BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT KINH DOANH
TOÀN MỸ CHI NHÁNH
TẠI TP.HCM
GVHD: HỒ NHẬT HƯNG
SVTH : MÃ CHÂU LÂM
LỚP : QTKD08.5
TP. HỒ CHÍ MINH THÁNG 5 NĂM 2011
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời nói đầu
Mục lục i
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
KINH DOANH TOAN MỸ 1
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 1
1.1.1. Lịch sử hình thành về Công ty. 1
1.1.2. Quá trình phát triển Công ty. 1
1.2. NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY. 2
1.2.1. Nhiệm vụ. 2
1.2.2. Chức năng. 2
1.2.3. Định hướng phát triển. 2
1.3. PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY. 3
1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh. 3
1.3.2. Thị trường phân phối của công ty. 3
1.4. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY. 6
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 6
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. 7
1.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT-KINH DOANH. 10
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH TOÀN
MỸ TRONG THỜI GIAN QUA. 12
2.1. QUY TRÌNH BÁN HÀNG VÀ CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC KHÁCH
HÀNG CỦA CÔNG TY. 12
2.1.1. Quy trình bán hàng của công ty. 12
2.1.2. Chính sách chăm sóc khách hàng của công ty. 14
2.2.THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY 15
2.2.1. Kênh phân phối của Công ty. 15
2.2.2. Mức độ bao phủ của thị trường. 17
2.2.3. Chính sách lựa chọn đối tác. 17
2.2.4. Chính sách hỗ trợ kênh phân phối. 17
2.3. SẢN PHẨM, GIÁ CẢ, CHIÊU THỊ VÀ VỊ TRÍ CỦA CÔNG TY
TRONG NGÀNH INOX. 18
2.3.1. Sản phẩm. 18
2.3.2. Giá cả. 19
2.3.3. Chiêu thị 20
2.3.4. Vị trí của công ty trong ngành inox. 21
2.4. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 22
2.4.1. Phân tích và đánh giá chi phí kinh doanh 22
2.4.2. phân tích và đánh giá lợi nhuận hoạt động bán hàng. 23
2.5. PHÂN TÍCH SWOT. 26
2.5.1. Điểm mạnh. 26
2.5.2. Điểm yếu. 27
2.5.3. Cơ hội. 27
2.5.4. Rủi ro. 27
2.6. ĐÁNH GIÁ SWOT. 28
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TOÀN MỸ. 29
3.1. TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG 29
3.1.1. Môi trường vĩ mô 29
3.1.2. Môi trường vi mô. 29
3.2. HOÀN THIỆN QUY TRÌNH BÁN HÀNG. 30
3.2.1. Tuyển mộ, tuyển chọn lực lượng bán hàng. 30
3.2.2. Huấn luyện lưc lượng bán hàng 31
3.3. DUY TRÌ ĐỘI NGŨ NHÂN SỰ BÁN HÀNG 31
3.4. XỬ LÝ TIN ĐỒN THẤT THIỆT GÂY KẾT QUẢ XẤU ĐẾN CÔNG
TY. 31
3.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC. 32
3.5.1. Giá cả. 32
3.5.2. Công nghệ. 32
3.6. KIẾN NGHỊ. 32
3.6.1. Đối với nhà nước. 32
3.6.2. Đối với doanh nghiệp. 32
KẾT LUẬN. 34
LỜI CẢM ƠN
Sau 3 năm học tập, cũng như bao sinh viên khác, em đã tích luỹ được
những kiến thức, những bài học bổ ích, thiết thực. Đó chính là nhờ sự hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình của thầy cô Trường ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GÒN.
Hôm nay, em hoàn thành được bài BÁO CÁO THỰC TẬP này, cũng là
nhờ vốn kiến thức mà thầy cô đã tận tình truyền đạt, đặc biệt là sự hướng dẫn
cặn kẽ của THẦY HỒ NHẬT HƯNG trong suốt thời gian em thực hiện bài báo
cáo.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám Đốc CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT KINH DOANH TOÀN MỸ cùng quý cô chú, anh chị
phòng Marketing của công ty đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
và cung cấp số liệu cho em hoàn thành bài báo cáo này, quan trọng hơn em đã học
hỏi được những kinh nghiệm thực tế bổ ích mà em chưa được tiếp xúc.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô Trường ĐẠI HỌC CÔNG
NGHỆ SÀI GÒN và toàn thể CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT KINH
DOANH TOÀN MỸ được dồi dào sức khoẻ, hạnh phúc, thành đạt và ngày càng
thành công trong sự nghiệp để góp phần xây dựng đất nước Việt Nam chúng ta
ngày càng giàu mạnh hơn .
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và hậu WTO các doanh nghiệp Việt
Nam đang đứng trước cơ hội lớn đó là đưa sản phẩm, thương hiệu của mình ra thị
trường thế giới, và môi trường tốt để giao lưu học hỏi, dễ dàng hơn để xâm nhập
và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào trong sản xuất. Nhưng đi
kèm với những thuận lợi thì cũng luôn tìm ẩn các nguy cơ, sự cạnh tranh khốc liệt
của thị trường. Vì thề ngoài việc sản phẩm uy tín chất lượng thì phải đi kèm với
việc phát triển kênh phân phối sản phẩm, vì đây cũng là một trong những khâu
quan trọng nhất để doanh nghiệp dưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
1. Mục đích đề tài.
Nghiên cứu sự tổ chức và cách thức quản lý đội ngũ bán hàng của Công ty
để thấy hiệu quả, tìm ra các ưu điểm, khuyết điểm nhằm đề sức giải pháp
một cách hiệu quả nhất.
2. Ý nghĩa của việc chọn đề tài.
Nhằm hoàn thiện mô hình kênh phân phối, tăng doanh thu và tăng số lượng
sản phẩm, tăng uy tín cho công ty và tăng số lượng khách hàng trung
thành.
3. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên thực tế về tình hình phân phối sản phẩm của công ty, thông qua
một số tài liệu cơ bản thu nhập từ hàng ngày và các số liệu có được từ công
ty để nghiên cứu đánh giá.
4. Lí do chọn đề tài.
Doanh nghiệp muốn đứng vững trong nền kinh tế thị trường, thì sản phẩm
công ty phải được người tiêu dùng chấp nhận, doanh thu ngày một tăng,
mức độ bao phủ của thị trường lớn thì vai trò người quản trị bán hàng là rất
lớn. Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động quản trị bán hàng”. Nhằm mục đích giúp cho doanh nghiệp phát triển
bền vững hơn.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT KINH DOANH TOÀN MỸ.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1.1.1. Lịch sử hình thành.
Tiền thân của hệ thống Công Ty Cổ Phần Sản Xuất – Kinh Doanh Toàn Mỹ
hiện nay là Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng Gia Phát hoạt động từ
ngày 03 tháng 09 năm 1993, giấy phép thành lập số 806/GB-UB do Ủy Ban Nhân
Dân Thành Phố cấp ngày 19 tháng 07 năm 1993 tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Năm 1995, Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng Gia Phát được đổi
tên thành Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây Dựng Gia Phát – Toàn Mỹ.
Năm 1999, để mở rộng sản xuất, công ty xây dựng thêm nhà máy tại Bình
Dương và đổi tên thành Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản Xuất – Thương Mại
Toàn Mỹ Bình Dương, giấy phép thành lập số 266/GP – TLDN do Ủy Ban Nhân
Dân tỉnh Bình Dương cấp ngày 11 tháng 11 năm 1999 và chính thức đi vào hoạt
động ngày 09 tháng 09 năm 2000.
Năm 2005, Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản Xuất – Thương Mại Toàn
Mỹ Bình Dương chuyển đổi hình thức hoạt động với tên gọi Công Ty Cổ Phần
Sản Xuất – Kinh Doanh Toàn Mỹ.
Công Ty Cổ Phần Sản Xuất – Kinh Doanh Toàn Mỹ hoạt động theo giấy
đăng ký kinh doanh số 460300186 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bình Dương
cấp vào ngày 12 tháng 10 năm 2005.
Về sau, để mở rộng thị trường, Công ty xây dựng thêm các nhà máy tại tỉnh
Bình Dương, Hải Dương và Đà Nẵng gồm:
i. Công Ty Cổ Phần Sản Xuất – Kinh Doanh Toàn Mỹ.
ii. Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Toàn Mỹ Miền Bắc.
iii. Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Toàn Mỹ Miền Trung.
1.1.2. Quá trình phát triển
Ban đầu, Công ty hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực xây dựng các công
trình công nghiệp cũng như dân dụng và nhận thấy xu hướng ứng dụng inox để
trang trí nội thất thay thế cho chất liệu bê tông, sắt, thép, nhựa, gỗ, . . . ngày một
tăng cao. Nhu cầu này đã thu hút sự chuyển hướng đầu tư của nhiều đơn vị, trong
đó có Công ty Toàn Mỹ. Từ ngày 10/1995, Công ty chính thức sản xuất các sản
phẩm inox mang nhãn hiệu Toàn Mỹ.
Để chủ trương chuyển hướng hoạt động vào lĩnh vực sản xuất – kinh doanh
các sản phẩm inox sớm đạt hiệu quả, ngoài mặt hàng bồn nước bằng inox, kế
hoạch đầu tư máy móc thiết bị được triển khai để phát triển và đa dạng hóa sản
phẩm các mặt hàng kệ bếp, chậu rửa, bếp ga có chất lượng kỹ thuật cao.
Ngoài ra, Toàn Mỹ cũng đã chú trọng đầu tư xây dựng áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và đã được Công ty Det Norske Veritas (DNV
– Na Uy) đánh giá và công nhận sự hợp chuẩn vào tháng 5/2002. Và đến tháng
6/2005, được Công ty SGS tái đánh giá và công nhận và được đánh giá lại lần 3
năm 2008.
Sau một thời gian hoạt động, sản phẩm Toàn Mỹ đã có được thị phần lớn và
là một trong những thương hiệu hàng đầu trong ngành hàng inox gia dụng tại Việt
Nam. Với chính sách chất lượng đúng đắn, các sản phẩm Toàn Mỹ được người
tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam Chất Lượng Cao nhiều năm liền (từ năm
1999 đến nay) và là “Thương hiệu dẫn đầu hàng Việt Nam Chất Lượng Cao”,
“Top 50 Thương hiệu Nổi tiếng nhất năm 2008 tại Việt Nam" , "Thương hiệu Nổi
tiếng nhất ngành hàng Cơ khí - Kim khí" do VCCI kết hợp với AC Neilsen điều
tra.
Không chỉ phát huy sức mạnh nội lực tại thị trường trong nước, vươn lên là
một Công ty hàng đầu trên thị trường ngành hàng inox gia dụng. Hiện nay, sản
phẩm inox Toàn Mỹ còn được xuất khẩu qua nhiều nước khác như Na Uy, Thụy
Sĩ, Úc, Nhật Bản….
1.2. NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN.
1.2.1. Nhiệm vụ.
Tổ chức sản xuất theo mục tiêu và kế hoạch đăng ký trong giấy phép. Dựa
trên cơ sở phát triển trình độ cho công nhân, chất lượng sản phẩm, hệ thống quản
lý chiến lược kinh doanh của Công ty và đời sống của công nhân viên.
Thực hiện tốt các hoạt động liên quan đến việc ổn định và phát triển thị phần
trong nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động trên cơ sở pháp lý. Thực hiện tốt nghĩa
vụ nộp thuế cho nhà nước, đóng góp cho xã hội và bảo vệ mô trường.
1.2.2. Chức năng.
Công ty tổ chức sản xuất theo mục tiêu và kế hoạch đăng ký trong giấy phép
hoạt động theo nguyên tắc hoạch toán độc lập và theo tiêu chuẩn kiểm toán quốc
tế. Công ty hoạt động trong ba lĩnh vực: sản xuất, xuất nhập khẩu và thương mại
các sản phẩm inox.
1.2.3. Định hướng phát triển.
Trong 5 năm tới Toàn Mỹ sẽ trở thành Doanh nghiệp có doanh thu trên 1000
tỷ đồng trên 1 năm và trở thành đơn vị cung cấp sản phẩm gia dụng inox và kệ
bếp hàng đầu Việt Nam.
1.3. PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
1.3.1. Lĩnh vực kinh doanh.
Xuất hiện trên thị trường từ năm 1996 với mặt hàng nổi tiếng là Bồn Nước
Inox. Hiện nay Toàn Mỹ còn sản xuất và cung cấp các sản phẩm có chất lượng
cao cho thị trường trong nước và xuất khẩu như: kệ bếp, bếp ga, chậu rửa, máy
bơm nước, máy hút khói, cửa kéo inox, vòi nước, bình nén khí áp suất cao và các
mặt hàng gia dụng dùng cho nhà bếp khác
Trong năm 2010, Toàn Mỹ tiếp tục đầu tư một nhà máy chuyên sản xuất kệ
bếp tại Thuận An – Bình Dương. Mục tiêu trong 5 năm tới Toàn Mỹ sẽ phát triển
mạnh về ngành hàng kệ bếp, thiết bị nhà bếp và nội thất gỗ kể cả ngành hàng sofa.
Phấn đấu trở thành nhà cung cấp hàng đầu về sản phẩm kệ bếp cho các căn hộ cao
cấp tại một số thành phố lớn như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ.
1.3.2. Thị trường phân phối của công ty.
Mạng lưới phân phối của Toàn Mỹ không ngừng được mở rộng và nâng cao
cả về mặt chất lẫn mặt lượng. Hiện nay, các chi nhánh và cửa hàng của Toàn Mỹ
đã có mặt tại hầu hết các thành phố lớn như: Cần Thơ, Long Xuyên, Tiền Giang,
Biên Hòa, Pleiku, Nha Trang, Đà Nẵng, Vinh, Hà Nội, Hải Phòng . . . và hơn 600
đại lý trên toàn quốc.
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT – KINH DOANH TOÀN MỸ (TOÀN MỸ
MIỀN NAM)
Ngày thành lập: 11/11/1999; Vốn điều lệ: 90.000.000.000 VNĐ
Chức năng: sản xuất và phân phối sản phẩm Toàn Mỹ.
Nhà máy sản xuất tại ấp Hòa Lân, xã Thuận Giao, huyện Thuận An, tỉnh Bình
Dương.
Điện thoại: 0650.3747263-66 Fax: 0650.3746990
Văn phòng giao dịch: 319 Tô Hiến Thành, Phường 13, Quận 10, Tp.HCM.
Điện thoại: 08.38686838 Fax: 08.38686828
E-mail:
Website: www.toanmyvn.com
Hệ thống phân phối: các showroom thuộc Toàn Mỹ Miền Nam.
Chi nhánh Tp.HCM:
319 Tô Hiến Thành, Phường 13, Quận 10, Tp.HCM
Điện thoại: 08.38683799 Fax: 08.38683789
Chi nhánh miền Đông:
422A-422B Khu phố 5, Nguyễn Ái Quốc, Phường Tân Tiến, Tp. Biên Hòa, Đồng
Nai.
Điện thoại: (061) 3825663 – 3822744 Fax: (061) 3917774
Chi nhánh miền Tây:
Cần Thơ: 15 Lý Tự Trọng, Tp. Cần Thơ
Điện Thoại: (071) 3835123Fax: (071) 3830216
Long Xuyên: 154/5 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Phước, Tp. Long Xuyên
Điện thoại/Fax: (076) 3943823
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TOÀN MỸ MIẾN BẮC:
Ngày thành lập: 26/03/1999; Vốn điều lệ: 15.000.000.000 VNĐ
Chức năng: sản xuất và phân phối sản phẩm Toàn Mỹ.
Nhà máy sản xuất tại khu phố Quán Gỏi, xã Hưng Thịnh, huyện Bình Giang, tỉnh
Hải Dương.
Điện thoại: (0320) 3774993 Fax: (0320) 3774998
Văn phòng giao dịch: 133 Thái Hà, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (04) 35370947 Fax: (04) 38574598
Hệ thống phân phối: các showroom thuộc TOÀN MỸ MIỀN BẮC
Hà Nội: 133 Thái Hà, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (04) 35370947 Fax: (04) 38574598
Hải Phòng: 111B và 111C phố Văn Cao, Tp. Hải Phòng
Điện thoại: (031) 3732566 Fax: (031) 3732564
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TOÀN MỸ MIỀN TRUNG:
Ngày thành lập 19/09/2000; Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VNĐ
Chức năng: sản xuất và phân phối sản phẩm Toàn Mỹ.
Nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc – Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam
Điện thoại: (0510) 943436 – 943438 Fax: (0510) 943439
Văn phòng giao dịch: 190 Nguyễn Văn Linh, Tp. Đà Nẵng
Điện thoại: (0511) 653929 Fax: (0511) 653929
Hệ thống phân phối: các chi nhánh thuộc TOÀN MỸ MIỀN TRUNG
Quảng Trị: KP 8, phường 72, thị xã Đông Hà, Quảng Trị
Điện thoại: (053) 553448
Đà Nẵng: 190 Nguyễn Văn Linh, phường Thạc Giác, Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng
Điện thoại: (0511) 653929 Fax: (0511) 653929
1.4. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TRỢ LÝ TỔNG
GIÁM ĐỐC
GĐ
Marketing
Phòng
Tiếp thị
GĐ
Sản Xuất
–
Kinh Doanh
Phòng
Kinh
Doanh
GĐ
Hành chính
–
Nhân sự
Phòng
Sản
Xuất
Phòng
Kế Hoạch
–
Vật Tư
GĐ
Tài Chính
–
Kế Toán
GĐ
Thiết Kế
-
Kỹ Thuật
Phòng
Hành Chính
–
Nhân Sự
Phòng
Tài Chính
–
Kế Toán
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
a) Chức năng:
Công ty tổ chức sản xuất theo mục tiêu và kế hoạch đăng ký trong giấy phép hoạt
động theo nguyên tắc hoạch toán độc lập và theo tiêu chuẩn kiểm toán quốc tế.
Công ty hoạt động trong ba lĩnh vực: sản xuất, xuất nhập khẩu và thương mại các
sản phẩm inox.
b) Nhiệm vụ:
Tổ chức sản xuất theo mục tiêu và kế hoạch đăng ký trong giấy phép. Dựa
trên cơ sở phát triển trình độ cho công nhân viên, chất lượng sản phẩm, hệ thống
quản lý chiến lược kinh doanh của công ty và đời sống công nhân viên.
Thực hiện tốt các hoạt động lien quan đến việc ổn định và phát triển thị phần
trong cả nước. nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời đi đôi
với việc chấp hành tốt mọi hoạt động trên cơ sở pháp lý. Thực hiện tốt nghĩa vụ
thuế đối với nhà nước, đóng góp cho xã hội và bảo vệ môi trường.
- Trách nhiệm và quyền hạn của Tổng giám đốc công ty:
Quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và các chủ
trương lớn về tài chính – nhân sự của công ty.
Quyết định việc hợp tác và đầu tư, liên doanh liên kết của công ty với các tổ kinh
tế trong và ngoài nước.
Giám sát và kiểm soát tình hình sử dụng vốn; phê duyệt quyết toán của công ty.
Quyết định phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận vào các quỹ của công ty.
Quyết định về việc chuyển nhượng, mua bán, cầm cố các loại tài sản chung của
công ty theo quy định của luật pháp hiện hành.
Quyết định về việc thành lập hoặc giải thể các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc
nguồn vốn đầu tư của công ty.
Đề cử, bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm các chức danh Phó giám đốc, Kế toán trưởng của
công ty.
Quyết định về kế hoạch đào tạo ở nước ngoài và cử cán bộ đi công tác nước
ngoài.
- Trách nhiệm và quyền hạn của Phó tổng giám đốc:
Tham mưu cho Tổng giám đốc về chiến lược đầu tư phát triển sản phẩm mới.
Tham mưu cho Tổng giám đốc về các chính sách và chiến lược phát triển nguồn
nhân lực cho công ty.
Quyết định tổ chức đào tạo huấn luyện tại công ty hoặc cử cán bộ công nhân viên
tham gia đào tạo trong nước.
Ban hành, hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các văn bản của công ty
nhằm nâng cao tính hiệu quả trong công tác quản lý điều hành của công ty.
Tổ chức thanh tra và xử lý các vi phạm nội quy lao động của công ty.
Chủ trì công tác giám sát và kiểm tra hệ thống quản lý tài chính công ty.
- Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc sản xuất – kinh doanh:
Chỉ đạo và kiểm soát toàn bộ hoạt động phòng kế hoạch vật tư, xưởng Bình
Dương 1 và các chi nhánh thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ được giao.
Chỉ đạo trong việc khắc phục, phòng ngừa và liên tục cải tiến mẫu mã, chất lượng
sản phẩm.
Chủ trì việc xây dựng và trình duyệt các quy chế, quy định thuộc lĩnh vực kinh
doanh.
Chỉ đạo công tác nghiên cứu thị trường để đề ra chính sách sản xuất – kinh doanh
hợp lý.
Kiểm soát việc xây dựng và thực hiện kế hoạch ngân sách sản xuất – kinh doanh
của công ty đạt hiệu quả.
Quản lý chất lượng của sản phẩm.
Quản lý các điều kiện an toàn, sức khỏe và môi trường tại nhà máy.
- Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc Hành chính – nhân sự:
Quản lý các hoạt động hành chính của toàn công ty.
Hỗ trợ công việc hành chính cho các bộ phận khác.
Quản lý nguồn tài nguyên nhân lực của công ty.
Thực hiện chính sách lao động tiền lương và công tác bồi dưỡng nghiệp vụ.
Phân bổ tiền lương cho các đơn vị theo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sắp xếp tổ chức hành chính nhân sự cho công ty.
Lưu trữ toàn bộ hồ sơ của nhân viên trong công ty.
- Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc Tài chính – kế toán:
Chỉ đạo và kiểm soát toàn bộ các hoạt động thuộc phòng tài chính kế toán và thực
hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ được giao.
Lập kế hoạch tài chính và đầu tư.
Quản lý sổ sách và chứng từ thu – chi, thực hiện nguyên tắc quản lý tài chính và
hoạch toán kế toán theo đúng quy định của pháp luật.
Thường xuyên kiểm tra tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí
sản xuất, kịp thời phát hiện những sai sót trong công ty để đảm bảo công ty hoạt
động có hiệu quả.
Có nhiệm vụ theo dõi quá trình luân chuyển tiền tệ trong công ty, tổ chức hoạch
toán quá trình luân chuyển sản xuất kinh doanh, lập báo cáo tài chính đồng thời
theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn vốn.
Dự báo tình hình tài chính và nguồn vốn cho các hạng mục đầu tư.
Tham mưu cho ban Giám đốc về mặt tài chính trong công tác quản lý và điều
hành.
- Trách nhiệm và quyền hạn của bộ phận Thiết kế – kỹ thuật:
Chỉ đạo và xây dựng kế hoạch cung ứng hàng hóa cho thị trường.
Lập kế hoạch cung ứng và điều phối nguyên vật liệu, hàng hóa theo nhu cầu.
Tổ chức cung ứng vật tư cho các công trình đang thi công và nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất.
Lập kế hoạch vật tư và quyết toán vật tư.
- Trách nhiệm và quyền hạn của giám đốc Marketing:
Triển khai thực hiện và kiểm soát công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng thị
trường để quay nhanh vòng vốn.
Làm công tác đối ngoại, giao dịch, dự thảo các hợp đồng, theo dõi tổ chức thực
hiện các hợp đồng đã ký kết trong và ngoài nước.
Đề ra chiến lược và kế hoạch kinh doanh – tiếp thị cụ thể.
Thực hiện kế hoạch kinh doanh và quảng bá thương hiệu, sản phẩm.
Xây dựng chỉ tiêu doanh thu và chính sách kinh doanh.
Dự báo tình hình kinh doanh và định hướng phát triển.
Đề xuất dự án kinh doanh sản phẩm mới.
Trực tiếp liên hệ khách hàng.
1.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH
Bảng tổng kết kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm gần nhất:
Đơn vị tính: Triệu đồng (VND)
Chỉ tiêu Năm
2008
Năm 2009 Năm 2010 2008/2009 2009/2010
Chênh
lệch
Tỷ lệ
%
Chênh
lệch
Tỷ lệ %
1. Doanh thu 31.674 38.574 47.171 6.900 21,78 8.597 22,28
2. CPKD
+ GVHB
+ CPBH& QLDN
30.490
25.625
4.865
37.306
31.460
5.846
46.452
39.848
6.604
6.816
5.835
981
22,35
22,77
20,16
9.146
8.388
758
24,51
26,66
12,96
3. LN t.t 557 838 377 281 50,44 (461) (55,01)
4. LN s.t 475 720 320 245 51,57 (400) (55,55)
Biểu đồ thể hiện doanh thu qua 3 năm
Nhận xét:
Nhìn chung, kết quả tài chính của công ty Toàn Mỹ đã tăng nhanh trong giai
đoạn 2008-2009. Cụ thể:
Năm 2009 so với năm 2008 có lợi nhuận trước thuế tăng là 281 triệu đồng
(tăng 50,44%); lợi nhuận sau thuế tăng 245 triệu đồng (tăng 51,57%).
Riêng năm 2010, kết quả tài chính đã giảm khá nhiều so với năm 2009, cụ
thể là: lợi nhuận trước thuế giảm 461 triệu đồng (giảm 55,01%); lợi nhuận sau
thuế giảm 400 triệu (giảm 55,55%).
Lý do của sự sụt giảm nhanh lợi nhuận năm 2010 so với 2009 có thể do tác
động của tình hình kinh tế thế giới, sự ảnh hưởng của giá cả thị trường trong
nước, điển hình là sự leo thang của giá vàng, giá xăng, … dẫn đến sự giảm chi
tiêu của người dân.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
TOÀN MỸ TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1. QUY TRÌNH BÁN HÀNG VÀ CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC KHÁCH
HÀNG CỦA CÔNG TY.
2.1.1. Quy trình bán hàng của công ty.
a) Bán sỉ:
BCV Tên công việc Trách nhiệm Mô tả chi tiết
Bắt đầu Yêu cầu khách
hàng
1 Nhận yêu cầu
khách hàng
Cán bộ nhân
viên thuộc các
chi nhánh
Nhận yêu cầu báo giá/
mua hàng của khách hàng
dưới hình thức trực tiếp
hoặc điện thoại, fax.
2 Xem xét yêu cầu
khách hàng
Phản hồi thông tin
đến khách hàng
Cán bộ nhân
viên thuộc
phòng bán
hàng; các chi
nhánh
Căn cứ bảng giá bán, căn
cứ thông tin về lượng hàng
tồn kho hoặc kết quả phối
hợp xem xét khả năng giao
hàng.
Cán bộ nhân viên có trách
nhiệm phản hồi thông tin
cho khách hàng về giá và
thời gian giao hàng.
3 Nhận thông tin
phản hồi từ khách
hàng
Các chi nhánh Nếu khách hàng chưa
thống nhất giá, phương
thức thanh toán hoặc thời
gian giao hàng: thỏa thuận
lại với khách hàng.
Nếu khách hàng đồng ý:
thực hiện lập đơn đặt hàng
hoặc hợp đồng.
4 Lập đơn đặt hàng /
hợp đồng
Cán bộ nhân
viên các chi
nhánh.
Trưởng phòng
bán hàng
Lập đơn đặt hàng chính
thức và ký với khách hàng
(nếu cần)
Lập hợp đồng (nếu có),
trình ban giám đốc duyệt
(nếu ngoài phạm vi ủy
quyền)
5 Duyệt Ban giám đốc
hoặc người
được ủy quyền
Áp dụng đối với trường
hợp ký hợp đồng
6 Nhận tiền cọc Cán bộ nhân
viên lập đơn
đặt hàng / hợp
đồng
Sau khi ký đơn đặt hàng /
hợp đồng thu tiền cọc của
khách hàng.
Chuyển nộp tiền về phòng
tài chính – kế toán.
7 Phân phối đơn đặt
hàng / hợp đồng
Cán bộ nhân
viên lập đơn
đặt hàng / hợp
đồng
Đối với hợp đồng đã được
hai bên ký kết:
Vào sổ theo dõi đơn đặt
hàng.
Chuyển hợp đồng đã ký
cho khách hàng
8 Thực hiện đơn đặt
hàng / hợp đồng
Các đơn vị có
liên quan
Thực hiện theo hướng dẫn
giao hàng và lắp đặt
9 Theo dõi thực
hiện
Cán bộ nhân
viên lập đơn
đặt hàng / hợp
đồng
Ghi nhận kết quả vào sổ
theo dõi đơn đặt hàng.
10 Thay đổi Khách hàng
Cán bộ nhân
viên lập đơn
đặt hàng / hợp
đồng
Trong quá trình thực hiện,
nếu có sự thay đổi nội
dung trong đơn đặt hàng /
hợp đồng:
+ Thay đổi từ phía khách
hàng: trở lại bước 1.
+ Thay đổi từ phía công
ty: trở lại bước 2.
11 Thanh toán Cán bộ nhân
viên lập đơn
đặt hàng / hợp
đồng
Sau khi giao hàng và lắp
đặt hoàn chỉnh: nhân viên
bán hàng có trách nhiệm
theo dõi việc thu hồi công
nợ nộp về phòng tài chính
– kế toán.
Ghi nhận vào sổ theo dõi
đơn đặt hàng.
12 Thanh lý hợp đồng Cán bộ nhân
viên lập đơn
đặt hàng / hợp
đồng
Sau khi hoàn tất phần
thanh toán, hợp đồng được
xem như đã thanh lý.
Kết
thúc
Chấm dứt hợp
đồng
Các đơn vị liên quan lưu
trữ đơn đặt hàng / hợp
đồng vào file hồ sơ.
b) Bán lẻ:
Thực hiện tương tự như bán sỉ, gồm các bước: bắt đầu, 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9,
10, 11 và bước kết thúc.
Ghi chú: trường hợp bán trực tiếp cho khách hàng tại cửa hàng thì:
+ Có thể không lập đơn đặt hàng như bước 4
+ Có thể không nhận tiền cọc như bước 6 mà sẽ nhận tiền khi giao
hàng đến cho khách hàng.
2.1.2. Chính sách chăm sóc khách hàng của công ty.
BCV Tên công việc Trách nhiệm Mô tả chi tiết
Bắt
đầu
Thông tin khiếu
nại từ khách
hàng
Khách hàng mua sản phẩm có những
ý kiến về việc công ty không đáp
ứng các yêu cầu về sản phẩm đã thỏa
thuận.
1 Xử lý thông tin
khiếu nại
Nhân viên
thuộc chi nhánh
có liên quan
Xem xét mức độ đáp ứng yêu cầu so
với thỏa thuận hoặc chuẩn mực của
sản phẩm hay dịch vụ.
2 Quyết định Giám đốc các
chi nhánh
Có: chấp nhận giải quyết với giải
pháp tối ưu.
Không: thương lượng lại với khách
hàng
3 Khách hàng
chấp nhận?
Nhân viên
thuộc phòng
bán hàng (các
chi nhánh, khu
vực)
Không: trường hợp khách hàng chưa
đồng ý giải pháp trở lại bước 2
Có: khách hàng chấp nhận giải pháp,
thực hiện bước 4
4 Tổ chức thực
hiện giải pháp
Phòng bán hàng
(các chi nhánh,
khu vực)
Các đơn vị liên
quan.
Thương lượng với khách hàng: tổ
chức thực hiện giải pháp đã quyết
định để đáp ứng yêu cầu của khách
hàng.
5 Theo dõi sự
thỏa mãn của
khách hàng
Phòng bán hàng
(các chi nhánh,
khu vực)
Ghi nhận lại sự thỏa mãn của khách
hàng
Không: thực hiện lại bước 4
Có: thực hiện tiếp bước 6
6 Thực hiện hành
động khắc phục
Các đơn vị liên
quan.
Các chi nhánh lập phiếu theo dõi
khắc phục – phòng ngừa
Kết
thúc
Lưu hồ sơ giải
quyết khiếu nại
khách hàng
Phòng bán hàng
(các chi nhánh,
khu vực)
Thông báo cảm ơn khách hàng đã
đóng góp ý kiến cho công ty.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY.
2.2.1. Kênh phân phối của công ty.
Tình hình hoạt động quản trị bán hàng của công ty đang chịu sự quản lý của
phòng kinh doanh tiếp thị, nơi đề ra:
Chiến lược và kế hoạch kinh doanh tiếp thị cụ thể.
Thực hiện kế hoạch kinh doanh và quảng bá thương hiệu sản phẩm.
Dự báo tình hình kinh doanh và định hướng phát triển.
Dự báo và theo dõi tác động của hoạt động tiếp thị đối với hoạt động kinh
doanh.
Đề xuất dự án kinh doanh sản phẩm mới.
Trực tiếp lien hệ với khách hàng.
Hiện nay, công ty đang sử dụng hai kênh phân phối chính đó là kênh phân
phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp.
Sơ đồ kênh phân phối:
(Nguồn công ty Toàn Mỹ)
Kênh phân phối trực tiếp:
Nhà Phân
Phối
Công Ty
Showroom
Cửa Hàng
Khách
Hàng
Hiện nay, công ty phân phối sản phẩm trực tiếp cho các khách hàng thông
qua các cửa hàng trưng bày và các nhân viên bán hàng.
Do sản phẩm có tính cồng kềnh nên kênh phân phối trực tiếp có nhiều hạn
chế, kênh trực tiếp hoạt động chủ yếu làm văn phòng và trưng bày sản phẩm để
tăng cao nét đẹp thương hiệu Toàn Mỹ. Ở Tp. Hồ Chí Minh có 2 showroom để
quảng bá thương hiệu Toàn Mỹ gồm:
- 182 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 6, quận 3, Tp.HCM.
- 319 Tô Hiến Thành, Phường 13, Quận 10, Tp.HCM.
+ Ưu điển của kênh trực tiếp là:
- Truyền đạt thông điệp của công ty đến người tiêu dùng rõ nét nhất.
- Xây dựng được sự sang trọng của sản phẩm đến khách hàng mục tiêu.
- Thiết lập được thông tin phản hồi chính xác để củng cố thương hiệu Toàn Mỹ.
+ Nhược điển của kênh trực tiếp là:
- Số lượng showroom để trưng bày sản phẩm còn ít chưa đáp ứng đủ nhu cầu
của khách hàng tại Tp.HCM.
Kênh phân phối gián tiếp: Phân phối qua đại lý
Kênh phân phối này giúp công ty quảng cáo thương hiệu, đưa sản phẩm đến
tay người tiêu dùng nhanh nhất và mang lại doanh thu cho công ty.
Hiện nay tại Tp.HCM có 5 đại lý phân phối: Phát Lộc, My My, An Gia Phú,
Thiên Minh Quan và Kim Phượng. Các đại lý này bao phủ toàn bộ các khu vực
của thành phố.
+ Ưu điểm:
- Hỗ trợ trong việc quảng bá thương hiệu.
- Chiếm 80% trong tổng doanh thu của công ty.
- Giảm bớt chi phí lưu kho và rủi ro về mặt tài chính.
- Đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh hơn.
+ Nhược điểm:
- Phụ thuộc vào nhà phân phối.
- Hiện nay tại thành phố có đến 5 nhà phân phối nên nguy cơ “ Cá lớn nuốt cá
bé” có thể sẽ xảy ra.
2.2.2. Mức độ bao phủ thị trường của các sản phẩm:
Sản phẩm của công ty có mặt trên hầu hết khắp cả nước thể hiện qua:
Miền Bắc: Hà Nội, Miền Trung: Đà Nẵng,
Đông Nam Bộ: Đồng Nai, Bình Dương,
Tây Nam Bộ: Long Xuyên, Tiền Giang, Cần Thơ,
2.2.3. Chính sách lựa chọn đối tác
Đối tác có vị trí mặt bằng ở gần hoặc ở ngay khu tập trung dân cư, nhiều
người qua lại, thuận lợi cho việc kinh doanh như: các khu trung tâm thương mại,
các đường phố bán vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, khu vực xây dựng và …
Diện tích kinh doanh tối thiểu 3m x 4m và có quyền sử dụng mặt bằng ổn
định từ một năm trở lên. Ưu tiên chọn các đối tác có chỗ đỗ xe bốn bánh trước địa
điểm kinh doanh.
Khả năng tài chính: vốn lưu động tối thiểu để mua lô hàng đầu tiên lớn hơn
50 triệu.
Kinh nghiệm: ưu tiên đối tác có kinh nghiệm kinh doanh mặt hàng vật liệu
xây dựng, trang trí nội thất và đồ dùng nhà bếp.
2.2.4. Chính sách hỗ trợ kênh phân phối
Trường hợp nhà phân phối nhận hàng tại kho công ty và tự kéo bồn sẽ được
hỗ trợ thêm từ 1% đến 2% ( tùy theo vị trí kho của nhà phân phối sẽ có mức hỗ trợ
phù hợp).
Sau đây là tỷ lệ trích thưởng theo tháng và theo năm cho nhà phân phối:
Tỷ lệ trích thưởng theo tháng:
STT Doanh thu tính thưởng Tỷ lệ trích thưởng (%) Ghi chú
01 Trên 100 triệu đến 200 triệu 2,0
02 Trên 200 triệu đến 400 triệu 3,0
03 Trên 400 triệu đến 600 triệu 4,0
04 Trên 600 triệu đến 800 triệu 5,0
05 Trên 800 triệu đến 1.000 triệu 5,5
06 Trên 1.000 triệu 6,0
Lưu ý: Công ty có thể thưởng bằng hàng hóa với giá trị tương đương
Tỷ lệ trích thưởng theo năm:
STT Doanh thu tính thưởng (triệu đồng)
(*)
Suất du lịch Thưởng thêm
01 Từ 1.200 triệu đến 2.000 triệu 1 300
02 Từ 2.001 triệu đến 3.000 triệu 1 400
03 Từ 3.001 triệu đến 4.000 triệu 1 500
04 Từ 4.001 triệu đến 5.000 triệu 1 600
05 Từ 5.001 triệu đến 6.000 triệu 1 700
06 Từ 6.001 triệu đến 7.000 triệu 1 800
07 Từ 7.001 triệu đến 8.000 triệu 1 900
08 Từ 8.001 triệu đến 9.000 triệu 1 1.000
09 Từ 9.001 triệu đến 10.000 triệu 1 1.100
10 Từ 10.000 triệu 1 (**)
(**) = 1.100 USD + ( doanh thu tính thưởng/10.000 triệu x 100 USD)
Nếu vì lý do khách quan, nhà phân phối bận việc không thể tham gia chuyến
tham quan và du lịch hoặc do công ty không thể tổ chức chuyến tham quan và du
lịch, thì công ty sẽ quy tiền thưởng ra tiền cho nhà phân phối cụ thể:
Tiền thưởng = 70% ( chi phí cho 01 suất du lịch + thưởng thêm).
2.3. SẢN PHẨM, GIÁ CẢ, CHIÊU THỊ VÀ VỊ TRÍ CỦA CÔNG TY TRONG
NGÀNH INOX.
2.3.1. Sản phẩm.
a) Bồn nước Toàn Mỹ:
Gồm có bồn đứng và bồn ngang. Sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện
đại của Đài Loan và được kiểm soát nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Sử dụng nguyên liệu inox SUS 304 chất lượng cao nhập khẩu từ Châu Âu ( Đức)
và các nước công nghiệp để cho ra sản phẩm có độ bền và vệ sinh hoàn hảo. Các
tiêu chuẩn kỹ thuật khác đều đúng như công bố.
Trong thời gian vừa qua Công ty vừa cho ra mắt thị trường hai mẫu bồn mới
đó là: bồn Gia Mỹ và bồn inox có tráng PE Film. Bồn Gia Mỹ có giá thấp nhằm
phục vụ khách hàng có mức thu nhập thấp và trung bình còn bồn inox có tráng PE
Film dùng cho các khu vực có nguồn nước bị ô nhiễm phèn và nhiễm mặn.
Trên thân bồn Toàn Mỹ luôn để tên thương hiệu, đó là yếu tố để phân biệt với các
nhãn hiệu khác đồng thời đó cũng là cách vừa quảng bá thương hiệu ngay trên sản
phẩm của mình. Đặc biệt là bồn nước Gia Mỹ ra đời càng cho thấy sự nhạy bén về
chất lượng để đáp ứng nhu cầu thị trường của Toàn Mỹ.
b) Chậu rửa Toàn Mỹ:
Gồm có chậu đơn và chậu đôi. Được sản xuất trên dây chuyền hiện đại,
nguyên liệu inox được nhập khẩu từ Châu Âu (Đức) có độ sáng bóng cao, và được
sản xuất theo công nghệ tiên tiến của Đài Loan. Kiểu dáng đẹp, mẫu mã đa dạng,
có kích thước phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam. Thích hợp với nhu cầu
ngày càng cao của thị trường.
Hiện nay số lượng hàng inox nói chung và chậu rửa nói riêng, nhập khẩu từ
nước ngoài vào khá nhiều. Những mặt hàng ấy nổi trội hơn những sản phẩm của
Việt Nam. Chính vì thế, Toàn Mỹ đã không ngừng nghiên cứu để vừa nâng cao về
chất lượng và vừa cải tiến mẫu mã sản phẩm để đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của
khách hàng.
c) Kệ bếp Toàn Mỹ:
Với hai phong cách kệ bếp Châu Á và Châu Âu, Toàn Mỹ đáp ứng đầy đủ
hơn về sự phù hợp cho hình thức của mỗi ngôi nhà. Kệ bếp được tư vấn và thiết
kế theo yêu cầu của khách hàng nhằm phù hợp với không gian từng căn bếp và sự
hài long của khách hàng. Thùng kệ bếp được sản xuất bằng inox nên có tính vệ
sinh tốt và không bị mùi hôi do bị ẩm ước đồng thời sẽ tạo sự sang trọng, tiện
nghi, an toàn và hợp vệ sinh, . . . đã làm cho kệ bếp Toàn Mỹ không thể nhầm lẫn
với các nhãn hiệu khác.
2.3.2. Giá cả
Toàn Mỹ luôn liên tục cải tiến chất lượng và nghiên cứu đưa ra nhiều mẫu
mã, chủng loại sản phẩm mới để khách hàng lựa chọn đồng thời thực hiện tốt các
dịch vụ bán hàng như: tư vấn, bảo hành, … nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng
một cách tối đa, tọa sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, giá của
công ty luôn cao hơn chút ít so với các đối thủ cạnh tranh khác nhưng vẫn được
khách hàng chấp nhận. Công ty gọi đây là chính sách giá định hướng ra thị
trường, tạo uy tín, giữ vững thị phần mà vẫn đảm bảo được doanh số của công ty
như mục tiêu đề ra.
Hai mức giá mà công ty đưa ra là bán sỉ và bán lẻ. Giá được tính dựa vào chi
phí phát sinh trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và có sự điều chỉnh theo
giá của thị trường. Mức chiết khấu thay đổi theo đối tượng và sản phẩm. Khi nhà
phân phối lấy hàng tại công ty thì sẽ được hưởng chiết khấu 15% trên giá bán lẻ
theo công ty qui định trên thị trường. Sau đó nhà phân phối sẽ tiến hành phân phối
hàng cho các đại lý bán lẻ, các đại lý này sẽ được nhà phân phối chiết khấu lại,
tùy vào số lượng mua hàng nhiều hay ít mà các nhà phân phối sẽ chiết khấu cho
các đại lý với mức chiết khấu dao động từ 1% đến 15% trên giá bán lẻ của công
ty. Công ty không qui định mức chiết khấu mà nhà phân phối áp dụng cho các đại
lý, mà giao toàn quyền cho nhà phân phối.
Sau đây là mức chiết khấu bán hàng cụ thể:
STT Sản Phẩm Chiết Khấu (%) Ghi Chú
01 Bồn nước Toàn Mỹ 13
02 Chậu rửa Toàn Mỹ
+ Từ 1 – 15 cái/đơn hàng
+ Từ 16 – 30 cái/đơn hàng
+ Từ 31 – 50 cái/đơn hàng
+ Từ 51 – 100 cái/đơn hàng
+ Từ 101 – 200 cái/đơn hàng
+ Từ 201 – 400 cái/đơn hàng
+ Từ 401 – 600 cái/đơn hàng
+ Từ 601 – 800 cái/đơn hàng
+ Trên 800 cái/đơn hàng
15
18
20
22
24
25
26
27
28
Phải lấy hàng dứt
điểm trong tháng
Công ty có chính sách chiết khấu ưu đãi hỗ trợ 2% cho các nhà phân phối
nộp tiền hàng trước cụ thể như sau:
Từ ngày 02 đến ngày 05 hàng tháng nhà phân phối phải nộp trước tiền hàng
với số tiền tối thiểu là 20% doanh thu cam kết nhưng không thấp hơn 40 triệu
đồng cho lần nộp tiền đầu tiên và được nộp bổ sung từ ngày 05 đến ngày 15 hàng
tháng.
2.3.3. Chiêu thị
Toàn Mỹ quảng cáo hình ảnh và thương hiệu của mình bằng những đoạn
phóng sự.
Quảng cáo trên truyền thanh: chủ yếu là đài phát thanh, chương trình “Tư
vấn tiêu dùng”.
Quảng cáo trên tạp chí: Sài Gòn Tiếp Thị, Kinh Tế Sài Gòn, Nội Thất Tiếp
Thị, Thanh Niên, Báo Xuân.
Quảng cáo trên internet: website của công ty được thiết kế với màu xanh chủ
đạo, có 2 thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh với nhạc dạo khá ấn tượng.
Quảng cáo ngoài trời: các băng rôn, các bảng hiệu ở các Showroom, các
pano lớn được đặt ở quận 12, quận Gò Vấp, Bình Dương, …