Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

TIỂU LUẬN DU LỊCH SINH THÁI - BELIZE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.87 KB, 28 trang )

Case study : Ecotourism - Belize
BÀI TẬP DU LỊCH SINH THÁI
DU LỊCH SINH THÁI - BELIZE
Câu 1: Đọc hiểu case - study
Du lịch sinh thái là một vấn đề được nói tới và bàn luận nhiều nhất ngày nay
khi nói tới du lịch vì những lý do sau:
• Nó vẫn là một hiện tượng tương đối mới, mà chưa có những định nghĩa
thống nhất trên toàn cầu.
• Trong khi một số người nhận ra nó là một niềm hi vọng lớn cho du lịch
bền vững, thì những người khác lại cho rằng nó tiềm ẩn những rủi ro lớn
và sẽ đe dọa lớn tới du lịch bền vững.
• Thuật ngữ này đã được nắm bắt bởi ngành du lịch để giúp xúc tiến sản
phẩm của nó,được đưa ra bởi những nhận thức rõ ràng cái được cho là “
điều tốt”.
Hội đồng tư vấn về môi trường Canada đã định nghĩa nó như sau:
“Du lịch sinh thái là một trải nghiệm về du lịch tự nhiên đang được khai sáng
cái mà chi phối tới sự bảo tồn hệ sinh thái, trong khi đánh giá cao sự nguyên
vẹn của cộng đồng sở tại”.
Nguồn : Scace, Grifone và Usher,1992
Rất nhiều ngành du lịch hiện đại dựa vào tự nhiên và thiên nhiên hoang dã
nhưng rất nhiều trong số này không đạt được sự thử thách của du lịch sinh thái
trong giới hạn của sự bảo tồn hệ sinh thái và tôn trọng cộng đồng sở tại.
Boyd và Butler vào năm 1993 đã đề nghị rằng du lịch sinh thái phải được nhìn
nhận như một khái niệm linh hoạt và chủ động cái mà có thể có nghĩa là những
điều khác nhau trong những bối cảnh điểm đến khác nhau.
Wight người đã viết rất rộng về động lực của khách du lịch sinh thái đã chú ý
như sau:
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 1
Case study : Ecotourism - Belize
Động lực của khách du lịch sinh thái chồng chéo lên nhau với những loại
khách du lịch khác, khách du lịch sinh thái cũng chỉ được định nghĩa bởi sản


phẩm cái mà chúng tạo ra lợi ích. Trong phần lớn hơn, nhà tổ chức tour hoặc
người chuyển giao sản phẩm cũng quyết định liệu rằng một trải nghiệm, một
trong ngành du lịch sinh thái, với sự liên kết giá trị và đạo đức, hay một trong
những sự sáng tạo nói chúng hay một sự mạo hiểm.
Du lịch sinh thái đã nhanh chóng trở thành một phần vững chắc của du lịch
hiện đại, cái mà có thể được nhìn thấy từ thực tế là :
• Năm 2002 được đánh dấu như một năm quốc tế của du lịch sinh thái bởi
nước Mỹ, cái mà đã lên tới tột đỉnh trong hội nghị chuyên đề quốc tế ở
Canada tháng 5 năm 2002.
• Du lịch sinh thái hiện nay đã có những tổ chức phi chính phủ quốc tế
chuyên dụng của nó,hội du lịch sinh thái quốc tế nơi đã có hơn 160 thành
viên trên 100 nước.
Kỳ nghỉ du lịch sinh thái có thể bao gồm toàn bộ sự đa dạng của đề tài và sự
quan tâm, bao gồm đi bộ,tour du lịch, cuộc hành trình hoang dã, và xem chim.
Cũng như kỳ nghỉ du lịch sinh thái, khách du lịch sinh thái trong kì nghỉ chính
có thể dùng một số ngày cho du lịch sinh thái như 1 phần của kì nghỉ của
họ.Thêm vào đó, du lịch sinh thái có thể bao gồm cả đơn lẻ và trọn gói.
Tourism Concern, trong ấn phẩm xuất bản ngày 26 tháng 2 năm 2002, đã nhận
ra sự quan trọng của du lịch sinh thái trong du lịch, như sau
“ Du lịch sinh thái là một thị trường ngách : Tổ chức du lịch thế giới đã ước
lượng được du lịch sinh thái cho kết quả 2 tới 4 % của toàn bộ sự tiêu dùng du
lịch quốc tế ( bằng với số lượng của du lịch MICE)
Du lịch sinh thái hiện nay được coi là môt thị trường ngách sinh lợi nhất trong
ngành du lịch khi mà khách du lịch sinh thái tiêu dùng nhiều hơn du lịch đại
chúng. Khách du lịch tiêu dùng cao, yêu thiên nhiên, và có trách nhiệm rõ
ràng là một lựa chọn hấp dẫn cho chính phủ đang tìm kiếm cách để kiếm ngoại
tệ.
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 2
Case study : Ecotourism - Belize
Tuy nhiên chúng ta có thể thấy công ty du lịch lo lắng về một vài ảnh hưởng

tiềm ẩn mà du lịch sinh thái mang lại.
Sự nhận thức về du lịch sinh thái thực sự phát triển cao ở Mỹ,nổi tiếng và phát
triển nhanh ở một số nước như Anh, nhưng vẫn ít được biết đến trên rất nhiều
nước trên thế giới.
Những ảnh hưởng lớn đã được tạo ra để thiết lập kích cỡ của thị trường du lịch
sinh thái Mỹ.Hội du lịch sinh thái quốc tế đã báo cáo về nghiên cứu về điều
này vào năm 1998, khoảng 48 % người Mỹ tham gia vào hoạt động du lịch dựa
vào thiên nhiên. 30% người trả lời khảo sát đã khẳng định rằng du lịch dựa vào
thiên nhiên là một nhân tố chính của kì nghỉ.
Nghiên cứu này đã diễn ra ở tất cả các bang của Mỹ trừ Florida, được chỉ đạo
bởi Bruskin Goldring,đã cung cấp kết quả chi tiết dưới đây
Chuyến đi được lên kế hoạch để cho những hoạt động dựa vào thiên nhiên như
đi bộ đường dài, đạp xe,chiêm ngưỡng động vật, chèo thuyền, và tới công viên
sẽ chiếm phần lớn thời gian của chuyến đi (14,5%).
Chuyến đi được lên kế hoạch để tham gia các hoạt động dựa vào thiên nhiên
chiếm một chút thời gian của chuyến đi (15,8%)
Một vài hoạt động dựa vào thiên nhiên được yêu thích trong chuyến đi, mặc dù
chúng không được lên kế hoạch trước (17,8%).
Tổng số người sử dụng thực (48,1%)
Loại hoạt động nào bạn đã tham gia trong suốt chuyến đi du lịch dựa vào thiên
nhiên
Các hoạt động đã được chọn lọc :
Hoạt động Tỉ lệ người tham gia(%)
Thăm vườn quốc gia 55,8%
Đi bộ 55.0%
Khám phá vùng bảo tồn 48,8%
Thăm động vật hoang dã 45,8%
Đường mòn tự nhiên trong hệ sinh thái 37,1%
Địa điểm tự nhiên độc nhất 27,5%
Giáo dục về tự nhiên 20,3%

Chiêm ngưỡng chim 19,5%
Đạp xe 18,7%
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 3
Case study : Ecotourism - Belize
Câu cá 17,9%
Lặn dưới nước hoặc lặn biển 14,7%
Khám phá một đầm lầy được bảo vệ lớn đầm lầy 12,0%
Núi hoặc leo núi 11,6%
Chèo thuyền hoặc đi thuyền kayak 9,2%
Chăn nuôi gia súc 4,0%
Bơi 3,6%
Chèo thuyền 3,6%
Bãi biển 3,2%
Tham quan đại dương 2,8%
Cắm trại 2,0%
Tham quan 1,2%
Đi bộ 1,2%
Tuy nhiên, nếu chúng ta xem lại định nghĩa về du lịch sinh thái của người
Canada, cái mà hoàn toàn được chấp nhận rộng rãi , sau đó dữ liệu liên quan
tới du lịch tự nhiên và không nhất thiết là du lịch sinh thái.Chỉ bới ai đó thích
xem chim hay đi bộ, điều đó không có nghĩa chúng chắc chắn là bảo tồn môi
trường, hay coi trọng cộng đồng địa phương.
Những sự phân tích giống nhau được tạo bởi những dữ liệu cái mà thường
được trình bày về sơ lược và động lực của khách du lịch cá nhân. Nói về điều
này, thật thú vị để thấy được loại người đang hướng tới du lịch sinh thái hay du
lịch tự nhiên ở Mỹ.
Theo như tổ chức du lịch sinh thái quốc tế, sơ lược về thị trường du lịch sinh
thái ở Mỹ bao gốm những điểm quan trọng dười đây:
- Độ tuổi TB: 35 – 54 tuổi
-50 % khách du lịch sinh thái là nữ.

-82 % khách du lịch sinh thái ở Mỹ có trình độ cao đẳng trở lên
-Hơn 50 % chuyến đi kéo dài 1 tuần hoặc hơn thế.
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 4
Case study : Ecotourism - Belize
-Hơn 60 % khách du lịch đi theo cặp.
Tổ chức du lịch sinh thái quốc tế đã công nhận rằng một vài kiểu du lịch sinh
thái trải qua sự khó khăn, trải nghiệm hoang dã chủ động trong khi nó được
làm nhẹ tại một số điểm đến.
Du lịch sinh thái và du lịch bền vững
Vào thời gian đầu của du lịch sinh thái nó thường được xem như là cùng bản
chất với DLBV. Khi nó phát triển, một vài quan điểm lại nhấn mạnh DLST
hiện không còn là cùng một trường hợp
Những tranh cãi giữa du lịch sinh thái và bền vững, du lịch có trách nhiệm, đã
được mô tả bởi một nhóm ở Vương quốc Anh, Tour Concern.Trong một thông
cáo báo chí phác thảo những lo ngại của tổ chức về Năm quốc tế về du lịch
sinh thái (IYE), lưu ý những điều sau đây:
Tour Concern ủng hộ du lịch bền vững và du lịch có trách nhiệm.
Tuy nhiên, chúng ta sẽ thấy rằng những vấn đề phát triển du lịch không bền
vững không thể được giải quyết bằng cách xúc tiến du lịch sinh thái ", đó là
một thị trường ngách nhỏ và cũng có thể, bởi bản chất của nó, đòi hỏi phải phát
triển du lịch trong khu vực nhạy cảm. Điều này có thể được gây khó khăn nếu
nhu cầu cho du lịch sinh thái tăng đáng kể.
Ông Patricia Barnett, giám đốc của Tourism Concern nói « Tour Concern vô
cùng hài lòng với các chiến dịch vận động ở các quốc gia điểm đến, nó đã tạo
áp lực để nhận ra rằng ngay cả du lịch sinh thái có thể có tác động tiêu cực đến
người dân địa phương và môi trường và cần xem xét cẩn thận. » Du lịch cần
mang lại lợi ích cho người dân địa phương và môi trường của họ, bao gồm cả
'du lịch sinh thái »
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 5
Case study : Ecotourism - Belize

Tour Concern luôn luôn chỉ ra rằng chỉ vì một cái gì đó được bán trên thị
trường với cái mác 'du lịch sinh thái', không có nghĩa là nhất thiết nó phải hỗ
trợ bảo vệ môi trường trong dài hạn. Điều này đúng ngay cả ở các nước cũng
được biết đến như điểm đến du lịch sinh thái nổi tiếng như Belize, Costarica
Du lịch sinh thái có thể là bất cứ điều gì mà ai đó muốn .Không có định nghĩa
quốc tế được chấp nhận rộng rãi của du lịch sinh thái và không có hệ thống
chứng nhận và cũng không có cơ quan giám sát quốc tế về DLST.
Thuật ngữ này có thể được sử dụng bởi bất cứ ai ở bất cứ lúc nào cho bất cứ
điều gì từ một khu rừng nhiệt đới quy mô nhỏ do địa phương quản lý thu lại
tiền để hỗ trợ cộng đồng địa phương, hay những khu nghỉ mát sang trọng, lớn,
thuộc sở hữu nước ngoài có sự tham gia rất nhỏ của cộng đồng nhỏ và sử dụng
khối lượng tài nguyên thiên nhiên vô cùng lớn.
Sự tiêu dùng ngày càng nhiều các nguồn tài nguyên cho du lịch như tài nguyên
đất, nước và năng lượng - có nghĩa rằng ngành du lịch và các chính phủ đang
ngày càng đối mặt với sự phản đối về quyền sử dụng đất và quyền về nước của
người dân địa phương.
Khách DLST có thể đến thắng cảnh quốc gia và những khu hoang dã mà không
nhận ra rằng người dân địa phương đã bị đuổi ra khỏi khu vực này để phát triển
du lịch sinh thái như những gì đã xảy ra ở Đông Phi, Ấn Độ, Nam Phi và nhiều
điểm đến khác.
Nguồn: Tourism Concern, tháng 1 năm 2002
Trong cùng một ấn bản phát hành, Tour Concern đã thu hút sự chú ý đến các ví
dụ trong những vấn đề gây ra bởi DLST ở những nơi như Bolivia, Trung Quốc,
Thái Lan, và Botswana. Đồng thời, họ đã cung cấp chi tiết về những gì họ
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 6
Case study : Ecotourism - Belize
tuyên bố là ví dụ về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở Ecuador, Gambia,
Namibia, Kenya, và Thái Lan. Các tổ chức muốn thấy nhiều hơn việc cộng
đồng địa phương tập trung làm DLST, sự gắn kết liên tưởng tới du lịch bền
vững.

Hãy nhìn chi tiết vào vai trò của du lịch sinh thái ở các quốc gia nổi tiếng với
như Belize
Belize
Belize từ lâu được xem như như là điểm sáng về thực hiện tốt trong quy hoạch
du lịch quốc gia, một quốc gia dành riêng cho phát triển bền vững du lịch sinh
thái.
Trang web của riêng của tổ chức du lịch của chính phủ đặt đã đề ra triết lý phát
triển du lịch, sau đây là ví dụ:
Tầm nhìn của Belize là để phát triển ngành du lịch như là một ưu tiên quốc gia,
với trọng tâm chính về du lịch có trách nhiệm, nhằm mục đích hoạt động hàng
hải, lịch sử tự nhiên, và thị trường du lịch mạo hiểm. sự Phát triển và xúc tiến
của ngành sẽ được thực hiện để khuyến khích mạnh mẽ “đạo đức sinh thái”
đảm bảo tính bền vững môi trường và văn hóa - xã hội, để thúc đẩy phân phối
công bằng lợi ích kinh tế, và để phát triển một hình ảnh mạnh mẽ, tích cực cho
Belize.
Kế hoạch chiến lược cho du lịch Belize đã được chuẩn bị với sự mong đợi rằng
sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế, trong khi vẫn bảo vệ tài nguyên môi trường
và các di sản của đất nước, và đảm bảo lợi ích cho người dân địa phương. Bộ
Du lịch Belize đã thông qua một chính sách tập trung vào du lịch có trách
nhiệm.
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 7
Case study : Ecotourism - Belize
Du lịch có trách nhiệm sẽ là nguyên tắc quan trọng hướng dẫn cho phát triển du
lịch trong tương lai. Thay vì cố gắng để xác định một loại hình du lịch, du lịch
có trách nhiệm đề cập đến một nền đạo đức và một bộ các thực hành có tính
phí một khóa học hợp lý cho tất cả các loại du lịch, từ những gì có thể gọi là
"DLST sâu sắc một đầu của quy mô để thông thường hơn, đại chúng tourism'at
khác.
Nó có thể được xem như là quy hoạch, chính sách và phát triển du lịch để đảm
bảo rằng các lợi ích được u phân phối tối giữa các bên liên quan và tài nguyên

du lịch được quản lý để đạt được lợi ích tối ưu cho người dân Belize.
Thị trường mục tiêu bao gồm những người quan tâm tới các hoạt động gắn với
biển (lặn, bơi, cá), cuộc phiêu lưu (khảo cổ học, đi bộ đường dài, xem chim,
thám hiểm hang động, lịch sử tự nhiên), gia đình, người về hưu, hành khách tàu
du lịch, chơi game, tuần trăng mật / đám cưới, cuộc họp
Những thách thức phải đối mặt với ngành du lịch Belize bao gồm sự cần thiết
phải có chiến lược phát triển và nâng cấp sản phẩm của mình, sự cần thiết phải
duy trì chất lượng nguyên sơ của môi trường, sự cần thiết để tiếp thị có hiệu để
nâng cao năng suất, lợi nhuận, tiếp thị cho thị trường ngách, và sự cần thiết
phải tạo mối liên kết mạnh mẽ giữa khu vực công và tư nhân, và các tổ chức
phi chính phủ và cộng đồng trên khắp đất nước.
Du lịch nắm giữ tiềm năng tuyệt vời như là một chất xúc tác cho tăng trưởng
kinh tế. Vì lý do này, du lịch phải được xem xét như là một ưu tiên quốc
gia. Ngành du lịch có mối liên kết mạnh mẽ với nhiều lĩnh vực khác. Ngành
công nghiệp tạo nhiều việc làm, và cũng là một nguồn thu lớn của chính
phủ. Làm Du lịch cũng có nghĩa là kinh doanh!
Nguồn: www.belizetourism.org / policy.html
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 8
Case study : Ecotourism - Belize
Ngành du lịch tại Belize được tổ chức tốt ở cấp chính phủ với Bộ Du lịch và
Thanh niên trong đó giao trách nhiệm cho Hội đồng Du lịch Belize. Trách
nhiệm được phân chia rõ ràng giữa hai bên được nhìn thấy trong mô hình 25,1.
Belize Tourism Board Ministry of Tourism
A Marketing/ Quan hệ công chúng F Chính quyền quản lý
B Tài chính/ Quản trị G Tổ chức Mundo Maya
C Phát triển sản phẩm H Quản lý truyển hình Belize
D Đơn vị quản lý khảo cổ học I Thanh niên
E Hội đồng du lịch quốc gia Belize
Mô hình 25,1 Tổ chức Du lịch Chính phủ Belize (Nguồn: website Belize
Tourism.org).

Trên giấy tờ, ít nhất, điều này đại diện cho một phương pháp tiếp cận tích hợp,
toàn diện để chính sách du lịch với các liên kết đang được thực hiện giữa khảo cổ
học, du lịch và phát sóng.
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 9
C D
E
F

G

H
I
A B
Case study : Ecotourism - Belize
Khu vực tư nhân cũng có một số ô của các tổ chức đại diện cho lợi ích của nó bao
gồm cả Hiệp hội Belize Công nghiệp Du lịch, Hiệp hội khách sạn Belize, và
Belize Nhà điều hành Hiệp hội du lịch quốc gia.
Belize Tổng cục Du lịch Bộ Du lịch
Ngoài ra còn có các tổ chức phi chính phủ độc lập trong lĩnh vực du lịch, một số
trong đó được hỗ trợ của các cơ quan bên ngoài, chẳng hạn như Liên Hiệp Quốc.
Belize luôn thành công trong việc thúc đẩy thông điệp du lịch sinh thái sang các
thị trường trên thế giới, và đặc biệt là thị trường Mỹ. Tuy nhiên, báo cáo chính
thức ngành du lịch Belize, lấy từ hội đồng quản trị web du lịch của chính phủ, có
những điểm thú vị sau đây:
Năm 2001, Belize, quốc gia được xem như là điểm đến DLST nổi bật nhất thế
giới đã đón gần 200.000 khách du lịch (195.955). Điều này phản ánh quy mô du
lịch sinh thái ở đây vẫn khá là nhỏ nhưng nó không thực sự đại diện cho một phần
đáng kể trong thị phần của ngành du lịch ở châu Mỹ. Điều này củng cố quan điểm
rằng, về bản chất của nó, du lịch sinh thái chưa phải là một loại hình thay thế cho
du lịch đại chúng.

Hơn 50% khách đến từ Mỹ
Khoảng 1 / 4 là khách du lịch tàu biển, một loại hình du lịch không theo truyền
thống được xem là đặc biệt bền vững hoặc có trách nhiệm. Số lượng khách du
lịch tàu biển tính từ năm 1997 đến 2001 tăng gần 2000%
Khách du lịch đã chi khoảng 120 triệu USD vào năm 2001, ở Belize trung bình
mỗi khách chi tiêu 600 USD, không phải là một con số đặc biệt cao đối với một
điểm đến chất lượng cao.
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 10
Case study : Ecotourism - Belize
Nền kinh tế Belize đang trở nên phụ thuộc nhiều vào du lịch. Hiện nay, nó đóng
góp khoảng 15% GDP và 25% thu nhập ngoại hối.
Năm 2001, gần 15% khách du lịch đến thăm công viên quốc gia hoặc khu bảo tồn
thiên nhiên. Điểm đến thu hút nhất là khu khảo cổ người Maya thu hút được
khoảng 1 / 6 tổng số khách du lịch, và khu đền thờ khỉ đầu chó thu hút chỉ có 2%
tổng số khách du lịch. Điều này gây nên đôi chút ngạc nhiên, nhấn mạnh vào việc
Belize là một điểm đến du lịch sinh thái. Mặt khác, vườn thú Belize và khu dự
trữ Hol Chan Marin thu hút khoảng 20% tổng số khách du lịch.
Theo tài liệu trích từ trang web du lịch của chính phủ cho thấy, chính phủ muốn
thu hút đầu tư trong ngành du lịch:
Chính phủ của Belize là hoàn toàn cam kết thực hiện các chương trình kinh tế,
chính sách cần thiết để tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư trong và ngoài
nước. Đặc biệt ưu đãi và nhượng bộ đầu tư đã được sắp xếp hợp lý để tạo điều kiện
thuận lợi mở rộng ngành du lịch. Những khoản đầu tư đã tạo nên sự tăng trưởng
đáng kể và các chỉ số tích cực đưa ra nhiều sáng kiến cho phát triển trong hơn hai
năm qua.
Chính phủ Belize quan tâm đến việc phát triển quan hệ đối tác mới và liên minh
với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cam kết này, kèm theo các sáng kiến
sáng tạo khác làm cho Belize trở thành một nơi có cơ hội đầu tư vàng.
Nguồn: Belize Tourism.org trang web
Không còn phải nghi ngờ rằng những nỗ lực tuyệt vời đó đã được thực hiện để

phát triển du lịch có trách nhiệm ở Belize và tuân thủ các nguyên tắc của du lịch
sinh thái. Đất nước có nhiều sáng kiến giàu trí tưởng tượng mà có thể tóm gọn
như sau
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 11
Case study : Ecotourism - Belize
• Cung cấp các chương trình giáo dục khác nhau, từ vài giờ đến vài ngày.
• Chi nhánh Caye Caulker của tổ chức du lịch sinh thái Belize, Hiệp hội
Du lịch Belize, đã phát triển một số dự án bảo tồn và các trung tâm tài
nguyên. Các dự án này liên quan đến cả hai loại nhân viên :hi được trả
tiền và tình nguyện viên.
• Một dự án đào tạo lớn, được tài trợ bởi một khoản vay từ Ngân hàng
Phát triển Quốc tế (IDB)
• Viện và Cơ quan Quản lý vùng ven biển, có vai trò là mũi nhọn việc bảo
tồn các nguồn tài nguyên của đất nước. Điều này là vô cùng quan trọng,
thể hiện tầm quan trọng của du lịch lặn biển ở Belize.
• Khu đền thờ The Monkey Bay rộng 400 hecta là thuộc sở hữu tư nhân.
• Lĩnh vực trường học, môi trường giáo dục trung tâm trên khắp đất nước,
Tuy nhiên, sự phát triển của Belize cũng đặt ra một số thách thức cho du lịch đặc
biệt ở Belize, một trong số đó chúng ta sẽ xem xét bây giờ.
Thứ nhất, các tàu du lịch chuyên chở 1 / 4 khách du lịch của đất nước. Đầu tư tại
các cơ sở cảng mới đã giúp kích thích sự gia tăng về lượt khách du lịch đến
Belize từ 2.678 năm 1997 lên 48.116 lượt trong năm 2001. Du lịch tàu biển tiêu
biểu cho một hình thức du lịch độc đáo mà có thể là một mối đe dọa cho du lịch
bền vững theo một số cách khác nhau, từ ô nhiễm đến tình trạng quá tải vào một
số thời điểm. Một số trong những vấn đề liên quan đến du lịch tàu biển được
minh họa bằng các tài liệu trích ra từ trang web của một du khách tàu biển đến
Belize tháng 8 năm 2002:
Chúng tôi đến ở Belize lúc 8 giờ. Do các rạn san hô và các vùng nước nông,
chúng tôi thả neo khoảng 4 dặm ngoài khơi, một chuyến đi 30 phút bằng tàu cao
tốc, mỗi cái gắn ba động cơ lớn. Chúng tôi có tour du lịch bằng tàu tới Lamanai

Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 12
Case study : Ecotourism - Belize
và sông New , vì chúng tôi cũng muốn đến thăm ít nhất là khu thánh địa Maya
trên hành trình này.
Tất cả địa điểm lớn đều có một khoảng cách khá hợp lý từ các cảng, và làm cho
một mình bạn, điều này làm cho khi bạn sẽ không thể xuất phát đầu tiên (trên các
tour du lịch của tàu được ưu tiên khi đấu thầu) thì nó sẽ cắt giảm thời gian có sẵn
rất tốt trong hầu hết các trường hợp.
Marine Terminal là cửa biển khá là mới với các phố thực phẩm và các cửa hàng
mua sắm rất phong phú, sát cạnh Làng Du lịch Belize '. Đó là nơi bạn đến để mua
sắm, nhưng chúng tôi đã không thể đi thăm vì xe thì đang đợi. Đây là những
chiếc xe có điều hòa không khí rất hiện đại. Nhưng tôi lại mong đợi một cái gì cổ
điển hơn một chút.
Cuộc hành trình tới Tower Hill, nơi chúng tôi đi thuyền trên con sông New, mất
khoảng 1 giờ 15 phút. Ở đây chúng tôi được phát một chai nước và ngồi trên
chiếc thuyền nhỏ, 12 người một thuyền và chúng tôi bắt đầu tăng tốc, trong 1
tiếng rưỡi đồng hồ xuôi dòng con sông New, chúng tôi thường xuyên dừng lại để
hướng dẫn viên du lịch nói về các hệ thực vật và động vật hoang dã chúng tôi mà
chúng tôi đang ngang qua.
Đi thuyền ngược lên Tower Hill nhanh nhất có thể. Nước chảy xiết và xoáy, bọt
nước phun xối xả. Chúng tôi được bảo vệ bởi những tấm ván che toàn thân. Nước
tát vào mặt và chúng tôi phải cúi xuống dưới những tấm ván.
Tại Tower Hill có một gian hàng được thiết kế để mọi người có thế mua được
một cốc bia mát lạnh Belize Belikin với giá 2 $ một chai. Tôi không phải là người
nghiện bia, nhưng do bị khát nước chúng tôi cúng uống vài chai, và quả thật vị
của nó cũng thu hút tôi với tôi. Thật đáng để thử.
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 13
Case study : Ecotourism - Belize
Khi trở Terminal Cruise mặt trời lại ló rạng, nhưng không còn thời gian để mua
sắm. Tôi nhìn vào các cửa hàng chúng tôi đi ngang qua, nhưng nó di chuyển quá

nhanh và ngay khi tôi đi vào bên trong thì Howard gọi tôi lại. Có một vài quầy
hàng tại Lamanai và tại bến thuyền tại Tower Hill, nơi tôi đã mua một số
thứ. Tower Hill rẻ hơn.
Nguồn: Mayan.co.uk
Rõ ràng trong phần còn lại báo cáo của các chuyến viếng thăm, các du khách đã
có một thời gian tuyệt vời, nhưng chúng tôi vẫn còn có những ấn tượng không
mấy tốt đẹp, về một chuyến đi quá vội vã chỉ trong một vài giờ, nó không phải là
thời gian đủ cho một chuyến DLST
Mặt khác, hành khách du lịch tàu biển chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số các chi
phí của khách du lịch ở Belize.
Thứ hai, có nhiều gói tour được thiết kế bởi các công ty lữ hành và các hãng đại
lý du lịch. Các nhà học giả tìm thấy những tour du lịch chất lượng cao và vô cùng
thú vị được cung cấp vào năm 2002 của Gobal Travel. Nó kết hợp "ngọc lục bảo
huyền bí của khu rừng nhiệt đới với động vật hoang dã và các ngôi đền của người
Maya huyền bí trên một hòn đảo nhiệt đới bình dị". (Trang web du lịch toàn cầu).
Trong bối cảnh du lịch có trách nhiệm và du lịch sinh thái, một số thông tin từ
trang web này thu hút sự chú ý của độc giả, cụ thể như sau:
• Năm 2002 mức giá tương đối cao, các tour du lịch kéo dài 7-đêm chi phí
khoảng $1265 và $ 1620 cho mỗi người, không bao gồm vé máy bay các
chuyến đến và đi từ Belize.
• Các khách sạn chuyên phục vụ cho các tour nội địa với nét đặc trưng là hồ
bơi, phòng được trang bị điện thoại, và truyền hình cáp. Điều này có vẻ
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 14
Case study : Ecotourism - Belize
một chút mâu thuẫn với khái niệm của sự đơn giản mà thường ngụ ý trong
du lịch sinh thái.
• Vào ngày thứ 2, mọi người được tham gia chuyến du lịch "leo lên đỉnh
Maya, nơi tuyệt vời cho các bức ảnh toàn cảnh có lẽ không phải là lời
khuyên mang tính trách nhiệm nhất để cung cấp cho khách du lịch tại một
địa điểm di sản

Mặt khác, hành trình tour du lịch đặc trưng của dự án bảo tồn Green Iguana và
phát huy "Adopt an Iguana' chương trình. Khách du lịch có thể đóng góp và đảm
bảo cho ‘Adoption option’.
Thứ ba, là vấn đề lặn biển ngắm các rạn san hô bên bờ biển Belize. Bảo tồn biển
đã được phát triển để bảo vệ các sinh vật biển. Mặt khác, lặn biển đặc biệt được
xúc tiến như một sản phẩm du lịch trọng điểm ở Belize. Thật thú vị, trên trang
web của Belize, dưới tiêu đề của văn bản dự trữ bảo tồn / môi trường cho các Hol
Chan bờ biển:
Ngắm các rạn san hô, với ống thở bơi cạnh cá mập, cá đuối, trải nghiệm tại công
viên biển đầu tiên ở Belize, lưu giữ những bức ảnh về cuộc sống dưới lòng đại
dương ở Belize.
Nguồn: Belizenet.com web site
Điều này dường như không để thúc đẩy một thái độ trách nhiệm đối với những gì
được coi là một khu bảo tồn thiên nhiên
Thứ tư, có một số khu nghỉ mát mọc lên lại gây nên những mâu thuẫn tranh cãi
với những cái nhận thức về du lịch có trách nhiệm hay DLST. Ví dụ, các khu nghỉ
dưỡng ở bãi biển Matu Chica trên trang web Gobal Travel được quảng bá xúc tiến
như địa điểm thu hút khách trên các khía cạnh:
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 15
Case study : Ecotourism - Belize
• Các khu biệt thự cao cấp tại vịnh Ca-ri-bê và với sảnh khách sạn được
trang bị một hệ thống âm thanh chất lượng cao cấp.
• Các họa tiết rang trí bởi một họa sỹ người Pháp.
• Nhà hàng ẩm thực Ý và quốc tế.
• Các dịch vụ phòng luôn luôn sẵn sàng.
Năm 2003, giá phòng bao gồm cả vé máy bay và ăn sáng, nhưng không bao gồm
thuế và phí dịch vụ cho mỗi người lớn, dao động từ $ 160 đến $ 590 một ngày.
Belize đại diện cho một ví dụ về một nước đang phát triển đã có những nỗ lực
tuyệt vời để phát triển hình thức du lịch có trách nhiệm, với một số thành
công. Nó đã được sự tài trợ và giúp đỡ của các tổ chức phi chính phủ bên ngoài

và các tổ chức như Liên hợp quốc. Tuy nhiên, như chúng ta đã thấy, ngành công
nghiệp du lịch với sự cấp thiết phải đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, liên tục
đặt áp lực lên các điểm đến đã gây mâu thuẫn với những nhận thức về du lịch có
trách nhiệm hay du lịch sinh thái.
Vấn đề cốt yếu
Du lịch sinh thái là lĩnh vực đa dạng phức tạp của ngành du lịch không phải lúc
nào cũng được định nghĩa một cách chính xác bởi các nhà bình luận.
Thông thường, du lịch sinh thái là chỉ du lịch dựa vào tự nhiên, mà không có sự
nhấn mạnh vào bảo tồn và tôn trọng đối với cộng đồng sở tại một nhận thức tiềm
ẩn trong khái niệm về du lịch sinh thái.
Ngành du lịch đã nhanh chóng nhìn thấy được cái lợi của DLST, một đoạn thị
trường nghách có khả năng chi tiêu cao. Nó dẫn đên nhiều sự thổi phồng với
tuyên bố không rõ ràng của các nhà điều hành tour du lịch về sản phẩm của họ và
về "du lịch sinh thái '.
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 16
Case study : Ecotourism - Belize
Du lịch sinh thái không phải là một khái niệm được công nhận bình đẳng và phát
triển trên khắp thế giới. Nó được định hình trong điều kiện của thị trường Mỹ và
tại các điểm đến ở Trung Mỹ.
Tour Du lịch sinh thái có thể được thiết kế độc lập hay trong một tour trọn gói.
Việc thiếu một định nghĩa chính xác làm cho nó khó khăn để đo lường thị trường
du lịch sinh thái một cách chính xác.
Hầu hết du lịch sinh thái tập trung vào môi trường tự nhiên, hoặc nơi hoang dã
hoặc trong các khu vực dân cư, nơi văn hóa dân cư sở tại có thể là một là một yếu
tố thu hút khách du lịch.
Với giá trung bình ở trên cho một trải nghiệm DLST, và hầu hết trong những
điểm đến du lịch sinh thái, nó có vẻ là một hoạt động khá gợi mở.
Du lịch sinh thái không phải là một sự thay thế cho du lịch đại chúng bởi vì các
chi phí và sự xa xôi của điểm đến. Tuy nhiên, nếu nó phát triển hơn nữa, một số
các điểm đến du lịch sinh thái có thể thu hút một thị trường rộng lớn hơn trong

tương lai, giống như những gì đã xảy ra với loại hình du lịch xem thú hoang dã ở
Kenya 20 năm trước.
Du lịch sinh thái có thể được xem như một hoạt động thiên về tính trải nghiệm cá
nhân tới những nơi ít người có đủ khả năng đi đến, mặc dù họ biết rằng những nơi
này thường nguy hiểm và dễ gây những tổn thương. Không còn phải nghi ngờ gì
nữa, rằng Brian Wheeller đã đổi tên thành du lịch sinh thái
Ở các nước đang phát triển, bao gồm Belize, chính phủ được hỗ trợ từ các nước
phát triển và các cơ quan như Liên hợp quốc, để phát triển DLST. Nó phản ánh
một niềm tin thực sự rằng DLST có thể giúp các nước phát triển nhưng mặt khác
phải thừa nhận rằng khách DLST thường lại từ những nước nước phát triển.
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 17
Case study : Ecotourism - Belize
Ví dụ của Belize cho thấy, ngay cả khi một chính phủ thực sự cam kết phát triển
du lịch sinh thái thực sự, vẫn có thể nó sẽ trở thành ngành công nghiệp phát triển
và sẽ tìm cách khai thác thị trường béo bở này.
Một số hình thức du lịch tự nhiên, chẳng hạn như săn bắn, gây rất nhiều tranh
cãi và có lẽ nhiều người sẽ không coi đó là du lịch sinh thái
Chúng ta không biết rằng liệu du lịch sinh thái sẽ có thể chỉ là một xu hướng đi
qua hoặc nó có thể tồn tại lâu dài và lớn mạnh trong thị trường du lịch toàn cầu.
Sẽ thật là thú vị để xem xem liệu rằng các nước mới phát triển, và các nước đang
phát triển sẽ tiếp tục theo đuổi DLST. Hoặc họ sẽ có thái độ khác đối với động
vật hoang dã và đời sống hoang dã, cho rằng ở nhiều nước đang phát triển họ có
thể cảm thấy họ phải cố gắng để chế ngự cả hai để giúp đất nước họ phát triển.
Kết luận
Du lịch sinh thái là một trong những khái niệm khá hiện đại hiện nay. Trong khi
nó được cho là nhạy cảm với môi trường và liên quan đến quyền con người và
nhu cầu của cộng đồng địa phương, đôi khi nó có thể nhìn một cách đơn giản như
khai thác thiên nhiên vì lợi ích của khách du lịch, bất kể những tác động tiêu cực
nó có thể có đối với môi trường và cộng đồng địa phương.
Khi nó được chú trọng phát triển, nó có thể bắt đầu gây nên những tác động tiêu

cực giống như loại hình du lịch đại chúng. Chỉ có tương lai sẽ nói cho chúng ta
biết liệu du lịch sinh thái sẽ trở thành một vấn đề hoặc một giải pháp tiềm năng
trong bối cảnh của cuộc đấu tranh cho du lịch bền vững, nó có thể là cả hai.
Câu 2: Các vấn đề được đề cập tới trong bài
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 18
Case study : Ecotourism - Belize
Du lịch sinh thái là lĩnh vực đa dạng phức tạp của ngành du lịch không phải lúc
nào cũng được định nghĩa một cách chính xác bởi các nhà bình luận.
Thông thường, du lịch sinh thái là chỉ du lịch dựa vào tự nhiên, mà không có sự
nhấn mạnh vào bảo tồn và tôn trọng đối với cộng đồng sở tại một nhận thức tiềm
ẩn trong khái niệm về du lịch sinh thái.
Ngành du lịch đã nhanh chóng nhìn thấy được cái lợi của DLST, một đoạn thị
trường nghách có khả năng chi tiêu cao. Nó dẫn đên nhiều sự thổi phồng với
tuyên bố không rõ ràng của các nhà điều hành tour du lịch về sản phẩm của họ và
về "du lịch sinh thái '.
Du lịch sinh thái không phải là một khái niệm được công nhận bình đẳng và phát
triển trên khắp thế giới. Nó được định hình trong điều kiện của thị trường Mỹ và
tại các điểm đến ở Trung Mỹ.
Tour Du lịch sinh thái có thể được thiết kế độc lập hay trong một tour trọn gói.
Việc thiếu một định nghĩa chính xác làm cho nó khó khăn để đo lường thị trường
du lịch sinh thái một cách chính xác.
Hầu hết du lịch sinh thái tập trung vào môi trường tự nhiên, hoặc nơi hoang dã
hoặc trong các khu vực dân cư, nơi văn hóa dân cư sở tại có thể là một là một yếu
tố thu hút khách du lịch.
Với giá trung bình ở trên cho một trải nghiệm DLST, và hầu hết trong những
điểm đến du lịch sinh thái, nó có vẻ là một hoạt động khá gợi mở.
Du lịch sinh thái không phải là một sự thay thế cho du lịch đại chúng bởi vì các
chi phí và sự xa xôi của điểm đến. Tuy nhiên, nếu nó phát triển hơn nữa, một số
các điểm đến du lịch sinh thái có thể thu hút một thị trường rộng lớn hơn trong
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 19

Case study : Ecotourism - Belize
tương lai, giống như những gì đã xảy ra với loại hình du lịch xem thú hoang dã ở
Kenya 20 năm trước.
Du lịch sinh thái có thể được xem như một hoạt động thiên về tính trải nghiệm cá
nhân tới những nơi ít người có đủ khả năng đi đến, mặc dù họ biết rằng những nơi
này thường nguy hiểm và dễ gây những tổn thương. Không còn phải nghi ngờ gì
nữa, rằng Brian Wheeller đã đổi tên thành du lịch sinh thái
Ở các nước đang phát triển, bao gồm Belize, chính phủ được hỗ trợ từ các nước
phát triển và các cơ quan như Liên hợp quốc, để phát triển DLST. Nó phản ánh
một niềm tin thực sự rằng DLST có thể giúp các nước phát triển nhưng mặt khác
phải thừa nhận rằng khách DLST thường lại từ những nước nước phát triển.
Ví dụ của Belize cho thấy, ngay cả khi một chính phủ thực sự cam kết phát triển
du lịch sinh thái thực sự, vẫn có thể nó sẽ trở thành ngành công nghiệp phát triển
và sẽ tìm cách khai thác thị trường béo bở này.
Một số hình thức du lịch tự nhiên, chẳng hạn như săn bắn, gây rất nhiều tranh
cãi và có lẽ nhiều người sẽ không coi đó là du lịch sinh thái
Chúng ta không biết rằng liệu du lịch sinh thái sẽ có thể chỉ là một xu hướng đi
qua hoặc nó có thể tồn tại lâu dài và lớn mạnh trong thị trường du lịch toàn cầu.
Sẽ thật là thú vị để xem xem liệu rằng các nước mới phát triển, và các nước đang
phát triển sẽ tiếp tục theo đuổi DLST. Hoặc họ sẽ có thái độ khác đối với động
vật hoang dã và đời sống hoang dã, cho rằng ở nhiều nước đang phát triển họ có
thể cảm thấy họ phải cố gắng để chế ngự cả hai để giúp đất nước họ phát triển.
Câu 3 : Các kiến thức kinh tế học đã được vận dụng trong điển cứu
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 20
Case study : Ecotourism - Belize
Trong điển cứu đã sử dụng rất nhiều kiến thức trong các lĩnh vực kinh tế
học, xã hội học… để giải quyết các vấn đề cụ thể có thể kể đến như sau:
Các nhà nghiên cứu đã phân đoạn thị trường khách du lịch sinh thái theo độ tuổi,
thu nhập, học vấn…Đây là một cái nhìn đúng đắn nhằm góp phần phát triển du
lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng. Từ đó các nhà nghiên cứu đã xác

định thị trường du lịch sinh thái là một thị trường ngách mang lại hiệu quả và lợi
nhuận rất cao cho điểm đến.Thêm vào đó, từ trường hợp của Belize cho thấy tổ
chức này cũng xác định tốt thị trường mục tiêu của mình : Thị trường mục tiêu
bao gồm những người quan tâm tới các hoạt động gắn với biển (lặn, bơi, cá), cuộc
phiêu lưu (khảo cổ học, đi bộ đường dài, xem chim, thám hiểm hang động, lịch sử
tự nhiên), gia đình, người về hưu, hành khách tàu du lịch, chơi game, tuần trăng
mật / đám cưới, cuộc họp .Belize chú trọng vào thị trường Mỹ, nơi mà hàng năm
có tới 50% khách du lịch sinh thái. Từ đó Belize có những chính sách, chủ
trương quảng bà sản phẩm, phát triển sản phẩm một cách tốt nhất, Điều này cho
thấy Belize đã áp dụng đúng dắn các chiến lược marketing.
Các tổ chức này cũng luôn chú trọng tới vấn đề cân bằng lợi ích giữa bốn bên
: khách du lịch, cộng đồng dân cư sở tại, chính quyền du lịch và nhà cung cấp. Họ
luôn khuyến khích việc phát triển du lịch sinh thái một cách bền vững. Thêm vào
đó, chính phủ các nước cũng xác định được những lợi ích mà du lịch sinh thái
mang lại nên luôn khuyến khích đầu tư và kêu gọi đầu tư nước ngoài để xúc tiến
du lịch sinh thái.
Mặc dù hiện còn rất nhiều các khái niệm xung quanh DLST xong những kiến
thức về DLST cũng được vận dụng trong các chiến lược phát triển của ngành du
lịch Belize dựa trên các nguyên tắc phát triển DLST sau:
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 21
Case study : Ecotourism - Belize
Tầm nhìn của Belize là để phát triển ngành du lịch như là một ưu tiên quốc
gia, với trọng tâm chính về du lịch có trách nhiệm, nhằm mục đích hoạt động
hàng hải, lịch sử tự nhiên, và thị trường du lịch mạo hiểm. sự Phát triển và xúc
tiến của ngành sẽ được thực hiện để khuyến khích mạnh mẽ “đạo đức sinh thái”
đảm bảo tính bền vững môi trường và văn hóa - xã hội, để thúc đẩy phân phối
công bằng lợi ích kinh tế, và để phát triển một hình ảnh mạnh mẽ, tích cực cho
Belize.
Kế hoạch chiến lược cho du lịch Belize đã được chuẩn bị với sự mong đợi
rằng sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế, trong khi vẫn bảo vệ tài nguyên môi trường

và các di sản của đất nước, và đảm bảo lợi ích cho người dân địa phương. Bộ Du
lịch Belize đã thông qua một chính sách tập trung vào du lịch có trách nhiệm.
Ngành du lịch có mối liên kết mạnh mẽ với nhiều lĩnh vực khác. Ngành công
nghiệp tạo nhiều việc làm, và cũng là một nguồn thu lớn của chính phủ. Làm Du
lịch cũng có nghĩa là kinh doanh!
Câu 4: Bình luận các giải pháp
Chính phủ và các tổ chức như Belize đã có cái nhìn và định hướng đúng đắn
để phát triển du lịch sinh thái. Họ coi phát triển ngành du lịch như là một ưu tiên
quốc gia, với trọng tâm chính về du lịch có trách nhiệm, nhằm mục đích hoạt
động hàng hải, lịch sử tự nhiên, và thị trường du lịch mạo hiểm. Trước hết, ngành
du lịch Belize được tổ chức chặt chẽ với bộ dulichj và thanh niên có trách nhiệm
phát triển du lịch, và nó được phân chia cụ thể trách nhiệm quyền hạn trong việc
xúc tiến quản lý, phát triển ngành du lịch giữa ủy ban du lịch Belize và bộ du lịch
và thanh niên. Chính phủ đã kêu gọi sự hợp tác đầu tư từ các tổ chức phi chính
phủ, sự giúp đỡ của Liên Hợp Quốc để tranh thủ các tiềm lực về vốn, kinh
nghiệm, công nghệ để đưa du lịch Belize có bước tiến nhanh. Để thu hút vôn đầu
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 22
Case study : Ecotourism - Belize
tư nước ngoại, chính phủ Belize đã thực hiện nhiều cam kết, các chính sách và
chương trình tạo lập một môi trường kinh doanh hấp dẫn. và hiệu quả mà nó đem
lại là không nhỏ đối với ngành du lịch còn non trẻ của Belize.
Kế hoạch chiến lược cho du lịch Belize đã được chuẩn bị với sự mong đợi
rằng sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế, trong khi vẫn bảo vệ tài nguyên môi trường
và các di sản của đất nước, và đảm bảo lợi ích cho người dân địa phương. Bộ Du
lịch Belize đã thông qua một chính sách tập trung vào du lịch có trách nhiệm.
Du lịch có trách nhiệm sẽ là nguyên tắc quan trọng hướng dẫn cho phát triển
du lịch trong tương lai. Nó có thể được xem như là quy hoạch, chính sách và
phát triển du lịch để đảm bảo rằng các lợi ích được phân phối tới giữa các bên
liên quan và tài nguyên du lịch được quản lý để đạt được lợi ích tối ưu cho người
dân Belize.

Bên cạnh đó dựa trên những nguyên tắc chung về phát triển DLST, Belize đã
thực hiện các biện pháp thiết thực khác như tăng cường giáo dục nhận thức cho
người dân về du lịch nói chung và DLST nói riêng ở trong trường học và các mô
hình giáo dục xã hội hóa ngoài xã hội. Chính phủ và các bộ ngành, tổ chức chung
tay thực hiện nhiều dự án bảo tồn biển, môi trường sinh thái.
Tuy nhiên ngành du lịch Belize cũng vấp phải nhiều khó khăn, thách thức
đến từ sự phát triển quá nóng của du lịch. Sự tiêu dùng ngày càng nhiều các
nguồn tài nguyên cho du lịch như tài nguyên đất, nước và năng lượng - có nghĩa
rằng ngành du lịch và các chính phủ đang ngày càng đối mặt với sự phản đối về
quyền sử dụng đất và quyền về nước của người dân địa phương.
Khách DLST có thể đến thắng cảnh quốc gia và những khu hoang dã mà
không nhận ra rằng người dân địa phương đã bị đuổi ra khỏi khu vực này để phát
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 23
Case study : Ecotourism - Belize
triển du lịch sinh thái như những gì đã xảy ra ở Đông Phi, Ấn Độ, Nam Phi và
nhiều điểm đến khác.
Hay như việc phát triển quá nóng của du lịch tàu biển cũng gây ra những tác
động tiêu cực,Du lịch tàu biển tiêu biểu cho một hình thức du lịch độc đáo mà có
thể là một mối đe dọa cho du lịch bền vững theo một số cách khác nhau, từ ô
nhiễm đến tình trạng quá tải vào một số thời điểm.
Câu 5 : Trả lời các câu hỏi bằng Tiếng Anh
1. Critically evluate the idea that ecotourism and suitable tourism are one
and the same thing.
Currently, Ecotourism and Sustainable Tourism is being shared and used
interchangeably. However, when academically researching, we need to clearly
distinguish for each approach in terms of tourism
To distinguish ecotourism and sustainable needs to start from a approach :
“Ecotourism is a type of tourism,Sustainable Tourism is a development opinion
in general.” Thus ecotourism which is as a form of tourism, has a major role in
the development of Sustainable Tourism.

World Tourism Organization (UNWTO) define sustainable tourism as
follows: Sustainable tourism is interpreted as the conservation of the resource
base for the purpose of developing and expanding towards a better future by
ensuring that those resources will be fully sustainable aspects: ecology, economy ,
culture and society.
Sustainable tourism focus on sustainability is relatively comprehensive in
many aspects: environment, culture - society, economy, politic, ecotourism
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 24
Case study : Ecotourism - Belize
focuses on more the natural environment, seeking better relations between
human and ecological environment, which focuses on the protection and
preservation of habitat. Ecotourism acceptable sacrifice of immediate economic
benefits to the long-term ecological benefits for the environment and the
ecosystem there.
With the above analysis, ecotourism is a type and an implementation method
of sustainable tourism. This is shown in the following general aspects:
Firstly, the same general purpose. Both ecotourism and sustainable tourism
have the common goal of protecting natural resources, ecological environment.
Ecotourism pursues the aim of maintaining the ecological environment, local
culture, providing knowledge for tourists on the ecosystem, including plant and
animal species living in it, including the indigenous people are lives there and
their relationship with the natural environment.
Lofty goal of ecotourism is not proven the conquest of human toward
nature as the adventure tourism , but it is seeking understanding and harmonious
coexistence between man and natural environment. Thus the purpose of
ecotourism is identical with the aim of sustainable tourism development
Secondly, ecotourism and sustainable tourism have the same management
principles. For example, the implementation of the principle of capacity (Carrying
capacity) or extent of the changes are accepted (Limits of Acceptable change).
Accordingly, the tourism managers when making decisions on sustainable

tourism and ecotourism have to grasp the limits in destinations, the service
capacity in areas with tourist activities. The appropriate management model
should be applied to limit the extent of damage to the natural environment, harm
local culture and environment effect
Gvhd: PGS. TS Nguyễn Văn Mạnh 25

×