PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, là điều kiện để phát triển nguồn
lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững.Để đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội, để thực hiện nghị quyết TW2,
ngành Giáo dục đặt ra cho hệ thống giáo dục nói chung và bậc tiểu học nói
riêng, việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục là một yêu cầu cấp thiết đặt
ra cho những nhà quản lý cũng như mỗi giáo viên. Chất lượng giảng dạy và giáo
dục của nhà trường, phụ thuộc vào giờ lên lớp của giáo viên, do vậy các nhà
quản lý phải tăng cường dự giờ, kiểm tra thường xuyên, kịp thời và đánh giá
chính xác giờ lên lớp của giáo viên.
Thực tế hiện nay, CBQL đã để tâm đến việc kiểm tra, đánh giá giờ lên
lớp của giáo viên, nhiều năm qua việc kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của GV đã
góp phần thúc đẩy hoạt động sư phạm trong nhà trường. Bước đầu việc kiểm tra
đánh giá giờ lên lớp của CBQL đã tác động tới từng GV trong việc giảng dạy
góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Nhưng việc kiểm tra đánh giá giờ lên
lớp của GV còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Có những CBQL chỉ dự giờ, kiểm
tra cho điểm mà không đánh giá, nhận xét hoặc đánh giá chung chung Điều đó
chẳng những không kích thích động viên được giáo viên mà còn làm cho các
giáo viên trong hội đồng sư phạm không có hứng thú trong giảng dạy, họ tự ti, ỷ
lại và làm việc không hết trách nhiệm.
Vấn đề dự giờ, kiểm tra, đánh giá ở trường tiểu học là khâu quan trọng
trong chu trình quản lý, nó được coi như một thứ vũ khí sắc bén của các nhà
quản lý để đẩy mạnh hoạt động và nâng cao chất lượng dạy học trong nhà
trường.
Xuất phát từ thực trạng trên, việc" Nâng cao chất lượng dạy học thông
qua việc dự giờ thăm lớp"là việc làm cấp thiết đặt ra cho những nhà quản lý
giáo dục. Với mục đích tìm ra biện pháp khắc phục những hiện trạng nêu trên và
nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên,
đề xuất một số biện pháp của người CBQL về việc đánh giá giờ dạy trên lớp của
giáo viên ở nhà trường tiểu học góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục
ở nhà trường và hiệu quả công tác quản lý.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu cơ sở lý luận về công tác đánh giá của CBQL đối với giờ dạy trên
lớp của giáo viên ở trường tiểu học.
Đề xuất một số biện pháp của CBQL để thực hiện kiểm tra, đánh giá giờ
dạy trên lớp của giáo viên trường tiểu học có hiệu quả.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp dự giờ, kiểm tra, đánh giá của CBQL đối
với giờ dạy trên lớp của giáo viên tiểu học.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Các giờ dạy trên lớp của các giáo viên trong nhà trường và thực tế dự giờ ở
một số tiết dạy trường bạn.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu các tài liệu văn bản
để hiểu được cơ sở lý luận của việc đánh giá giờ lên lớp của giáo viên.
1
- Phương pháp quan sát: Thông qua việc đánh giá giờ dạy của CBQL để có
những số liệu về thực trạng giúp cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi phỏng vấn các cán bộ quản lý và giáo
viên tiểu học để thu thập thông tin phục vụ cho mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tập hợp lại những kinh nghiệm
nghiên cứu và thực tiễn về đánh giá đề xuất các biện pháp.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
GIỜ DẠY TRÊN LỚP CỦA GIÁO VIÊN
I. Quan niệm về kiểm tra đánh giá
1/ Kiểm tra: Là quá trình xem xét thực tế nhằm đo nhiệm giữa mục tiêu đề
ra với trình độ đạt chuẩn trên thực tế của đối tượng nhằm thu thập thông tin
(ngược). Tạo nên quá trình điều chỉnh của hệ quản lý và tự điều chỉnh của hệ bị
quản lý.
2/ Đánh giá:
- Đánh giá là đưa ra nhận định tổng hợp về các dự kiện đo lường được
thông qua các kỳ kiểm tra lượng giá trong quá trình và khi kết thúc bằng cách
đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng trước đó trong
các mục tiêu.
- Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, xử lý thông tin để lượng định
tình hình và kết quả công việc giảng dạy của giáo viên người đánh giá có kế
hoạch quyết định và hành động có hiệu quả.
3/ Đánh giá giờ dạy trên lớp đối với giáo viên:
Là một quá trình tiến hành có hệ thống nhằm xác định mục đích thành công
của giáo viên trong giờ dạy về nội dung giờ dạy,về phương pháp mà giáo viên
đã áp dụng về phong thái của giáo viên trong giờ dạy học, nó bao gồm sự miêu
tả định tính và định lượng kết quả đạt được thông qua những nhận xét, so sánh
với mục tiêu giờ lên lớp dựa vào các chuẩn đánh giá.
II. Tác dụng của việc kiểm tra đánh giá đối với hoạt động chuyên môn
trong nhà trường.
1.Việc kiểm tra đánh giá giúp cho CBQL:
- Qua việc kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp giúp cho CBQL nắm bắt được
năng lực sư phạm của từng GV trong trường, xác định được thực trạng của việc
giảng dạy để phát huy những ưu điểm và hạn chế, những vướng mắc trong giờ
dạy trên lớp, từ đó CBQL điều chỉnh ngăn ngừa những sai lệch. Thông qua kết
quả kiểm tra đánh giá cho phép CBQL đi đến những quyết định tối ưu nhất để
xếp loại chuyên môn nghiệp vụ và công nhận GV giỏi cấp trường đồng thời giúp
cho CBQL sử dụng đúng người đúng việc, phát huy được năng lực sở trường
của mỗi GV.
2. Kiểm tra đánh giá giúp cho GV:
- GV tự đánh giá khả năng năng lực chuyên môn của mình đồng thời học
hỏi được từ CBQL về kiến thức kĩ năng, phương pháp, cách thức tổ chức….để
từ đó nâng cao nghiệp vụ sư phạm, rèn luyện nhân cách nhà giáo, tinh thần trách
nhiệm, nỗ lực ý chí, tính kiên trì lòng tự tin, ý thức tập thể và quan hệ ứng xử.
III/. Nội dung kiểm tra đánh giá:
2
1. Đánh giá công tác chuẩn bị của giáo viên
1.1. Việc soạn bài:
Khi kiểm tra, đánh giá việc soạn bài cần chú ý những vấn đề sau:
Soạn đúng, đủ yêu cầu các mục đề như: Ngày soạn, ngày giảng, tên môn,
tên bài.
Soạn đúng theo phân phối chương trình của bộ quy định, về nội dung đã
được nâng cao và chắt lọc lại những bài học có bổ sung phần giảm tải. Trong
việc soạn phải hình thành các hoạt trong một tiết dạy, các bước trong từng hoạt
động đó, thời gian, định hình các hoạt động của thầy, hoạt động của trò, GV cần
khắc sâu điều gì HS dễ mắc phải, mở rộng ra sao? Hệ thống câu hỏi phải logic,
phải đưa HS vào tình huống có vấn đề để khai thác vốn sống và vốn kiến thức
HS đã có vào nội dung bài dạy.
1.2. Đánh giá việc chuẩn bị đồ dùng, phương tiện dạy học
Đánh giá việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cũng có thể đánh giá được tinh
thần nhiệt tình sáng tạo của giáo viên trong công tác ta cần xem xét để thấy được
bài dạy có thể sử dụng được những đồ dùng nào giáo viên có thể tự làm, góp ý
cho giáo viên giúp họ có thể sáng tạo, tìm tòi để có nhiều đồ dùng phù hợp,
tiện lợi phục vụ cho bài dạy đạt hiệu quả
1.3. Đánh giá việc giảng bài trên lớp của giáo viên :
CBQL cần chỉ ra những ưu điểm để GV phát huy và những hạn chế mà GV
cần khắc phục.
CBQL cần tạo tâm lí cho GV để cùng GV trao đổi những kinh nghiệm
trong giảng dạy, tháo gỡ những khó khăn tạo điều kiện tốt nhất để GV phát huy
hết năng lực chuyên môn
CHƯƠNG II
BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THÔNG QUA VIỆC DỰ GIỜ THĂM LỚP.
I/ Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ kiểm tra đánh giá:
Kế hoạch dự giờ được xây dựng dưới nhiều hình thức: Báo trước, không
báo trước, dự giờ song song, dự giờ cả buổi, dự giờ có mời đồng nghiệp cùng
dự, dự giờ có sử dụng công nghệ thông tin…
Để xây dựng kế hoạch dự giờ hiệu quả thiết thực người CBQL cần bám sát
phân phối chương trình, chẳng hạn dự giờ vào thời gian nào? dự vào tiết nào?
dự giờ nhằm tháo gỡ vấn đề gì?
Để xây dựng kế hoạch dự giờ cần dựa trên việc phân loại tay nghề nghiệp
vụ sư phạm GV: đối với GV thuộc tốp đầu của trường thì dự tiết nào mà CBQL
cho là khó dạy để xem GV tháo gỡ những vướng mắc như thế nào? Đối với GV
đầu yếu trong trường cần dự những tiết chuyển từ dạng bài này sang dạng bài
khác xem GV đó có nắm chắc tiến trình lên lớp hay không? Hay dự tiết dạy lí
thuyết, tiết dạy thực hành xem GV đó truyền tải nội dung bài ra sao? Đối với
GV đầu yếu cần thường xuyên dự giờ để GV luôn luôn chuẩn bị tâm thế cũng
như ý thức đối với nghề nghiệp hơn.
Để xây dựng kế hoạch dự giờ song song CBQL cần nắm bắt xem cùng một
GV đó thì tiết dạy này của năm trước ra sao? Cùng một tiết dạy này sau khi
được dự giờ đánh giá có sự tiếp thu chỉnh lí như thế nào?
II/ Thực hiện kế hoạch dự giờ kiểm tra đáng giá:
3
1. Việc chuẩn bị của CBQL trước khi dự giờ kiểm tra đánh giá:
Bước 1:Bám sát kế hoạch đề ra, xem dự giờ ai? dự môn gì? dạng bài nào?
nhằm đạt mục đích gì? tháo gỡ về kiến thức kĩ năng hay phương pháp ?
Bước 2: CBQL cần xem trước bài dự về SGK về Gợi ý hướng dẫn trong
SGV Định hướng được vấn đề mà GV dễ mắc phải về kiến thức về phương
pháp hay cách thức tổ chức., hay về tiến trình tiết dạy để xem GV đó tháo gỡ
ra sao? sáng tạo như thế nào? có gì đổi mới về phương pháp cách thức tổ
chức ?
2. Dự giờ thăm lớp kiểm tra đánh giá:
Bước 1:Tiến hành dự giờ thăm lớp:
CBQL phải tập trung ghi chép lại tiến trình tiết dạy, rút ra những ưu điểm,
tồn tại của tiết dạy và định hướng việc tư vấn thúc đẩy.
CBQL dự kiến điều cần tham gia, cần tư vấn về phương pháp, về kiến thức
về cách thức tổ chức về phân bố thời gian, về sử lí tình huống sư phạm về hoạt
động của thầy và trò
Bước 2: Phân tích sư phạm giờ lên lớp đã dự : Dựa vào lý thuyết các kiểu
bài học phân tích những hoạt động của thầy, trò trong việc thực hiện mục đích,
yêu cầu, nội dung, phương pháp, kết quả và mối liên hệ giữa chúng, cần chú
trọng các yếu tố sau :
+ Kiến thức trọng tâm: Đạt (chưa đạt) ở mức độ nào, có gì mới? Cách khắc
phục giải quyết những tồn tại.
+ Phương pháp lên lớp: Phù hợp hay chưa phù hợp? các tồn tại và cách
sửa đổi? vấn đề sử dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của
học sinh?
+Phong thái sư phạm: ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi cần chuẩn mực trong
sáng gần gũi với học sinh sao cho dễ hiểu, trên phương diện tôn trọng người
học, phát huy khả năng vốn sống và vốn kiến thức của HS vào bài dạy
+ Chất lượng học sinh:Thông qua việc tiếp thu bài giảng, việc thực
hành kiến thức trên lớp, việc đóng góp xây dựng bàicủa HS để CBQL nắm
bắt chất lượng HS. Hoặc có thể sau dự giờ CBQL có thể kiểm tra kết quả
học tập của HS bằng một bài kiểm tra chất lượng
+ Ngoài các mặt trên cần chú trọng các yếu tố như: khoa học thực tiễn gắn
liền với cuộc sống, đào tạo toàn diện, bám sát mục đích yêu cầu của bài học,
điều kiện phương tiện thiết bị dạy học và các tình huống xảy ra trong tiết học có
tính tích cực hoặc ngược lại.
Bước 3: Nhận xét đánh giá tiết dạy:
+ Cho GV nêu lại tiến trình tiết dạy, ý tưởng tự đánh giá việc làm được và
những vấn đề chưa làm được của mình
+CBQL tham gia từng khâu trong tiến trình tiết dạy, chỉ ra cho GV thấy
được mặt mạnh, yếu để GV có cái nhìn tổng quát về tiết dạy
Bước 4 Nêu kết quả cuối cùng, ghi biên bản.
CBQL cho GV kí nhận những việc đạt được trong tiết dạy và những hạn
chế của tiết dạy, làm cơ sở cho việc kiếm tra đánh giá sự tiến bộ khả năng cập
nhật đổi mới phương pháp trong những lần dự sau.
Bước 5:Rút kinh nghiệm cho bản thân người CBQL sau dự giờ học được ở
GV sự sáng tạo nào? Từ đó bổ sung kiến thức phương pháp cho mình làm hành
trang trong việc kiểm tra đánh giá đồng nghiệp trong những lần kiểm tra.
4
*Lưu ý:Để bước 3 nhận xét tư vấn GV tiếp thu hiệu quả nhất CBQL cần
tôn trọng tư duy nhà giáo để GV được nói ra ý tưởng của mình, CBQL chỉ nhẹ
nhàng uốn nắn những suy nghĩ chưa đảm bảo tính khoa học để GV nhận được
bài học từ sự tư vấn của CBQL về phương pháp, cách thức tổ chức…sao cho
phù hợp với năng lực sư phạm của mỗi GV và đối tượng HS của GV đó.
- CBQL phải có trình độ, có năng lực phân tích. Muốn vậy phải dựa vào lí
luận dạy học, tính khoa học, tính lôgic, dựa vào vốn kinh nghiệm dự giờ. CBQL
phải biết lựa chọn sự sáng tạo của GV này để tham gia cho GV khác.
- CBQL phải có năng lực tư vấn: muốn vậy CBQL phải là người có trình
độ, có uy tín có năng lực chuyên môn để tư vấn sao cho GV tâm phục khẩu phục
và thừa nhận những vấn đề tư vấn có sức thuyết phục, có tính khả thi, có hiệu
quả trong hoạt động dạy và học.
* Tóm lại: bước 3 là bước quan trọng nhất bởi dự giờ kiểm tra phải có
nhận xét và đánh giá thì việc dự giờ mới có tác dụng. Việc nhận xét đánh giá chỉ
có tác dụng hiệu quả khi nhận xét trên nguyên tắc đôi bên trao đổi, tranh luân
chuyên môn và việc tham gia nhận xét tư vấn nhận được sự đồng thuận cao cùng
hướng về một đích là mục tiêu đẩy mạnh hoạt động, nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường
3. Các biện pháp đẩy mạnh dạy học thông qua các hình thức dự giờ:
3.1.Dự giờ thường xuyên: Là dự giờ nằm trong kế hoạch xây dựng từ đầu
năm học đó chính là hoạt động kiểm tra toàn diện.
*Ưu điểm
- GV có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt( đồ dùng DH, tiến trình lên lớp,
tâm thế sư phạm).
- CBQL qua việc dự giờ, nắm bắt trình độ sư phạm của GV, các hoạt động
sư phạm mà GV đã làm được, chất lượng dạy và học , nền nếp của lớp
- Từ đó làm căn cứ để đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVTH
- Làm căn cứ để tổ chức bộ máy sử dụng chuyên môn đúng người đúng
việc, phát huy vai trò của mỗi GV.
*Thông qua dự giờ kiểm tra toàn diện: CBQL đánh giá xếp loại tay nghề
để GV nhìn nhận đúng khả năng năng lực của mình từ đó có ý thức tu dưỡng
chuyên môn. Việc đánh giá tay nghề GV còn được công khai trên hội đồng sư
phạm nhà trường nên mỗi GV đều ý thức được danh dự nhà giáo mà có hướng
phấn đấu ở những giờ dạy tiếp theo.
*Như vậy qua việc dự giờ kiểm tra đánh giá toàn diện GV đã góp phần
thúc đẩy sự phấn đấu nỗ lực của từng GV
3.2. Dự giờ đột xuất: là việc dự giờ không báo trước chỉ nằm trong mục
tiêu cần đạt của CBQL. Mỗi GV lên lớp phải chấp hành việc dự giờ đột xuất bất
kì mà CBQL đề xuất.
*Ưu điểm:
- Kích thích hoạt động dạy của mỗi GV
- Đối với GV: Luôn luôn chuẩn bị tâm thế đón kiểm tra dự giờ đột xuất bất
kì tiết nào, từ đó GV luôn có ý thức chuẩn bị tốt bài trước khi lên lớp
- Đối với CBQL: Tuy là dự giờ đột xuất song nó phải nằm trong chủ định
của CBQL. Dự ai? Dự khi nào? Dự tiết nào? Dự để nhằm mục đích gì? Muốn
làm được điều đó: CBQL phải căn cứ vào phân phối chương trình để dự giờ. Có
thể là mở đầu cho một dạng bài nào đó.
5
VD: Khối 1 dạng bài chuyển từ âm sang vần, CBQL dự để nắm bắt các
bước lên lớp để tham gia uốn nắn, định hướng các hoạt dộng sư phạm của
GV.Hay khối 2 môn toán chuyển từ dạng bài (+,-) không nhớ sang (+,-) có nhớ
CBQL cần dự giờ để tham gia và nắm bắt quy trình lên lớp cách truyền thụ kién
thức của GV. Hay một tiết nào đó cho là khó dạy trong việc tổ chức lớp học
hoặc tháo gỡ về thời gian, phương pháp….để tham gia ý kiến cùng GV thúc đẩy
hoạt động dạy trong nhà trường.
* Thông qua việc dự giờ đột xuất góp phần đẩy mạnh hoạt động dạy học
trong nhà trường là: mỗi GV trước khi lên lớp luôn luôn phải chuẩn bị bài,
chuẩn bị tâm thế dự giờ, chuẩn bị đồ dùng dạy học
3.3 Dự giờ hội giảng: Là hoạt động sư phạm mang tính tập thể GV trong
trường.
* Ưu điểm:
- Dấy lên phong trào dạy học trong nhà trường.
- Qua hội giảng GV củng cố kiến thức các bước lên lớp mỗi môn, mỗi phân
môn.
- Qua hội giảng GV học tập kinh nghiệm sư phạm: tri thức, phương pháp,
phong thái sư phạm, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy học của mình mỗi ngày một
vững vàng về tri thức nhuần nhuyễn về phương pháp hơn.
* Thông qua việc dự giờ hội giảng CBQL cần mở chuyên đề đánh giá
những ưu điểm, những tồn tại trong hoạt động chuyên môn của một đợt hội
giảng như vậy thúc đẩy sự sáng tạo, sự đột phá, sự đổi mới trong việc linh hoạt
sử dụng các phương pháp dạy học.Khích lệ được những GV có nhiều cố gắng
trong chuyên môn, từ đó tạo lên phong trào thi đua dạy tốt học tốt.
3.4 Dự giờ chuyên đề: Là hoạt động sư phạm cấp trường hoặc cấp tổ nhằm
đi đến thống nhất các bước lên lớp, hay tháo gỡ một dạng bài lí thuyêt hoặc thực
hành nào đó khó dạy.
* Ưu điểm:
- Qua dự giờ chuyên đề GV nắm bắt được tiến trình, phương pháp dạy học
của một dạng bài nào đó
- Qua hoạt động chuyên đề đẩy mạnh hoạt động tổ chuyên môn
- Qua dự giờ chuyên đề tháo gỡ những khó khăn chuyên môn cấp khối tổ
gặp phải, làm chỗ dựa vững mắc cho GV mới ra nghề học tập chuyên môn.
*Thông qua dự giờ chuyên đề thúc đẩy hoạt động chuyên môn bằng việc
thực hiện đúng tiến trình lên lớp,GV trao đổi những kinh nghiệm dạy học, việc
làm đó tôn vinh những nhà giáo có nhiều kinh nghiệm và thúc đẩy việc dạy học
và việc đúc rút kinh nghiệm trong dạy học.
3.5 Dự giờ có sử dụng công nghệ thông tin: là hoạt động sư phạm ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
* Ưu điểm :
- Những tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin khai thác được nhiều
hình ảnh sống động vào bài giảng làm cho bài giảng sinh động, HS tiếp thu bằng
cả kênh hình và kênh chữ tốt hơn.
- Đối với GV tiết dạy nhẹ nhàng mà hiệu quả hơn.
- Đối với CBQL đã mở ra cho GV một sân làm việc tri thức mà cập nhật
được nhiều thông tin.
6
* Để đẩy mạnh hoạt động chuyên môn trong nhà trường có ứng dụng công
nghệ thông tin cần làm từng bước như sau:
Bước 1:Khuyến khích GV dạy học và soạn giảng có ứng dụng công nghệ
thông tin, có thể lúc đầu là những tiết dạy trong hội giảng được sự hỗ trợ của
những CBGV có tay nghề vi tính tốt.
Bước 2: Nhân điển hình bằng việc tuyên dương những tiết dạy có ứng dụng
công nghệ thông tin, tuyên dương những GV đi đầu trong việc tiếp cận công
nghệ thông tin.
Bước 3:trong hội giảng hoặc dự giờ toàn diện việc đánh giá của CBQL có
cộng điểm ưu tiên.
3.6 Dự giờ song song: là việc dự cùng một tiết nhưng dự hai GV khác
nhau.
* Ưu điểm:
- So sánh được cùng một nội dung kiến thức: mỗi GV vận dụng phương
pháp dạy học, cách thức tổ chức khác nhau nên hiệu quả giờ dạy khác nhau
- Tìm được những sáng tạo của mỗi GV để tháo gỡ kiến thức nội dung bài
giảng.
* Thông qua việc dự giờ: CBQL cho người dạy cùng dự để rút kinh nghiệm
cho việc dạy của mình và bổ sung cho đồng nghiệp.GV dạy tiết thứ nhất học
được ở GV dạy tiết sau những vấn đề gì? Người dạy tiết thứ nhất bổ sung cho
người dạy ở tiết dạy sau những vấn đề gì?
* Thông qua việc làm đó: Mỗi GV thấy rõ nhất điểm mạnh của mình để
phát huy, để tự khẳng định mình và điểm hạn chế của mình của đồng nghiệp để
rút kinh nghiệm cho tiết dạy sau tốt hơn.
4. Kết quả: Sau bao năm thực hiện dự giờ kiểm tra đánh giá đã rút ra kết quả
như sau:
Cùng một GV , cùng một tiết dạy đó ở hai năm học liền kề nhưng kết quả
khác nhau: Toán 5 trang112 luyện tập về diện tích xung quanh và diện tích toàn
phần hình lập phương:
Tiết dạy trước khi có sự
rút kinh nghiệm sau dự
gìơ
tiết dạy sau khi có sự rút
kinh nghiệm dự giờ
bài học đạt được
1. KTBC: gọi HS lên
bảng tính Sxq và Stp hình
hộp lập phương có cạnh
là 7cm.
Hỏi lớp về cách tính Sxq
và Stp của HHCN và
HHLP
1. KTBC: gọi HS lên
bảng tính Sxq và Stp hình
hộp lập phương có cạnh
là 7cm.
Hỏi lớp về cách tính Sxq
và Stp của HHCN và
HHLP
Kiểm tra được nội dung
bài cũ, có sự vận dụng
kiến thức vào thực hành,
có sự phân biệt so sánh
hai dạng bài liền kề
2. Bài mới:
Bài1:Tính diện tích xung
quanh và diện tích toàn
phần của hình lập
phương có cạnh 2m5cm.
Bài toán cho biết gì? Bài
toán hỏi gì?Số đo cạnh
gồm mấy đơn vị đo?
2. Bài mới:
Bài1:Tính diện tích xung
quanh và diện tích toàn
phần của hình lập
phương có cạnh 2m5cm.
Bài toán cho biết gì? bài
toán hỏi gì?Em có nhận
xét gì về số đo của cạnh?
Hệ thống câu hỏi đã đưa
HS vào tình huống có
vấn đề, bắt buộc HS
muốn trả lời câu hỏi phải
tư duy trước, HS phải
định hình được các
bước để giải bài toán
trước khi vào làm bài.
7
Muốn làm bài ta cần đổi
về cùng một đơn vị đo?
Để giải bài toán này theo
em việc đầu tiên cần làm
gì? Em hãy nêu các bước
giải bài toán?
Bài2: Mảnh bìa nào dưới
đây có thể gấp được một
hình lập phương?
(Hình1)
(Hình 2)
( Hình 3)
( Hình4)
GV đưa mô hình lên
bảng và yêu cầu HS dưới
lớp gấp trên bằng đồ
dùng chuẩn bị của HS.
Bài2: Mảnh bìa nào dưới
đây có thể gấp được một
hình lập phương?
(Hình1)
(Hình 2)
( Hình 3)
( Hình4)
GV đưa mô hình lên
bảng và yêu cầu HS dưới
lớp gấp trên bằng đồ
dùng chuẩn bị của HS.
GV hỏi củng cố về HLP
có mấy mặt? các mặt có
đặc điểm gì?
HS được thực hành kiến
thức vào thực tế, HS
khắc sâu kiến thức được
kiến thức bài cũ và so
sánh được
kiến thức các bài có liên
quan.
Bài 3: Đúng ghi Đ, sai
ghi S
10
cm
A
5 cm
B
GV: Yêu cầu HS làm bài
trên giấy nháp, tính kết
Bài 3: Đúng ghi Đ, sai
ghi S
10
cm
A
5 cm
B
GV: Yêu cầu HS làm bài
trên giấy nháp, tính kết
Hệ thống câu hỏi đã đưa
HS vào tình huống. HS
tự nêu các bước làm, tự
tìm các cách làm. HS so
sánh được cách làm thứ
2 ngắn gọn bám sát vào
công thức tính Sxq và
Stp hình lập phương.
8
quả Sxq và Stp của 2
hình rồi so sánh và ghi
nhận xét đúng, sai.
a,Sxq của HLP A gấp 2
lần Sxq của HLP B
b,Sxq của HLP A gấp 4
lần Sxq của HLP B
c,Stp của HLP A gấp 2
lần Stp HLP B
d,Stp của HLP A gấp 4
lần Stp của HLP B
quả Sxq và Stp của 2
hình rồi so sánh và ghi
nhận xét đúng, sai.
a,Sxq của HLP A gấp 2
lần Sxq của HLP B
b,Sxq của HLP A gấp 4
lần Sxq của HLP B
c,Stp của HLP A gấp 2
lần Stp HLP B
d,Stp của HLP A gấp 4
lần Stp của HLP B
Kết luận
1/ Như vậy tiết dạy sau khi rút kinh nghiệm dự giờ:
+ Về phương pháp có nhiều đổi mới GV đã phát huy khả năng học tập của
HS, tạo cho HS một phương pháp độc lập, tự chủ, có ý thức tìm tòi nhiều
phương pháp giải cho một bài toán.
+ Về nội dung GV đã khai thác được kiến thức ở nhiều mức độ khác nhau,
khắc sâu được kiến thức cơ bản, mở rộng cho HS nhiêu cách giải cho một bài
toán. Hệ thống câu hỏi đã đưa HS vào tình huống có vấn đề để HS phải tư duy
trước khi trả lời, bắt HS có cái nhìn tổng thể trước khi giải toán
+ Về phong thái: GV tự tin, nhẹ nhàng, gần gũi, có điều kiện giúp đỡ được
HS yếu mà vẫn phát huy được khả năng của HS khá giỏi
+ Về kết quả học tập của HS: học sinh được làm việc nhiều hơn, học sinh
có nhiều ý tưởng trình bày, tự mình làm chủ trong các hoạt động học tập của
mình, được khuyến khích trong việc tìm nhiều lời giải cho một bài toán.
2/ Về GV: Sau khi được dự giờ thăm lớp GV đã chủ động nhiều trong tâm
thế lên lớp, GV tự tin và vững vàng về kiến thức, nhuần nhuyễn về phương
pháp. Hạn chế tâm lí ngại đón CBQL dự giờ mà thay vào đó là sự sẵn sàng trao
đổi chuyên môn cùng CBQL.
3/ Về CBQL: Thúc đẩy việc hoạt động chuyên môn trong nhà trường, tạo
ra một phong trào thi đua dạy tốt học tốt, thi đua tiếp cận với cái mới trong công
nghệ thông tin, thi đua áp dụng đổi mới phương pháp dạy học, thi đua có những
tiết dạy hay thúc đẩy được các hoạt động của tổ chuyên môn, thúc đẩy được cá
nhân tích cực trong hoạt động chuyên môn của nhà trường.
BÀI HỌC VÀ KIẾN NGHỊ
I. BÀI HỌC
1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cốt cán và toàn bộ giáo viên:
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc kiểm tra, đánh giá giờ dạy
trên lớp cho tất cả giáo viên trong trường vì khi mỗi giáo viên có nhận thức tốt
thì họ sẽ cố gắng trong công tác giảng dạy và đi đến sự đánh giá chính công việc
của bản thân mình . Họ sẽ tự cảm thấy những phần còn hạn chế để khắc phục,
những mặt mạnh để phát huy. Do đó CBQL phải tuyên truyền vận động, các
buổi học các văn bản của ngành và các buổi hội thảo về đổi mới phương pháp.
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đánh giá giờ dạy trên lớp
cho đội ngũ cốt cán, cho mọi giáo viên qua tuyên truyền, qua học tập các văn
bản.
9
- Nâng cao chất lượng giáo viên bằng cách:
+ Tạo điều kiện tối đa về vật chất và tinh thần cho mọi giáo viên được làm
việc tốt nhất.
+ Tạo điều kiện cho giáo viên được đi học các lớp nâng cao văn hoá,
nghiệp vụ sư phạm ngắn hạn và dài hạn tiến tới chuẩn hoá về trình độ Cao
Đẳng, Đại Học Tiểu học.
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cốt cán(Tổ trưởng, khối trưởng, phó hiệu trưởng,…) để
họ làm tốt việc đánh giá giờ dạy trên lớp.
2. Nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của CBQL:
Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang thay đổi chương trình sách giáo
khoa cho ngành giáo dục nói chung và bậc tiểu học nói riêng. Muốn thực hiện
vấn đề trên thì trước tiên người CBQL phải có chuyên môn nghiệp vụ vững
vàng có như vậy mới chỉ đạo tốt được việc dạy và học cũng như việc kiểm tra,
đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên.
Vì vậy CBQL phải qua đào tạo cơ bản về trình độ quản lý, trình độ chuyên
môn bằng cách tham gia học các lớp nâng cao trình độ qua các lớp tại chức,
hoặc tự học, tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu tài liệu để nắm bắt xu hướng phát triển
của thế giới cũng như đổi mới của ngành giáo dục, tham dự tất cả các lớp tập
huấn, chuyên đề về đổi mới phương pháp để chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá giờ
dạy trên lớp của giáo viên trong nhà trường tốt hơn .
CBQL không những giỏi chuyên môn mà còn phải tích cực đi đầu trong
việc tiếp cận công nghệ thông tin, làm điểm tựa cho GV triển khai dạy học trên
máy và có trình độ đánh giá GV trong việc dạy học áp dụng công nghệ thông
tin.
3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra- đánh giá theo tuần - tháng - năm.
- Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học cần được công bố ngay từ đầu năm
học.
- Kế hoạch phải được chuẩn bị từ tháng 3 năm trước để độ sai số giảm tối đa.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết cho việc kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp
hàng tuần, hàng tháng, năm, công bố toàn trường và những đơn vị tổ chức trong
và ngoài nhà trường có liên quan đến kế hoạch.
4. Kết hợp các lực lượng cùng kiểm tra, đánh giá:
Phối kết hợp lực lượng đánh giá một cách thống nhất, nhằm đảm bảo các
yêu cầu toàn diện theo kế hoạch. Việc phối hợp các lực lượng kiểm tra, đánh giá
giờ lên lớp sẽ đảm bảo tính khách quan, chủ động và cùng tiến hành một lúc ở
nhiều lớp, đem lại kết quả thông tin ngược nhanh chóng hơn, toàn diện hơn. Mặt
khác, phối hợp các lực lượng đánh giá còn tạo được một đội ngũ kiểm tra, đánh
giá giờ lên lớp rất thuận lợi cho trường. Biến quá trình đánh giá thành quá trình
tự đánh giá của giáo viên.
5. Giải quyết những vấn đề nảy sinh sau khi đánh giá.
Thường xuyên duy trì giải quyết những vấn đề nảy sinh sau đánh giá, thống
kê số liệu, theo dõi tiến độ sau đánh giá từ đó xem những mặt mạnh có được
phát huy không? Những tồn tại có được khắc phục không và khắc phục ở mức
nào? Cần tiếp tục như thế nào?
Công việc kiểm tra, đánh giá giờ dạy trên lớp của CBQL trường tiểu học là
vô cùng quan trọng trong quá trình quản lý. Để tiến hành tốt việc kiểm tra, đánh
giá giờ lên lớp của giáo viên người CBQL cần phải có trình độ chuyên môn cao,
10
phải năng động sáng tạo, nhiệt tình, ngoài ra CBQL còn phải có nghệ thuật quản
lý, có năng lực chinh phục và cảm hoá con người.
Trong quản lý muốn công tác kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp của giáo viên
đạt hiệu quả cao đòi hỏi người CBQL phải:
- Nhận thức đúng đắn, đầy đủ và sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng
của việc kiểm tra, đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên.
- Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, biết tuân thủ nguyên tắc quản lý kiểm
tra, đánh giá. Nắm vững các quy định chuẩn đánh giá của Bộ giáo dục và đào
tạo, Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục.
- Có tinh thần trách nhiệm cao, giải quyết công việc có tình có lý, đặc biệt
phải khách quan, công bằng trong kiểm tra, đánh giá giáo viên.
II. NHỮNG KIẾN NGHỊ:
- PGD cần có kế hoạch dài hạn để nhà trường chủ động trong việc lên kế
hoạch dự giờ .
- CBQL cần gương mẫu trong việc thực hiện quy chế chuyên môn dự đầy
đủ theo quy định và phát động mọi thành viên trong nhà trường tham gia dự giờ
đủ theo quy chế.
- Qua kiểm tra, đánh giá giờ dạy thì các cấp quản lý của ngành giáo dục
phải có chế độ khen thưởng thích đáng để kích thích động viên họ, đồng thời
phải có kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên có kết quả giảng dạy còn thấp
giúp họ đạt yêu cầu trong giảng dạy.
- Các trường tiểu học cần xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ cao tâm
huyết với nghề, có hướng phấn đấu vươn lên, góp phần đưa nền giáo dục của
nước ta đi lên và xứng đáng với vị trí giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Đồng Phú, ngày 15 tháng 5 năm 2013
Người viết
Nguyễn Thị Hằng
11
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KINH NGHIỆM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
THÔNG QUA VIỆC DỰ GIỜ THĂM LỚP THĂM LỚP
HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ HẰNG
CHỨC VỤ: PHÓ HIỆU TRƯỞNG
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC: TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG PHÚ
Năm học 2011-2012
12
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, là điều kiện để phát triển nguồn
lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững.Để đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội, để thực hiện nghị quyết TW2,
ngành Giáo dục đặt ra cho hệ thống giáo dục nói chung và bậc tiểu học nói
riêng, việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục là một yêu cầu cấp thiết đặt
ra cho những nhà quản lý cũng như mỗi giáo viên. Chất lượng giảng dạy và giáo
dục của nhà trường, phụ thuộc vào giờ lên lớp của giáo viên, do vậy các nhà
quản lý phải tăng cường dự giờ, kiểm tra thường xuyên, kịp thời và đánh giá
chính xác giờ lên lớp của giáo viên.
Thực tế hiện nay, CBQL đã để tâm đến việc kiểm tra, đánh giá giờ lên
lớp của giáo viên, nhiều năm qua việc kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của GV đã
góp phần thúc đẩy hoạt động sư phạm trong nhà trường. Bước đầu việc kiểm tra
đánh giá giờ lên lớp của CBQL đã tác động tới từng GV trong việc giảng dạy
góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Nhưng việc kiểm tra đánh giá giờ lên
lớp của GV còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Có những CBQL chỉ dự giờ, kiểm
tra cho điểm mà không đánh giá, nhận xét hoặc đánh giá chung chung Điều đó
chẳng những không kích thích động viên được giáo viên mà còn làm cho các
giáo viên trong hội đồng sư phạm không có hứng thú trong giảng dạy, họ tự ti, ỷ
lại và làm việc không hết trách nhiệm.
Vấn đề dự giờ, kiểm tra, đánh giá ở trường tiểu học là khâu quan trọng
trong chu trình quản lý, nó được coi như một thứ vũ khí sắc bén của các nhà
quản lý để đẩy mạnh hoạt động và nâng cao chất lượng dạy học trong nhà
trường.
Xuất phát từ thực trạng trên, việc" Nâng cao chất lượng dạy học thông
qua việc dự giờ thăm lớp"là việc làm cấp thiết đặt ra cho những nhà quản lý
giáo dục. Với mục đích tìm ra biện pháp khắc phục những hiện trạng nêu trên và
nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên,
đề xuất một số biện pháp của người CBQL về việc đánh giá giờ dạy trên lớp của
giáo viên ở nhà trường tiểu học góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục
ở nhà trường và hiệu quả công tác quản lý.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu cơ sở lý luận về công tác đánh giá của CBQL đối với giờ dạy trên
lớp của giáo viên ở trường tiểu học.
Đề xuất một số biện pháp của CBQL để thực hiện kiểm tra, đánh giá giờ
dạy trên lớp của giáo viên trường tiểu học có hiệu quả.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp dự giờ, kiểm tra, đánh giá của CBQL đối
với giờ dạy trên lớp của giáo viên tiểu học.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Các giờ dạy trên lớp của các giáo viên trong nhà trường và thực tế dự giờ ở
một số tiết dạy trường bạn.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu các tài liệu văn bản
để hiểu được cơ sở lý luận của việc đánh giá giờ lên lớp của giáo viên.
13
14
15