Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Dự án cửa hàng cung cấp sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn Survival Stores doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 60 trang )






TIỂU LUẬN

Thành lập dự án


Dự án cửa hàng cung cấp sản phẩm
trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn
Survival Stores


Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



1
Dự án: Cửa hàng cung cấp sản phẩm
trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn –
Survival Stores

Danh Sách Nhóm 4

1. Trần Thị Hồng Diễm K09401 0009
2. Nguyễn Quốc Hưng K09401 0047
3. Bùi Lê Bảo Khanh K09401 0051
4. Đồng Quang Nhật K09401 0073
5. Bùi Thị Bích Thảo K09401 0093


6. Phạm Thị Huyền Trâm K09401 0110
7. Dương Minh Triết K09401 0113
GVHD: TS. Đỗ Phú Trần Tình







Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



2

Mục Lục
Danh Sách Nhóm 4 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 6
PHẦN 1: GIỚI THIỆU DỰ ÁN 7
1.1. Sự cần thiết của dự án 7
1.2. Tóm tắt dự án 7
1.2.1. Tên dự án 7
1.2.2. Chủ đầu tư 8
1.2.3. Địa điểm đầu tư 8
1.2.4. Tổng vốn đầu tư 8
1.2.5. Mục tiêu của dự án 8
1.2.6. Giới thiệu sản phẩm 9
1.2.7. Thị trường tiêu thụ 12
1.2.8. Thời hạn đầu tư: 12

1.3. Tình hình kinh tế - xã hội có liên quan đến dự án 12
1.3.1. Tình hình kinh tế 12
1.3.2. Tình hình xã hội 13
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 14
2.1. Cầu thị trường của sản phẩm 14
2.1.1. Nhu cầu về số lượng sản phẩm 14
2.1.2. Nhu cầu về chất lượng sản phẩm 24
Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



3
2.2. Cung thị trường 25
2.3. Phân khúc thị trường 25
2.4. Nghiên cứu vấn đề tiếp thị và khuyến mãi 26
2.5. Xem xét khả năng cạnh tranh của sản phẩm 26
2.6. Tính khả thi của dự án về mặt thị trường 27
2.6.1. Đặc tính của sản phẩm 27
2.6.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm 27
PHẦN 3: PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC NHÂN LỰC 29
3.1. Mô tả sản phẩm của dự án 29
3.2. Địa điểm dự án 29
3.3. Yếu tố đầu vào 30
3.4. Tổ chức nhân lực cho dự án 32
3.4.1. Mô tả công việc 32
3.4.2. Sơ đồ nhân sự 33
3.4.3. Yêu cầu về mặt nhân sự 33
3.4.4. Chính sách đãi ngộ 34
PHẦN 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 35
4.1. Nguồn vốn của dự án 35

4.2. Dự tính doanh thu của dự án 35
4.3. Dự tính chi phí sản xuất của dự án 36
4.3.1. Chi phí ban đầu 36
4.3.2. Chi phí đi vào hoạt động 37
4.3.3. Dự tính mức lãi lỗ của dự án 38
Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



4
4.3.4. Các khoản phải trả của dự án 38
4.3.5. Dự trù quỹ tiền mặt 39
4.3.6. Cân đối dòng tiền 39
4.3.7. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án 43
PHẦN 5: PHÂN TÍCH LỢI ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN 46
5.1. Xét từ góc độ nhà đầu tư 46
5.2. Xét từ góc độ quản lý vĩ mô 46
PHẦN 6: PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY VÀ RỦI RO CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ 47
6.1. Độ an toàn về mặt tài chính 47
6.2. Độ nhạy của dự án 47
6.3. Phân tích dự án trong trường hợp có rủi ro trượt giá 48
PHẦN 7: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING CHO CỬA HÀNG
SURVIVAL STORES 50
7.1. Phân khúc – định vị 50
7.2. Chiến lược Marketing Mix 50
7.2.1. Chiến lược sản phẩm 50
7.2.2. Chiến lược giá 51
7.2.3. Chiến lược phân phối 52
7.2.4. Chiến lược chiêu thị 52
7.3. Chiến lược Internet Marketing 52

7.3.1. Thiết kế web 53
7.3.2. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) 53
7.3.3. Truyền thông xã hội 53
Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



5
7.3.4. Article Marketing 54
7.3.5. Email Marketing 54
7.4. Đánh giá kết quả kế hoạch marketing 55
KẾT LUẬN 56
Phiếu Khảo Sát 57


















Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



6
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu đồ 1.2. Độ tuổi của các đối tượng khảo sát 15
Bảng 1.3. Chi phí thiết bị của dự án 31
Bảng 2.3. Lương nhân viên 33
Bảng 1.4. Bảng doanh thu dự kiến hàng năm của dự án 36
Bảng 2.4. Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay 37
Bảng 3.4. Chi phí hoạt động 37
Bảng 4.4. Kế hoạch khấu hao theo đường thẳng 38
Bảng 5.4. Bảng dự tính lãi lỗ của dự án 38
Bảng 6.4. Bảng chênh lệch các khoản phải trả của dự án 39
Bảng 7.4. Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt 39
Bảng 8.4. Bảng cân đối dòng tiền quan điểm TIP 40
Bảng 9.4. Bảng cân đối dòng tiền theo quan điểm AEPV 41
Bảng 10.4. Bảng chi phí dùng để tính Tpp, NPV, IRR 43
Bảng 11.4. Thu nhập thuần của dự án 44
Bảng 12.4. Thời gian hoàn vốn của dự án (r=19.2%) 44
Bảng 1.6. Tỷ số khả năng trả nợ của dự án 47
Bảng 2.6. Độ nhạy của dự án 47
Bảng 3.6. Điều chỉnh thu nhập thuần của dự án điều chỉnh theo tỉ lệ trượt giá 49
Bảng 1.7. Đánh giá kết quả kế hoạch Marketing 55



Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn




7
PHẦN 1: GIỚI THIỆU DỰ ÁN
1.1. Sự cần thiết của dự án
Khủng hoảng kinh tế, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu kéo theo các hệ
lụy khôn lường như thiên tai diễn ra thường xuyên, biểu tình, hỗn loạn, nạn hôi của,
nguồn cung nhu yếu phẩm bị chặn lại do bạo động và hỗn loạn, tệ nạn gia tăng…
Ngày càng nhiều người nhận thức được tầm quan trọng của sự an toàn của bản thân
mình và người thân trong xã hội hiện đại đầy tiện nghi nhưng cũng đầy rủi ro như
hiện nay. Thu nhập người dân càng tăng, họ càng chú trọng đến sự an toàn. Đó là
khởi nguồn cho ý tưởng dự án kinh doanh “cửa hàng cung cấp sản phẩm trong tình
huống khẩn cấp, sinh tồn” của nhóm chúng tôi.
Thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối mặt với các vấn nạn như ùn tắc giao
thông, tai nạn giao thông, ngập úng, triều cường… Những điều đó sẽ làm cho người
dân ngại ra đường hơn và chuẩn bị mua các nhu yếu phẩm cần thiết để dự trữ, tích
góp, và phòng hộ khi khó có thể ra ngoài mua lúc khẩn cấp. Nếu bắt đúng và đáp
ứng tốt nhu cầu này của người dân thành phố, cửa hàng “Survival Stores – chuyên
cung cấp sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn” sẽ mang đến lợi nhuận và
phát triển thêm nhiều cửa hàng trên khắp địa bàn TPHCM.
1.2. Tóm tắt dự án
1.2.1. Tên dự án
“ Cửa hàng bán các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn – Survival Stores”
Slogan: “Disaster doesn’t wait.” (Thảm họa không chờ đợi ai.)
Ý nghĩa Slogan: Thảm họa có thể đến bất cứ khi nào, không báo ai trước. Vậy tại
sao chúng ta phải chần chừ. Câu slogan kích thích người ta phải luôn trong tư thế
sẵn sàng, chuẩn bị trước cho mình và người thân trong những tình huống khẩn cấp.



Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



8
Logo của cửa hàng và dự án:

Ý nghĩa logo: Màu sắc nóng gần gũi và truyền thống với Châu Á và Việt Nam. Hình
ảnh 2 con người xách ba lô và cầm gậy gợi ra hình ảnh 2 người sống sót trong sa
mạc hoặc trong những nơi có điều kiện khắc nghiệt, hay thảm họa. Điều đó nêu lên
được nội dung của cửa hàng Survival Store: luôn phải sẵn sàng để là người sống sót
trong mọi hoàn cảnh và thiên tai.
1.2.2. Chủ đầu tư
Nhóm lập và thẩm định dự án đầu tư (Nhóm 4 lớp K09401)
1.2.3. Địa điểm đầu tư
Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng trước mắt sẽ xây dựng và kinh doanh thí điểm 1
cửa hàng ở Quận Phú Nhuận.
1.2.4. Tổng vốn đầu tư
Nguồn vốn: 1 591 300 000 đồng
Vốn chủ sở hữu(60%): 954 780 000 đồng
Vốn vay(40%): 636 520 000 đồng
Lãi suất vay 18%. Vốn vay trả đều trong 4 năm
1.2.5. Mục tiêu của dự án
Đây là loại hình dịch vụ mới cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp,
sinh tồn cho các khách hàng tại TP. Hồ Chí Minh. Do đây là loại hình mới nên mục
tiêu trước mắt của dự án là thực hiện trong ngắn hạn để sản phẩm trở nên quen thuộc
và gần gũi với người dân. Trong dài hạn, chúng tôi sẽ nâng cao chất lượng số lượng
Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn




9
cấn thiết, mở rộng qui mô, phạm vi kinh doanh để sản phẩm của chúng tôi nhanh
chóng đến với người dân cả nước nói chung và các vùng miền nói riêng.
1.2.6. Giới thiệu sản phẩm
Chuỗi cửa hàng bán các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn tại
TPHCM, tạm lấy tên là “Survival Stores” sẽ cung cấp các mặt hàng chuyên dùng
như sau:
- Dự trữ nước(các dụng cụ lọc nước và chứa nước):

Nguồn tham khảo:
- Bộ đồ nghề bảo hộ(ba lô, đèn pin, dao, kiềm, dụng cụ y tế, thuốc men…các
dụng cụ chuyên dùng cho các tình huống khẩn cấp hay thám hiểm):

Nguồn tham khảo:
- Bộ đồ nghề sửa chửa ô tô – xe máy; Bộ đồ nghề vệ sinh(bồn cầu xách tay, khăn
giấy…):
Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



10

Nguồn tham khảo:
- Giữ ấm và trú ẩn(nến, diêm, quẹt lửa chuyên dùng và lều, túi ngủ…)

Nguồn tham khảo: />supplies/warmth-and-shelter
- Bộ dụng cụ y tế và thuốc men:

Nguồn tham khảo: />supplies/first-aid-and-medical

- Ba lô chuyên dùng và các bình, hộp, thùng đựng chuyên dùng:
Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



11

Nguồn tham khảo: />supplies/bags-and-buckets
- Thắp sáng và liên lạc(đèn pin, nến, radio chuyên dùng):

Nguồn tham khảo: />supplies/light-and-communication
- Các dụng cụ nấu ăn(bếp gas, lò nướng chuyên dụng…):

Nguồn tham khảo: />supplies/cooking-and-fuel
Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



12
- Nguồn năng lượng khẩn cấp(Tấm thu năng lượng mặt trời, dụng cụ chuyển đổi
năng lượng…):

Nguồn tham khảo: />supplies/emergency-power-supplies
1.2.7. Thị trường tiêu thụ
Đối tượng khách hàng là tất cả người dân đang sinh sống tại TP. Hồ Chí Minh
chủ yếu là người có thu nhập cao, người thích đi du lịch mạo hiểm…
1.2.8. Thời hạn đầu tư: 4 năm
1.3. Tình hình kinh tế - xã hội có liên quan đến dự án
1.3.1. Tình hình kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây vẫn chưa thoát khỏi tình hình suy

thoái chung của thế giới, tốc độ tăng trưởng kinh tế bị giảm tốc, lạm phát cao, doanh
nghiệp thiếu vốn, hệ thống ngân hàng vẫn chưa ổn định và an toàn như trước khủng
hoảng… Những điều này làm cho thu nhập của người dân suy giảm, tiêu dùng ít đi.
Nhưng đó cũng là một lợi thế tốt cho các sản phẩm có tính lâu bền cao hay có đặc
tính dành riêng cho tình hình khó khăn đầy rủi ro như các sản phẩm mà cửa hàng
của chúng tôi cung cấp.

Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



13
1.3.2. Tình hình xã hội
Tình hình xã hội của TPHCM thời gian qua nhìn chung ổn định, không có biểu
tình, không có bạo động. Nhưng tệ nạn vẫn diễn biến phức tạp và tội phạm vị thành
niên có chiều hướng gia tăng, phát sinh thêm nhiều tội phạm công nghệ cao và tội
phạm ngoại quốc.
Trong thời gian qua, thiên tai, hạn hán, lũ lụt diễn ra thường niên ở Việt Nam và
khắp các tỉnh thành. Vấn đề nan giải nhất mà TPHCM gặp phải là tình trạng ngập
lụt diện rộng ở một số địa điểm do triều cường. Do tình trạng ngập lụt và cúp điện
diễn ra khá thường xuyên, nhu cầu các sản phẩm dự trữ và thắp sáng mà cửa hàng
chúng tôi cung cấp sẽ tăng.










Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



14
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
2.1. Cầu thị trường của sản phẩm
2.1.1. Nhu cầu về số lượng sản phẩm
Chuỗi cửa hàng bán các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn tại
TPHCM, tạm lấy tên là “Survival Stores” sẽ cung cấp các mặt hàng chuyên dùng
như: Dự trữ nước(các dụng cụ lọc nước và chứa nước); Bộ đồ nghề bảo hộ(ba lô,
đèn pin, dao, kiềm, dụng cụ y tế, thuốc men…các dụng cụ chuyên dùng cho các tình
huống khẩn cấp hay thám hiểm); Bộ đồ nghề sửa chửa ô tô – xe máy; Bộ đồ nghề vệ
sinh(bồn cầu xách tay, khăn giấy…); Giữ ấm và trú ẩn(nến, diêm, quẹt lửa chuyên
dùng và lều, túi ngủ…); Bộ dụng cụ y tế và thuốc men; Ba lô chuyên dùng và các
bình, hộp, thùng đựng chuyên dùng; Thắp sáng và liên lạc(đèn pin, nến, radio
chuyên dùng); Các dụng cụ nấu ăn(bếp gas, lò nướng chuyên dụng…); Nguồn năng
lượng khẩn cấp(Tấm thu năng lượng mặt trời, dụng cụ chuyển đổi năng lượng…)
Thành phố Hồ Chí Minh với dân số là 7.521.100 người và mật độ dân số là
3.589 người/km² (Theo tổng cục thống kê, tháng 9.2012). Năm 2010, thu nhập bình
quân đầu người ở thành phố đạt 2.800 USD/năm, cao hơn nhiều so với trung bình cả
nước(1168 USD/năm) và được dự báo sẽ còn tiếp tục tăng trong tương lai, lên 3.600
USD/năm trong năm 2012. Khi thu nhập càng ngày càng cao, người dân sẽ quan tâm
hơn cho sự an toàn và phòng vệ của bản thân. Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập
trung nhiều tầng lớp thu nhập cao nhất cả nước, hứa hẹn nhu cầu cao về các loại sản
phẩm mang tính an toàn, dự trữ, phòng hộ trong các tình huống khẩn cấp như thiên
tai, khủng hoảng. Bên cạnh đó, các vấn đề về môi trường thiên tai và khủng hoảng
kinh tế đang đe dọa tính ổn định xã hội và an toàn cho người dân. Nhu cầu về các
sản phẩm trong tình huống cứu hộ, phòng thân, khẩn cấp sẽ ngày càng cao như một

tất yếu để bảo vệ cho bản thân và gia đình. Cửa hàng sẽ cung cấp đa dạng nhiều sản
phẩm, đáp ứng như cầu đa dạng và chuyên biệt của từng đối tượng khách hàng, từ
Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



15
những hộ gia đình đến những người ưa phiêu lưu, mạo hiểm. Bên cạnh đó, cửa hàng
còn thuê các chuyên gia cứu hộ, phòng thân, khẩn cấp để tư vấn, hướng dẫn cho các
khách hàng lúc mua hàng và sau khi mua hàng.
Thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối mặt với các vấn nạn như ùn tắc giao
thông, tai nạn giao thông, ngập úng, triều cường… Những điều đó sẽ làm cho người
dân ngại ra đường hơn và chuẩn bị mua các nhu yếu phẩm cần thiết để dự trữ, tích
góp, và phòng hộ khi khó có thể ra ngoài mua lúc khẩn cấp. Nếu bắt đúng và đáp
ứng tốt nhu cầu này của người dân thành phố, chuỗi của hàng Survival Stores sẽ
mang đến lợi nhuận và phát triển thêm nhiều cửa hàng trên khắp địa bàn TPHCM.
Dự báo nhu cầu tương lai sẽ càng ngày càng lớn theo thu nhập của người dân thành
phố Hồ Chí Minh.
Nhóm đã thực hiện khảo sát 100 người đủ mọi lứa tuổi từ 16 đến 60 để tìm hiểu
xem nhu cầu của sản phẩm và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm
mà Survival Stores cung cấp của người dân.
Dựa trên kết quả khảo sát của nhóm vào tháng 10 năm 2012.

Biểu đồ 1.2. Độ tuổi của các đối tượng khảo sát
32%
38%
18%
12%
Từ 22 trở xuống
23 đến 30 31 đến 40

Từ 41 trở lên
Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



16
Nhận xét: Đối tượng khảo sát đa dạng về độ tuổi, chiếm phần lớn là độ tuổi trẻ
đang đi làm(23 đến 30) và độ tuổi còn đang đi học(Dưới 22)
Số liệu về nhân khẩu học và thu nhập của người dân TPHCM dựa trên các thông
tin được công bố rộng rãi của Tổng Cục Thống Kê. Số liệu rất đáng tin cậy vì có
nguồn là Tổng Cục Thống Kê. Kết quả khảo sát được nhóm thực hiện trên tinh thần
nghiêm túc và có trách nhiệm, tuy vậy, kết quả cũng chỉ mang tính tham khảo do
điều kiện của nhóm nên mẫu khảo sát chỉ là 100, dựa trên tổng thể trên 7,5 triệu dân
ở TPHCM thì mẫu quá ít, tính đại diện không cao.
Thu nhập của đối tượng

Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid
Duoi 5 trieu
58
58.0
58.0
58.0
Tren 5 den 10 trieu
26
26.0

26.0
84.0
Tren 10 den 18 trieu
14
14.0
14.0
98.0
Tren 18 trieu
2
2.0
2.0
100.0
Total
100
100.0
100.0

Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



17

Thu nhập của gia đình đối tượng

Frequency
Percent
Valid
Percent
Cumulative

Percent
Valid
Duoi 5 trieu
15
15.0
15.0
15.0
Tren 5 den 10 trieu
34
34.0
34.0
49.0
Tren 10 den 18 trieu
30
30.0
30.0
79.0
Tren 18 trieu
21
21.0
21.0
100.0
Total
100
100.0
100.0

Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn




18

Nhu cầu về sản phẩm theo thu nhập của đối tượng


Thu nhap cua doi tuong
Total
Duoi 5
trieu
Tren 5 den
10 trieu
Tren 10 den
18 trieu
Tren 18
trieu
Nhu cau ve
san pham
Khong can thiet
5
0
0
0
5
Hoi can thiet
8
5
1
0
14

Binh thuong
28
8
4
1
41
Can thiet
15
11
8
1
35
Rat can thiet
2
2
1
0
5
Total
58
26
14
2
100

Nhận xét: Dựa trên 2 bảng trên về Nhu cầu về sản phẩm theo thu nhập của đối
tượng và gia đình đối tượng. Ta rút ra được nhận xét là nhu cầu của đối tượng và gia
đình đối tượng về sản phẩm càng cao khi thu nhập của họ càng cao. Điều này phù
Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn




19
hợp với lý thuyết kinh tế.


Nhận xét: Đối tượng được khảo sát có khuynh hướng ưa thích tiêu dùng sản
phẩm của Survival Stores hơn trong tương lai. Nhìn chung, dựa trên kết quả khảo sát
Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



20
thì nhu cầu về sản phẩm này là có.

Nhận xét: Đối tượng được khảo sát có khuynh hướng ưa thích mua sản phẩm của
dự án trực tuyến hơn là trực tiếp tại cửa hàng.
Yếu tố quyết định đến nhu cầu mua sản phẩm trong tình huống cứu hộ, phòng
thân, khẩn cấp là: lo lắng về sự an toàn bản thân; tính năng sản phẩm; giá cả phù
hợp với chất lượng; thương hiệu,
Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



21

Nhận xét: Đối tượng được khảo sát đánh giá cao yếu tố an toàn khi mua sản
phẩm của Survival Stores

Nhận xét: Đối tượng được khảo sát đánh giá cao yếu tố tính năng sản phẩm khi

Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



22
mua sản phẩm của Survival Stores

Nhận xét: Đối tượng được khảo sát đánh giá khá cao yếu tố giá cả khi mua sản
phẩm của Survival Stores
Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



23

Nhận xét: Đối tượng được khảo sát bàng quan yếu tố thương hiệu khi mua sản
phẩm của Survival Stores

Dự án: Cửa hàng cung cấp các sản phẩm trong tình huống khẩn cấp, sinh tồn



24
Nhận xét: Đối tượng được khảo sát bàng quan yếu tố giảm giá, khuyến mãi khi
mua sản phẩm của Survival Stores

Nhận xét: Đối tượng được khảo sát đánh giá cao yếu tố dịch vụ hậu mãi bảo
hành khi mua sản phẩm của Survival Stores
2.1.2. Nhu cầu về chất lượng sản phẩm
Những sản phẩm mà Survival Stores cung cấp là các sản phẩm trong tình huống

cứu hộ, phòng thân, khẩn cấp. Những sản phẩm này có giá trị sử dụng rất cao, lâu
bền, nhiều tính năng, đa dạng và thời gian sử dụng được rất lâu nhằm thỏa mãn nhu
cầu phòng vệ, dự trữ, cứu hộ, khẩn cấp của người dân thành phố. Bên cạnh đó, chuỗi
cửa hàng còn hộ trợ về mặt kiến thức và kinh nghiệm sử dụng từ sự tư vấn của các
chuyên gia trong lĩnh vực khẩn cấp, cứu hộ, dự trữ và các nhân viên bán hàng.
Chất lượng sản phẩm càng tốt và càng cao sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và
giá thành sản phẩm vì những sản phẩm này được thu mua trong nước và nhập khẩu
từ nước ngoài nên giá thành và chất lượng phụ thuộc vào nguồn cung, thường thì

×