Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Bệnh phân trắng ở lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.82 KB, 88 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Lê Bích Thuận 6C1
Lời cảm ơn
Đợc sự quan tâm của nhà trờng, cùng với sự giúp đỡ của khoa Chăn
nuôi - Thú y trờng Cao đẳng Nông Lâm. Chúng em là những học sinh đã đợc
nhà trờng, khoa, các thầy cô giáo đào tạo hết sức cơ bản về lí thuyết, song để
đảm bảo tốt chất lợng đào tạo. Ban giám hiệu cùng khoa Chăn nuôi - Thú y
nhà trờng đã tạo điều kiện cho chúng em đi thực tập sát với thực tế nhằm
nâng cao tay nghề, bổ sung kiến thức thực tiễn cho sinh viên. Trong bất cứ tr-
ờng đại học, cao đẳng hay trung cấp chuyên nghiệp nào đều phải trải qua giai
đoạn đi thực tập tốt nghiệp.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận
tình của trạm thú y huyện Cao Lộc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
quá trình thực tập. Bên cạnh đó em cũng nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ của
ban giám hiệu nhà trờng Cao đẳng Nông Lâm, khoa Chăn nuôi - Thú y, đặc
biệt là sự dìu dắt của thầy giáo Nguyễn Công Lý. Nay thời gian thực tập tốt
nghiệp đã hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- Ban giám hiệu trờng Cao đẳng Nông Lâm.
- Khoa Chăn nuôi - Thú y.
- Thầy giáo Nguyễn Công Lý - giáo viên hớng dẫn.
- Chú Phùng Thái Vẩng - Trạm trởng trạm thú y, các anh, các chị trong
trạm đã trực tiếp hớng dẫn em trong thời gian thực tập.
Do thời gian thực tập hạn chế nên báo cáo của em cha đợc hoàn chỉnh.
Rất mong sự đóng góp của các thầy, các cô để báo cáo của em đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lạng Sơn, ngày 12 tháng 06 năm 2008
Sinh viên
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
Khóa luận tốt nghiệp Lê Bích Thuận 6C1
lời nói đầu
Trải qua quá trình học tập, rèn luyện tại trờng, chúng em đã đợc trang bị


những kiến thức về lí thuyết là rất đầy đủ. Nhằm thực hiện phơng châm (Học đi
đôi với hành). Học lí thuyết phải thực hành, những điều trên lí thuyết và thực
hành là tiêu trí để đánh giá khả năng và nhận biết, đồng thời để nâng cao sự hiểu
biết của nghề mình đã lựa chọn biết thêm thoa tác cụ thể của chuyên môn nắm
vững đợc nghiệp vụ chuyên môn, sát với thực tế. Đồng thời đây cũng là dịp để
chúng em đa khoa học kĩ thuật, đa kiến thức mình đã học để giúp ngời sản xuất
giàu, tăng thêm năng suất, tăng chất lợng đem lại hiệu quả kinh tế cao giúp nớc
nhà ngày càng phát triển hơn.
Đợc sự nhất trí của khao Chăn nuôi - Thú y trờng Cao đẳng Nông Lâm em
đợc phân công thực tập tại trạm thú y Cao Lộc. Tại đây em đã nhận đợc sự giúp
đỡ nhiệt tình của trạm nên đã mạnh dạn áp dụng các kiến thức chuyên môn.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã đợc sự dìu dắt của thầy giáo hớng dẫn
và trạm thú y giúp em vợt qua mọi khó khăn và hoàn thành tốt đợt thực tập tốt
nghiệp của mình với một số kết quả trình bày trong khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận gồm hai phần chính:
Phần thứ nhất: Công tác phục vụ sản xuất.
Phần thứ hai: Chuyên đề khoa học, điều tra tỷ lệ cảm nhiễm bệnh phân
trắng lợn con theo mẹ giai đoạn 21 ngày tuổi.
Sau đây là kết quả đợt thực tập tốt nghiệp của em từ ngày 15 tháng 02 năm
2008 đến ngày12 tháng 06 năm 2008.
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
Phần I
Phục Vụ Sản Xuất
A. Điều Tra Cơ Bản
Điều tra cơ bản là việc làm đầu tiên và rất quan trọng trong việc tìm hiểu cơ
sở thực tập của mỗi sinh viên. Vì thông qua việc điều tra cơ bản giúp cho sinh
viên nắm đợc khái quát về các hoạt động cũng nh những thuận lợi khó khăn của
cơ sơ thực tập. Từ đó lập kế hoạch thực hiện cho bản thân. Mặt khác điều tra cơ
bản còn là cơ sở khoa học giúp chúng ta phân tích kết luận các vấn đề kỹ thuật

một cách xác đáng, trung thực nhất. Chỉ ra những u điểm cần phát huy, những
nhợc điểm còn tồn tại cần khắc phục của cơ sở và tìm ra đợc nguyên nhân thất
bại, rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.
I. Điều Kiện Tự Nhiên
1. Vị trí địa lý
Thị trấn Cao Lộc là một huyện thuộc vùng núi cao của tỉnh Lạng Sơn có độ
cao trung bình so với mặt nớc biển là 260 m. Thị trấn Cao Lộc nằm cách trung
tâm thành phố Lạng Sơn 3 km có vị trí địa lý nh sau :
+ Phía bắc giáp với thành phố Lạng Sơn.
+ Phía nam giáp với thành phố Lạnh Sơn.
+ Phía đông giáp với xã Cao Lâu
+ Phía tây giáp với xã Bảo Lâm
Với vị trí địa lý nh trên đã giúp gặp cho thi trấn Cao Lộc gặp rất nhiều thuận lợi
trên nhiều mặt trong nhiều lĩnh vực nh giao lu, buôn bán, vận chuyển hàng hóa tiêu
thụ sản phẩm và thuận tiện cho việc giao lu kinh tế - văn hóa xã hội giữa các vùng
với nhau đặc biệt là sự giao lu hợp tác giữa hai nớc Việt - Trung đã từng bớc dần
dần thay đổi cuộc sống của bà con nơi đây .
2. Địa hình đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Cao Lộc là: 63.921,17 ha trong đó:
- Đất nông nghiệp là: 35.539,54 ha
- Đất lâm nghiệp là :29.527,06 ha
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
3
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
- Đất nuôi trồng thủy hải sản: 75.11 ha
- Đất chuyên dùng: 1.4625 ha
- Đất ở: 526.85 ha
- Đất cha sử dụng:736.4 ha
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 55,32 ha
- Đất bằng cha sử dụng:736.4 ha

- Đất sông suốt và mặt nớc chuyên dùng: 85958 ha
Độ dốc: Dải phía bắc có hớng dốc về nội địa, độ dốc trung bình là 20- 30
0
.
Dải tiếp giáp huyện Lộc Bình có độ dốc chia cắt nhiều, trung bình có độ dốc lớn
hơn 30
0
Đất chủ yếu là peralits, mùn trên núi đá thấp phong hóa chậm tầng đất
mỏng đến trung bình là 50cm. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh núi Mẵu Sơn cao 1,541
km so với mặt nớc biển.
3. Đặc điểm về khí hậu
Huyện Cao Lộc thuộc khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên mang đằy đủ các đặc
điểm về thời tiết khí hậu nóng ẩm- ma nhiều và gió rét. Vì thế mỗi năm có 2 mùa
rõ rệt kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, lợng ma trong mùa chiếm 70-80% lợng
ma trong năm. Lợng ma hàng tháng là 1.228 mm, lợng ma trung bình hàng năm
là 134 ngày/ năm và 70% lợng ma rơi vào các tháng 5, 6, 7, 8. Lọng ma ngày lớn
nhất lên đến 120 mm.
Số ngày ma phùn trong năm là khoảng 40 ngày.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 22,4
0.C
.
- Nhiệt độ cao tuyệt đối là: 39
0C
.
- Nhiệt độ thấp tuyệt đối là: -1
0C
.
- Độ ẩm trung bình trong không khí là: 80%.
Huyện Cao Lộc có gió mùa đông bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió
mùa đông nam từ tháng năm đến tháng 10. Hàng năm mùa đông thờng xuất hiện

sơng muối từ tháng 12 đến tháng 01 năm sau, thờng xuất hiện từ 1 đến 3 ngày.
Nhìn chung với thời tiết khí hậu nh trên thì khá thuận lợi cho việc phát triển
nông nghiệp cây trồng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên bên cạnh đó thì thời tiết
khí hậu cũng ảnh hởng không nhỏ đến việc chăn nuôi. Cụ thể là vào mùa hè thời
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
4
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
tiết nóng vào mùa đông thời tiết lạnh độ ẩm cao lợn, trâu bò hay mắc các bệnh
đờng tiêu hóa, hô hấp nhất là vào những lúc giao mùa thời tiết thay đổi đột ngột
làm cho con vật không kịp thích nghi dễ sinh các bệnh do sức đề khám giảm.
Do đó đòi hỏi ngời chăn nuôi và ngời làm công tác kỹ thuật thú y phải bắt buộc
nắm rõ sự biến đổi của nhiệt độ qua các mùa để từ đó rút ra đợc những kiến thức
kỹ thuật và có biện pháp phòng chống thích hợp: Mùa hè nắng nóng ta có thể
làm ma nhân tạo để chống nóng làm mát cho lợn, trâu bò. Mùa đông giá rét thì
phải che chắn các ô chuồng và tăng khẩu phần ăn để tăng sức đề kháng chống
chọi với cái rét .
4. Tài nguyên khoáng sản
Huyện Cao Lộc có tài nguyên khoáng sản tơng đối đa dạng và phong
phú.
- Quặng nhôm ở Tam Lung khai thác 50.000 tấn/ năm.
- Vàng xa khoáng ở sông Kỳ Cùng ở xã Tân Liên, Gia Cát.
- Suối khoáng Mẫu Sơn khai thác 500.000 m
3
/năm .
- Cát xây dựng ở xã Gia Cát Song Giáp khai thác 800.000 m
3
/năm.
- Mỏ đá Hồng Phong Yên Trạch khai thác 298 ha / năm .
Qua đây ta có thể thấy rằng đây là một huyện có tiềm năng rất lớn . Tuy
nhiên do việc khai thác sử dụng cha hợp lý một số tài nguyên khoáng sản đã gây

nên hiện trạng ô nhiễm môi trờng. Để khắc phục hậu quả, các cấp các ngành đã
kịp thời nhằm khắc phục đợc những hậu qủa xấu và nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên khoáng sản.
5. Giao thông thủy lợi
* Giao thông:
Huyện Cao Lộc có các tuyến đờng giao thông chính tơng đối phát triển và
thuận lợi cho việc giao lu hàng hóa giữa các huyện trong tỉnh, giữa tỉnh trong cả
nớc và giao lu với Trung Quốc.
Các tuyến đờng giao thông chính chạy qua các huyện.
- Đờng bộ: Quốc lộ 1A, dài 21 km .
- Đờng bộ: Quốc lộ 1B, dài 11 km .
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
5
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
- Đờng bộ: Quốc lộ 4B, dài 10 km .
- Đờng bộ: Cao Lộc- Xuất Lễ dài 45 km .
- Đờng bộ: Cao Lộc- Thạch Đạn- Thanh Lòa dài 18 km .
- Đờng bộ: Đồng Đăng- Bảo Lâm dài 16 km .
- Đờng sắt: Bản Thí -Yên Trạch - Đông Kinh dài 10 km .
- Đờng sắt: Đông Kinh- Hữu Nghị Quan dài 15 km .
- Đờng sắt: Yên trạch- Tân Liên dài 10 km .
* Thủy lợi :
Huyện có con sông kỳ cùng chảy qua 4 xã là: Gia Cát, Tân Liên, Song
Giáp, Bình Trung với độ dài là 35 km .
Trong những năm gần đây các công trình thủy lợi trên điạ bàn đang đợc đầu
t xây dựng và nâng cấp hồ chứa, trạm bơm và hệ thống kênh mơng đây là điều
kiện thuận lợi cho việc tới tiêu cho các loại cây trồng .
II. Điều kiện kinh tế xã hội
1. Điều kiện về kinh tế
* Cơ sở hạ tầng:

Hiện nay đợc sự quan tâm của các cấp, các ngành có chủ trơng của nhà nớc
về phát triển nông nghiệp và nông thôn nhà nớc cùng với địa phơng từng bớc đầu
t xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng: Điện, đờng, trờng, trạm nhằm nâng cao trình
độ hiểu biết của con ngời về mọi mặt phát triển nguồn nhân lực đẩy mạnh công
cuộc đổi mới kinh tế xã hội .
Trong những năm vừa qua huyện đã có một số công trình đã hoàn thành
trong năm 2007 và đầu năm 2008 nh :
- Đờng Bản Lòa - Phò Nhùng.
- Trung tâm giáo dục lao động xã hội.
- Đờng Co Loi - Khuổi Phiêng.
- Đờng Khuổi Phiên - Khuổi Đeng.
- Lớp mầm non Bản Đãy- Còn Quyền.
- Trờng học Bản Tuốn- Khuổi Mạ.
- Đờng Nà Ngờng.
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
6
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
- Đòng Slam Kha.
- Đờng Bản Tàn.
- Lớp mần non Bản Roọc.
* Tình hình phát triển kinh tế xã hội:
Tốc độ tăng trởng GDP là 11,05% trong đó chia theo tỷ lệ các nhóm nh
sau :
- Nông- Lâm- Thủy Sản :6,5%.
- Công nghiệp điện nớc :17,5%.
- Xây dựng cơ bản :25%.
-Thơng mại dịch vụ :13,1%.
2. Điều kiện xã hội
* Tình hình chính trị:
Đảng bộ là hình thức lãnh đạo của chính quyền địa phơng tổ chức gồm 11

chi bộ trong đó có 2 chi bộ nhà trờng và 9 chi bộ nông nghiệp đứng đầu là thờng
vụ đảng ủy .
Trong đó 9 đội ngũ cán bộ thôn đảm bảo nhiệm việc thực hiện chi bộ, các
nhiệm vụ chính trong đó là lãnh đạo tuyên truyền, giáo dục động viên nhân dân
thực hiện tốt chủ trơng của đảng và nhà nớc. Hội đồng nhân dân các ban ngành
lãnh đạo của xã đợc thành lập bao gồm chi hội phụ nữ, chi hội cựu chiến binh,
hội ngời cao tuổi đoàn thanh niên cộng sản HCM nhìn chung bộ máy chính
quyền trong xã đoàn kết chặt chẽ giúp tình hình của huyện ổ định nhân dân chấp
hành tốt mọi nội quy của đảng và nhà nớc đề ra
* Tình hình an ninh quân sự:
An ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trong địa bàn xã luôn ổn định. Các
vụ việc tiêu cực đều đợc giải quyết và sử lý kịp thời, là địa bàn có phong trào
chống tội phạm xã hội của huyện đảm bảo trong sạch và vững mạnh. Tuyên
truyền vân động quần chúng tham gia phong trào bảo vệ tổ quốc. Thực hiện công
tác cảm hóa giáo dục ngời dân lầm lỗi có hiệu quả cao. Các đối tợng cảm hóa
hiện nay đã có sự tiến bộ. Duy trì và phát huy cụm an ninh kết nghĩa cùng 3 tỉnh
4 huyện.
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
7
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
Nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị nông thôn đợc chú trọng và đạt hiệu quả
cao
Về quân sự: Luôn thực hiện tốt nghĩa vụ quân sự, hoàn thành tốt khám
tuyển quân hàng năm, công tác tập huấn dân quân t vệ động viên quận sự .
* Tình hình dân c dân trí :
Dân số của huyện Cao lộc là 73.832 ngời, mật độ trung bình là 116 ngời/
km
2
. Trong đó dân số ở thành thị là 1347 ngời/ km
2

. Dân số ở khu vực nông
thôn là 60.432 ngời, mật độ trung bình là 96 ngời / km
2
.
Huyện Cao Lộc có 2 thị trấn và 21 xã trên địa bàn có 4 dân tộc anh em cùng
trung sống gồm: Tày, Nùng, Kinh, Dao. Trong đó dân tộc nùng chiếm 23%, dân tộc
Kinh chiếm 7%, dân tộc Dao chiếm 2%, còn 68% là dân tộc Tày.
Trình độ dân trí của huyện cha cao, sự hiểu biết về áp dụng khoa học kỹ
thuật vào trong sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, đời sống đồng bào các dân
tộc còn gặp nhiều khó khăn.
* Tình hình giáo dục :
Trên địa bàn huyện Cao Lộc bao gồm có :
- Số trờng mẫu giáo là: 13 trờng.
- Số lớp mẫu giáo là: 125 lớp.
- Số cô giáo mầm non là: 122 cô.
- Số trẻ lớp mần non : 2.587 trẻ.
- Số giáo viên phổ thông: 1.028 giáo viên.
- Số học sinh phổ thông: 18.083 học sinh.
Nhìn qua bảng số liệu trên ta thấy hiện tợng thiếu giáo viên ở một số vùng
cao của huyện, nhng bên cạnh đó các ngành đã hết sứ quan tâm đến ngành này
của các xã, trong đó có:
- Số xã hoàn thành giào dục phổ cập giáp dục tiểu học, xóa mù chữ là:
23/ 23 thị trấn và xã.
- Số xã hoàn thành phổ cập trung học cơ sở là: 12/ 23 xã, thị trấn.
* Tình hình y tế :
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
8
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
Huyện có 26 cơ sở y tế phân bố đồng đều ở các xã và thị trấn có đội ngũ
172 y bác sĩ tận tình và chu đáo. Trong đó ngành y có 1168 ngời, ngành đợc 4

ngời. Song các cơ sở y tế còn hạn chế về trang thiết bị, dụng cụ, thuốc men nh cả
huyện chỉ có 133 giờng để khám bệnh và điều trị, nh sự hoạt động tích cực của
ngành y tế, đội ngũ bác sĩ và các cấp lãnh đạo đã góp phần tích cực cho trơng
trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng nh :
- Tỷ lệ hộ nông dân dùng nớc sạch: 67,9%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh đỡng dỡng 5(từ năm 2003 trở đi theo chỉ tiêu mới)
28,7%.
- Tỷ lệ mắc bệmh do thiếu iốt từ 8 -12 tuổi là: 3,5%.
III. Điều ra Tình Hình Sản Xuất
1. Điều tra ngành trồng trọt
Cao Lộc là một huyện có dân số làm lao động chiếm 82%, trồng trọt là
ngành sản xuất chủ lực của nông dân với chủ trơng của huyện là đa khoa học kỹ
thuật vào sản xuất tới từng ngời nông dân trong huyện đợc sự quan tâm của các
cấp các ngành tình hình sản xuất trồng trọt đã từng bớc cải thiện.
a. Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là: 5.937.012ha.
b. Tổng diện tích đất nông nghiệp là: 20.736.2 ha.
Trong đó đất trồng cây lơng thực: 3.837,622ha, diện tích đất trồng lúa là
2.737,62ha, diện tích đất trồng mầu là: 1100 ha. Sản lợng thực quy ra thóc là
25.312 tấn, trong đó sản lợng lúa là: 20.006,4 tấn, sản lợng mầu là 5.305,6
tấn.
Cây lơng thực chủ yếu là cây lúa, ngô ngoài ra còn có các loại cây nông
nghiệp lâu năm nh : hồi, sở, quế các cây ăn quả đợc trồng trên địa bàn của
huyện chủ yếu là cam, quýt, hồng, lê, mận, mơ
* Điều tra ngành chăn nuôi :
a. Chăn nuôi lợn :
Đàn lợn đợc nuôi trong huyện Cao Lộc chủ yếu đợc nuôi ở các hộ gia
đình. Việc đầu t con giống đã đợc chú ý nhng nuôi dỡng chăm sóc cha đợc chu
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
9
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4

đáo. ở nhiều hộ gia đình trong các xã vùng sâu vùng xa vẫn còn tình trạng chăn
thả tự do, chuồng trại cha đảm bảo kỹ thuật về vệ sinh thú y.Vì vậy tỷ lệ mắc các
bệnh nh bệnh sán lá ruột lợn, bệnh gạo vẫn thờng xuyên xảy ra. Dẫn đến lợn sinh
trởng và chậm phát triển.
Nguồn thức ăn chủ yếu cho lợn là các sản phẩm phụ của ngành nông
nghiệp, nhu cầu dinh dỡng cha đợc đáp ứng đầy đủ về mùa đông thờng thiếu
thức ăn. Lợn nái trong quá trình đẻ chửa không đợc chăm sóc hợp lý, nên lợn mẹ
thờng gầy yếu, một số trờng hợp bại liệt sau khi đẻ, sản lợng sữa thấp dẫn đến
đàn lợn con đẻ ra còi cọc chậm lớn.
b. Chăn nuôi trâu bò:
Chăn nuôi trâu bò ở đây đang đợc ngời dân chú trọng và phát triển, nh ngời
ta vẫn thờng nói :" Con trâu là đầu cơ nghiệp " chính vì vậy mà trâu bò là những
vật nuôi hết sức quan trọng của ngời dân. Chăn nuôi trâu bò không chỉ đem lại
sức kéo, phân bón mà còn tạo ra các sản phẩm nh: thịt, sữa lông, da cho ngời
nông dân. Mấy năm trớc đây do cha có chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà
Nớc về cải tạo hóa đàn trâu bò nên ngời dân chỉ chăn thả tự do và tận dụng các
chế phẩm của ngành nông nghiệp ( rơm, lá, ngô). Các giống trâu bò chủ yếu là
giống nội, việc đầu t chăm sóc đàn trâu bò cha đợc chú trọng nên hiệu quả trong
chăn nuôi trâu bò cha cao, bệnh tật vẫn thờng xuyên xảy ra.
Bằng việc cải tạo các giống hiện có, tích cực lai tạo giống mới, nâng cao
chất lợng đàn trâu bò, cán bộ thú y đã tuyên truyền cho nhân dân đa vào các
giống ngoại nhập để chuyển đổi sinh hóa đàn bò tạo ra các giống trâu bò có chất
lợng cao. Sở dĩ đàn trâu bò ngày càng đợc nâng cao nh vậy là sự khuyến khích
đầu t của chơng trình cho nông dân chăn nuôi, mặt khác nhờ lợi nhuận thu đợc
của ngành chăn nuôi trâu bò giúp cho bà con nhân dân thấy đợc việc làm của
mình, từ đó bà con nông dân đi sâu vào tìm hiểu và áp dụng tiến bộ về cải tạo và
lai tạo trâu bò trong chăn nuôi.
Từ việc chăn nuôi theo phơng thức chăn thả, tận dụng những sản phẩm
phụ của ngành trồng trọt, nhiều gia đình đã mạnh dạn đầu t vốn trong chăn nuôi
trâu bò nh mở rộng diện tích đất trồng cỏ, sử dụng thêm nguồn thức ăn nh: ngô,

Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
10
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
khoai, sắn cho trâu bò ăn hàng ngày. Chính sự đầu t chăm sóc nh vậy nên chất l-
ợng đàn trâu bò tăng lên rõ rệt hơn so với một hai năm gần đây.
c. Chăn nuôi gia cầm:
Hầu hết tất cả các hộ gia đình đều chăn nuôi, nhng chủ yếu đều nuôi theo
phơng thức quảng canh, chăn thả tự do mang tính tự cung tự cấp nhằm cải thiện
đời sống hàng ngày. Giống gia cầm nuôi trên địa bàn chủ yếu đa phần là tự gây
giống, nhng bên cạnh đó có một số gà nhập lậu từ Trung Quốc về qua đờng mòn
biên giới. Cho nên năm vừa qua ở một số xã của huyện đã xảy ra dịch cúm gia
cầm H5N1 và trở thành ở dịch lớn, do đó đàn gia cầm phát triển không ổn định,
thức ăn cho đàn gia cầm còn hạn chế, chủ yếu là sản phẩm tự nhiên của ngành
trồng trọt cha qua chế biến nh: thóc, ngô, khoai, sắn
d. Chăn nuôi chó mèo:
Trong 10 năm trớc số lợng chó mèo giảm đáng kể và rất hiếm song kể từ
mấy năm nay đàn chó mèo đã đợc phục hồi một các nhanh chóng ở các hộ gia
đình nông thôn và các hộ nuôi nhiều chó mèo cái nên số lợng tăng rất nhanh
chóng.
Các hộ gia đình chỉ chăn nuôi với mục đích để giữ nhà và bắt chuột chứ
không về mục đích kinh tế song vài năm nay do nhu cầu sử dụng thịt chó nên l-
ợng chó đã giảm, do giá chó mèo đã tăng, do vậy một số gia đình chăn nuôi chó
mèo để kinh doanh từ đó đã đem lại nguồn thu đáng kể từ chó mèo.
Do xu hớng hiện nay ngời nông dân đang có xu hớng nuôi các loại giống
chó to, có tầm vóc to lớn hơn so với các giống chó sẵn có ở trong nông thôn nh
chó lai, chó đức. Biết đợc điều kiện đó một số hộ gia đình đã biết áp dụng
chuyển sang nuôi chó lai và chó đức. Từ đó mà đem lại thu nhập từ mỗi lứa chó
đẻ ra và rất lớn từ đó và đem lại hiệu quả từ các giống chó lai và chó đức là lớn
hơn so với chăn nuôi chó ta, và đặc biệt là cao hơn so với các ngành chăn nuôi
khác, nhờ đó kinh tế phát triển rất nhanh chóng, bên cạnh đón có những ngời

dân cha chú ý đến chăn nuôi mà chỉ mang tính chất bắt chuột và giữ nhà cha chú
trọng đến phơng thức chăn nuôi chó mèo, cũng nh cha chú tâm đến vấn đề dinh
dỡng, thức ăn, vệ sinh, phòng bệnh cho chúng.Vì vậy vấn đề dịch bệnh vẫn xảy
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
11
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
ra, nhất là lúc chuyển giao thời tiết, giữa các mùa thờng mắc bệnh đờng tiêu hóa,
đờng hô hấp.
Bảng 01: Kết quả điều tra ngành chăn nuôi qua 3 năm 2006 Qúy I
2008, tại xã Yên Trạch:
Năm
Loại gia súc, gia cầm (con)
Gia súc Gia cầm
Trâu Bò Lợn Gà
2006 673 128 537 11.687
2007 684 137 608 13.167
Quý I 2008 658 117 431 7.112
* Nhận xét: Qua kết quả điều tra trên ta thấy cơ cấu đàn gia súc, gia
cầm trên toàn xã phát triển cha thật sự đồng đều. Chăn nuôi vẫn mang tính
chất thủ công. Do đó dẫn đến tình trạng đàn gia súc, gia cầm phát triển không
mạnh.
+ Đối với trâu: Qúy I năm 2008 đàn trâu bò có hiện tợng giảm mạnh là do
Lạng Sơn vừa trải qua một vụ đông quá lạnh làm cho nguồn cung cấp thức ăn bị
giảm đột ngột vì thế mà không ít trâu bò bị chết đói, chết rét trong đợt rét này.
Mặt khác thời thời tiết thay đổi thất thờng là nguyên nhân làm cho dịch bệnh xảy
ra nhiều trong đó có bệnh tụ huyết trùng đã làm cho số con chết tăng lên đáng
kể. Bên cạnh đó với những chính sách chủ trơng của đảng nh cơ giới hóa nông
nghiệp, giải phóng sức lao động cũng là một trong những nguyên nhân làm cho
trâu bò giảm.
+ Trâu: - QúyI năm 2008 giảm hơn so với năm 2007 là: 26 con chiếm 49%.

- QúyI năm 2008 giảm hơn so với năm 2006 là:15 con chiếm 49,4%.
+ Bò: - QúyI năm 2008 giảm hơn so với năm 2007 là: 20 con chiếm 46%.
- QúyI năm 2008 giảm hơn so với năm 2006 là: 11 con chiếm 47,7%.
+ Đối với lợn có hiện tợng giảm mạnh nh trên là do trong những năm qua đã sảy
ra dịch bệnh tai xanh gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Bên cạnh đó việc
thu mua bán lợn sang Trung Quốc đã làm cho đàn lợn trong xã giảm rõ rệt thể
hiện nh sau:
+ QúyI năm 2008 giảm hơn so với năm 2007 là: 177 con chiếm 41,1%.
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
12
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
+ QuýI năm 2008 giảm hơn so với năm 2007 là: 142 con chiếm 42,9%.
+ Đối với gà do trên địa bàn xã nuôi gà chỉ mang tính chất tự cung tự cấp nên
sau tết nguyên đán đàn gà có hiện tợng giảm mạnh về số lợng. Ngoài ra do gà
nhập lậu từ Trung Quốc vào Lạng Sơn đã khống chế giá cả trên thị trờng làm cho
ngời nuôi gà bị thiệt hại rất lớn về kinh tế do cạnh tranh giá cả. Đã làm cho hộ
chăn nuôi gà giảm.
3. Điều tra tình hình thú y
* Điều tra vệ sinh phòng dịch :
Đội ngũ cán bộ thú y của huyện nhiệt tình trong công việc, tuy nhiên việc
đi lại còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác do trình độ dân trí còn thấp, cha nhận
thức đợc tầm quan trọng của công tác phòng chống dịch bệnh nên hiệu công tác
phòng chống dịch cha cao. Điều đó gây ảnh hởng không nhỏ đến phát triển sản
xuất của đồng bào các dân tộc trong huyện .
* Điều tra mạng lới thú y :
Muốn ngành chăn nuôi trong xã phát triển mạnh mẽ, đem lại kết quả kinh
tế cao thì trớc hết phải xây dựng mạng lới thú y vững mạnh, hoạt động phải tạo
niềm tin của quần chúng nhân dân. Đợc nh vây thì công tác kiểm dịch mới đợc
triển khai dễ dàng, toàn diện và triệt để. Trong thời gian thực tập tại trạm thú y
huyện Cao Lộc em đã có điều kiện gặp gỡ cán bộ thú y của một số xã đồng thời

có điều kiện đi sâu vào tìm hiểu hoạt động tổ chức thú y huyện. Từ đó học hỏi
kinh nghiệm trong điều trị bệnh của những ngời thú y đi trớc.
Bảng 02: Sơ đồ mạng lới thý y:
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
13
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
Do mạng lới thú y huyện cha tốt, cha bố trí đầy đủ và đồng đều rộng khắp
nên công tác kiểm dịch cha đợc hiểu quả triệt để. Hiện tợng giết mổ gia súc cha
đợc phổ biến rông rãi và thực hiện đầy đủ .
Mạng lới thú y cơ sở .
Đi đầu trong công tác thú y của huyện có một bác sĩ thú y trạm trởng nắm
bắt tình hình chăn nuôi dịch bệnh và phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia
cầm của toàn huyện. Khi có đợt tiêm phòng thì trạm trởng trạm thú y có nhiệm
vụ tổ chức triệu tập cuộc họp để triển khai nhanh chóng xuống các xã và thị trấn.
Khi có bệnh dịch xảy ra, cán bộ thú y huyện là ngời trực tiếp chịu trách nhiệm,
chỉ thị của chi cục thú y trung ơng, sau đó đến phổ biến đến thú y của các xã .
Trạm thú y huyện Cao Lộc có một bác sỹ thú y trạm trởng, một kế toán, 6
cán bộ kỹ thuật. Nhiệm vụ và chức năng của trạm thú y đợc quy định ở điều 7 Nghị
định số 20 CP ngày 23 / 11/1993 của thủ tớng chính phủ nh sau :
Tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn huyện :
Theo dõi xác minh dịch bệnh và tổ chức chỉ đạo kịp thời việc ngăn chặn và
dập tắt dịch bệnh:
Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y và làm dịch
vụ thú y.
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
Trạm thú y Cao Lộc
Trạm tr
ởng
Các nhân
viên

Kế toán
Thú y xã
Cán bộ
thú y
Các thú y
viên
14
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
Cấp và thu hồi các giấy tờ có liên quan đến công tác thú y.
Với kinh nghiệm vững vàng, tay nghề vững chắc và lòng nhiệt huyết của
mình, các cán bộ thú y của trạm đã điều trị đợc rất nhiều con vật nuôi bị bệnh,
kết quả điều trị cao và tuyên truyền giảng giải về công tác thú y cho bà con nhân
dân trong huyện từ đó tạo niềm tin cho bà con nhân dân trong huyện và các vùng
lân cận.
Các thú y xã thuộc huyện Cao Lộc không chỉ tham gia điều trị cho vật
nuôi, một số thú y của huyện đã mở hiệu thuốc thú y và cung cấp thức ăn chăn
nuôi nhằm đáp ứng đầy đủ về nhu cầu, về thú y và thức ăn cho ngời chăn nuôi.
Các quầy thuốc thú y của huyện hoạt động mạnh, đảm bảo uy tín chất lợng các
loại thuốc chuẩn, cho nhu cầu của ngời dân, do đó góp phần ổn định sức khỏe
cho vật nuôi, hạn chế một số bệnh thông thờng xảy ra.
Trong cơ chế hiện nay, khi trình độ học vấn ngày càng cao, đặc biệt ngành
chăn nuôi thú y phát triển sẽ phát sinh nhiều bệnh mới, đội ngũ thú y của huyện
có nhiều kinh nghịêm trong điều trị nh để bắt kịp với ngành chăn nuôi hiện nay
đòi hỏi cán bộ thú y của huyện phải có sự hiểu biết sâu hơn, cần nâng cao trình
độ chuyên môn hơn nữa. Chính vì thế mà khi có chủ trơng của Chi Cục Thú y
tỉnh Lạng Sơn, trạm thú y huyện Cao Lộc mở các đợt tập huấn nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn cho các thú y cơ sở nhiệt tình tham gia, nhờ đó mà trình độ
thú y cơ sở đợc tăng lên .
Trong tháng 4/ 2008 vừa qua nhờ công tác tuyên truyền bà con nông dân.
Bớc đầu hiểu đợc ý nghĩa của việc tiêm phòng và điều trị trong chăn nuôi để

không còn dịch bệnh lây lan thành ổ dịch lớn ở các xã: Hải Yến, Yên Trạch
trong năm 2007 vừa qua.
Tính đến thời điểm cuối tháng 5 thú y đã kết hợp với các xã thực hiện
chiến dịch tiêm phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm đạt đợc kết quả khả
quan 19/23 xã và thị trấn.
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
15
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
* Tình hình dịch bệnh :
Với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã rất nhiều thuận lợi cho việc
buôn bán thông thơng giao thông thuận lợi, nên buôn bán rất phát triển nhng
cũng gặp không ít khó khăn trong phòng chống dịch bệnh. Vì đây là một trong
những mối giao thông của tỉnh bạn và các huyện xung quanh nên việc vận
chuyển gia súc, gia cầm từ các vùng khác qua địa bàn huyện xung quanh nên
việc vận chuyển gia súc, gia cầm từ các vùng khác qua địa bàn huyện là nguyên
nhân phát sinh bệnh nh dịch Lở mồm long móng năm 2003-2004 gây thiệt hại
cho ngời chăn nuôi và bệnh Tụ huyết trùng đầu năm 2007, gây bệnh tai hại cho
ngời chăn nuôi lợn ngoài ra còn việc vệ sinh phòng bệnh của ngời dân cha đúng
nên gây thiệt hại không nhỏ cho ngời chăn nuôi.
Các bệnh thòng xảy ra ở cơ sở:
+ Bệnh ở lợn: Dịch tả, Tụ huyết trùng, Đóng dấu, Phó thơng hàn, Viêm
phổi, Viêm tử cung, Lợn con ỉa phân trắng
+ Bệnh trâu bò: Tụ huyết trùng, ỉa chảy, Giun đũa
+ Bệnh ở gia cầm: Bạch lị, Dịch tả ở vịt sng phù đầu
+ Bệnh ở chó mèo: Kiết lị, ỉa chảy, Ghẻ
ở cơ sở nhiều dịch bệnh nhng do sự nhiệt tình của cán bộ thú y nên dịch
đợc kiểm soát và điều trị kịp thời .
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
16
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4

Bảng 03: Điều tra kết quả tiêm phòng qua 3 năm 2006 ,2007 và Quý I. 2008
tại xã Yên Trạch:
STT
Loại gia súc- gia
cầm
Vaccine và
liều lợng
phòng bệnh
2006 2007
Số con
tiêm đ-
ợc
%
Số con
tiêm
đợc
%
1
Trâu+ bò THT
(2ml/con) 673 84 784 95
2
Trâu+ bò LMLM
(2ml/con)
671 83,7 779 94,8
3
Gà <35 ngày tuổi H5N1
(0,5ml/con
)
10.479 89,6 9.272 70,4
4

Gà>35 ngày tuổi H5N1
(1ml/con)
1.146 9,8 3.863 29,3
* Nhận xét: Để đạt đợc kết quả tiêm phòng cao nh trên là do các cấp các
ngành đã có sự liên kết chặt chẽ từ huyện đến từng thôn bản. Tuy mạng lới thú y
còn rất yếu và cha đủ nhng với lòng nhiệt huyết với nghề, nhằm hạn chế tối đa
nguy cơ dịch bệnh xảy ra trên địa bàn. Xã đã mở các lớp tập huấn về thú y trớc
mỗi đợt tiêm phòng nhằm hỗ trợ cho thú y xã trong đợt tiêm phòng. Mặt khác
trên trạm thú y luôn cử ngời xuống để trực tiếp theo dõi và làm cùng các cán bộ
thú y xã. Do đó đã dẫn đến số lợng gia súc, gia cầm gần nh đợc tiêm phòng triệt
để. Mặt khác do trình độ hiểu biết của ngời dân ngày càng cao nên tiêm phòng
càng đợc triệt để hơn.
IV. Đánh Giá Chung
Qua điều tra và tình hình tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Cao Lộc, em đã
rút ra đợc một số nhận xét về những thuận lợi và khó khăn nh sau :
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
17
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
1. Thuận lợi
Cao lộc là một huyện miền núi có diện tích đất nông nghiệp khá rộng, mật
độ dân số tha, khí hậu mát mẻ thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Huyện có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật năng động tích cực trong công
việc triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm đa dạng hóa và
phát triển tăng cờng cây trồng vật nuôi.
Huyện có hệ thống giao thông, thủy lợi thuận lợi cho việc giao lu trao đổi
hàng hóa và sản phẩm của ngành nông nghiệp.
2. Khó khăn
Địa bàn huyện rộng, địa hình phức tạp, đồi núi cao thời tiết thay đổi theo
mùa lợng ma phân phối đồng đều.
Trình độ dân trí còn thấp, ngòi dân hiểu biết về khoa học kỹ thuật về chăn

nuôi, vệ sinh thú y cha đầy đủ.
Mạng lới thú y cơ sở còn mỏng (nhất là thú y xã ) việc đi lại gặp nhiều khó
khăn nhất là trong mùa ma. Ngời dân cha ý thức đựoc tầm quan trọng của phòng
chống dịch bệnh .
Công tác kiểm dịch cha đợc thực hiện chặt chẽ và thờng xuyên do đó một số
gia súc, gia cầm mắc bệnh vẫn đợc tiêu thụ ngoài thị trờng làm lây lan mầm
bệnh ảnh hởng tới sức khỏe của gia súc và cả con ngời .
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
18
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
Phần II
Nội dung Phục Vụ Sản Xuất
I. Nội Dung
1. Nội dung phục vụ ngành chăn nuôi.
Trên cơ sở điều tra cơ bản về tình hình thực tế ở địa phơng xác định nhiệm
vụ trong thời gian thực tập nh sau:
a. Công tác giống: Hớng dẫn bà con nông dân biết cách chọn giống vật
nuôi, loại thải những con giống không đủ tiêu chuẩn và điều kiện để làm giống,
chú trọng chăm sóc nuôi dỡng những gia súc, gia cầm đợc chọn làm giống.
b. Thức ăn: Tìm hiểu các loại thức ăn đợc sử dụng cho các loại gia súc, gia
cầm tại địa phơng. Hớng dẫn cho ngời dân sử dụng các loại thức ăn chế biến sẵn.
Phơng pháp vệ sinh bảo quản thức ăn .
Hớng dẫn cho ngời dân cách làm chuồng nuôi đúng quy cách và hợp vệ
sinh.
c. Công tác chăm sóc và nuôi dỡng vật nuôi: Giới thiệu một số quy trình
chăn nuôi lợn thịt và lợn nái sinh sản.
2. Nội dung phục vụ ngành thú y
a. Phòng dịch.
b. Tiêm phòng.
c. Điều trị.

II. Kết quả phục vụ sản xuất
1. Nội dung phục vụ ngành chăn nuôi
* Công tác giống:
Trong chăn nuôi thì công tác chọn giống luôn giữ một vai trò quan trọng vì
các yếu tố khác có tốt đi bao nhiêu chăng nữa mà giống không tốt thì ngời chăn
nuôi vẫn không thể đạt đợc năng suất và chất lợng nh mong muốn. Do đó trong
thời gian thực tập tại trạm thú y huyện và đợc phân công về các xã em đã tiến
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
19
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
hành vận động bà con nhân dân chọn lọc đánh giá đàn gia súc, gia cầm của địa
phơng. Loại thải những con giống không đủ tiêu chuẩn làm giống, bằng những
phơng pháp đã đợc học tại trờng, áp dụng một số vốn kiến thức đã học nh:
Giống và kỹ thuật truyền giống, chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi lợn. Dinh dỡng
thức ăn, chăn nuôi gia cầm Vào trong thực tiễn sản xuất. Vận động hộ gia
đình nuôi lợn nái lấy giống không bừa bãi, phải chọn giống tốt phối giống nhân
tạo cho đàn lợn của mình .
Vận động bà con nhân dân chế biến các loại nguyên liệu sẵn có ở địa phơng
nh: Ngô, khoai, sắn bằng phơng pháp thủ công lên men , ủ chua hoặc các loại
sau, phụ phẩm của ngành trồng trọt để ủ xanh. Đồng thời hớng dẫn sử dụng các
loại thức ăn bổ sung nh: Đạm, khoáng, vitamin
Hớng dẫn bà con cho ăn đúng giờ, đúng bữa đảm bảo tiêu chuẩn thức ăn
nhất là đàn lợn con theo mẹ.
a. Giống lợn:
- Cách chọn nuôi lợn nái Móng Cái (hớng dẫn cho 3 gia đình). Chọn những
con có ngoại hình đặc trng của lợn Móng Cái nh: Đầu đen, mõm trắng có vòng
trắng xa cổ bụng và 4 chân trắng, đỉnh trán có đốm trắng, lng đen tạo thành hình
yên ngựa cần chọn con mõm ngắn, phàm ăn, lng võng, bụng xệ, chân đi bàn, có
từ 12 - 14 vú số vú chẵn, khoảng cách giữa các vú đều nhau.
- Hớng dẫn các gia đình nuôi lơn thịt chọn giống lợn siêu nạc: Chọn con

giống là con lai giữa lợn Đại Bạch và lợn Móng Cái, hoặc Móng Cái với
Landrace. Chọn những con to khỏe đồng đều (trong cùng một đàn ). Ta chọn vào
lúc cai sữa bố mẹ tốt không đồng huyết ta thờng chọn thế hệ con lai F1,F2.
+ F1 có 50% máu ngoại, 50% máu nội là hợp lý nhất, u thế lai tốt nhất.
+ F2 có75% máu ngoại và 25% máu nội tỷ lệ nạc cao nhng đòi hỏi dinh d-
ỡng cao nhiều đạm và khả năng chống bệnh kém.
Chọn cá thể: Ta chọn những con có thể trọng lớn phàm ăn, mình dài mông
nở, da mỏng, lông mịn, tai to, 4 chân cao khoảng cách vững chắc, lng thẳng, đầu
nhỏ, lợn nhanh nhẹn hiền lành, nếu là lợn lai giống Landrace thì đầu thanh, tai
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
20
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
cụp, mõn nhỏ, vai thanh chắc, sờn tròn, ngực hẹp tròn dài, dài thân, lng thẳng
dầy, đùi lẫy tròn xơng nhỏ chắc.
- Phát hiện lợn nái động dục và thụ tinh nhân tạo trong thực tế quan sát lợn
nái thấy có các hiện tợng nh sau:
Ngày thứ nhất: Bỏ ăn, ít ăn kêu, phá chuồng, chạy linh tinh, nhảy lên lng
con khác nhng không cho con khác nhảy lên lng, âm hộ sng to đỏ mọng.
Ngày thứ hai: Bỏ ăn, ít phá chuồng yên tĩnh hơn ngày đầu, cho con khác
nhảy lên lng, ngời sờ vào lng lợn có biểu hiện đứng yên ở dạng chờ phối gọi là
giai đoạn mê ì, âm hộ xung huyết và có màu tím tái, xuất hiện nếp nhăn mờ.
Ngày thứ ba: Tơng tự ngày thứ hai.
Ngày thứ t: Cúp đuôi xuống không cho ngời sờ vào và không cho con
khác nhảy lên lng âm hộ trở lại trạng thái bình thờng.
Niêm dịch âm hộ: Ngày thứ nhất chảy ra nhiều và trong suốt không keo
dính ngày thứ hai và thứ ba niêm dịch chảy ra nhiều đặc, trắng đục và rất keo
dính. Ngày thứ t chảy ra có dịch nhầy trong suốt .
Lợn nái nội: Rụng trứng vào ngày thứ hai, thứ ba.
Lợn nái ngoại : Rụng trứng vào ngày thứ ba, thứ t.
Các bớc tiến hành khi thụ tinh cho lợn:

Chuẩn bị dụng cụ: Dụng cụ phải đợc chuẩn bị đầy đủ bao gồm: Liều tinh
(đợc đựng trong ống nhựa dẻo trung tính, dùng 1 lần), dẫn tinh quản đã đợc hấp
sấy và để nguội, sáp vazơlin để bôi vào đầu nhọn của dẫn tinh quản, dao cắt, kim
tiêm đầu đã đợc vô trùng, khay đựng.
Các bớc tiến hành: Đầu tiên dùng nớc sạch để rửa, vệ sinh âm hộ và xung
quanh vùng âm hộ lợn nái thật sạch sau đó dùng khăn khô lau sạch khu vực âm
hộ xung quanh.
Tiếp theo ta dùng dao mổ cắt đầu nhọn của liều tinh chú ý: Liều tinh
đợc chọn để phối phải đảm bảo đầy, không có bọt khí và phải đợc lắp kín và
đợc cầm trong lòng bàn tay từ 5 đến 7 phút hoặc ngâm trong nớc ấm 1 phút.
Bôi sáp vazơlin vào đầu nhọn của dẫn tinh quản và đờng sinh dục của con
cái. Sau đó đa dẫn tinh quản vào đờng sinh dục của con cái. Khi đa dẫn tinh
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
21
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
quản thì ta phải chếch 45
0
, sau đó đa từ từ vào, đa qua tử cung rồi tiếp tục vào từ
từ khi nào thấy chặt tay không đa đợc nữa thì dừng lại khẽ rút tinh quản 1cm.
Cuối cùng ta lắp lọ tinh vào dẫn tinh quản dốc ngợc đáy lên và dùng kim chọc
thủng đáy của lọ đựng tinh để giúp cho không khí lu thông và giúp cho tinh
chảy vào đờng sinh dục của con cái đợc nhanh hơn. Khi phối tinh ta phải quan
sát: Nếu không thấy tinh chảy ra ngoài thì tiếp tục bơm hết, nếu thấy tinh chảy
ra ngoài thì dừng lại, chỉnh lại dẫn tinh quản sau đó mới tiếp tục bơm. Khi tinh
vào hết đờng sinh dục của con cái thì rút dần dẫn tinh quản ra. Sau đó dùng tay
vỗ mạnh vào mông lợn để cho cổ tử cung co lại, không để tinh chảy ra ngoài.
Cuối cùng rửa sạch dụng cụ và ghi chép vào sổ sách theo dõi 21 ngày sau
để xem lợn có động dục hay không.
Để nâng cao tỷ lệ thụ thai ta có thể áp dụng 1 số biện pháp sau:
a. Phối kép: Là 1 ngày ngời ta phối 2 lần, 2 loại tinh khác nhau, cách nhau từ

10 đến 12 giờ phối 1 giờ.
b. Phối lặp: Là 1 ngày ngời ta phối 2 liều cho 1 con lợn.
c. Hỗn hợp tinh: Phối 1 lần 2 liều tinh khác nhau.
+ Môi trờng để tinh trùng cạnh tranh nhau, liều tiêu chuẩn lọ tinh 30ml có
khoảng 800 liều tinh trùng có hoạt lực từ 0,7- 0,8 dẫn tinh quản cho nái nội 1
liều, nái lai 2 liều, nái ngoại 3 liều.
+ Tinh trùng từ tử cung con cái lên 1/3 phía trên của ống dẫn trứng và có thể
sống từ 10 đến 24 giờ (môi trờng tốt). Khi gặp trứng thì tinh trùng vây quanh tế
bào trứng và tiết ra men làm mỏng màng tế bào trứng để xâm nhập đến màng
trong suốt rồi đến màng noãn hoàn để tiến hành thụ tinh. Nếu không gặp trứng
thì tinh trùng sẽ chết. Thời gian tinh trùng đi từ tử cung đến 1/3 phía trên ống
dẫn trứng mất từ 2 đến 3 giờ. Trứng sau khi rụng rơi vào loa kèn mất từ 15 đến
30 phút. Sau đó đi xuống 1/3 ống dẫn trứng di chuyển chậm mất từ 2 đến 4 giờ.
Nếu gặp tinh trùng sẽ thụ tinh và sau đó chuyển xuống sừng tử cung để làm tổ.
Từ khi biểu hiện động dục đến rụng trứng thời gian mất từ 36 đến 48 giờ. Vì
vậy ta dẫn tinh vào ngày thứ 2 và thứ 3.
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
22
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
d. Sử dụng huyết thanh ngựa chửa: Huyết thanh của ngựa chửa từ 60 đến 90
ngày trong đó hàm lợng LH và FSH cao ngời ta chiết xuất để sản xuất dạng
đông khô có 1000 đ.v để tiêm cho lợn nái.1 lọ khô pha với 4 đến 5 ml nớc sinh
lý hòa tan và tiêm bắp.
e. Dùng kích tố Oestrogen tiêm bắp gây lợn động dục mạnh.
f. Dùng kích tố chiết xuất từ nớc tiểu phụ nữ có chửa ở giai đoạn đầu.
Đỡ đẻ cho lợn mẹ đẻ khó bằng phơng pháp moi thai trực tiếp.
Quan sát các biểu hiện của lợn mẹ khi đẻ thì thấy: Lợn nái đứng nằm
không yên, bầu vú căng to, khi vắt có sữa chảy ra, lợn thở nhiều xuất hiện những
cơn dặn đẻ nhng con không thể ra đợc.
Chuẩn bị dụng cụ gồm: Găng tay thú y, xà phòng bôi trơn hoặc vazơlin, giẻ

lau nhớt, chỉ, kéo cắt rốn đã vô trùng.
Tiến hành moi thai:
+ Đeo găng tay thú y vào, sau đó từ từ đa tay vào đờng sinh dục của lợn
nái. Khi đa tay vào ta phải chụm 5 đầu ngón tay lại và từ từ đa tay vào. Khi đa
tay qua cổ tử cung, đến sừng tử cung, sẽ thấy thai nằm ở đó, dùng ngón tay cái
và 2 ngón tay trỏ cộng ngón giữa bám vào răng nanh của lợn con để làm điểm
tựa sau đó lôi lợn con ra ngoài, ta lấy giẻ lau sạch hết màng, nhớt ở mũi, ở miệng
của lợn con, sau đó tiến hành cắt rốn cho lợn con. Trớc khi cắt rốn, ta dùng tay
vuốt rốn trở vào bụng của lợn con, sau đó dùng kéo sắc để cắt. Tiếp theo ta cho
lợn con vào ủ ấm và bú sữa đầu. Các thai còn lại cũng làm tơng tự nh vậy (nếu là
thai thuận hoàn toàn). Nếu thai không thuận hoàn toàn (chân sau ra trớc) thì ta
phải dùng ngón tay trỏ cho vào giữa 2 chân sau của lợn con, còn ngón tay cái và
ngón giữa kẹp ở 2 bên ngoài. Chân sau của lợn con tạo thế gọng kìm để lôi thai ra
ngoài đợc dễ dàng hơn. Trong trờng hợp này ta cũng phải lôi thai từ từ ra ngoài
theo cơn dặn đẻ của mẹ, rồi tiếp tục thực hiện các bớc đỡ đẻ nh trên. Nếu thai ng-
ợc thì ta phải đẩy thai vào trong và xoay đầu thai ra phía ngoài, sau đó tiến hành
moi thai.
Chú ý: Trong quá trình moi thai, phải đảm bảo vô trùng và các thao tác thực
hiện phải hết sức nhẹ nhàng, nếu không sẽ làm tổn thơng đến đờng sinh dục của
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
23
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
lợn nái, dẫn đến viêm đờng sinh dục, làm ảnh hởng đến lứa đẻ tiếp theo, cũng
nh sinh sản và sự thụ thai của lợn nái.
Sau khi lôi hết thai ra ngoài,ta dùng kháng sinh tiêm cho lợn mẹ để tránh
nhiễm trùng và viêm đờng sinh dục. Kháng sinh thờng đợc dùng là Hanoxylin
LA liều lợng: 20 ml/ nái
Kết quả:
- Hớng dẫn cho 3 hộ gia đình chọn nuôi lợn nái móng cái và chọn đợc 8 con
lợn nái.

- Hớng dẫn cách chọn lợn siêu nạc cho 5 hộ gia đình chọn đợc 20 con lợn
siêu nạc.
- Tham gia phát hiện và thụ tinh nhân tạo cho 5 con nái của 4 hộ gia đình tỷ
lệ thụ thai đạt 80%.
- Em đã tham gia moi thai cho 1 nái và moi thai đợc 8 thai, trong đó 7 con
sống, tỷ lệ là 87.5%.
b. Giống bò
Chăn nuôi trâu bò phát triển đòi hỏi có nhiều giống tốt, cho nên việc nâng cao
phẩm chất giống tạo ra giống có năng xuất cao hiệu quả kinh tế cho bà con
nông dân. Để có giống tốt thì dựa vào từng mục đích sử dụng ta chọn những
con có ngoại hình nh sau:
Ngoại hình trâu bò cày kéo: Xơng cốt chắc chắn, bắp thịt nở nang, thân hình
cao lớn, phần trớc phát triển hơn phần sau, da dầy, 4 chân chắc chắn khỏe
thân hình dài rộng, cao vây và dài thân không chênh lệch nhau lắm.
Ngoại hình trâu bò sữa: Da mỏng, bắp thịt nở nang, 2/3 thân phía sau phát
triển tốt, nhìn chung ngoại hình có dáng hình cái nêm, đầu thanh dài, cổ nhỏ
hẹp bụng sau và vú phát triển, núm vú đều khoảng cách và bốn chân chắc
chắn .
Ngoại hình trâu bò thịt: Mình thanh, da mỏng, lông mợt, tổ chức dới da phát
triển mạnh, toàn thân bắp thịt nở nang, đầu cổ ngắn lắm thịt, mình dài lồng
ngực sâu rộng, nở lng hông mông thẳng rộng hõm hông nhỏ, phía trớc và
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
24
Khóa luận tốt nghiệp Phùng Văn Khìm 9C4
phía sau phát triển đều dài, bụng thon. Nhìn chung bò thịt có dạng hình chữ
nhật.
Bên cạnh đó ta có thể dùng thớc đo. Thớc đo giúp ta nhận định về ngoại hình
thể chất. Kích thớc các chiều là sự phản ánh và phát dụng nói chung của con
vật cũng nh sự phát triển của trng bộ phận và đặc trng của từng phẩm giống.
Các chiều đo nh sau:

Cao vây sâu ngực
1. Chỉ số dài thân = x100
Cao vây

Chỉ số này đối với bò sữa , bò cày kéo tơng đối cao và càng nhiều tuổi chỉ
số này càng giảm.
Dài thân chéo
2. Chỉ số dài thân = x100
Cao vây
Đối với thai phát triển kém khi ra ngoài phải nuôi dỡng tốt trâu bò thịt chỉ số này
tơng đối cao.
Rộng ngực
3. Chỉ số ngực chậu = x100
Rộng mông

Chỉ số này cho biết bò đực, bò thịt cao hơn bò cái và bò sữa tuổi càng
nhiều chỉ số này càng nhỏ.
Rộng ngực
4. Chỉ số lồng ngực = x100
Sâu ngực
Chỉ số này cho biết bò sữa cao hơn bò thịt.
Vòng ngực
5. Chỉ số tròn mình = x100
Dài thân chéo
Trờng Cao Đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi thú y
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×