Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----------
TIỂU LUẬN NHĨM
MƠN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: TIẾN TRÌNH CHỐNG ĐƠ LA HĨA Ở VIỆT NAM
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA
Giảng viên hướng dẫn:
Thành viên nhóm:
TS. Đỗ Thị Kim Hoa
Trần Việt Hùng
Phạm Quang Hưng
Lớp:
Cao học 21H
Hà Nội, tháng 05 năm 2013
MỤC LỤC
Nhóm 3 _ Cao học 21H
1
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................................................ 4
1. Khái niệm về Đơ la hóa:.......................................................................................................... 4
2. Phân loại:................................................................................................................................ 4
3. Tác động của đơ la hóa đến nền kinh tế.................................................................................5
3.1 Tác động tích cực.............................................................................................................5
3.2 Tác động tiêu cực:............................................................................................................ 6
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ NƯỚC :........................................................................9
1, Campuchia:............................................................................................................................ 9
2, Trung Quốc:.......................................................................................................................... 10
3, Một số nước khác:................................................................................................................ 10
III. THỰC TRẠNG TIẾN TRÌNH HẠN CHẾ ĐƠ LA HĨA TẠI VIỆT NAM......................................11
1. Diễn biến tình trạng Đơ la hóa tại Việt Nam qua các năm.....................................................11
2. Ngun nhân tình trạng Đơ la hóa tại Việt Nam:...................................................................15
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng đơ la hóa tại Việt Nam.............................................19
4. Thực trạng hạn chế tình trạng đơ la hóa ở Việt Nam............................................................21
IV. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XÓA BỎ TÌNH TRẠNG ĐƠ LA HĨA TẠI VIỆT NAM.....................23
1. Giải pháp ngắn hạn:............................................................................................................. 23
1.1 Ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát........................................................................23
1.2 Hạn chế và tiến tới xóa bỏ tín dụng ngoại tệ...................................................................24
1.2.1 Tiến tới chấm dứt tiền gửi bằng ngoại tệ..................................................................24
1.2.2 Áp dụng chế độ kết hối ngoại tệ và khuyến khích các doanh nghiệp bán ngoại tệ cho
các NHTM để hạn chế tình trạng nắm giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp........................25
1.2.3 Cần sàng lọc và lựa chọn khách hàng vay vốn bằng ngoại tệ..................................26
1.2.4 Khuyến khích vay bằng động Việt Nam với những khách hàng có nhu cầu vay vốn
ngoại tệ trung và dài hạn...................................................................................................26
1.3 Phát triển thị trường ngoại hối theo đúng cơ chế thị trường ...........................................27
1.4 Chống tiêu cực tham nhũng............................................................................................28
2.Giải pháp dài hạn................................................................................................................... 29
Nhóm 3 _ Cao học 21H
2
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
2.1 Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế (CCTTQT)............................................................29
2.2 Cải thiện cơ cấu kinh tế...................................................................................................30
2.3. Đưa đồng Việt Nam trở thành ngoại tệ tự do chuyển đổi...............................................30
Nhóm 3 _ Cao học 21H
3
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm về Đơ la hóa:
Đơ la hố được hiểu một cách thơng thường là trong một nền kinh tế, ngoại tệ
được sử dụng một cách rộng rãi thay thế cho đồng bản tệ trong toàn bộ hoặc một số
chức năng tiền tệ, nền kinh tế đó bị coi là đơ la hố một phần hay tồn bộ.
Theo tiêu chí của IMF đưa ra, một nền kinh tế được coi là có tình trạng đơ la
hố cao khi mà tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm từ 30% trở lên trong tổng khối
tiền tệ mở rộng (M2); bao gồm: tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn, và tiền gửi ngoại tệ.
2. Phân loại:
Đơ la hóa có thể được chia làm 3 loại: chính thức, bán chính thức và khơng
chính thức.
- Đơ la hóa chính thức: là khi ngoại tệ trở thành đồng tiền hợp pháp duy nhất
được lưu hành. Nếu một quốc gia thực hiện Đơ la hóa chính thức có nghĩa là quốc
gia đó đơn phương lấy đơ la Mỹ hoặc một ngoại tệ mạnh nào đó làm phương tiện
thanh tốn, tích trữ tài sản, và làm thước đo giá trị thay cho đồng bản tệ. Lúc này,
đồng ngoại tệ thay thế hoàn toàn cho nội tệ trong mọi chức năng của tiền tệ. Một số
quốc gia thực hiện đơ la hóa chính thức: Panama, Ecuador, Zimbabwe…
- Đơ la hóa bán chính thức: là việc trong nền kinh tế có hệ thống lưu hành
chính thức song song hai loại tiền: đồng ngoại tệ và đồng nội tệ. Chính phủ các nước
này khơng chính thức cơng nhận đơ la hóa bằng việc dùng đơ la Mỹ hoặc một ngoại
tệ mạnh khác thay cho bản tệ, nhưng cho phép khu vực kinh tế bị đơ la hóa tồn tại
song song với khu vực kinh tế sử dụng bản tệ. Đồng ngoại tệ là đồng tiền lưu hành
hợp pháp, và thậm chí có thể chiếm ưu thế trong các khoản tiền gửi ngân hàng,
nhưng đóng vai trị thứ cấp trong việc trả lương, thuế và những chi tiêu hàng ngày.
Ví dụ về quốc gia có đơ la hóa bán chính thức là Campuchia, Argentina…
- Đơ la hóa khơng chính thức: là trường hợp đồng đô la được sử dụng rộng rãi
trong nền kinh tế, mặc dù khơng được quốc gia đó chính thức thừa nhận. Ở những
Nhóm 3 _ Cao học 21H
4
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
nước có nền kinh tế bị đơ la hóa khơng chính thức, phần lớn người dân đã quen với
việc sử dụng đồng đơ la nhưng Chính phủ vẫn cấm niêm yết giá hàng hóa bằng đơ
la, cấm dùng đơ la đối với hầu hết giao dịch trong nước. Việt Nam được xếp vào
nhóm đơ la hóa khơng chính thức.
3. Tác động của đơ la hóa đến nền kinh tế
Bất kỳ hiện tượng kinh tế nào cũng có tính 2 mặt. Do đó việc đơ la hóa cũng có
những tác động tiêu cực và tích cực nhất định, ảnh hưởng thậm chí là khơng nhỏ đến
nền kinh tế.
3.1 Tác động tích cực
- Giúp nền kinh tế giảm áp lực trong những thời kỳ lạm phát cao, bị mất cân
đối và các điều kiện kinh tế vĩ mơ khơng ổn định. Do có một lượng lớn ngoại tệ
trong hệ thống ngân hàng, sẽ là một công cụ tự bảo vệ chống lại lạm phát và là
phương tiện để mua hàng hóa ở thị trường phi chính thức.
Ở các nước đơ la hóa chính thức, bằng việc sử dụng đồng ngoại tệ, họ sẽ duy
trì được tỷ lệ lạm phát gần với mức lạm phát thấp làm tăng sự an toàn đối với tài sản
tư nhân, khuyến khích tiết kiệm và cho vay dài hạn. Hơn nữa, ở những nước này
ngân hàng trung ương sẽ khơng cịn khả năng phát hành nhiều tiền và gây ra lạm
phát, đồng thời ngân sách nhà nước sẽ không thể trông chờ vào nguồn phát hành này
để trang trải thâm hụt ngân sách, kỷ luật về tiền tệ và ngân sách được thắt chặt. Do
vậy, các chương trình ngân sách sẽ mang tính tích cực hơn.
- Đơ la hóa góp phần tăng cường khả năng cho vay ngoại tệ của ngân hàng.
Với một lượng lớn ngoại tệ thu được từ tiền gửi tại ngân hàng, các ngân hàng sẽ có
điều kiện cho vay nền kinh tế bằng ngoại tệ, qua đó hạn chế việc phải vay nợ nước
ngồi. Đồng thời, các ngân hàng sẽ có điều kiện mở rộng các hoạt động đối ngoại,
thúc đẩy quá trình hội nhập của thị trường trong nước với thị trường quốc tế.
- Đơ la hóa cịn góp phần hạ thấp chi phí giao dịch. Ở những nước đơ la hóa
chính thức, các chi phí như chênh lệch giữa tỷ giá mua và bán khi chuyển từ đồng
Nhóm 3 _ Cao học 21H
5
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
tiền này sang đồng tiền khác được xố bỏ. Các chi phí dự phịng cho rủi ro tỷ giá
cũng khơng cần thiết, các ngân hàng có thể hạ thấp lượng dự trữ, vì thế giảm được
chi phí kinh doanh.
- Hiện tượng này một phần thúc đẩy thương mại và đầu tư. Các nước thực hiện
đơ la hóa chính thức có thể loại bỏ rủi ro cán cân thanh toán và những kiểm sốt
mua ngoại tệ, khuyến khích tự do thương mại và đầu tư quốc tế. Các nền kinh tế đơ
la hóa có thể được, chênh lệch lãi suất đối với vay nợ nước ngoài thấp hơn, chi ngân
sách giảm xuống và thúc đẩy tăng trưởng và đầu tư.
Đơ la hóa có thể giúp người ta dự đoán tỷ giá hối đoái dễ dàng hơn. Đối với
những nước áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi thuộc khu vực sử dụng đồng đô la sẽ giúp
cho họ giảm được những bất ổn trong mua bán và đầu tư quốc tế nảy sinh do biến
động tỷ giá giữa đồng nội tệ và các đồng tiền ngoài khu vực, làm giảm rủi ro tỷ giá,
và do đó, thúc đẩy thương mại quốc tế; điều này lại góp phần thúc đẩy tăng trưởng.
- Ngồi ra, đơ la hóa thu hẹp chênh lệch tỷ giá trên hai thị trường chính thức và
phi chính thức. Tỷ giá chính thức càng sát với thị trường phi chính thức, tạo ra động
cơ để chuyển các hoạt động từ thị trường bất hợp pháp sang thị trường hợp pháp.
- Mặt khác, đơ la hóa cũng giúp cho đồng tiền có khả năng tự do chuyển đổi
hoàn toàn ở những nước mà tiền tệ chưa có khả năng chuyển đổi.
3.2 Tác động tiêu cực:
Khi bị đơla hóa, nền kinh tế trong nước phụ thuộc rất lớn vào đồng đô la, đặc
biệt là hệ thống tài chính. Sự ổn định của hê thống tài chính liên quan chặt chẽ vào
đồng đơ la. Điều này dẫn tới việc một cuộc khủng hoảng kinh tế bên ngồi có thể
ảnh hưởng nặng nề tới hệ thống tài chính của nước mà có hệ thống tài chính dựa
trên hai đồng tiền. Đơ la hóa sẽ làm cho các nước rất khó phản ứng thành cơng với
các bất ổn, biến động từ bên ngồi vì đã mất đi một cơng cụ hữu hiệu chống sốc là
chính sách tiền tệ. Điều này làm cho các nền kinh tế đơ la hóa dễ bị tổn thương bởi
Nhóm 3 _ Cao học 21H
6
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
các cú sốc ngoại lai và thậm chí cịn làm giảm tăng trưởng. Sau đây là những ảnh
hưởng xấu đến nền kinh tế:
- Đơ la hóa làm giảm hiệu quả điều hành của chính sách tiền tệ. Chính sách tiền
tệ của ngân hàng trung ương không phát huy được hiệu quả, bị mất tính độc lập và
chịu nhiều ảnh hưởng từ diễn biến kinh tế quốc tế, nhất là khi xảy ra các cuộc khủng
hoảng kinh tế, cụ thể:
Gây khó khăn trong việc dự đoán diễn biến tổng phương tiện thanh toán, do đó
dẫn đến việc đưa ra các quyết định về việc tăng hoặc giảm lượng tiền trong lưu
thơng kém chính xác và kịp thời.
Ở trong các nước đơ la hóa khơng chính thức, nhu cầu về nội tệ khơng ổn định.
Trong trường hợp có biến động, mọi người bất ngờ chuyển sang ngoại tệ có thể làm
cho đồng nội tệ mất giá và bắt đầu một chu kỳ lạm phát. Khi người dân giữ một khối
lượng lớn tiền gửi bằng ngoại tệ, những thay đổi về lãi suất trong nước hay nước
ngồi có thể gây ra sự chuyển dịch lớn từ đồng tiền này sang đồng tiền khác. Những
thay đổi này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trung ương trong việc đặt mục tiêu
cung tiền trong nước và có thể gây ra những bất ổn định trong hệ thống ngân hàng.
Trường hợp tiền gửi của dân cư bằng ngoại tệ cao, nếu khi có biến động làm
cho người dân đổ xô đi rút ngoại tệ, trong khi số ngoại tệ này đã được ngân hàng
cho vay, đặc biệt là cho vay dài hạn, khi đó ngân hàng nhà nước của nước bị đơ la
hóa cũng khơng thể hỗ trợ được vì khơng có chức năng phát hành đơ la Mỹ. Đơ la
hóa chính thức sẽ làm mất đi chức năng của ngân hàng trung ương là người cho vay
cuối cùng. Trong các nước đang phát triển chưa bị đô la hóa hồn tồn, mặc dù các
ngân hàng có vốn tự có thấp, song cơng chúng vẫn tin tưởng vào sự an toàn đối với
các khoản tiền gửi của họ tại các ngân hàng. Nguyên nhân là do có sự bảo lãnh
ngầm của Nhà nước đối với các khoản tiền này. Điều này chỉ có thể làm được đối
với đồng tiền nội tệ, chứ không thể áp dụng được đối với đơ la Mỹ
Nhóm 3 _ Cao học 21H
7
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
Làm cho đồng nội tệ nhạy cảm hơn đối với các thay đổi từ bên ngồi, do đó
những cố gắng của chính sách tiền tệ nhằm tác động đến tổng cầu nền kinh tế thông
qua việc điều chỉnh lãi suất cho vay trở nên kém hiệu quả.
Tác động đến việc hoạch định và thực thi chính sách tỷ giá. Đơ la hóa có thể
làm cho cầu tiền trong nước khơng ổn định, do người dân có xu hướng chuyển từ
đồng nội tệ sang đô la Mỹ, làm cho cầu của đồng đô la Mỹ tăng mạnh gây sức ép
đến tỷ giá.
Khi các đối thủ cạnh tranh trên thị trường thế giới thực hiện phá giá đồng tiền,
thì quốc gia bị đơ la hóa sẽ khơng cịn khả năng để bảo vệ sức cạnh tranh của khu
vực xuất khẩu thông qua việc điều chỉnh lại tỷ giá hối đối. Ngân hàng khơng có sức
đề kháng trước những biến động về tỷ giá có thể dẫn đến khủng hoảng hệ thống
ngân hàng.
- Chính sách tiền tệ bị phụ thuộc nặng nề vào nước Mỹ. Trong trường hợp đơ la
hóa chính thức, chính sách tiền tệ và chính sách lãi suất của đồng tiền khi đó sẽ do
nước Mỹ quyết định. Trong khi các nước đang phát triển và một nước phát triển như
Mỹ không có chu kỳ tăng trưởng kinh tế giống nhau, sự khác biệt về chu kỳ tăng
trưởng kinh tế tại hai khu vực kinh tế khác nhau địi hỏi phải có những chính sách
tiền tệ khác nhau.
- Hệ thống ngân hàng bị đơ la hóa được coi là ngun nhân của những cuộc
khủng hoảng tài chính trong 2 thập kỷ qua. Một hệ thống như thế này sẽ có rủi ro
cao về thanh khoản và khả năng chi trả. Rủi ro về khả năng chi trả phát sinh bởi sự
khác biệt về đồng tiền huy động và cho vay. Các ngân hàng với một lượng vốn lớn
bằng ngoại tệ có được từ huy động tiền gửi ngoại tệ của công chúng trong nước
buộc phải tìm cách cho vay một phần trong số này cho các đối tượng trong nước, và
như vậy là đã chuyển giao rủi ro tiền tệ sang khách hàng khơng có biện pháp phịng
hộ rủi ro này, đồng thời vẫn cịn giữ lại rủi ro về tín dụng cho mình. Khi bản tệ bị
phá giá, các con nợ của ngân hàng dễ bị mất khả năng thanh toán vì các khoản thu
Nhóm 3 _ Cao học 21H
8
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
của họ phần lớn bằng bản tệ, trong khi họ đi vay ngân hàng bằng ngoại tệ, những
khoản vay này nay đã mở rộng ra nếu tính theo bản tệ bị mất giá. Đối với người gửi
ngoại tệ vào ngân hàng, nếu họ lo ngại rằng ngân hàng mà họ gửi tiền đang có vấn
đề với những khoản cho vay mất khả năng thu hồi của nó, họ sẽ thi nhau rút tiền của
mình ra khỏi ngân hàng. Để đáp ứng được sự rút ồ ạt đó, ngân hàng buộc phải có
một nguồn tài sản ngoại tệ có tính thanh khoản cao đủ lớn hoặc đi vay của ngân
hàng trung ương và các ngân hàng khác. Nhưng những nguồn trên đều có hạn, nhất
là vào thời điểm mà các ngân hàng khác cũng bị rơi vào tình trạng này. Kết cục là sự
sụp đổ của cả một hệ thống ngân hàng.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ NƯỚC :
1, Campuchia:
Campuchia là một quốc gia đa tiền tệ. Theo nghiên cứu của NBC (Ngân hàng
Nhà nước Campuchia), 37% người Campuchia nhận thu nhập bằng đồng Riel,
27,5% bằng USD, 2,2% bằng đồng Baht Thái, 0,3% bằng VND, phần còn lại bằng
các loại tiền tệ khác. Hơn 90% giá trị giao dịch trong nước thực hiện bằng USD.
Campuchia đưa ra rất nhiều biện pháp tăng cường sử dụng nội tệ:
Lương và thuế cần phải thanh toán bằng đồng Riel. Tại khu vực kinh tế
tư nhân, lương chủ yếu được trả bằng USD.
Các tổ chức tín dụng vi mơ huy động vốn bằng đồng USD và cho vay
lại bằng đồng Riel sau khi đã đổi tiền thông qua NBC.
Các doanh nghiệp kinh doanh tại khu vực nông thôn cần tăng cường sử
dụng đồng Riel – nơi mà đồng Riel đã rất phổ biến.
Khi đồng Riel bị mất giá, NBC tổ chức bán đấu giá USD để thu bớt
lượng tiền Riel đang lưu hành, từ đó tác động làm tăng giá tiền Riel.
Không phát hành thêm tiền Riel để bù đắp thâm hụt ngân sách.
Nhóm 3 _ Cao học 21H
9
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
2, Trung Quốc:
Trung Quốc đã áp dụng chế độ kết hối ngoại tệ và khuyến khích các doanh
nghiệp bán ngoại tệ cho các NHTM để hạn chế tình trạng nắm giữ ngoại tệ của
doanh nghiệp. Để phối hợp chính sách điều chỉnh tỷ giá và bảo đảm cân đối cung
cầu ngoại tệ, trong các năm từ 1994 đến 1996, Trung Quốc đã thực hiện chính sách
kết hối ngoại tệ 100%, nghiêm cấm việc giữ và sử dụng ngoại tệ. Đến năm 2002,
Trung Quốc mới cho phép các doanh nghiệp trên được tự giữ ngoại tệ trên tài khoản
với mức không quá 20% nguồn thu ngoại tệ từ giao dịch vãng lai. Chỉ đến năm
2007, dự trữ ngoại hối Trung Quốc đạt 1.528,25 tỷ USD, cán cân vãng lai thặng dư
371,8 tỷ USD, cán cân vốn thăng dư 73,4 tỷ USD, khi đó Trung Quốc mới xóa bỏ
chính sách kết hối ngoại tệ. Nhờ thực hiện các chính sách quản lý ngoại hối đồng bộ
và linh hoạt, Trung Quốc đã thành công trong việc điều hành tỷ giá, giải quyết được
các khó khăn về cung cầu ngoại tệ, đảm bảo cung ứng ngoại tệ kịp thời cho nền kinh
tế.
Trong giai đoạn 1994-2002, các ngân hàng thương mại Trung Quốc không
được phép cho các doanh nghiệp trong nước vay ngoại tệ nhằm giảm bớt hiện tượng
đơ la hố.
3, Một số nước khác:
Bên cạnh việc tăng dự trữ USD, việc chủ động trong điều hành tỷ giá
cũng là một trong những biện pháp hàng đầu được các nhà điều hành sử dụng.
Trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997, trong một nỗ lực chống Đơ la
hố nền kinh tế, Thái Lan và Malaysia đã nâng tỷ giá đồng nội tệ lên gần gấp đơi so
với trước đó. Đồng ringgit của Malaysia được điều chỉnh từ mức 2.5 ringgit/1USD
được nâng lên mức 4 ringgit ăn 1 USD. Tại Thái Lan, 25 bath đổi 1 USD được nâng
lên mức 40 bath/USD. Biện pháp tăng tỷ giá đã giúp giảm tình trạng USD khơng
chảy vào các ngân hàng, gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh
tế.
Các nước châu Mỹ Latinh, Brazil, Argentina, Mexico... vì áp dụng biện pháp
cho gửi tiền bằng tiền đô nhưng khi nhận tiền, rút tiền ra khỏi ngân hàng thì phải rút
Nhóm 3 _ Cao học 21H
10
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
tiền bằng tiền nội tệ. Bài học cụ thể ở Argentina, tháng 1/1999, để chống chọi với sự
ảnh hưởng nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng ở Mexico, Argentina đã từ bỏ đồng
peso và chấp nhận USD là tiền tệ hợp pháp của quốc gia mình. Tuy nhiên, đến
những năm 2001-2002, ở Argentina đã xảy ra sự sụp đổ của hệ thống NHTM trong
nước. Từ đó, kéo theo một cuộc khủng hoảng tài chính. Tình trạng này xảy ra khi tài
khoản tiền gửi ở các NHTM bị rút hàng loạt và có sự tháo chạy về vốn của các nhà
đầu tư nước ngoài. Với nền kinh tế đơ la hóa chính thức, NHTW Argentina khơng
thể thực hiện vai trị là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM do dự trữ ngoại
hối khơng đủ lớn. Vì vậy, khơng thể ngăn chặn được sự sụp đổ của hệ thống
NHTM. Trước tình hình này, một chương trình chống đơ la hóa đã được đề ra. Nội
dung cơ bản của chương trình này là: Bắt buộc tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế
phải chuyển tiền gửi tiết kiệm trong các NHTM từ USD sang peso, không cho phép
các ngân hàng cho vay những món mới bằng USD (chỉ cho vay đối với những nhà
xuất khẩu và nhập khẩu). Những hợp đồng giao dịch được niêm yết bằng USD bắt
buộc phải chuyển sang peso tại mức tỷ giá chính thức. Một phần lớn các khoản nợ
dài hạn của chính phủ phải được chuyển sang peso. Sau 5 năm thực hiện chương
trình này, hiện nay nền kinh tế Argentina khơng cịn đơ la hóa chính thức, tình trạng
đơ la hóa đã giảm đáng kể.
III. THỰC TRẠNG TIẾN TRÌNH HẠN CHẾ ĐƠ LA HĨA TẠI VIỆT NAM
1. Diễn biến tình trạng Đơ la hóa tại Việt Nam qua các năm
Khi các ngân hàng chấp nhận tiền gửi bằng ngoại tệ, có nghĩa là cho phép
ngoại tệ được thực hiện chức năng cất trữ thay cho nội tệ. Nghị định 161/HĐBT ban
hành ngày 18/10/1988 cho phép các tổ chức tín dụng được nhận tiền gửi bằng ngoại
tệ. Đây được coi là bước khởi đầu của tình trạng đơ la hóa tại Việt Nam.
Ở Việt Nam, theo thống kê, giai đoạn từ 1989 đến nay tỷ lệ Đô la hóa thường
dao động ở mức trên 20% trong khi tỷ lệ này ở các nước trong khu vực thấp hơn rất
nhiều, như: Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Malaysia...chỉ khoảng 7-10%. Tính
đến nay tỷ lệ Đơ la hóa nếu tính đầy đủ cả lượng tiền mặt đang có trong lưu thơng
thì tỷ lệ Đơ la hóa ở mức khoảng 30%.
Nhóm 3 _ Cao học 21H
11
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
Mức độ đơ la hóa ở Việt Nam có xu hướng giảm xuống, từ trên 40% vào cuối
những năm 90 xuống dưới 20% hiện nay. Tuy nhiên, phân tích theo các giai đoạn,
mức độ đơ la hóa biến động:
- Giảm mạnh trong giai đoạn 1991-1993: do lợi tức của VND cao hơn nhiều so
với lợi tức của USD, nhu cầu ngoại tệ cho các giao dịch kinh tế đối ngoại
chưa cao khi mở cửa nền kinh tế, lượng ngoại tệ của dân cư gửi tại ngân hàng
không đáng kể;
- Khá ổn định trong giai đoạn 1994 – 1996: từ khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ châu Á, lợi tức của VND thấp hơn so với lợi tức của USD, khu
vực dân cư và các doanh nghiệp có xu hướng chuyển sang nắm giữ bằng
USD, do đó, tỷ lệ tiền gửi ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán tăng lên
và ở mức khoảng 30% trong giai đoạn 2000 - 2001;
- Giảm trở lại từ năm 2002 đến 2007: do lợi tức của VND hấp dẫn hơn ngoại
tệ, mức biến động của tỷ giá không lớn (tỷ giá chỉ tăng khoảng trên 6% trong
vòng 5 năm từ 2002 - 2007 nhờ cung ngoại tệ dồi dào, nhất là cung ngoại tệ
từ việc thu hút vốn nước ngồi);
Nhóm 3 _ Cao học 21H
12
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
- Khá ổn định (khoảng 20%) từ năm 2008 đến nay: nguyên nhân khiến mức độ
đơ la hóa khơng tiếp tục giảm như giai đoạn trước là do thời kỳ này lạm phát
đã tăng cao trở lại, tỷ giá có sức ép tăng, lãi suất ngoại tệ tăng cao (Xem biểu
đồ 1).
Hàng chục năm nay, Đôla Mỹ không những được chấp nhận mà nó cịn được
nhiều người bán hàng chỉ định làm phương tiện thanh tốn, đơi khi việc thanh tốn
bằng Đơla Mỹ còn dễ dàng, nhanh gọn, tiện dụng hơn cả dùng tiền Việt Nam và đây
gần như là phương tiện thanh toán thứ hai tại Việt Nam. Nhiều người Việt Nam gửi
tiền đơ la tại ngân hàng, thay vì tiền đồng do lo ngại về tình trạng lạm phát và sự bất
ổn của tiền đồng. Ngoài ra, cho vay bằng USD trong dân cư, cũng như tín dụng
bằng USD trong hệ thống ngân hàng hiện nay rất phổ biến và thị trường đầu cơ
ngoại tệ còn quá lớn.
Doanh nghiệp cũng sử dụng USD nhiều hơn so với thời gian trước đây, vì giá
của các mặt hàng nhập khẩu phụ thuộc hoàn toàn vào USD, do vậy, để tránh rủi ro
tỷ giá cho mình, buộc phải niêm yết giá bằng USD. Ngồi ra, việc niêm yết giá bằng
USD cịn để tăng tính "hiện đại", "thương mại điện tử” trong kinh doanh.
Các cơng ty liên doanh, cơng ty 100% vốn nước ngồi, một số cũng đã trả
lương nhân viên bằng USD. Bất Động Sản, Ơtơ, thời trang hàng hiệu… cho đến
những đồ uống, đều thanh toán bằng USD. Quản lý một cửa hàng bán xe thương
hiệu Piaggio khẳng định dù trên hợp đồng có ghi hai loại tiền là USD và VND
nhưng quyết định giá bán vẫn theo USD. Thậm chí sử dụng dịch vụ chăm sóc sắc
đẹp, người ta cũng có thể thanh tốn bằng Đơla Mỹ, Trung tâm làm đẹp White
Lotus trên đường Phùng Khắc Khoan, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh là ví dụ điển
hình. Việc niêm yết giá tour du lịch cũng bằng USD. Khơng ít trường học cũng
niêm yết học phí bằng bằng USD. Tất cả những dịch vụ kể cả chương trình khuyến
mãi, tặng thẻ thành viên đều được tính bằng USD, ví dụ như: “Chương trình tích lũy
Nhóm 3 _ Cao học 21H
13
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
điểm 10 USD tương đương với 1 điểm. Khi tích lũy đủ 18 điểm, bạn sẽ được tặng 1
suất massage thư giãn tồn thân trị giá 18 USD...”.
Việc dùng đồng Đơla Mỹ để thanh tốn diễn ra cơng khai, giữa ban ngày tại
phố Hà Trung - trung tâm thủ đô Hà Nội, người ta có thể dễ dàng mua bán mọi thứ,
mọi lúc mọi nơi… từ khách sạn 5 sao cho đến hoa quả ở chợ. Trên những con phố “
Tây balô”, việc mua bán bằng Đơla Mỹ khơng có gì là lạ đối với người Việt Nam
nhưng lại lạ đối với những khách du lịch nước ngồi vì ở các nước như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Thái Lan thì khách du lịch rất khó khăn khi sử dụng USD nên phải đổi ra
nội tệ để dùng nhưng ở Việt Nam thì ngược lại, mọi thứ rất dễ dàng trong việc sử
dụng USD và họ không phải đổi ra ngoại tệ.
Một lĩnh vực đơ la hóa tương đối mạnh đó là bán hàng qua mạng, kinh doanh
các sản phẩm nhập khẩu, nhất là đồ điện tử. Ta có thể thấy việc niêm yết giá bằng cả
VND lẫn USD ở hầu như 100% các trang web bán đồ điện tử như: máy vi tính, các
thiết bị gia dụng nhập ngoại v.v... Mặc dù hai loại giá được đặt song song nhưng
việc thanh toán thực tế thì ln được thực hiện bằng USD, nếu khách hàng thanh
tốn bằng VND thì giá của hàng hóa sẽ dựa trên tỷ giá hối đoái giữa VND và USD
ngày hôm thực hiện giao dịch.
Đôla Mỹ không chịu dừng lại trong lĩnh vực thanh tốn. Nó đã xuất hiện trong
cả những hoạt động văn hóa mang đậm nét truyền thống của người Việt. Giá mỗi tờ
2 USD trước Tết Nguyên đán đắt hơn 30% so với bình thường và ln trong tình
trạng khan hiếm. Tết Tân Mão vừa qua mừng tuổi bằng tờ 2 Đôla Mỹ dường như trở
thành một cái mốt. Ngoài những quan niệm về sự “ may mắn’ do tờ 2 USD mang lại
thì nó cịn làm cho cả người mừng tuổi, lẫn người được mừng tuổi, đều cảm thấy
thích. Vì người lớn thì thấy sang và thời thượng, còn trẻ con, dù trong tâm thức chưa
hiểu rõ giá trị, nhưng cho rằng: Đôla vẫn là nhiều hơn.
Hiện nay, hoạt động thu đổi ngoại tệ đã tạm ngưng, phần lớn các tiệm vàng
khơng cịn cất trữ ngoại tệ và cũng không nhận mua ngoại tệ từ khách hàng do sợ bị
Nhóm 3 _ Cao học 21H
14
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
phát hiện. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn diễn ra ngầm, chủ yếu qua hình thức điện
thoại, email và trao tiền tận nhà.
2. Ngun nhân tình trạng Đơ la hóa tại Việt Nam:
Trước hết, đơ la hố là hiện tượng phổ biến xẩy ra ở nhiều nước, thường gặp
khi một nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, sức mua của đồng bản tệ giảm sút thì
người dân phải tìm các cơng cụ dự trữ giá trị khác, trong đó có các đồng ngoại tệ
có uy tín.
Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam là khá cao và liên tục trong thời gian dài khiến cho
đồng nội tệ mất giá. Đây là nguyên nhân được cho là cơ bản và quan trọng nhất dẫn
đến tình trạng đơ la hóa. Khi đồng nội tệ khơng cịn giá trị như ban đầu thì cũng là
động lực khiến người dân của nước đó có xu hướng đi tìm một loại tài sản khác có
giá hơn, có thể bảo tồn giá trị cho họ.
Nguồn : Tổng cục thống kê
Cuộc cải cách chính sách Giá – Lương – Tiền năm 1985 thất bại đã khiến nền
kinh tế Việt Nam rơi vào vịng xốy của sự hỗn loạn. Giai đoạn 1986-1991 là giai
đoạn Việt Nam có lạm phát phi mã lên tới 3 con số (~774,7% năm 1986) khiến cho
niềm tin vào VNĐ sụt giảm nghiêm trọng. Trong khoảng 5 năm trở lại đây, mặc dù
lạm phát đã được kiềm chế, nhưng vẫn ở mức 2 con số. Điều này khiến cho tiền
Việt Nam đồng mất giá, và tâm lý của đa số người dân là khơng cịn tin tưởng vào
Nhóm 3 _ Cao học 21H
15
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
sự ổn định của nền kinh tế, của đồng tiền nội tệ. Họ muốn tìm đến một tài sản khác
có giá trị hơn để níu giữ tài sản của mình khỏi bị mất giá. Khi đó, vàng và đơ la Mỹ
là 2 lựa chọn của người dân. Tuy nhiên nhiều người lựa chọn đơ la chứ khơng phải
vàng do tính tiện lợi trong thanh toán, cất trữ, vận chuyển, khả năng chuyển đổi...
Do vậy chính lạm phát là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến đơ la hóa tại Việt Nam.
Song song với chức năng làm phương tiện cất giữ giá trị, dần dần đồng ngoại
tệ sẽ cạnh tranh với đồng nội tệ trong chức năng làm phương tiện thanh toán hay
làm thước đo giá trị.
Tình trạng đơ la hố bao gồm cả ba chức năng thuộc tính của tiền tệ, đó là:
• Chức năng làm phương tiện thước đo giá trị.
• Chức năng làm phương tiện cất giữ.
• Chức năng làm phương tiện thanh tốn.
Thứ hai, hiện tượng đơ la hố bắt nguồn từ cơ chế tiền tệ thế giới hiện đại,
trong đó tiền tệ của một số quốc gia phát triển, đặc biệt là đô la Mỹ, được sử dụng
trong giao lưu quốc tế làm vai trò của "tiền tệ thế giới".
Nói cách khác, đơ la Mỹ là một loại tiền mạnh, ổn định, được tự do chuyển đổi
đã được lứu hành khắp thế giới và từ đầu thế kỷ XX đã dần thay thế vàng, thực hiện
vai trò tiền tệ thế giới.
Ngồi đồng đơ la Mỹ, cịn có một số đồng tiền của các quốc gia khác cũng
được quốc tế hoá như: bảng Anh, mác Đức, yên Nhật, Franc Thuỵ Sỹ, euro của
EU... nhưng vị thế của các đồng tiền này trong giao lưu quốc tế khơng lớn; chỉ có đô
la Mỹ là chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 70% kim ngạch giao dịch thương mại thế
giới). Cho nên người ta thường gọi hiện tượng ngoại tệ hố là "đơ la hố".
Thứ ba, mức độ đơ la hố ở mỗi nước khác nhau phụ thuộc vào trình độ phát
triển nền kinh tế, trình độ dân trí và tâm lý người dân, trình độ phát triển của hệ
thống ngân hàng, chính sách tiền tệ và cơ chế quản lý ngoại hối, khả năng chuyển
đổi của đồng tiền quốc gia. Những yếu tố nói trên ở mức độ càng thấp thì quốc gia
đó sẽ có mức độ đơ la hố càng cao.
Đối với trường hợp Việt Nam ngoài các yếu tố trên, chúng ta cần nhấn mạnh
thêm một số nguyên nhân sau đây của hiện tượng đơ la hố:
Nhóm 3 _ Cao học 21H
16
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
- Tình trạng buôn lậu, nhất là buôn bán qua biên giới và trên biển khá phát triển
và sự quản lý lỏng lẻo của chính quyền các cấp. Tình trạng các doanh nghiệp, các
cửa hàng kinh doanh... bán hàng thu bằng ngoại tệ còn tuỳ tiện và diễn ra phổ biến.
- Thu nhập của các tầng lớp dân cư còn thấp, đa số dân cư có tâm lý tiết kiệm
để dành, lo xa cho cuộc sống. Mối quan hệ giữa lãi suất nội tệ và ngoại tệ, xu hướng
biến đổi của tỷ giá VNĐ/USD là nguyên nhân quan trọng của xu hướng tích trữ và
gửi tiền bằng đơ la. Trong các năm đầu thời kỳ đổi mới 1989 - 1992, lạm phát ở
mức rất cao. Đồng tiền Việt Nam mất giá mạnh so với đồng đô la Mỹ, vàng tăng giá
rất lớn. Do đó nhiều người lựa chọn đơ la để cất trưc và gửi ngân hàng. Trong các
năm 1999 - 2010, lãi suất đô la Mỹ trên thị trường tiền tệ quốc tế tăng lên rất cao,
đỉnh diểm giữa năm 2000 lên tới 7,9%/năm. Các ngân hàng thương mại trong nước
tăng lãi suất huy động vốn đô la lên tương ứng, đầu tư trên thị trường tiền gửi quốc
tế, đem lại lợi ích thu nhập về lãi suất cho người dân và cho hệ thống ngân hàng.
Cũng do tỷ giá ổn định, lãi suất vay vốn đơ la Mỹ bình qn chỉ bằng 1/3 lãi suất
vay vốn Việt Nam đồng, nên nhiều doanh nghiệp lựa chọn vay đô la Mỹ, làm cho tỷ
trọng và số tuyệt đối dư nợ vốn vay đơ la Mỹ tăng lên.
Bên cạnh đó nhiều người có tâm lý do sợ sự mất giá của Việt Nam đồng, nên
họ lựa chọn đô la Mỹ để gửi ngân hàng. Thực trạng đó cịn do ngun nhân đồng
tiền Việt Nam mệnh giá còn nhỏ, cao nhất là tờ 500.000 đồng mới được đưa ra lưu
thông vào cuối năm 2003, song tờ 100 USD lại tương ứng với gần 1,6 triệu đồng.
Bởi vậy việc sử dụng đồng đô la tiện lợi trong các giao dịch lớn như: mua bán đất
đai, nhà cửa, ô tô... Các hoạt động kinh tế ngầm vẫn diễn biến phức tạp, việc sử
dụng đô la Mỹ tiện lợi hơn nhiều đối với họ.
- Thu nhập bằng đô la Mỹ trong các tầng lớp dân cư ngày càng được mở rộng
và tăng lên. Đó là thu nhập của những người Việt Nam làm việc cho các công ty
nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam; tiền cho người nước ngoài thuê nhà
và kinh doanh du lịch; khách quốc tế đến và chi tiêu đô la bằng tiền mặt ở Việt
Nam; người nước ngoài sinh sống và làm việc ở Việt Nam tiêu dùng; tiền của người
Nhóm 3 _ Cao học 21H
17
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi về; tiền của những người đi xuất khẩu lao động,
đi học tập, hội thảo, làm việc ngắn ngày mang về.
Số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, lượng kiều hối chuyển về
nước ta các năm gần đây không ngừng tăng lên
- Sự phát triển của du lịch: Lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng nhanh. Số
lượng khách đó mang theo một số lượng lớn ngoại tệ, và chi tiêu bằng ngoại tệ tiền
mặt tại các cơ sở tư nhân.
- Sùng bái ngoại tệ:Số người Việt Nam có tâm lý sính ngoại là rất nhiều. Một
minh chứng rõ nét cho thực trạng này là việc người dân vẫn duy trì việc gửi tiết
kiệm bằng ngoại tệ tại các Ngân hàng thương mại mặc dù lãi suất tiền gửi tiết kiệm
bằng đô la Mỹ hiện chỉ còn 2%/ năm so với 8%/ năm của tiền gửi tiết kiệm bằng
VND, và đồng đô la Mỹ cũng liên tục mất giá trong giai đoạn vừa qua. Trong ăn
uống cũng nhiều người thích ăn đồ ngoại cho ra vẻ sành điệu, dùng hàng ngoại cho
đẳng cấp, giao tiếp cũng phải dùng tiếng nước ngoài mới chứng tỏ mình hội nhập và
thậm chí là tiêu tiền ngoại thì mới nói lên được mình giàu có, hơn người. Đây đã trở
thành tâm lý chung của khơng ít người Việt Nam, sính ngoại trong mọi việc, và đó
chính là nguyên nhân dẫn đến đô la được sử dụng ngày một nhiều trong cuộc sống.
Việc tiêu xài ngoại tệ, niêm yết giá bằng ngoại tệ đã trở nên phổ biến, ăn sâu vào
tiềm thức của mỗi người dân.
Câu hỏi đặt ra là tại sao người dân vẫn thích gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, thích
giữ ngoại tệ trong túi? Phải chăng cơng chúng là những người duy ý chí hay khơng
thể tính tốn thiệt hơn trong việc giữ nội tệ hay ngoại tệ? Chắc chắn, ở đây khơng có
vấn đề duy ý chí hay chưa biết tính tốn thiệt hơn mà nguyên nhân chính là do
những cú sốc về tiền tệ trong khoảng 20 năm qua. Cụ thể là việc phá giá VNĐ vào
những năm sau 1985 và những năm 1997-1998. Sau hai đợt phá giá này, những
người giữ tiền đồng cảm thấy bị thiệt hại rất lớn so với việc giữ bằng đồng ngoại tệ.
Thêm vào đó là hiện tượng lạm phát phi mã trong những năm cuối thập niên 1980
và đầu thập niên 1990 càng góp phần làm cho VNĐ mất giá quá nhanh và làm cho
Nhóm 3 _ Cao học 21H
18
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
người giữ tiền cảm thấy bị thiệt thòi nhiều hơn nữa. Rõ ràng, những cú sốc liên tục
xảy ra đã làm cho người ta cảm thấy rủi ro rất lớn khi chuyển từ ngoại tệ sang VND.
Tóm lại, song song với việc giải quyết các vấn đề về kinh tế thì việc xử lý và
tìm ra giải pháp cho các vấn đề xuất phát từ nguyên nhân tâm lý cũng là một trong
những biện pháp quan trọng nhằm hạn chế và tiến tới xóa bỏ tình trạng Đơ la hóa tại
Việt Nam.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng đơ la hóa tại Việt Nam
Các giao dịch quốc tế vẫn ưa chuộng thanh tốn bằng USD, rất khó có thể giảm
sự phụ thuộc vào USD trong thanh toán quốc tế. Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, số
lượng doanh nghiệp Việt Nam sử dụng đồng Euro (EUR) hiện đạt chưa tới 30%,
còn lại hơn 70% là giao dịch bằng đồng USD. Các đồng ngoại tệ khác như bảng
Anh, yên Nhật… chỉ được sử dụng ở mức không đáng kể. Thực tế, đồng USD vẫn
là đồng tiền được lựa chọn nhiều nhất cho các giao dịch thanh tốn quốc tế khơng
chỉ ở Việt Nam mà trên cả thế giới. Thường chỉ có đồng tiền của những nước đã
phát triển và có nền kinh tế lớn trong top 5 của thế giới như Mỹ, Nhật, Đức, Anh,
Pháp và gần đây là EU, mới được sử dụng, trong số đó lại phổ biến nhất là USD của
Mỹ, vì Mỹ là nước có tỷ trọng thương mại lớn nhất thế giới. Như vậy, vai trò của
USD như một phương tiện thanh toán, chuyển đổi cuối cùng trong thanh tốn quốc
tế nói chung là khó có thể thay đổi, ít nhất là trong tương lai gần ở Việt Nam, khiến
cho tình trạng đơ la hóa tại Việt Nam ngày càng khó có thể khắc phục.
Sự tiếp tay của truyền thơng càng làm tình trạng sùng bái ngoại tệ diễn ra trầm
trọng hơn, từ đó khiến cho việc đơ la hóa ngày càng phát triển. Truyền thơng ngày
càng làm rầm rộ với những tin về các loại hàng hóa xa xỉ xuất hiện tại Việt Nam –
mà chủ yếu là hàng nhập khẩu, những phi vụ tiêu pha tốn kém được tính bằng tiền
đơ chứ khơng phải tiền Việt… tất cả tạo nên vẻ hào nhoáng cho những thứ tính bằng
tiền ngoại, và từ đó càng khiến cho tâm lý sùng bái ngoại tệ của người dân càng lên
cao. Cứ cái gì được tính bằng đơ thì sang hơn và đẳng cấp hơn là được tính bằng
VNĐ. Cứ người nào càng tiêu nhiều ngoại tệ thì người đó càng được truyền thơng
Nhóm 3 _ Cao học 21H
19
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
ưu tiên cho xuất hiện nhiều hơn, nổi tiếng hơn và bên cạnh đó là trở thành người
đẳng cấp hơn. Điều này khiến cho người dân càng muốn có nhiều ngoại tệ bên
mình, khiến đơ la hóa càng khó bị loại bỏ và bên cạnh đó cịn giúp cho những người
nhập khẩu hàng xa xỉ ngày càng được lợi hơn.
- Ngoại tệ chảy vào Việt Nam càng nhiều càng khiến cho việc tiếp cận với đơ
la, ngoại tệ càng dễ dàng, góp phần làm cho tình trạng đơ la hóa càng mạnh mẽ hơn.
Các nguồn ngoại tệ ở đây có thể kể đến như nguồn kiều hối, xuất khẩu, du lịch,
buôn lậu… bên cạnh việc ưa thích ngoại tệ thì việc tiếp cận với ngoại tệ cũng ngày
một dễ dàng đã khiến đơ la hóa càng trở nên khó kiểm sốt và hạn chế hơn.
- Sự quản lý còn lỏng lẻo của các cơ quan chức năng đã tạo điều kiện cho đơ la
hóa được xâm nhập mạnh mẽ vào trong nền kinh tế. Mặc dù Pháp lệnh ngoại hối
ban hành vào năm 2005 đã quy định “Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh
toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực
hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức tín dụng, các trường hợp thanh
tốn thơng qua trung gian gồm thu hộ, uỷ thác, đại lý và các trường hợp cần thiết
khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép” (Điều 22), nhưng xem chừng người dân
vẫn khơng biết, hoặc có biết nhưng vẫn khơng thực hiện. Hình ảnh các bảng hiệu
ghi giá bằng USD đã phần nào cho thấy sự lỏng lẻo trong quản lý của các cơ quan
chức năng khi đã không thực hiện sát sao việc hướng dẫn và xử phạt những người vi
phạm theo các quy định của nhà nước.
- Một yếu tố ảnh hưởng khác là đồng đô la Mỹ ngày càng trở thành một đồng
tiền mạnh, khiến cho rất nhiều người ưa thích, nhiều quốc gia chấp nhận trong giao
dịch, thanh toán, và người dân Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Đồng đô la
Mỹ càng mạnh thì có lẽ tình trạng đơ la hóa của Việt Nam sẽ càng trầm trọng hơn
nữa.
- Tham nhũng càng nhiều thì đơ la hóa càng được đẩy mạnh. Rất khó có thể
thực hiện một nghiên cứu để xác định chính xác ở đâu trong nền kinh tế sử dụng tiền
mặt bằng ngoại tệ nhiều nhất. Nhưng ở Việt Nam, ngồi kinh tế ngầm khơng thể
kiểm sốt như các nước khác thì tiền mặt bằng ngoại tệ được sử dụng để "bỏ phong
Nhóm 3 _ Cao học 21H
20
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
bì" cho gọn nhẹ, lịch sự là một con số đáng kể. Do đó, giảm tham nhũng đơi khi lại
là một giải pháp hữu hiệu nhất để hạn chế tình trạng "đơ la hoá " của nền kinh tế.
4. Thực trạng hạn chế tình trạng đơ la hóa ở Việt Nam
Ở Việt Nam có sự kết hợp giữa biện pháp hành chính và biện pháp kinh tế
trong việc hạn chế tình trạng đơ la hóa. Biện pháp kinh tế mang tính lâu dài, đó là
việc NHTW điều hành chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá và có sự kết hợp hài hịa
giữa hai chính sách trên nhằm ổn định giá trị của VND… Thời gian qua cũng đã ghi
nhận thành công của NHNN trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá
USD/VND. Tuy nhiên, thực tế cho thấy tình trạng người dân sùng bái USD, sử dụng
USD trong thanh toán, cất trữ vẫn ở mức độ cao.
Biện pháp hành chính được thể hiện thơng qua chính sách quản lý ngoại hối
của Việt Nam. Chính sách quản lý ngoại hối này được xây dựng và thực hiện bởi
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với sự tham mưu của Vụ quản lý ngoại hối.
Để hạn chế tình trạng đơ la hóa tại Việt Nam, một loạt các chính sách liên quan đến
quản lý ngoại hối đã được Quốc hội, chính phủ và NHNN ban hành. Ngày
17/8/1998, nghị định 63/NĐ-CP về quản lý ngoại hối được chính phủ ban hành,
nghị định đã quy định chi tiết các vấn đề liên quan đến giao dịch vãng lai; giao dịch
vốn; hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng và hốn đổi ngoại tệ.
Đối với giao dịch vãng lai, người cư trú là tổ chức có ngoại tệ từ các nguồn
thu vãng lai ở nước ngoài phải chuyển toàn bộ ngoại tệ về VN và gửi vào tài khoản
ngoại tệ mở tại các ngân hàng được phép; Người cư trú là tổ chức được mua ngoại
tệ tại các ngân hàng được phép để đáp ứng cho các giao dịch vãng lai và các giao
dịch được phép khác trên cơ sở xuất trình giấy tờ và chứng từ hợp lệ: Người cư trú
là cá nhân có nhu cầu ngoại tệ để chuyển tiền trợ cấp, thừa kế cho gia đình và người
thân ở nước ngồi, chi phí cho việc đi du lịch, học tập, thăm viếng, chữa bệnh được
phép mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngồi trên cơ sở xuất trình các giấy tờ có
liên quan và phải xin giấy phép tại NHNN.
Nhóm 3 _ Cao học 21H
21
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
Đối với giao dịch vốn, người cư trú là các tổ chức có ngoại tệ thu được từ các
giao dịch vốn ở nước ngoài phải chuyển toàn bộ về VN và giải vào tài khoản tiền
gửi ngoại tệ tại các ngân hàng được phép; người cư trú là tổ chức khi vay và trả nợ
hoặc cho vay và thu hồi nợ nước ngồi phải thực hiện đăng ký và báo cáo tình hình
thực hiện khoản vay với NHNN, việc chuyển tiền liên quan đến vay, trả nợ, cho vay,
thu hồi nợ phải thực hiện qua các ngân hàng được phép và chỉ được thực hiện sau
khi đã đăng ký với NHNN.
Để khắc phục những bất cập về quản lý ngoại hối trong nghị định 63, Quốc
hội đã ban hành Pháp lệnh ngoại hối có hiệu lực từ ngày 1/6/2006 và chunhs phủ đã
ban hành Nghị định 160/NĐ-CP để hưỡng dẫn Pháp lệnh ngoại hối.3
Thứ nhất, về tự do hóa giao dịch vãng lai, tất cả các giao dịch thanh toán và
chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai giữa người cư trú và người khơng cư trú được
tự do thực hiện: chính sách kiều hối ngày càng được nới lỏng và chính sách kết hối
được tự do hóa. Trước đây trong chính sách kiều hối, người nhập cảnh không được
tự do mang ngoại tệ, khi rút ngoại tệ từ ngân hàng phải quy đổi ra VND, hạn chế
khối lượng rút từng lần và tiền gửi cũng bị hạn chế do phải chịu thuế thu nhập.
Nhưng cho đến nay, quy định đã thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho người gửi tiền
cả về mặt kinh tế và thủ tục, cho phép nhận tiền mặt ngoại tệ, cho phép nhiều tổ
chức tham gia chuyển tiền kiều hối, phí được quy định rõ ràng, khơng kết hối số
ngoại tệ chuyển về, không chịu thuế thu nhập. Đối với chính sách kết hối, trước kia
để tránh tình trạng nhiều doanh nghiệp có một lượng lớn ngoại tế chưa dùng tới
nhưng không muốn bán trong khi các doanh nghiệp khác rất cần ngọa tệ nhưng
không thể mua được dẫn tới sự căng thẳng giả tạo trong quan hệ cung cầu về ngoại
tệ. Chính phủ đã ban hành Quyết định số 173/QĐ-TTg về nghĩa vụ bán và quyền
mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức với tỷ lệ kết hối bắt buộc là 80%. Kết hối
ngoại tệ là biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp có nguồn thu về ngoại tệ phải bán
ngay một phần cho NHTM. Trong những thời điểm cụ thể, biện pháp này đã có tác
dụng nhất định trong việc hạn chế tình trạng găm giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp.
Nhóm 3 _ Cao học 21H
22
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp tình thế vì việc áp dụng biện phpas này đi ngược với
giảm thiểu các biện pháp can thiệp trực tiếp, tăng cường các biện pháp kinh tế trong
công tác điều hành quản lý ngoại hối. Với tinh thần đó, chính phủ đã điều chỉnh tỷ lệ
kết hối từ 80% xuống 50%, xuống 40% và hiện nay là 0%.
Thứ hai, từng bước kiểm soát với các giao dịch vốn.
Thứ ba, hạn chê đo la hóa và nâng cao tính chuyển đổi của đồng VN nhằm
tiến tới thực hiện trên lãnh thổ VN chỉ sử dụng đồng VN.
Thứ tư, cơ chế tỷ giá được đổi mới theo hướng linh hoạt hơn đồng thời mở
cửa thị trường ngoại hối, đa dạng hóa các sản phẩm, các cơng cụ ngoại hối của thị
trường. Pháp lệnh ngoại hối cũng đã quy định hạn chế sử dụng ngoại hối nhằm hạn
chế tình trạng đơ la hóa: Nghiêm cấm triệt để các giao dịch, thanh toán, niêm yết,
quản các bằng ngoại tệ giữa các tổ chức, cá nhân trên lãnh thổ VN. Hạn chế đến
chấm dứt việc các tổ chức được bán hàng và cung cấp dịch vụ ngoại tệ tại VN. Quy
định cụ thể về việc mở và sử dụng tài khoản, sử dụng ngoại tệ tiền mặt, thẻ thanh
toán và các đồng tiền ở khu vực biên giới: trên lãnh thổ Việt Nam, người cư trú và
không cư trú là cá nhân có thẻ quốc tế được sử dụng thanh tốn tại thổ chức tín dụng
được phép và các đơn vị chấp nhận thẻ, các đơn vị chấp nhận thẻ chỉ được thanh
toán bằng đồng VN từ các ngân hàng thanh tốn thẻ.
IV. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XĨA BỎ TÌNH TRẠNG ĐƠ LA HĨA TẠI VIỆT
NAM
1. Giải pháp ngắn hạn:
1.1 Ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát
Lạm phát là một trong hai nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trang đơla hóa hiện
nay của Việt Nam. Vì vậy để hạn chế và xóa bỏ tình trạng đơla hóa nhà nước cần
phải thực hiện các biện pháp để kiềm chế lạm phát. Bởi kiểm soát được lạm phát thì
giá trị của đồng Việt Nam mới ổn định, người dân mới tin tưởng vào nền kinh tế,
Nhóm 3 _ Cao học 21H
23
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
vào đồng Việt Nam. Việc nắm giữ đồng ngoại tệ tự nhiên sẽ biến mất. Để kiềm chế
lạm phát cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt
- Cắt giảm đầu tư công và chi phí thường xuyên của các cơ quan sử dụng ngân
sách, kiểm soát chặt chẽ đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, cố gắng giảm tỷ lệ
thâm hụt ngân sách.
- Tập trung sức phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, khắc phục nhanh
hậu quả của thời tiết và dịch bệnh để tăng sản lượng lương thực, thực phẩm.
- Bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hoá, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu
- Triệt để tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát việc chấp hành pháp luật
nhà nước về giá
- Mở rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội.
1.2 Hạn chế và tiến tới xóa bỏ tín dụng ngoại tệ
Hiện nay, tín dụng ngoại tệ là một trong những tác nhân làm gia tăng tình trang
đơla hóa của Việt Nam. Vì vậy một trong những giải pháp để hạn chế và xóa bỏ tình
trạng đơla hóa của Việt Nam hiện nay là hạn chế và tiến tới xóa bỏ tín dụng ngoại
tệ. Để thực hiện được việc này cần thực hiện theo những bước sau:
1.2.1 Tiến tới chấm dứt tiền gửi bằng ngoại tệ
Hiện nay, các ngân hàng vẫn nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ nhằm mục
đích thu hút ngoại tệ trong dân cư và tăng khả năng cung ngoại tệ cho các ngân hàng
thương mại (NHTM). Có hai nguyên nhân chính khiến người dân gửi tiết kiệm bằng
ngoại tệ đó là sự mất lòng tin vào giá trị của VND do lạm phát và tâm lý sùng bái
ngoại tệ. Đây có thể nói hai nguyên nhân chủ yếu khiến người dân nắm giữ USD và
gửi tiết kiệm bằng USD. Vì vậy khi chúng ta giải quyết được 2 bài toán này thì việc
chấm dứt nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là điều tất yếu, nó tự động biến mất.
Nhóm 3 _ Cao học 21H
24
Tiến trình chống đơ la hóa ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia
1.2.2 Áp dụng chế độ kết hối ngoại tệ và khuyến khích các doanh nghiệp bán ngoại tệ
cho các NHTM để hạn chế tình trạng nắm giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp.
Kết hối ngoại tệ là một chính sách quản lý vĩ mơ của chính phủ, có thể là:
+ Chuyển tồn bộ tài khoản ngoại tệ ra đồng nội tệ.
+ Giữ nguyên tài khoản ngoại tệ nhưng chủ tài khoản không thể rút tiền mặt ra
hoặc không được chuyển ngoại tệ cho một tổ chức, cá nhân khác. Chỉ có thể rút tiền
ra bằng nội tệ với tỷ giá do NHNN quy định.
+ Xem việc nắm giữ ngoại tệ dạng giấy bạc (bank note) là hàng cấm, là phạm
pháp, có thể bị tịch thu
Mục đích của chính sách này là nhằm tăng nguồn cung ứng ngoại tệ cho thị
trường ngoại tệ ở Việt Nam.
Việc nhà nước phải sử dụng chính sách kết hối phản ánh một thực tế là doanh
nghiệp không muốn bán ngoại tệ mà họ có. Điều này chỉ có thể vì hai ngun nhân:
(1) tình trạng khan hiếm ngoại hối trên thị trường khiến các doanh nghiệp đang có
ngoại hối khơng muốn bán vì lo ngại rằng (nếu bán đi rồi) thì khi họ cần lại khơng
mua được, và (2) các doanh nghiệp tin rằng giá ngoại hối sẽ tăng lên, khiến cho việc
bán ngoại hối tại thời điểm này là không khôn ngoan. Cả hai nguyên nhân đó đều
phát sinh trên cơ sở mất cân đối trên thị trường (cầu vượt quá cung). Mất cân đối
này đến từ chế độ quản lý tỷ giá mà NHNN đang áp dụng.
Để chính sách kết hối ngoại tệ thực sự hữu ích thì chính phủ cần thực hiện nhất
qn giữa việc kết hối và cung ứng ngoại tệ khi doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng
chính đáng. Như vậy mới có thể tạo dựng được sự tin tưởng của doanh nghiệp vào
chính phủ Từ việc bị bắt buộc phải kết hối, các doanh nghiệp dần dần sẽ tự chủ
động kết hối.
Trung Quốc là một nước thực hiện rất thành công giải quyết vấn đề tỷ giá và
vấn đề mất cân đối về ngoại tệ. Để phối hợp chính sách điều chỉnh tỷ giá và bảo
đảm cân đối cung cầu ngoại tệ, trong các năm từ 1994 đến 1996, Trung quốc đã thực
Nhóm 3 _ Cao học 21H
25