt
Cùng với quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, công ty xây

dựng các kế hoạch về nguồn nhân lực để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu phát
triển mở rộng sản xuất kinh doanh trên các mặt như tuyển dụng, bố trí sử dụng,
đánh giá đề bạt, đào tạo, tiền lương và tiền thưởng.
+ Bố trí sử dụng
Khoa QTKD - 14 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
Hiện nay công ty có trên 120 công nhân viên trong đó hơn 10 nhân viên
làm công tác văn phòng còn lại là các công nhân sản xuất. Ngoài ra, trong quá
trình sản xuất công ty còn sử dụng một số công nhân thời vụ. Trong qúa trình tổ
chức quản lý sản xuất ban lãnh đạo công ty luôn chú ý để tìm ra điểm mạnh,
điểm yếu của từng người. Từ đó làm căn cứ bố trí sử dụng cho đúng chuyên
môn, sở trường của từng người khắc phục những mặt yếu kém để có thể khai
thác được tối đa sức mạnh nguồn nhân lực của công ty.
+ Tuyển dụng
Lãnh đạo công ty luôn quan tâm đúng mức tới việc tuyển dụng, tuy công
tác tuyển dụng được tổ chức đơn giản nhưng chặt chẽ, công ty luôn ưu tiên
những người có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu công việc. Đây
là nhân tố đầu vào quan trọng do vậy lãnh đạo công ty luôn cẩn trọng trong việc
tuyển dụng
+ Đánh giá đề bạt
Trong quá trình công tác, công ty luôn quan tâm sâu sắc và thường xuyên
đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng công nhân viên để từ đó thâý
được những sở trường, điểm mạnh của từng người để chú ý đề bạt, sắp đặt cho
họ lànm viẹc vào vị trí đúng sở trường, điểm mạnh của mình để từ đó phát huy
được đầy đủ phẩm chất cá nhân của mình đồng thời đó cũng là sự động viên
khuyến khích họ hết mình vì công ty.
+ Đào tạo
Tiền thân là một phòng kỹ thuật, do vậy những cán bộ quản lý cũ đa phần
là những kỹ sư kỹ thuật. Do vậy, để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý

trong cơ chế thị trường hội nhập và phát triển hiện nay công ty đang xây dựng
kế hoạch gửi đi đào tạo lại một số cán bộ quản lý để họ có được nhữngc chuyên
môn chuyên sâu trong quản lý kinh doanh. Đồng thời cùng với sự phát triển
nhanh của khoa học kỹ thuật những kỹ sư, công nhân kỹ thuật của công ty cũng
Khoa QTKD - 15 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
sẽ được tổ chức bồi dưỡng kiến thức chuyên môn để có thể đáp ứng được những
yêu cầu đặt ra.
+ Tiền lương, tiền thưởng
Qua bảng kết quả kinh doanh ở phần trên ta thấy tiền lương và thu nhập
của người lao động trong công ty khong ngừng tăng qua các năm, điều này cho
thấy phần nào những chính sách tiền lương và tiền thưởng của công ty đang đi
đúng hướng. Tiền lương của người lao động được trả theo khối lượng công việc
hoàn thành và thời gian làm việc thực tế. Tiền thưởng phụ thuộc vào mức độ
hoàn thành công việc của từng người và kết quả kinh doanh trong từng thời kỳ
của công ty.
3.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất, máy móc và trạng thiết bị
- Quyền sử dụng đất đai và tài nguyên:
Công ty hiện đang sử dụng 1161 m
2
tại 252V Minh Khai - quận Hai Bà
Trưng - thành phố Hà Nội. Bao gồm một nhà 2 tầng dùng làm văn phòng và trụ
sở giao dịch chính của công ty và các nhà xưởng, kho tàng để phục vụ sản xuất
của công ty. Với diện tích trên 1000 m
2
là qúa nhỏ bé và hạn hẹp đối với một
công ty sản xuất Cơ khí Xây dựng nên công ty gặp nhiều khó khăn trong tổ
chức sản xuất, sắp xếp kho tàng. Để phục vụ cho kế hoạch mở rộng sản xuất
kinh doanh trong một vài năm tới công ty đã xin được cấp quyền sử dụng trên

6000m
2
tại Văn Giang - Hưng Yên. Với diện tích mặt bằng này công ty có kế
hoạch xây dựng một xí nghiệp Cơ khí Xây dựng mới tại đó trong hai năm 2004
và 2005.
- Tình hình quản lý tài sản cố định:
Tài sản cố định của công ty bao gồm một nhà hai tầng làm văn phòng, trụ
sở giao dịch tại 25V - Minh Khai và các kho tàng nhà xưởng máy móc thiết bị
kế hoạchác tính đến ngày 1.2.2003
Giá trị còn lại: 340.820.118 đ (=1.85% tổng tài sản)
Khoa QTKD - 16 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
Nguyên giá: 846.152.596 đ
Hao mòn luỹ kế: 505.332.478 đ
Qua số liệu trên ta thấy cơ cấu tài sản của công ty không được hợp lý,
TSCĐ thiếu thốn rất nhiều. Không những thế, phần lớn chúng đã lạc hậu, cũ kỹ.
Đây là khó khăn rất lớn mà công ty đang phải đối mặt. Phương pháp khấu hao
mà công ty đang áp dụng đối với TSCĐ là phương pháp khấu hao đều theo thời
gian và được phòng kế toán quản lý, theo dõi và phản ánh thường xuyên trong
các báo cáo tài chính hàng kỳ.
- Tình hình quản lý các tài sản lưu động: Tài sản lưu động của công ty
chiếm tới 95,75% trên tổng tài sản . Tới ngày 1.1.2003 TSLĐ của công ty bao
gồm:
Tiền (110): 1.259.144.348 đ
Phải thu (130): 4.86.7614.422 đ
Hàng tồn kho (140): 6.605.794.939 đ
TSLĐ ≠ (150) : 245.761.952 đ
Chi sự nghiệp (161): 28.000.000 đ
TSLĐ của công ty chiếm phần lớn tài sản, do vậy tình hình quản lý rất

phức tạp và khó khăn. Số tài sản bị chiếm dụng lớn tới gần 40% tài sản lưu
động. Giá trị hàng tồn kho nhiều bao gồm nhiều loại vật tư, vật liệu rất phức tạp
và đa dạng, công tác quản lý gặp không Ýt khó khăn.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty bao gồm 2 loại là đất đai nhà xưởng
và máy móc thiết bị.
Về đất đai nhà xưởng: Công ty được quyền sử dụng 1161 m
2
đất tại 252
đường Minh Khai (theo số liệu nộp thuế hàng năm), trong đó gồm: một nhà làm
việc của bộ máy quản lý (hai tầng), nhà phân xưởng lắp ráp, sân bãi nội bộ
Khoa QTKD - 17 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
Về máy móc thiết bị

: Máy móc thiết bị của Công ty tương đối lạc hậu,
gần như đã được khấu hao hết (xem bảng). Việc mua sắm và đổi mới trang thiết
bị ở công ty từ ngày thành lập tới nay là rất Ýt. Các thiết bị chỉ có chức năng gia
công cơ khí giản đơn như: tiện, koan. Công ty chủ trương liên kết với các nhà
máy cơ khí khac trên fđịa bàn Hà Nội như: cơ khí Trần Hưng Đạo, cơ khí Mai
Động, cơ khí Quang Trung có máy móc trang thiết bị hiện đại có thể gia công
chế tạo ra các sản phẩm đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao. Công việc này có thể
được thực hiên tương đối dễ dàng do công suất máy móc thiết bị chưa sử dụng
của các tỉnh này máy cơ khí trên địa bàn Hà Nội còn rất lớnl. Việc liên kết này
sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được một lượng vốn tương đối lớn thay vì việc
đầu tư vào mua sắm máy móc thiết bị mà không sử dụng hết công suất. Tuy
nhiên, điều này cũng có những bất lợi là đôi khi công ty không hoàn thành tiến
độ về thời gian cho khách hàng do không chủ động được về công việc.
Biểu 2: Máy móc thiết bị của công ty

Tên máy móc thiết bị Số lượng Năm sản xuất Nước sản xuất Khấu hao
1. Máy khoan
2. Máy tiện T630
3. Máy tiện TUD 25A
4. Máy tiện TUD 40A
2
2
2
2
1970
1972
1975
1976
Việt Nam
Việt Nam
Ba Lan
Ba Lan
95%
92%
85%
80%
- Quản lý đầu tư, chuyển giao, đổi mới công nghệ
Quỹ đầu tư phát triển của công ty thường chiếm từ 20 - 25% vốn chủ sở
hữu, ngoài ra công ty còn chú trọng khai thác rất nhiều nguồn vốn khác nhau
vào việc chuyển giao đổi mới công nghệ. Mặc dù vậy, nhưng các nguồn này còn
rất hạn chế và nhỏ bé so với nhu cầu đầu tư, chuyển giao đổi mới công nghệ của
công nghệ. Để khắc phục công ty áp dụng cách đổi mới từng phần, từng bộ
phận dần dần đi đến đổi mới toàn bộ. Trong 6 tháng đầu năm 2003, công ty đã
đầu tư trên 30 triệu đồng vào việc mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư 28 triệu
Khoa QTKD - 18 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A

Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
đồng cho hành chính sự nghiệp và chức chắn trong tượng lai gần cùng với quá
trình mở rộng sản xuất công ty sẽ phải đầu tư nhiều hơn rất nhiều và huy động
từ nhiều nguồn khác nhau cho đổi mới công nghệ cho theo kịp với tiến trình
phát triển của khoa học công nghệ và đáp ứng được yêu cầu về chất lượng sản
phẩm ngày càng cao của khách hàng.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật
Để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty thường xuyên
chú ý đến công tác nghiên cứu áp dụng các đề tài KHKT và tiến bộ kỹ thuật.
Trong ba năm qua công ty đã thực hiện các đề tài:
- Nghiên cứu chế tạo Máy nghiền Xa Luân để nghiền vật lliệu sản xuất
gạch (Máy năng 32 - 35 tấn), máy đã đưa vào sản xuất chính thức đạt chất
lượng tốt.
- Máy rung Ðp sản xuất gạch không nung BlockRE400. Máy đã đưa vào
sản xuất hàng loạt, thành mặt hàng truyền thống của công ty đạt năng suất, chất
lượng.
Máy nghiền đứng kiểu con lắc NĐ - 4T/h. Máy đã đạt chất lượng đưa vào
sản xuất hàng loạt (4 dây chuyền).
Do có nhiều thành tích trong công tác nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ
thuật vào chế biến các sản phẩm cao và sản phẩm mới công ty đã được tặng một
giải thưởng khoa học công nghệ VICOTEC năm 2001.
Công tác nghiên cứu và áp dụng các đề tài KHKT của công ty đã đem lại
nhiều thành công lớn tạo ra mặt hàng mới và hiệu quả cao về kinh tế và kỹ
thuật. Các sản phẩm này đã thay thế được thiết bị nhập ngoại.
3.3. Đặc điểm nguyên vật liệu và sử dụng nghuyên vật liệu
- Những loại nguyên vật liệu chính: Nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều
chủng loại phức tạp nhưng có thể quy về một số nhóm vật liệu chính sau:
Khoa QTKD - 19 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè

4
+ Các loại thép: Thép tròn, thép tấm, thép ống, thép chữ U, L,T…
+ Các động cơ giảm tốc: Động cơ 7.5 KW, động cơ 11 KW, động cơ 22
KW, động cơ 28.5 KW, động cơ 45 KW…
+ Các bánh răng hộp số: Bánh răng Z12.9, Z17.10, Z23.10…
+ Các loại vòng bi: Vòng bi 3515, 3519, 3516…
- Những nguồn cung cấp chủ yếu: Các nguồn cung cấp chủ yếu là những
nhà sản xuất trong nước bao gồm công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội;
Công ty cơ khí thuỷ lợi; Công ty cơ khí Phổ Yên (Thái Nguyên); Hợp tác xã
công nghiệp Thanh Nhàn; Công ty thiết bị phụ tùng An Phát; Công ty cơ khí
Duyên Hải (Hải Phòng); Công ty TNHH Mai Lĩnh; Công ty chế tạo động cơ Hà
Nội…
- Định mức sử dụng nguyên vật liệu: Do tính chất sản xuất là gia công lắp
ráp cơ khí với nhiều loại sản phẩm với nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Do
vây, định mức sử dụng nguyên vật liệu được xây dựng chi tiết cho từng loại
nguyên vật liệutương ứng với loại sản phâm trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và thực
tế sử dụng. Với các loại hộp số, bánh răng, động cơ đơn vị định mức là số cái
trên sản phẩm; Đối với thép, sơn đơn vị tính là kg hay hộp trên sản phẩm.
- Quản lý nguyên vật liệu: Công việc quản lý nguyên vật liệu được phòng
vật tư của công ty chịu trách nhiệm quản lý. Sau khi nguyên vật liệu được mua
và chở về sẽ được phòng vật tư kiểm kê, đánh giá chất lượng theo hợp đồng
mua hàng sau đó được nhập kho lưu trữ. Quá trình cấp phát vật tư dựa trên kế
hoạch sản xuất, hợp đồng sản xuất của từng thời kỳ, các phân xưởng sản xuất
yêu cầu được cấp phát phòng vật tư xem xét nhu cầu thực tế với định mức tiêu
dùng và kế hoạch cung ứng để tiến hành cấp phát.
3.4. Đặc điểm về vốn
- Cơ cấu vốn của công ty:
Khoa QTKD - 20 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4

Tính đến thời điểm 31/12/1998 là thời điểm trước khi thực hiện cổ phần
hoá tổng số vốn kinh doanh của Công ty là 3.946.394.260 đ. Trong đó:
- Phân theo cơ cấu vốn:
+Vốn cố định: 221.777.165 đ
+Vốn lưu động: 3.724.617.095 đ
- Phân theo nguồn vốn:
+ Vốn Nhà nước: 892061.566 đ
Trong đó: Vốn tự tích luỹ: 166.628.902 đ
+ Vốn vay của người lao động trong và ngoài công ty: 1.534.542.900 đ
+ Vốn vay ngân hàng: 0
+ Vốn vay tín dụng trong nước: 0
+ Vốn vay các nguồn khác: 1.267.623.227 đ
+ Vốn vay nước ngoài: 0.
Khi tiến hành cổ phần hoá theo hình thức cổ phần hoá thứ hai thuộc điều
7 của nghị định số 44/1998/NĐ-CHI PHí ngày 29/6/1998 của Chính phủ để
chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, Công ty giữ lại một
phần giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước (16,55%) tại doanh nghiệp. Số còn lại
(83,45%) phát hành cổ phiếu thu hót tyhem vốn để chuyển thành Công ty cổ
phần.
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần: 1500 triệu đồng: giá trị phát hành cổ
phiếu lần đầu: 1.150 triệu đồng. Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông:
Tổng số cổ phần: 11.500 cổ phần (1.150 triệu đồng) bao gồm:
- Nhà nước giữ 1.476 cổ phần (147.600.000 đ) bằng 12.83% tổng số cổ
phần phát hành lần đầu và bằng 9.84% vốn điều lệ.
- Cổ phần ưu đãi cho CBCNV trong công ty: 5.884 cổ phần (588.4 triệu
đồng) bằng 51.16% cổ phần phát hành lần đầu và bằng 39.22% vốn điều lệ.
Khoa QTKD - 21 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
- Cổ phần bán tự do: 4.140 cổ phần (414.0 triệu đồng) bằng 36% cổ phần

phát hành lần đầu và bằng 27.6% vốn điều lệ.
Về số cổ phần bán tự do: Chủ yếu bán cho CBCNV trong công ty, chỉ
bán ra ngoài: 575 cổ phần (57.5 triệu đồng) chiếm 5% số cổ phần phát hành lần
đầu và bằng 3,8% vốn điều lệ.
-Cổ phần bán cho người nước ngoài: không
Trị giá 01 cổ phần thống nhất: 100.000 đ
- Tình hình quản lý tài sản cố định:
Tài sản cố định của công ty bao gồm một nhà hai tầng làm văn phòng, trụ
sở giao dịch tại 25V - Minh Khai và các kho tàng nhà xưởng máy móc thiết bị
kế hoạchác tính đến ngày 1.2.2003
Giá trị còn lại: 340.820.118 đ (=1.85% tổng tài sản)
Nguyên giá: 846.152.596 đ
Hao mòn luỹ kế: 505.332.478 đ
Qua số liệu trên ta thấy cơ cấu tài sản của công ty không được hợp lý,
TSCĐ thiếu thốn rất nhiều. Không những thế, phần lớn chúng đã lạc hậu, cũ kỹ.
Đây là khó khăn rất lớn mà công ty đang phải đối mặt. Phương pháp khấu hao
mà công ty đang áp dụng đối với TSCĐ là phương pháp khấu hao đều theo thời
gian và được phòng kế toán quản lý, theo dõi và phản ánh thường xuyên trong
các báo cáo tài chính hàng kỳ.
- Tình hình quản lý các tài sản lưu động:
Khoa QTKD - 22 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
Tài sản lưu động của công ty chiếm tới 95,75% trên tổng tài sản . Tới
ngày 1.1.2003 TSLĐ của công ty bao gồm:
Tiền (110): 1.259.144.348 đ
Phải thu (130): 4.86.7614.422 đ
Hàng tồn kho (140): 6.605.794.939 đ
TSLĐ ≠ (150) : 245.761.952 đ
Chi sự nghiệp (161): 28.000.000 đ

TSLĐ của công ty chiếm phần lớn tài sản, do vậy tình hình quản lý rất
phức tạp và khó khăn. Số tài sản bị chiếm dụng lớn tới gần 40% tài sản lưu
động. Giá trị hàng tồn kho nhiều bao gồm nhiều loại vật tư, vật liệu rất phức tạp
và đa dạng, công tác quản lý gặp không Ýt khó khăn.
3.5. Hoạt động Marketing và các chính sách Marketin căn bản
của công ty
- Thu thập và xử lý thông tin thị trường: Nguồn thông tin công ty sử dụng
thường là nguồn thông tin thứ cấp, các Ên phẩm, báo chí và qua các cuộc hội
chợ triển lãm
- Các chính sách Marketing căn bản
+ Chính sách sản phẩm: Các sản phẩm chủ yếu của công ty bao gồm các
dây chuyền sản xuất gạch Tuynen, máy trộn bê tông, gia công, nâng đặt cơ khí
xây dựng Trong khi đó, hai sản phẩm dây chuyền sản xuất gạch Tuynen và
máy trộn bê tông là hai sản phÈm chính của công ty. Đối với các sản phẩm này,
công ty không ngừng tập trung nghiên cứu, đổi mới, nâng cấp đồng bộ dây
chuyền và dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, nâng cấp, bảo dưỡng cho khách hàng đồng
thời cung cấp cho khách hàng những bộ phận chi tiết của dây chuyền riêng lẻ
theo nhu cầu cuả khách hàng với tôn chỉ lấy chất lượng sản phẩm lên hàng đầu.
Khoa QTKD - 23 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Báo cáo khảo sát tổng hợp Công ty Cổ phần Xây dựng sè
4
+ Chính sách phân phối sản phẩm của công ty: Công ty áp dụng chính
sách phân phối trực tiếp tới từng khách hàng không qua trung gian phân phối.
Việc công ty áp dụng chính sách phân phối trực tiếp là xuất phát từ đặc điểm
sản phẩm của công ty là sản phẩm công nghiệp có kỹ thuật phức tạp và quy mô
của công ty nhỏ. Công ty tổ chức phân phối theo các bước là thu thập xử lý
thông tin từ đó tìm ra các khách hàng có nhu cầu từ đó dựa vào uy tín của công
ty liên lạc với khác hàng giới thiệu, tư vấn sản phẩm, từ đó đi đến ký hợp đồng
cung cấp sản phẩm trực tiếp cho khách hàng. Trong và sau quá trình giao hàng,
công ty cung cấp các dịch vụ lắp đặt, bảo dưỡng cho khách hàng.

+ Chính sách truyền thông: Cũng như các sản phẩm kỹ thuật công nghiệp
thông thường khác, các phương tiện truyền thông chủ yếu mà công ty dùng là
các pano, ápphích, báo, tạp chí. Đặc biệt là các cuộc hội chợ triển lãm sản phẩm
kỹ thuật, công nghiệp như IFOTEC mà công ty đã từng tham gia. Với chính
sách truyền thông như vậy, thì công ty đã làm cho khách hàng biết tới mình,
biết rõ những sản phẩm của mình.
+ Chính sách giá cả: chính sách giá của công ty được xây dựng trên hai
cơ sở: Thứ nhất căn cứ vào chi phí sản xuất để từ đó xác định giá cả cho sản
phẩm của công ty. Căn cứ thứ hai là căn cứ vào giá cả của đối thủ cạnh tranh để
từ đó điều chỉnh mức giá ban đầu được xác định trên cơ sở chi phí với điều kiện
mức giá phải đảm bảo được mức lơị nhuận kế hoạch của từng kỳ kinh doanh.
Với cách đặt giá như vậy cho các sản phẩm của mình, công ty khá thành công
trong việc đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm đồng thời mang lại lợi nhuận
cần thiết cho công ty.
3.6. Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
Nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất các loại máy phục vụ cho ngành
xây dựng như: máy nhào, máy đùn, máy lọc, máy cán, băng tải, cấp liệu thùng
Khoa QTKD - 24 - Đỗ Hữu Đại- Lớp CN 42A
Bỏo cỏo kho sỏt tng hp Cụng ty C phn Xõy dng số
4
õy l nhng mt hng cú ý ngha cao v mt kinh t nờn khụng th sn xut v
tiờu th mt cỏch tu tin m phi cú nhng quy nh c th vi tng loi v
mu mó, s lng cng nh cht lng Cụng ty ch sn xut theo n t hng,
cỏc hp ng kinh t nờn luụn phi lo lng n s cnh tranh cu cỏn doanh
nghip khỏc trờn th trng.
Cỏc thit b mỏy múc sn xut ca Cụng ty u l mỏy múc hin i, phự
hp vi quy trỡnh sn xut phc v cho ngnh xõy dng. i ng cụng nhõn
lm vic lõu nm nờn cú kinh nghim v trỡnh chuyờn mụn cao. Tt c mi
phn vic trong quỏ trỡnh sn xuất u c chuyờn mụn hoỏ theo lao ng v

mỏy múc.
Quy trỡnh cụng ngh ch to sn phm ca Cụng ty l quy trỡnh cụng
ngh ch to sn xut kộp kớn, phc tp theo kiu song song, t chc sn xut
theo kiu n chic hoc hng lot vi khi lng sn xut ln, thi gian sn
xut theo n t hng v cỏc hp ng kinh t. Quy trỡnh sn xut sn phm
chớnh ca Cụng ty nh sau:
S 1: Sn phm mỏy cụng c

S 2: Sn phm mỏy cụng nghip
Khoa QTKD - 25 - Hu i- Lp CN 42A
Nguyên vật liệu Gang
đúc thép
Cơ khí, dịch vụ
Rèn và phi tiêu
chuẩn (gia công cơ)
Lắp ráp
Sản phẩm
Nguyên vật liệu
Đúc thép
Dịch vụ, cơ khí

Rèn và phi tiêu chuẩn
(Gia công cơ )
Thiết bị toàn bộ

×