Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.55 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Bùi Thị Thảo TCDN 46A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG
1. Giới thiệu chung về công ty:
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển:
Trong những năm gần đây,đất nước ta đổi mới và phát triển rất mạnh mẽ.
Đất nước đang trong thời kì Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa, thể hiện qua
kiến trúc hạ tầng đô thị thay đổi từng ngày. Trong bối cảnh đó thì nhu cầu xây
dựng nổi lên là vấn đề cấp thiết,do đó nhu cầu về xi măng và các thiết bị xây
dựng ngày càng tăng cao.
Để đáp ứng yêu cầu cấp thiết đó ngày 12/02/1993 Bộ xây dựng ra quyết
định số 023A thành lập Xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng trực thuộc liên hiệp
các xí nghiệp Xi măng Việt Nam (nay đổi thành Tổng công ty xi măng Việt
Nam). Ngày 30/09/1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 445/BXD-TCLD đổi tên
Xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng thành Công ty vật tư kỹ thật xi măng, trực
thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam.
Ngày 10/07/1995, theo Quyết định số 833/TCT-HĐQL của Chủ tịch hội
đồng quản lý Tổng công ty xi măng Việt Nam, Công ty được giao nhiệm vụ lưu
thông, kinh doanh – tiêu thụ xi măng trên địa bàn Hà Nội theo phương thức kinh
doanh làm Tổng đại lý cho hai công ty là Công ty xi măng Hoàng Thạch và
Công ty xi măng Bỉm Sơn, đồng thời chuyển giao tổ chức chức năng nhiệm vụ,
tài sản và lưu lượng cán bộ công nhân viên của hai chi nhánh này tại Hà Nội cho
Công ty vật tư kỹ thuật xi măng.
Sau gần 3 năm thực hiện kinh doanh theo phương thức Tổng đại lý, đến
ngày 1/6/1998 công ty chuyển phương thức mua đứt bán đoạn với các công ty
sản xuất xi măng để đảm bảo yêu cầu công tác cải tiến hình thức kinh doanh tiêu
thụ xi măng. Đồng thời về tổ chức, đã tiếp nhận các chi nhánh Công ty xi măng


Bỉm Sơn tại Hà Tây, Hòa Bình và đổi tên các chi nhánh đó thành:
- Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hà Tây
- Chi nhánh Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Hòa Bình
Bùi Thị Thảo TCDN 46A
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngày 21/3/2000 theo quyết định số 97/XMVN-HĐQT Tổng công ty xi
măng Việt Nam, Công ty vật tư kỹ thuật xi măng nhận thêm các chi nhánh của
Công ty vật tư vận tải xi măng tại địa bàn các tỉnh : Thái Nguyên, Phú Thọ, Lào
Cai, Vĩnh Phúc kể từ ngày 1/4/2000 và chính thức quản lý. Ngày 27/3/2002
Quyết định số 97/XMVN-HĐQT Tổng công ty xi măng Việt Nam về việc
chuyển giao nhiệm vụ từ Công ty vật tư kỹ thuật xi măng sang Công ty xi măng
Bỉm Sơn quản lý kể từ ngày 1/4/2003.
Như vậy kể từ ngày 1/4/2003 địa bàn kinh doanh tiêu thụ xi măng của công
ty vật tư lỹ thuật xi măng bao gồm 15 tỉnh thành miền Bắc : Hà Nội, Sơn La, Lai
Châu, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang,Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Cao
Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bác Giang. Lạng Sơn.
Năm 2007, để đáp ứng yêu cầu chủ động linh hoạt trong công tác sản xuất
và tiêu thụ xi măng trong cả nước Bộ xây dựng đã ra quyết định số 1775/QĐ-
BXD ngày 25/12/2006 và số 803/QĐ- BXD ngày 28/5/2007 chuyển đổi công ty
từ một công ty nhà nước thành công ty cổ phần Nhà nước. Và tháng 7/2007
công ty thực hiện cổ phần hóa thành công, đồng thời đổi tên thành Công ty cổ
phần thương mại xi măng với tên giao dịch Tiếng Anh thương mại là Cement
trading joint stock company, được viết tắt là Cement.T.,JSC, liên lạc theo số
điện thoại : 048643346 – 048642410, fax : 8642586. Vốn điều lệ công ty là
60.000.000.000 VNĐ ( sáu mươi tỷ việt nam đồng). Trong đó, các thành viên
bao gồm : Tổng công ty xi măng Việt Nam (đại diện Vũ Văn Hiệp, Dương Công
Hoàn, Đinh Xuân Cầm), Phạm Văn Nhặn, Nông Tuấn Dũng, Đinh Xuân Cầm,
Dương Công Hoàn. Nhà nước sở hữu với tỉ lệ 59,64%, cổ đông trong và ngoài
công ty sở hữu tỉ lệ 40,36%.Công ty được thành lập theo giấy phép với số đăng

ký kinh doanh là 0103018236, ngày cấp 02/07/2007 được thay đổi lần cuối vào
ngày 04/09/2007.
Hiện nay công ty có trụ sở giao dịch tại số 384- Đường Giải Phóng- Quận
Thanh Xuân- Hà Nội. Đây là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh chủ yếu
là mặt hàng xi măng có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập đầy đủ và
sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật.
Bùi Thị Thảo TCDN 46A
3
Bỏo cỏo thc tp tng hp
1.2. Quy trỡnh hot ng :
Cụng ty c phn thng mi xi mng l n v trung gian ng gia ngi
sn xut v tiờu dựng xi mng. Phng thc kinh doanh ca cụng ty l mua t
bỏn on tc l cụng ty mua xi mng ca cỏc nh mỏy sn xut sau ú bỏn li
cho cỏc n v v ngi tiờu dựng. Quỏ trỡnh phõn phi ny th hin s sau
Mi trung tõm ph trỏch t 10-40 ca hng, cú b mỏy tiờu th v b mỏy
nghip v riờng. B mỏy nghip v cú nhim v thng kờ, tng hp cỏc bỏo cỏo
nhp, xut, tn. B mỏy tiờu th bao gm cỏc n v sau:
- Trung tõm 1: t ti a bn th trn ụng Anh, qun lý 19 ca hng bao
gm 7 ca hng ca Cụng ty v 3 ca hng i lý.
- Trung tõm 2 : t ti a bn th trn c Giang Gia Lõm, qun lý 10
ca hng bao gm 6 ca hng ca Cụng ty v 4 ca hng i lý.
- Trung tõm 3 : t ti a bn Giỏp Nh qun lý 39 ca hng trờn a bn
huyn Thanh Trỡ Thanh Xuõn ng a bao gm 30 ca hng ca cụng ty v
9 ca hng i lý.
- Trung tõm 4 : t ti Vnh Tuy, qun lý 24 ca hng trờn a bn huyn
Thanh Trỡ, qun Hai B Trng v mt phn qun Hon Kim bao gm 14 ca
hng cụng ty v 10 ca hng i lý.
Bựi Th Tho TCDN 46A
4
Các nhà máy sản xuất

xi măng
Công ty Vật tư kỹ thuật
xi măng
Các trung tâm Các cửa hàng
đại lý
Các cửa hàng đại

Người tiêu dùng
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Trung tâm 5 : Đặt tại đường Hoàng Quốc Việt, quản lý các cửa hàng trên
địa bàn Cầu Giấy, huyện Từ Liêm và quận Ba Đình bao gồm 19 cửa hàng công
ty và 7 cửa hàng đại lý.
 Mặt hàng kinh doanh
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là Xi măng, một trong 7 mặt
hàng được Nhà nước quản lý trong quá trình sản xuất, xuất nhập khẩu, phân
phối và quy định giá do bộ Tài chính và Tổng công ty xi măng Việt Nam quyết
định. Xi măng là mặt hàng thuộc vật liệu xây dựng dễ hút ẩm, dễ đông cứng; do
đó vấn đề bảo quản dự trữ, vận chuyển, bốc dỡ từ nơi sản xuất đến tiêu dùng cần
hết sức kỹ càng và chi phí cao đặc biệt trong mùa mưa bão.
Thị trường kinh doanh
Công ty được giao nhiệm vụ tổ chức quản lý và bán Xi măng trên một số
địa bàn chủ yếu: Hà Nội, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Lào Cai trong số
đó thì địa bàn Hà Nội là địa bàn trọng điểm của Công ty.
Điều kiện họat động của công ty
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm trong việc tiêu
thụ xi măng, có những bạn hàng truyền thống lâu năm. Những loại xi măng do
công ty cung ứng đã được thực tế kiểm nghiệm về chất lượng và người tiêu
dùng tín nhiệm. Với địa bàn tiêu thụ xi măng hầu khắp các tỉnh miền Bắc, công
ty được sự giúp đỡ, hợp tác của các công ty sản xuất là thành viên của Tổng
công ty. Được sự quan tâm của Tổng công ty, hiện nay ngoài các công ty sản

xuất xi măng, công ty cổ phần thương mại xi măng là đơn vị duy nhất của Tổng
công ty được giao nhiệm vụ tiêu thụ xi măng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
- Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại với sản phẩm chính
là xi măng. Công ty tổ chức tiêu thụ xi măng trên địa bàn do Tổng công ty xi
măng Việt Nam quyết định; đồng thời góp phần bình ổn giá cả thị trường, tổ
chức và khai thác tốt tài sản và nguồn lực con người theo đúng quy định của
Nhà nước.
- Công ty thực hiện cung ứng phụ gia xi măng cho các công ty sản xuất xi
măng trên cơ sở tận dụng, phát huy và khai thác tiềm năng sẵn có của công ty.
Bùi Thị Thảo TCDN 46A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thực hiện mua bán xi măng đóng vai trò đại lý cho các công ty xi măng
Hoàng Mai, Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hải Phòng.
- Tổ chức vận chuyển xi măng qua Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lào Cai, Bắc
Giang, Bắc Ninh, Lạng Sơn.
- Xây dựng chiến lược phát triển. kế hoạch hàng năm phù hợp với nhiệm
vụ được Tổng công ty giao và nhu cầu của thị trường.
- Ký kết và tổ chức các hợp đồng Kinh tế với các đối tác mua và bán hàng
hóa.
- Thực hiện chỉ đạo diều hành nhằm đảm bảo cân đối và bình ổn giá thị
trường xi măng tại các địa bàn được giao và thực hiện dự trữ khi cần thiết.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ lao
động.
- Quản lý các hoạt động về đổi mới hiện đại hóa công nghệ trang thiết bị
và phương thức quản lý để mở rộng sản xuất phù hợp với tình hình kinh doanh
của công ty.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bào vệ tài nguyên môi trường,
quốc phòng và an ninh quốc gia.

- Thực hiện các báo cáo thống kê, các báo cáo khác theo định kỳ, theo quy
định của Nhà nước và Tổng công ty xi măng VIệt Nam, đồng thời chịu trách
nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
- Chịu sự kiểm tra của Tổng công ty xi măng Việt nam: tuân thủ các quy
định về thanh tra của cơ quan tài chính và của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
- Tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động của đơn vị để tổ chức các dịch
vụ kinh doanh cung cấp dịch vụ cho nhà máy xi măng đại lý tiêu thụ một số mặt
hàng, vật tư vật liệu xây dựng.
- Công ty có nghĩa vụ thực hiện các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài
sản, các quỹ, về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán theo quy định của Nhà
nước và của Tổng công ty.
Bùi Thị Thảo TCDN 46A
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
3. Cơ cấu tổ chức:
3.1.Sơ đồ các tổ chức:
Là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, công ty tổ chức bộ
máy quản lý theo cơ cấu bộ máy trực tuyến chức năng. Tổng số lao động trực
tiếp là 801 người. Trong đó bộ phận gián tiếp là 148 người, bộ phận trực tiếp là
653 người. Cơ cấu trình độ của nguồn nhân lực đại học 20,7%, cao đẳng 10%,
trung cấp 60,3% :

Bùi Thị Thảo TCDN 46A
7
Bỏo cỏo thc tp tng hp
S c cu t chc :
Bựi Th Tho TCDN 46A
8
Hội đồng quản trị

Phòng
hành
chính
quản
trị
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
đầu tư
xây
dựng
Phòng
kinh
doanh
Phòng
điều
độ
quản
lý kho
Đại hội đồng cổ đông công ty
Ban kiểm soát
Giám đốc Phó giám đốc

Phòng
tiêu
thụ xi
măng
Chi
nhánh
TháI
Nguyên
Chi
nhánh
Vĩnh
Phúc
Chi
nhánh
Phú
Thọ
Chi
nhánh
Lào
Cai
Các cửa hàng
kinh doanh
mặt hàng
khác
Các trung
tâm
KDXM
tại Hà
Nội
Trung

tâm
KDXM
Hà Tây
Các cửa
hàng
Các cửa
hàng
Các cửa
hàng
Các cửa
hàng
Các cửa
hàng
Trung
tâm
KDXM
Yên Bái
Báo cáo thực tập tổng hợp
3.2. Chức năng các phòng ban:
3.2.1. Ban giám đốc:
Giám đốc là người đứng đầu có quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm toàn
bộ về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc là người điều
hành, người quyết định mọi vấn đề trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các quyết định của mình; quy
định nội quy lao động, lề lối làm việc của công ty phù hợp với pháp luật, quyết
định các vấn đề về tổ chức cán bộ và đào tạo; được kí kết các hoạt động liên
quan hoạt động kinh doanh của cty như mua bán tài sản, thế chấp, vay ngân
hàng.
Công việc của giám đốc bao gồm:
- Thực hiện hoạt động liên quan vấn đề hàng ngày của công ty.

- Xây dựng chiến lược và chọn lựa mặt hàng, thực hiện hoạt động đầu tư,
mở rộng.
- Tuyển chọn, bãi nhiệm đối với CBCNVC không hoàn thành công việc,
quy định mức lương thưởng.
- Đảm bảo doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật, tránh
tình trạng lạm dụng chức vụ, quyền hạn.
Các phó giám đốc là người trợ giúp hỗ trợ giám đốc nhằm hoàn thành tốt
công việc. Phó giám đốc được ủy quyền thay mặt giám đốc khi giám đốc đi
vắng và báo cáo lại công việc khi giám đốc có mặt tại công ty. Phó giám đốc
được giao điều hành trực tiếp một số nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trước giám
đốc trước các quyết định của mình. Các phó giám đốc sẽ chia sẻ với giám đốc
trách nhiệm quản lý các phòng ban, đảm bảo phòng ban thực hiện đúng các chức
năng, nhiệm vụ của mình.
• Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm điều hành kinh doanh, lập kế
hoạch kinh doanh, hợp đồng kinh tế, kiểm tra và kiện toàn hàng hóa vật tư, phụ
tác nội chính thanh tra. Phó giám đốc kinh doanh sẽ quản lý các hoạt động phân
phối, bán lẻ… hình thành bộ phận nghiên cứu thị trường, quản lý hoạt động
marketing, nhằm tìm kiếm thị trường, tăng doanh thu bán hàng, ngoài ra hoạt
động marketing còn phải có nhiệm vụ tiếp nhận những thông tin phản hồi từ
Bùi Thị Thảo TCDN 46A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
phía khách hàng. Phó giám đốc sẽ trực tiếp quản lý các phòng ban đóng vai trò
giúp công ty tiêu thụ nhanh hàng hoá, tăng doanh thu tăng lợi nhuận.
• Phó giám đốc vận tải - điều độ sẽ phụ trách công tác vận tải, quản lý
chất lượng sản phẩm, phụ trách công tác đào tạo, sửa chữa lớn.
• Kế toán trưởng trợ giúp giám đốc thực hiện các điều lệ của Nhà nước và
sắc lệnh kế toán, thống kê hoạt động của công ty. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ
trực tiếp hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước, xây dựng chỉ tiêu kế
hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, chi trả tính lương cho cán

bộ công nhân viên, quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng, tổng hợp lưu trữ
hồ sơ tài liệu về kế hoạch kế toán, hạch toán theo báo cáo quy định, thực hiện
nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước, chấp hành chế độ báo cáo kiểm tra
chuyên đề, thực hiện các nghiệp vụ khác do giám đốc giao.
3.2.2. Các phòng ban của công ty:
• Phòng tổ chức lao động : xây dựng đơn giá tiền lương, quản lý nhân sự,
tổ chức lao động hợp lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công
nhân viên; Xây dựng các phương án, đề án, các văn bản quy định về tổ chức sản
xuất, tổ chức quản lý của Công ty và tổ chức thực hiện khi được lãnh đạo Công
ty phê duyệt; Quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa
học kỹ thuật của Công ty; theo dõi và đề xuất ý kiến về việc quản lý đội ngũ cán
bộ thuộc diện Công ty quản lý (bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật,
đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách cán bộ, đánh giá nhận xét...). Trên cơ
sở văn bản hướng dẫn của các cơ quan Nhà nước, xây dựng tiêu chuẩn công
việc, chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý của Công ty trình lãnh đạo Công ty và
tổ chức thực hiện khi được phê duyệt. Tổ chức thi tuyển nâng bậc lương cho cán
bộ, nhân viên và công nhân các đơn vị trực thuộc Công ty theo tiêu chuẩn quy
định của Nhà nước. Tổ chức thực hiện việc điều động cán bộ viên chức theo
phân cấp quản lý của Công ty đối với các đơn vị trực thuộc. Tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Công ty đối với cán bộ nhân
viên và công nhân thuộc Công ty, bao gồm : chế độ tiền lương (nâng bậc lương
hàng năm), chế độ hưu trí, mất sức, kỷ luật, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ... Tổ chức lưu giữ, bảo quản, bổ sung và sử dụng hồ sơ cán bộ thuộc diện
Bùi Thị Thảo TCDN 46A
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty quản lý, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện quy chế về
quản lý hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý. Tổ chức công tác thống kê về tổ
chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ của Công ty để phục vụ cho các nhu cầu
trong và ngoài Công ty theo quy định của Nhà nước và Tổng Công ty. Xây dựng

và tổ chức thực hiện kế hoạch lao động phù hợp với từng thời kỳ phát triển, kế
hoạch lao động hàng năm khi được lãnh đạo Công ty phê duyệt. Phối hợp với
các Phòng, ban chức năng Công ty xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền
lương, báo cáo lãnh đạo Công ty và trình Ban lao động Tổng công ty phê duyệt.
Hàng năm xét duyệt định mức lao động chi tiết, định mức lao động tổng hợp, xét
duyệt đơn giá tiền lương từng loại sản phẩm của các đơn vị thành viên trực
thuộc. Theo dõi, giám sát các đơn vị thực hiện. Quản lý lao động; tính toán tổng
hợp quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng của toàn Công ty. Hướng dẫn và theo dõi
việc quản lý chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ tiền thưởng của các đơn vị thành viên
trực thuộc. Phối hợp với Công Đoàn Công ty xây dựng thỏa ước lao động tập
thể của Công ty và tổ chức thực hiện khi được Đại hội Công nhân viên chức
Công ty thông qua. Theo dõi, giám sát việc thực hiện Bộ luật Lao động của Nhà
nước đối với các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty.
• Phòng tài chính – kế toán : thực hiện công tác tài chính kế toán, thống
kê của đơn vị, quản lý tài sản vật tư, lập kế hoạch tài chính và thực hiện công tác
phân tích kinh tế. Thu và quản lý các nguồn thu; thanh toán các khoản chi; kiểm
tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu-chi, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế - tài chính và các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước cũng như của
công ty, đảm bảo việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí của công ty theo
đúng quy định, đúng mục đích và có hiệu quả. Thu thập, xử lý thông tin số liệu
kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ
kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của công ty. Cung cấp thông tin,
số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài
Bùi Thị Thảo TCDN 46A
11
Báo cáo thực tập tổng hợp

liệu kế toán; giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán theo chế độ quy định. Lập
và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính, báo cáo thuế và các báo cáo thống kê
khác. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí, vốn, quỹ.
Phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị
của toàn công ty. Tham gia kiểm kê; kiểm tra định kỳ hay bất thường tài sản cố
định theo yêu cầu quản lý. Lập dự toán và theo dõi việc sửa chữa, nâng cấp đổi
mới tài sản cố định, giá trị hao mòn tài sản cố định, phân tích tình hình sử dụng
tài sản cố định. Tham gia và theo dõi việc thanh lý, điều chuyển tài sản cố định
giữa các đơn vị để báo cáo Ban Giám Đốc và cơ quan quản lý cấp trên. Tổ chức
triển khai, phổ biến, xây dựng các quy chế, quy định và hướng dẫn thi hành kịp
thời các chế độ, chính sách tài chính theo quy định. Chủ trì hoặc phối hợp, tham
gia với các đơn vị liên quan để thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Ban Giám Đốc.
• Phòng kinh tế kế hoạch : xây dựng kế hoạch hàng tháng, hàng quý,
hàng năm. Đề ra phương hướng kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
của đơn vị. Hàng năm, trên cơ sở nhiệm vụ của Nhà nước giao cho Công ty, xây
dựng kế hoạch sản xuất và đăng ký kế hoạch sản xuất kinh doanh. Cân đối kế
hoạch để giao cho các đơn vị thành viên. Đảm bảo đúng yêu cầu, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được ghi trong Quyết định thành lập của đơn vị. Lập quyết
toán khi công trình, sản phẩm đã được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan để xét duyệt dự toán, quyết toán
của các đơn vị thành viên đúng tiến độ.
• Phòng quản lý thị trường : chịu trách nhiệm về Luật pháp và quản lý thị
trường, giúp Giám đốc nắm bắt nhu cầu về xi măng, sự biến động về giá cả mặt
hàng xi măng, tình hình cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường. Thực hiện
marketing để sản xuất và kinh doanh của Công ty.
• Phòng tiêu thụ : quyết định về việc tiêu thụ, tổ chức và quản lý hoạt
động các cửa hàng đại lý của công ty, đẩy mạnh việc tiêu thụ và mở rộng mạng
lưới tiêu thụ. Phòng Tiêu thụ là đơn vị tham mưu có trách nhiệm chính trong
việc giúp Giám đốc Công ty hoạch định chính sách tiêu thụ, tổ chức bán hàng tại

công ty và cung ứng cho các nhà phân phối. Phòng Tiêu thụ có trách nhiệm chỉ
Bùi Thị Thảo TCDN 46A
12

×