Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

thực trạng sử dụng và định hướng phát triển tài nguyên đất trên địa bàn thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 90 trang )

Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
rờng đại học hải phòng
khoa ngữ văn
Báo cáo thực địa
đề tài:
Thực trạng sử dụng và định h -
ớng phát triển tài nguyên đất
trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
Họ tên sinh viên : Mạc Thị Phơng
Lớp: Đại học s phạm Văn Địa K8
Giảng viên hớng dẫn: Ho

ng Duy V

Hải Phòng,2010



Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá với mỗi quốc gia, là sản
phẩm của tự nhiên, có trớc lao động và cùng với quá trình lịch sử phát
triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện chung của lao động. Đất đai
đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ng-
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 1 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
ời.Nếu không có đất đai thì rõ ràng không có một ngành sản xuất nào, một
quá trình lao động sản xuất nào, cũng nh không có sự tồn tại của loài ngời.
Đất đai là điều kiện cho sự sống của động thực vật và con ngời trên trái
đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế xã hội.
Đất đai là địa điểm là cơ sở của các Thành phố, làng mạc, các công trình


công nghiệp, giao thông; đất đai cũng cấp nguyên liệu cho ngành công
nghiệp xây dựng nh gạch ngói, xi măng, gốm xứ.
Đất đai và cùng với các điều kiện tự nhiên khác là một trong những cơ
sở quan trọng nhất để hình thành các vùng kinh tế của đất nớc nhằm khai
thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi
vùng, cùng thúc đẩy phát triển đất nớc.
Trong nông nghiệp đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng, là t liệu sản xuất
chủ yếu không thể thay thế đợc. Đất đai không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để
lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động
của con ngời vào cây trồng đều dựa vào đất đai và thông qua đất đai.
Chính vì vậy mà luật đất đai 1993 nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã khẳng định: " Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quí giá, là t
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng
sống, là địa bàn phân bố của các khu dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng".
Tuy nhiên, đất không phải là nguồn tài nguyên vô tận. Hiện nay,
nguồn tài nguyên này ngày một suy giảm.Nguyên nhân chính là do sự tác
động của con ngời. Có thể thấy rằng: Nớc ta đang trong quá trình thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang công nghiệp - dịch vụ
- nông nghiệp, đang gây áp lực lớn đối với đất đai. Công nghiệp hoá là
chìa khoá của sự phồn vinh và đa con ngời tới nền văn minh hiện đại nhng
nó phải trả giá rất đắt nếu nh không xây dựng và phát triển trên một nền
tảngvững chắc. Qúa trình công nghiệp hoá con ngời đã phí phạm không ít
tài nguyên của đất nớc, càng ngày sử dụng càng nhiều đất để phát triển
công nghệ, đô thị hoá, nhng lại chôn vùi những cánh đồng phì nhiêu hoặc
phá hỏng rừng núi giàu có, lấy đất kiến thiết giao thông, thuỷ lợi, cải tạo
và mở rộng đô thị sẵn có, xây dựng đô thị mới mà ít chú ý tới " một tấc đất
một tấc vàng ". Không những thế mà còn huỷ hoại khung cảnh thiên nhiên
và những truyền thống tốt đẹp trong đời sống phải trải qua thời gian dài

trong lịch sử mới tích luỹ đợc, đặc biệt là lãng phí tài nguyên đất đai, nhất
là khi xu hớng đó đang phát triển ồ ạt trên các vùng nông thôn hiện nay.
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 2 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
Hải Phòng thành phố của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng
không nằm ngoài xu hớng đó.Vì vậy việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
đất của thành phố không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của Hải phòng nói riêng mà còn có ý nghĩa đối với sự phát triển
kinh tế trên phạm vi cả nớc nói chung.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu các loại đất của thành phố Hải Phòng về đặc điểm, phân bố
- Thực trạng sử dụng nguồn tài nguyên đất của thành phố.
- Định hớng sử dụng tài nguyên đất của thành phố trong tơng lai.
3. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sử dụng và định hớng phát triển
tài nguyên đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
4. Ph ơng pháp nghiên cứu:
Ngoài phơng pháp nghiên cứu truyền thống nh duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, đề tài còn sử dụng các phơng pháp phân tích, thống kê, so
sánh đề tài kết hợp nguyên lý kinh điển với kiến thức kinh tế hiện đại ,
gắn quan điểm đờng lối của Đảng với tổng kết thực tiễn.
5. Nội dung của đề tài:
Đề tài: Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đất trên địa
bàn thành phố hải Phòng.
Đề tài gồm có ba chơng:
Chơng I:
Khái quát về địa lý tự nhiên và địa lý kinh tế xã hội của
Hải Phòng.
Chơng II:
Thực trạng sử dụng tài nguyên đất của Hải Phòng.

Chơng III:
Định hớng phát triển tài nguyên đát của thành phố
trong tơng lai.
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 3 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
B. Phần nội dung:
Chơng I: Khái quát về địa lý tự nhiên và
địa lý kinh tế xã hội của Hải Phòng.
I. Địa lý tự nhiên:
1. Vị trí địa lý:
Hải phòng là thành phố lớn , đô thị
loại I - Đô thị trung tâm cấp quốc gia - có
cảng chính h ớng ra biển, nằm về phía
Đông Bắc vùng Đồng bằng Sông Hồng.
Cực bắc 21
0
1

B Thôn Phi Liệt xã Lại
Xuân,Thuỷ nguyên. Cực nam 20
0
30

B
Thôn Quán Khái xã Vĩnh phong, Vĩnh
Bảo. Cực Đông 107
0
8

Đ Vịnh Lan Hạ

phía đông đảo Cát Bà. Cực Tây 106
0
Đ
Thôn Oai Nỗ, xã Hiệp Hoà, Vĩnh Bảo.
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 4 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
Thành phố Hải phòng tiếp giáp với Quảng Ninh về phía bắc, ranh giới tự
nhiên là sông Đá Bạc- Bạch Đằng( Nhánh lớn của sông Kinh Thầy), giáp Hải
D ơng gần 100 km về phía tây bắc. Phía tây nam giáp Thái Bình khoảng 40
km, ranh giới tự nhiên là sông Hoá ( Một nhánh của sông Luộc). Phía Đông
giáp Vịnh Bắc Bộ với chiều dài bờ biển khoảng 125 km từ cửa Lạch Huyện
đến cửa Thái Bình. Diện tích tự nhiên toàn thành phố là 1.507,6 km
2
chiếm
0,45% diện tích cả n ớc. Các quận nội thành khoảng 170,17 km
2
.
Hải phòng có lợi thế về vị trí địa lý so với các địa ph ơng khác trong cả n -
ớc. Ngày5/8/2003, Bộ Chính Trị ra nghị quyết số 32/NQ/TW về xây dựng và
phát triển Hải Phòng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
thành phố và đất n ớc. Có thể nói đây là cơ hội lớn để thành phố Hải Phòng
phát triển trong t ơng lai.
Hải phòng là đầu mối giao thông quan trọng của Vùng duyên hải Bắc Bộ,
là cửa ngõ thông ra biển và các n ớc trên thế giới của Miền Bắc. Từ Hải
phòng có thể đi đến các tỉnh trong Vùng Đồng bằng Sông Hồng, cũng nh cả
n ớc bằng đ ờng sông, đ ờng bộ, đ ờng sắt, đ ờng biển và đ ờng hàng không một
cách dễ dàng, thuận tiện.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hải phòng là một cực tăng tr -
ởng trong tam giác phát triển kinh tế Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh và
Hành lang kinh tế Hải Phòng-Lào Cai-Vân Nam (TQ) . Có vai trò thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế với sức hút đầu t và sức ảnh h ởng lan toả rộng lớn
đôí với Vùng Đồng bằng Sông Hồng và Vùng Núi và Trung du Bắc Bộ.
==> Vị trí địa lý của Hải Phòng hội tụ đầy đủ các lợi thế cho việc khai thác
các tiềm năng tự nhiên và xã hội để xây dựng một thành phố cảng hiện đại,
một trung tâm chính trị, kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, một cực
quan trọng trong chiến l ợc phát triển kinh tế 2 hành lang, 1 vành đai (Hành
lang Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và Nam Ninh - Lạng Sơn -
Hà Nội - Hải Phòng; vành đai ven biển).
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 5 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
2. Địa hình, địa mạo:
Hải Phòng có địa hình khá phức tạp, đa dạng, gồm cả lục địa và hải đảo, bị
chia cắt bởi sông và kênh đào, có mật độ sông lớn nhất vùng đồng bằng Bắc
Bộ. Điểm cao nhất là đỉnh núi đá cao 331 m ở phía Tây đảo Cát Bà, thấp nhất
là vùng đồng bằng ven biển có độ cao trung bình 0,8 - 1,2 m. Toàn bộ lãnh
thổ Hải Phòng đ ợc phân thành 3 vùng chính sau:
- Vùng đá thấp chia cắt mạnh: Chiếm 10% diện tích tự nhiên, tập
trung chủ yếu ở quần đảo Cát Bà, Long Châu và một số đảo khác trong vịnh
Lan Hạ, Hạ Long. Đảo Cát Bà hầu hết là các đỉnh núi đá vôi nối tiếp nhau,
có độ cao trung bình 100 -250 m, cao nhất là 311 m, các núi có đỉnh nhọn
sắc, s ờn dạng răng c a dốc đứng hiểm trở. Các s ờn có độ dốc >50
0
chiếm
89%, các s ờn có độ dốc 20
0
-50
0
chiếm 4%, các s ờn có độ dốc <10
0
chiếm

6%. Vùng này có độ chia cắt lớn, xen giữa các dãy núi là những thung lũng
hẹp, nơi lớn nhất chỉ có diện tích trên d ới 1ha. ở các đảo đá vôi khác trong
vịnh Lan Hạ, Hạ Long và quần đảo Long Châu, độ cao các đỉnh thấp hơn so
với đỉnh Cát Bà, hầu hết nằm trong khoảng vài chục mét. Khu vực này th ờng
bị khô hạn và thuộc vùng địa chất trẻ, hiện t ợng castơ t ơng đối phổ biến.
- Vùng đồi chia cắt mạnh: Chiếm khoảng 5% diện tích tự nhiên, chủ
yếu tập trung ở phía Bắc huyện Thuỷ Nguyên, thuộc dạng địa chất trẻ, có
những vùng mới đ ợc hình thành. Đặc điểm vùng này th ờng có đồi dạng bát
úp xen kẽ với vùng đồng bằng. Một số đồi ở khu vực núi Đèo cũng đ ợc xếp
vào vùng này.
Hầu hết các đồi có độ cao 40 - 100 m, một vài nơi cao tới 150 m và
cao nhất là An Sơn cao 200 m. Các đồi có dạng dải dài chạy theo h ớng Tây
Bắc - Đông Nam.
Các dải đồi phần lớn có nguồn gốc phiến thạch và sa thạch từ kỷ Đệ
Tam, có đỉnh t ơng đối bằng, bề mặt trơn tru, ít bị chia cắt. Độ dốc trung bình
từ 15
0
- 20
0
. Các s ờn có độ dốc 20
0
- 30
0
chiếm 40% và độ dốc <10
0
chiếm
20% diện tích.
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 6 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
Các đồi cấu tạo bằng đá vôi có đỉnh nhọn, s ờn dạng răng c a, độ dốc

trung bình 40
0
- 50
0
, độ chia cắt t ơng đối rõ. Xen kẽ với các dải đồi là các
thung lũng bằng phẳng, mang tính chất xa bồi, rộng từ 1 - 3 km, có sông
chảy qua.
- Vùng đồng bằng: Chiếm 85% diện tích tự nhiên, phân bố ở hầu hết
các huyện và khu vực nội thành. Đây là vùng đất do phù sa bồi lắng, có địa
hình bằng phẳng hơi nghiêng ra biển. Độ cao trung bình vùng đồng bằng từ
1-3 m. Trên bề mặt đồng bằng nổi lên một số đồi núi sót, tập trung chủ yếu ở
khu vực núi Voi, Xuân Sơn, Phù Liễn, Kha Lâm, Núi Đối và Đồ Sơn. ở các
đảo Phù Long và Cát Hải, vùng đồng bằng kém bằng phẳng hơn.
Thành phố Hải Phòng nằm trong vùng có nền địa chất công trình
xấu, cấu tạo địa chất điển hình là lớp trầm tích sông lắng đọng trên lớp đá
già. Khu vực đồng bằng cấu tạo đất trẻ, chủ yếu là bụi, sét, bùn, cát; c

ờng
độ chịu tải từ 0,3 - 0,5 kg/cm

3



khu vực đồi núi có nền địa chất trung bình
với sự chịu tải từ 0,7 - 0,8 kg/cm

3




. Nhìn chung việc xây dựng cơ sở hạ tầng
cũng nh

xây dựng các công trình khác ở Hải Phòng không đ

ợc thuận lợi
phải đầu t

gia cố nền móng, làm tăng giá thành công trình.
3. Khí hậu
Hải Phòng nằm trong khu vực khí hậu gió mùa, có mùa hè nóng ẩm
m a nhiều, mùa đông lạnh ít m a. Nằm ở ven biển có nhiều hải đảo nên khí
hậu Hải Phòng chịu sự chi phối trực tiếp từ biển, phân hoá khí hậu ven biển
của vùng đất liền và khí hậu của vùng đảo ngoài khơi, vừa mang đặc điểm
chung khí hậu vùng đồng bằng miền Bắc, vừa có những đặc điểm riêng của
vùng ven biển.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23
0
C, nóng nhất vào
tháng 6 - 7 và đầu tháng 8. Nhiệt độ cao tuyệt đối tới 41,5
0
C, nhiệt độ thấp
nhất vào tháng 1 và đầu tháng 2, tối thấp tuyệt đối 4,5
0
C. Biên độ trung bình
giữa ngày và đêm và giữa các mùa khoảng 6,2 - 6,3
0
C. Tổng nhiệt độ năm
khoảng 8.500

0
C.
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 7 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
- M a: L ợng m a trung bình hàng năm 1.747 mm, nh ng trong mùa hè vũ
l ợng chiếm 85% so với cả năm. L ợng m a cực đại trong một ngày đêm (24 giờ)
ở mùa hè cũng lớn hơn nhiều so với mùa đông, cá biệt có ngày m a tới 500
mm. Trong mùa đông nhiều tháng m a ít, chính vì vậy về mùa hè nơi có địa
hình cao, đất bị rửa trôi xói mòn keo sét cùng các chất dinh d ỡng, nơi trũng
thấp bị úng. Về mùa đông n ớc trong đất bị bốc hơi mạnh, vùng đất mặn, đất
phèn mặt đất bị nứt nẻ, các chất phèn, chất muối bốc lên tầng đất mặt gây hại
cho cây trồng, nhiều nơi các tầng d ới có hiện t ợng tích luỹ t ơng đối và tuyệt
đối sắt nhôm, điển hình là kết von giả hình ống.

- Độ ẩm: Độ ẩm t ơng đối trung bình hàng năm 82%, có sự chênh lệch
theo vùng và theo mùa, dao động trong khoảng 78 - 91%. Độ ẩm thấp nhất
xảy ra vào các tháng 11, 12. Cao nhất vào tháng 3, 4.
- Gió, bão: H ớng gió thịnh hành là gió mùa Đông Nam vào mùa hè và
gió mùa Đông Bắc vào mùa đông. Tốc độ trung bình hàng năm là 2,8 - 7
m/s. Trong mùa hè, đặc biệt trong các tháng 7, 8, 9 bão và áp thấp nhiệt đới
đổ bộ trực tiếp vào Hải Phòng, tốc độ gió bão lớn nhất lên tới trên 50 m/s.
Ngoài ra bão và áp thấp nhiệt đới th ờng đổ bộ vào các khu vực lân cận gây
ảnh h ởng lớn đến Hải Phòng.
Hải Phòng có đảo Bạch Long Vĩ nằm gần chính giữa vịnh Bắc Bộ,
quần đảo Cát Bà và bán đảo Đồ Sơn có khí hậu đại d ơng rất thuận lợi cho
việc xây dựng các khu du lịch, khu nghỉ mát, điều d ỡng.
Với nền nhiệt cao, l ợng m a nhiều, độ ẩm lớn khí hậu Hải Phòng hết
sức thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhất là cây lúa và các loại rau màu
thực phẩm.
4. Thủy văn

a. Hệ thống sông ngòi
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 8 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
Hải Phòng có mạng l ới sông ngòi dày đặc, mật độ trung bình từ 0,6 -
0,8 km/km
2
, là vùng có mật độ sông lớn nhất trong vùng đồng bằng Bắc Bộ,
h ớng chảy của các con sông chủ yếu là Tây Bắc - Đông Nam, sông uốn khúc
nhiều vận tốc dòng chảy không lớn lắm, l ợng phù sa lớn tạo thành nhiều bãi
bồi trong lòng sông và ở các cửa sông, làm cản trở giao thông đ ờng thuỷ và
luồng lạch vào cảng. Tuy nhiên, l ợng phù sa trong n ớc sông cũng có tác dụng
làm tăng độ màu mỡ cho đất và giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển và mở
rộng vùng châu thổ, trung bình mỗi năm ở ven biển Hải Phòng có khoảng
350 ha đất bãi mới đ ợc bồi.
Vận tốc và l

u l

ợng dòng chảy của các sông biến đổi theo mùa và
chu kỳ thuỷ triều, các sông lớn của Hải Phòng đều đổ trực tiếp ra biển
nên việc thoát lũ rất thuận lợi.
Những sông chính gồm có:
- Sông Bạch Đằng: đoạn qua Hải Phòng dài 42 km, rộng 1.000 - 1.500
m sâu 7 -10 m, đoạn cửa sông rộng 1.200 - 2.000 m, sâu 8 - 13 m.
- Sông Cấm: là hợp l u sông Kinh Môn và sông Kinh Thầy dài 37 km, rộng
400 - 500 m, sâu 6 - 8 m, l u l ợng dòng chảy Q
max
= 5.215 m
3
/s, khi triều lên Q

max
=
2.240 m
3
/s.

- Sông Lạch Tray: dài 43 km, rộng 100 - 150 m, sâu 3 - 8 m, l u l ợng
dòng chảy Q
max
= 525
3
/s.
- Sông Văn ú c: dài 41 km, rộng 200 - 600 m, sâu 6 - 8 m, l ợng phù sa
của sông Văn ú c rất cao. Trên địa bàn Hải Phòng tổng l ợng sa bồi trong n ớc
của các con sông đổ ra vùng cửa biển ớc khoảng 13 triệu tấn, thì riêng sông
Văn ú c là 9 triệu tấn.

Sông Bạch Đằng, sông Cấm, sông Lạch Tray có ý nghĩa rất lớn với
việc phát triển giao thông đ ờng thuỷ của Hải Phòng.
Ngoài các con sông chính nói trên, Hải Phòng còn nhiều sông nhánh
và hệ thống kênh rạch tự nhiên, nhân tạo chia cắt khắp địa hình Thành phố
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 9 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
nh sông Giang, sông Đa Độ, sông Tam Bạc, sông Rế, sông Thái Bình, sông
Giá, kênh Hòn Ngọc Nhiều sông đã đ ợc cải tạo bằng các công trình thuỷ
lợi ngăn triều, ngăn mặn trở thành các hồ chứa n ớc ngọt lớn phục vụ cho
nông nghiệp và dân sinh.
Nhìn chung nguồn n ớc của các con sông khá dồi dào, tuy nhiên bị
nhiễm mặn do ảnh h ởng của thuỷ triều, nên việc đáp ứng các nhu cầu sản
xuất và đời sống còn hạn chế. Tình trạng bồi lắng ở các cửa sông cũng ảnh h -

ởng lớn đến khả năng tiếp nhận tàu thuyền vào các cảng.
b . Chế độ thuỷ văn
Vùng biển Hải Phòng có chế độ nhật triều thuần nhất điển hình, chu
kỳ triều ổn định kéo dài 24 giờ. N ớc ròng xuất hiện trong tháng 7, 8; n ớc c -
ờng xuất hiện tháng 12, 1. Các sông và kênh rạch trong khu vực Hải Phòng
đều ảnh h ởng của thuỷ triều, vào mùa khô n ớc triều dâng cao đ a n ớc mặn
vào sâu trong lục địa qua các dòng sông tới độ cao +3,7 đến +3,8 m có khi
lên tới + 4,44 m. Vào mùa lũ, lúc triều rút vận tốc dòng chảy của sông tăng
lên nhiều, tạo thành vịnh cửa sông.
Chế độ sóng trên vùng biển Hải Phòng chia thành hai mùa: Trong mùa
gió Đông Bắc độ cao sóng 0,75 - 2,2 m, trong mùa hè độ cao sóng trung bình
1,2 - 1,5 m, cao nhất đến 4,8 m. Khi có bão sóng từ 4,5 - 10 m.
5. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất

!
"#$%&'(")$*$+)),%'("-"#$%&
'(")$*$+))",.-"#$%&'(")$*
$+)'/-"#$%'(0'(")$*$+)'/,-
"#$%")$*12$+),'/-"#$%3$4,&)'()
'/5
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 10 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
!" 6
789)8:'#8*-)8*-$0;"$<2-
0'#8*=>?%=@0'(0$(-0
=>?%=@-02%-2%0-"A,%B2
=C8 (D-"A,%B2'(/=C8 /B1
0B112-"A,%B23)B1$28E0-"A
,%B1F=@=G2%-"A,%B2'(,"H

"#$%=G2%-)8*,"H"#$%=G2%'(
2I5
b . Tài nguyên n ớc
* N ớc mặt:
Với l ợng m a khá lớn, trung bình 1.747 mm/năm, hệ thống sông ngòi
kênh đào dày đặc trong đó có những sông lớn nh sông Đá Bạc, sông Bạch
Đằng, sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Văn ú c, sông Thái Bình có thể nói
nguồn n ớc mặt của Hải Phòng khá dồi dào. Tuy nhiên nguồn n ớc mặt phân
bổ không đều trong năm. Mùa hè tập trung đến 85% l ợng m a năm, các sông
đầy n ớc khi có m a lớn và gặp triều c ờng, làm cho nhiều nơi bị ngập, úng;
trong khi mùa đông l ợng m a chỉ chiếm 15% l ợng m a năm, các dòng sông
cạn kiệt, khi thuỷ triều lên đẩy n ớc mặn thâm nhập sâu làm cho n ớc sông bị
nhiễm mặn không sử dụng để t ới cho cây trồng đ ợc.
* N ớc ngầm:
Hải Phòng có hai tầng n ớc ngầm trong lớp trầm tích kỷ đệ tứ. Tầng thứ
nhất là n ớc nằm trong các lớp sét pha bùn có dạng thấu kính và n ớc nằm
trong lớp cát, cuội, sỏi, chiều dày trung bình 18 m. N ớc ở tầng này có trữ l -
ợng nhỏ, chất l ợng kém. Tầng thứ hai nằm giữa lớp sét và lớp đá gốc, trữ l -
ợng khá tuy nhiên phân bổ không đều. N ớc ngầm ở vùng gần cửa sông và
biển có nhiều ion ở dạng tự do gây ăn mòn và phá hoại công trình.
c. Tài nguyên khoáng sản
Theo kết quả điều tra trên địa bàn của thành phố Hải Phòng có các loại
khoáng sản sau:
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 11 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
- Đá vôi: Có ở Tràng Kênh, Cát Bà, Phi Liệt, Phà Đụn trong đó tập
trung chủ yếu ở Tràng Kênh với trữ l ợng 180 - 200 triệu tấn. Đá vôi có chất
l ợng tốt, rất thích hợp cho sản xuất xi măng. Trữ l ợng đá vôi của Hải Phòng
cho phép phát triển công nghiệp sản xuất xi măng với quy mô khoảng 4 - 5
triệu tấn/năm.

- Puzơlan (chất phụ gia): Có ở Pháp Cổ có trữ l ợng trên >1 triệu tấn đ -
ợc khai thác làm chất phụ gia sản xuất xi măng.
- Cát: Tập trung chủ yếu ở các vùng bãi giữa sông và bãi biển thuộc
các huyện Cát Hải, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Kiến Thuỵ và Đồ Sơn.
- Đất sét: Phân bố ở Tiên Hội, Chiến Thắng, Kiến Thiết (Tiên Lãng),
Tân Phong (Kiến Thuỵ), L u Kiếm, Minh Đức, Mỹ Đồng (Thuỷ Nguyên).
- Các loại khoáng sản khác: N ớc khoáng ở Bạch Đằng (Tiên Lãng);
sắt ở D ơng Quan, D ơng Chính (Thuỷ Nguyên); kẽm ở Cát Bà, sa khoáng ở
ven biển Cát Hải và Tiên Lãng; cao lanh ở Doãn Lại (Thuỷ Nguyên); phốt
phát ở đảo Cát Bà; dầu khí ở thềm lục địa Hải Phòng (thềm lục địa Hải
Phòng chiếm 1/4 diện tích đệ tam vịnh Bắc Bộ, có bề dày 3.000 m).
d . Tài nguyên biển
Vùng biển Hải Phòng nằm ở vị trí trung tâm vịnh Bắc Bộ với 3 ng tr -
ờng lớn, là ng tr ờng Bạch Long Vĩ, ng tr ờng Long Châu và ng tr ờng Cát Bà
với tổng diện tích 2.350 hải lý vuông. Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu
Hải sản Hải Phòng vùng biển Hải Phòng có 135 loài thực vật nổi, 138 loại
rong, 23 loại cây n

ớc mặn, 500 loại động vật đáy vùng triều, 160 loại san
hô và 189 loại cá, tôm (trong đó có nhiều loại có giá trị kinh tế cao nh

tôm he, tôm rảo, bào ng

). Tổng trữ l

ợng cá vùng vịnh Bắc Bộ khoảng
681.166 tấn khả năng cho phép khai thác tối đa khoảng 270.000 tấn.
Tại các vùng triều ven bờ, ven đảo và các vùng ven bãi triều ở các cửa
sông rộng tới trên 24.000 ha vừa có khả năng nuôi trồng thuỷ sản vừa có thể
trồng rừng ngập mặn có tác dụng phòng hộ, bảo vệ môi tr ờng, tạo cảnh quan

phát triển du lịch. ở vào vị trí chuyển tiếp giữa lục địa với biển, giữa vùng
lộng và vùng khơi, các đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ, bán đảo Đồ Sơn ngoài vai
trò là các khu du lịch, hậu cần nghề cá của vịnh Bắc Bộ còn là những địa
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 12 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
điểm du lịch biển có thắng cảnh đẹp, đa dạng có sức hấp dẫn trong n ớc và
quốc tế.
e . Tài nguyên rừng
Hải Phòng hiện có 22.049,71 ha đất rừng, đặc biệt có v ờn quốc gia Cát
Bà rộng 15.200 ha, trong đó có khu rừng nguyên sinh nhiệt đới rộng 570 ha,
ở đây có tới 745 loài thực vật bậc cao thuộc 465 dòng và 149 họ thực vật,
trong đó có nhiều loại quý hiếm nh : Lát hoa, kim giao, đinh Rừng ngập
mặn ven biển có ở các huyện Tiên Lãng, Kiến Thuỵ, Cát Hải và quận Hải
An. Rừng trồng trên đồi núi có ở các huyện Thuỷ Nguyên, Kiến Thụy, Kiến
An, An Lão và Đồ Sơn. Thảm rừng ngập mặn ven biển gồm những loại cây
thuộc họ đ ớc, bần, bàng
Hệ động vật rừng tuy không phong phú nh ng cũng khá đa dạng với 20
loài thú, 69 loài chim, 15 loại bò sát
Rừng Hải Phòng ngoài các giá trị về kinh tế và tác dụng phòng hộ, còn
là đối t ợng hấp dẫn và là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du
lịch sinh thái, thể thao, nghỉ d ỡng, thắng cảnh và nghiên cứu khoa học.

6. Môi tr ờng
Hiện tại tình trạng ô nhiễm đất, n

ớc, không khí của Hải Phòng ch

a
nhiều, điều kiện môi tr


ờng khá thuận lợi đối với đời sống của dân c


phát triển sản xuất. Tuy nhiên có một số nguy cơ gây ô nhiêm môi tr

ờng
của Thành phố đó là:
- Công nghiệp phát triển góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình
công nghiệp hoá, nh

ng cũng đặt ra vấn đề về môi tr

ờng cần đ

ợc giải quyết
nh

xử lý n

ớc thải, khí thải, chất thải công nghiệp.
- Trong sản xuất nông nghiệp, do ng ời dân sử dụng phân hoá học và
thuốc trừ sâu nhiều đã gây nên sự ô nhiễm trực tiếp tới n ớc, đất và môi tr ờng
không khí, ảnh h ởng đến môi tr ờng sinh thái, gây hại cho các vi sinh vật
trong đất, dẫn đến làm giảm qúa trình phân huỷ chất hữu cơ và giảm độ phì
của đất.
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 13 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
- Những chất thải từ vật nuôi, từ sinh hoạt hàng ngày của nhân dân hầu
nh ch a đ ợc xử lý. Đặc biệt hệ thống tiêu thoát n ớc ch a có hoặc còn thiếu, n ớc
thải sinh hoạt hầu nh đổ ra sông, hồ hoặc ngấm trực tiếp xuống đất.

- Vùng cửa sông Cấm, sông Văn ú c và sông Thái Bình đang hình
thành các bãi bồi, lòng sông Thái Bình đang bị nông dần, do vậy nó ảnh h -
ởng trực tiếp tới việc tiêu thoát n ớc trong mùa m a lũ. Riêng vùng ven biển đã
có những biểu hiện của sự mất cân bằng sinh thái (nguồn lợi thuỷ sản ven bờ
bị cạn kiệt, mặt n ớc bị ô nhiễm).
=> Kết luận:
Lợi thế đ ợc xem là cơ bản nhất của Hải Phòng là một cực quan trọng
trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có vị trí giao l u rất thuận lợi với tất cả
các tỉnh, thành trong n ớc và quốc tế. Từ Hải Phòng có thể rất dễ dàng đến
các nơi trong n ớc và quốc tế bằng đ ờng biển, đ ờng sắt, đ ờng thuỷ, đ ờng bộ
và đ ờng hàng không, tạo điều kiện thuận lợi cho Hải Phòng trong việc liên
kết trao đổi, giao l u hàng hoá, tiếp nhận các thành tựu khoa học kỹ thuật của
thế giới. Tuy nhiên, cũng đặt cho Hải Phòng một nhiệm vụ quan trọng trong
việc phòng thủ an ninh, quốc phòng.
Hải Phòng có 8/14 quận, huyện tiếp giáp biển với nhiều cửa sông rất
thuận lợi cho việc phát triển hệ thống cảng và vận tải đ ờng biển. Bên cạnh
đó, với 3 ng tr ờng lớn và hàng chục nghìn ha diện tích mặt n ớc, bãi bồi ven
sông,ven biển, Hải Phòng sẽ trở thành trung tâm khai thác, nuôi trồng và
dịch vụ hậu cần nghề cá của khu vực phía Bắc.
Hải Phòng có nhiều thắng cảnh đẹp nh bán đảo Đồ Sơn, đảo Cát Bà,
Bạch Long Vĩ cùng với các điểm di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn Thành
phố và kết cấu hạ tầng t ơng đối phát triển, đã tạo cho Hải Phòng có thế mạnh
v ợt trội về du lịch.
Mặc dù có hệ thống sông ngòi chằng chịt nh ng nhiều sông bị nhiễm
mặn không có ý nghĩa cấp n ớc, chỉ có một số sông nh sông Đa Độ, sông Vật
c ách, sông Rế, sông He, sông Giá là có khả năng cung cấp n ớc cho nông
nghiệp và một phần cho công nghiệp, sinh hoạt. Nguồn n ớc ngầm lại phân
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 14 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
bố không đều, chất l ợng n ớc không cao. Hải đảo và vùng ven biển là những

vùng có nhiều tiềm năng phát triển nh ng là những vùng đang trong tình trạng
thiếu n ớc nghiêm trọng. Có thể nói nguồn cấp n ớc là một hạn chế đáng kể
của Hải Phòng.
Với khí hậu vừa mang đặc điểm chung của vùng đồng bằng Miền Bắc
và những đặc điểm riêng của một thành phố ven biển có nhiều đảo, với nền
nhiệt cao rất phù hợp cho việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng bền vững
và có lợi thế để phát triển nông nghiệp thâm canh năng suất cao. Tuy nhiên,
có hai mùa rõ rệt nên đã tạo bất lợi lớn cho việc phát triển du lịch đặc biệt du
lịch tắm biển. Các khu du lịch Đồ Sơn, Cát Bà chỉ khai thác hiệu quả một
mùa trong năm. Bên cạnh đó m a lớn và tập trung vài tháng trong năm tạo ra
mất cân đối n ớc cục bộ theo thời gian. Khả năng xảy ra thiên tai nh xói lở bờ
biển, ngập úng, sa bồi luồng lạch, mặn xâm nhập tại Hải Phòng khá lớn .

II. Địa lý kinh tế xã hội
1. Kinh tế
a. Tăng tr ởng kinh tế :
Từ năm 1996 đến nay nền kinh tế Hải Phòng luôn có mức tăng tr ởng
khá cao, tốc độ tăng tr ởng bình quân năm đạt 10%, trong đó giai đoạn 1996 -
2000 là 9,37%, giai đoạn 2001-2005 là 11,10%, năm 2006 là 12.51% (Mức
tăng tr ởng kinh tế ở cả hai giai đoạn trên đều cao gấp 1,5 lần so với mức tăng
chung của cả n ớc). Tổng GDP của thành phố năm 1995 là 5.311,4 tỷ đồng,
đến 2006 tăng lên là 15.799,3 tỷ đồng (giá cố định năm 1994), tăng gấp gần
3 lần sau 11 năm, năm 2008 là 20.133,2 tỷ đồng.
Biểu 1: Quy mô và tốc độ tăng tr ởng GDP thành phố Hải Phòng
Chỉ tiêu
Đơn Vị
tính
Năm
1995
Năm

2000
Năm
2005
Năm
2006
Tăng bình
quân/năm(%)
1996
-2000
2001
-2005
Năm
2006
Tổng GDP Tỷ đồng
5.311,4 8.313,7 14.043,1 15.799,3 9,37 11,10 12,51
Nông-lâm nghiệp, thuỷ sản Tỷ đồng
957,1 1.289,7 1.615,5 1.681,2 6,15 4,70 4,10
Công nghiệp ,xây dựng Tỷ đồng
1.526,9 2.931,6 5.670,2 6.453,1 13,94 14,41 13,80
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 15 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
Dịch vụ Tỷ đồng
2.827,4 4.092,4 6.757,4 7.665,0 7,68 10,37 13,40
Nguồn: Cục Thống kê Hải Phòng
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Những năm vừa qua cơ cấu kinh tế của Hải Phòng đang chuyển dịch
theo hớng giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp, thuỷ sản và tăng dần
tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Ngành nông - lâm nghiệp, thuỷ
sản giảm từ 20,90% năm 1995 xuống còn 10,5% năm 2008, ngành công
nghiệp - xây dựng tăng từ 26,80% năm 1995 lên 37,7% năm 2008. Hiện tại

cơ cấu kinh tế chung của Hải Phòng là: Thơng mại, dịch vụ (51, 8%) - Công
nghiệp, xây dựng (37,7%) - Nông lâm nghiệp, thuỷ sản (1 0,5%).
Cơ cấu theo thành phần kinh tế ở Hải Phòng cũng đang chuyển dịch
theo đúng quy luật khách quan với sự tăng lên của khu vực kinh tế ngoài nhà
nớc, kinh tế nhà nớc tuy giảm dần về tỷ trọng nhng vẫn giữ vai trò chủ đạo.
Kinh tế nhà nớc từ 46,7% năm 1995 giảm xuống còn 30,3% năm 2008. Kinh
tế ngoài nhà nớc và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đợc khuyến khích và tạo
điều kiện cho nên ngày càng phát triển. Trong đó đáng chú ý là kinh tế có
vốn đầu t nớc ngoài tăng rất nhanh từ 1,6% năm 1995 lên 15,80% năm 2008,
đây là khu vực kinh tế rất quan trọng, đóng góp ngày càng lớn, hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp.
Biểu 2: Cơ cấu GDP thành phố Hải Phòng phân theo nhóm ngành
kinh tế
(Theo giá thực tế)
Đơn ví tính: %
Chỉ tiêu Năm 1995 Năm 2000 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng số 100 100 100 100 100 100
Nông - lâm nghiệp, thuỷ
sản
20,9 17,8 13,00 12,00 10,6 10,5
Công nghiệp, xây dựng 26,8 34,1 36,20 36,80 37,9 37,7
Dịch vụ 52,3 48,1 50,80 51,20 51,5 51,8
Nguồn: Cục Thống kê Hải Phòng
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 16 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
c. Thực trạng phát triển của các ngành kinh tế
* Nông- lâm nghiệp, thuỷ sản
Ngành nông - lâm nghiệp, thuỷ sản liên tục phát triển, nhịp độ tăng tr-
ởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 1996 - 2000 tăng 6,15%, giai
đoạn 2001 - 2005 tăng 4,7% năm, năm 2006 tăng 4,1%. Cơ cấu ngành nông

nghiệp đã đợc chuyển dịch đúng hớng tỷ trọng trồng trọt giảm dần trong giá trị
sản xuất nông nghiệp. Năm 1995 chiếm 71,0% đến năm 2008 chiếm 58,13%;
tỷ trọng chăn nuôi tăng dần, năm 1995 đạt 27,6% đến năm 2008 đạt 39,89%.
Cơ cấu kinh tế nông thôn bớc đầu đã có sự chuyển dịch theo hớng phát triển
nông thuỷ sản hàng hoá, tăng tỷ trọng thực phẩm, chuyển từ độc canh cây lúa
sang đa dạng hoá cây trồng. Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trên đơn vị
diện tích không ngừng tăng lên. Năm 1995 đạt 26,5 triệu đồng/ha đất nông
nghiệp, năm 2000 đạt 37,2 triệu đồng/ha, đến năm 2004 đạt trên 52 triệu
đồng/ha đất nông nghiệp; xuất hiện nhiều mô hình sản xuất mới mang lại hiệu
quả kinh tế cao, trong đó điển hình là mô hình kinh tế trang trại.
+) Trồng trọt: Cây chủ đạo là luá, năng suất, sản lợng đều tăng sau
mỗi năm. Năm 1995 năng suất lúa đạt gần 9 tấn/ha/năm đến năm 2006 lên
tới 11,08 tấn/ha/năm, sản lợng lơng thực quy thóc năm 1995 là 416,9 nghìn
tấn đến năm 2006 đạt 488,2 nghìn tấn, lơng thực bình quân đầu ngời năm
2006 là 269,3 kg/ngời. Cùng với sản xuất lúa, sản xuất rau màu, cây ăn quả,
cây công nghiệp đều có hớng phát triển nhanh, thay thế dần những cây có
năng suất, chất lợng và hiệu quả thấp bằng những giống cây có hiệu quả kinh
tế cao hơn nh: da hấu, da chuột, hành, tỏi, ớt, các loại rau, củ, hoa cây cảnh
Đặc biệt đã cải tạo chuyển đổi phần lớn diện tích vờn tạp sang trồng cây ăn
quả chuyên canh nh: hồng, na, vải, nhãn Bớc đầu đã tạo ra năng suất và
hiệu quả bền vững trong trồng trọt nên giá trị sản xuất trồng trọt liên tục
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 17 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
tăng, bình quân giai đoạn 1996 - 2000 tăng 5,05%, giai đoạn 2001 - 2005
tăng 1,96% cả thời kỳ 1996 - 2005 tăng 3,5%.
+) Chăn nuôi: Trong những năm gần đây chăn nuôi đã tập trung
chuyển hớng nhanh sang sản xuất hàng hoá cung cấp thực phẩm cho Thành
phố và xuất khẩu. Chăn nuôi gia súc và gia cầm phát triển với quy mô ngày
càng lớn, nhất là chăn nuôi lợn. Đã có nhiều trang trại phát triển chăn nuôi
gia cầm góp phần làm tăng sản lợng thịt và trứng. Giá trị sản xuất chăn nuôi

tăng khá, giai đoạn 1996 - 2000 tăng trung bình 6,76%, giai đoạn 2001 -
2005 tăng 8,81%, trong đó chăn nuôi lợn giai đoạn 2001 - 2005 tăng trung
bình 11,22% năm.
+) Thuỷ sản: Trong những năm gần đây ngành thuỷ sản của Hải
Phòng tiếp tục phát triển mạnh trong các lĩnh vực khai thác, chế biến và nuôi
trồng thuỷ sản. Giá trị sản xuất tăng khá, bình quân giai đoạn 1996 - 2000
tăng 11,2%, giai đoạn 2001 - 2005 tăng 18,3%, năm 2006 đạt 771,5 tỷ đồng
tăng 10,3% so với năm 2005.
- Nuôi trồng thuỷ sản: Năm 2006 toàn thành phố có 13.967,90 ha diện
tích đất nuôi trồng thuỷ sản và phân bố ở tất cả các quận huyện, thị xã. Vốn
đầu t nuôi trồng thuỷ sản trong dân ngày càng đợc bổ sung và tăng cờng. Nhờ
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển dần từ quảng canh sang đầu t
bán thâm canh nên sản lợng hàng năm ngày càng cao. Năm 1998 thu hoạch đợc
11.589 tấn đến năm 2006 đạt 38.510 tấn. Cơ cấu đối tợng nuôi có nhiều sản
phẩm có giá trị cao nh: tôm sú, cua, cá song, cá giò, rô phi đơn tính, tôm càng
xanh
- Khai thác hải sản: Từ năm 2000 đến nay khai thác hải sản đang phát
triển theo hớng đánh bắt xa bờ, phơng tiện nghề khơi đợc đầu t đóng mới đa
năng lực tàu thuyền nghề khơi tăng nhanh. Năm 2004 toàn thành phố có
3.615 tàu thuyền khai thác hải sản với tổng công suất 102.811CV, trong đó
khoảng 24% tàu khai thác hải sản xa bờ, tăng gấp 5 lần so với năm 1990.
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 18 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
Năm 2006 giá trị sản xuất khai thác thuỷ sản đạt 314,4 tỷ đồng (theo giá cố
định năm 1994), sản lợng khai thác đạt 34.007 tấn tăng 46,8% so với năm
2000.
* Công nghiệp
Hải Phòng là một trong 5 tỉnh, thành có quy mô công nghiệp lớn nhất
cả nớc. Năm 2006 giá trị sản xuất công nghiệp Hải Phòng đạt 25.483,6 tỷ
đồng (giá cố định năm 1994) chiếm trên 5% tổng giá trị sản xuất công

nghiệp cả nớc.
Công nghiệp đóng góp ngày càng nhiều cho nền kinh tế quốc dân của
Thành phố. Tỷ trọng GDP công nghiệp trong tổng GDP tăng từ 26,8% năm
1995 lên 34,1% năm 2000 và năm 2006 đạt tới 36,80%.
Tốc độ phát triển công nghiệp rất cao và ổn định. Giá trị sản xuất công
nghiệp tăng trung bình 23%/năm trong thời kỳ 1996 - 2006.
Đến ngày 31/12/2006 trên toàn thành phố có 37 doanh nghiệp nhà nớc
(gồm 29 doanh nghiệp công nghiệp trung ơng và 8 doanh nghiệp công
nghiệp địa phơng) và 12.720 doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh,
trong đó: Tập thể 83 cơ sở, t nhân 79, công ty TNHH 337, công ty cổ phần
206, cơ sở công nghiệp nhỏ 12.015. Ngoài ra, trên địa bàn thành phố còn có
111 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Các doanh nghiệp công nghiệp đã thu hút 167.931 lao động, trung
bình giai đoạn 2000 - 2006 mỗi năm thu hút thêm gần 10 ngàn lao động.
Công nghiệp của Trung ơng, thành phố và liên doanh tập trung chủ
yếu ở 4 khu công nghiệp lớn và các cụm công nghiệp vừa và nhỏ với các
ngành sản xuất chính nh: đóng mới - sửa chữa tàu thuỷ, cán thép, xi măng,
sản xuất sơn, giầy dép, may mặc, chế biến thuỷ sản, thực phẩm đồ uống Cơ
cấu công nghiệp đang có sự chuyển dịch theo xu hớng tiến bộ, hiệu quả, phù
hợp với tiềm năng thế mạnh của Thành phố. Tỷ trọng công nghiệp thuộc khu
vực sản xuất trong nớc có xu hớng tăng, năm 2000 là 51% đến năm 2005 đạt
57%; khu vực sản xuất có vốn đầu t nớc ngoài có xu hớng giảm, năm 2000
có tỷ trọng 49% đến năm 2005 giảm xuống còn 43%. Tỷ trọng các sản phẩm
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 19 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
có giá trị gia tăng cao tăng dần từ 73 - 75% giai đoạn 1996 - 2000 lên 75 -
79% giai đoạn 2001 - 2005, tỷ trọng sản phẩm gia công giảm dần từ 25 -
27% giai đoạn 1996 - 2000 xuống còn 21 - 25% giai đoạn 2001 - 2005.
* Dịch vụ
Năm 2005 GDP của ngành dịch vụ chiếm 51,2% tổng GDP của Thành

phố, thu hút khoảng 19,2% số lao động làm việc trong khu vực nhà nớc và
45,6 nghìn hộ kinh doanh thơng nghiệp, khách sạn, nhà hàng, du lịch và dịch
vụ cá thể. Nhóm ngành dịch vụ gặp nhiều khó khăn trong những năm đầu
của giai đoạn 2001 - 2006, song mấy năm gần đây đã có bớc phát triển khá
nhanh và đa dạng do những ngành dịch vụ nhiều lợi thế nh vận tải kho bãi,
hoạt động thơng mại, bu chính viễn thông đợc đầu t đúng hớng, khai thác
có hiệu quả hơn, đa tăng trởng của các nhóm ngành dịch vụ cả giai đoạn
2001 - 2005 tăng bình quân 10,37% năm, năm 2006 tăng 13,4% cao hơn
mức tăng chung của GDP dịch vụ cả nớc 1,5 lần.
- Vận tải kho bãi: Trong những năm qua tiếp tục phát triển nhanh, ổn
định, đa dạng, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng lớn của thị trờng và là lĩnh
vực dịch vụ chủ yếu, đóng góp trên 16% GDP của Thành phố. Tổng sản lợng
hàng hoá thông qua các cảng trên địa bàn Thành phố năm 2006 đạt trên 11
triệu tấn. Đội tàu biển của Hải Phòng hiện có tổng trọng tải trên 500.000
DWT, chiếm tỷ trọng 50% về phơng tiện và 40% về khối lợng hàng hoá vận
tải so với cả nớc.
- Du lịch: Hải Phòng là địa bàn có tiềm năng rất lớn để phát triển du
lịch, tuy nhiên giá trị đóng góp trong GDP còn nhỏ bé. Những năm gần đây
hoạt động du lịch đã có những tiến bộ, khách du lịch đến thăm quan Hải
Phòng tăng khá nhanh. Năm 1995 tổng số khách đến Thành phố là 300 nghìn
lợt khách (khách quốc tế là 256,4 nghìn lợt khách), đến năm 2006 đạt 2.928
nghìn lợt khách (khách quốc tế là 593,6 nghìn lợt khách) tăng gấp 9,8 lần
năm 1995. Khách sạn trên địa bàn Thành phố cũng liên tục tăng, năm 1995
toàn thành phố có 30 khách sạn với 994 buồng đến năm 2006 có 93 khách
sạn với 3.786 buồng. Năm 2006 tổng doanh thu từ khách sạn, nhà hành, du
lịch lữ hành là 1.313.633 triệu đồng.
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 20 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
- Dịch vụ thơng mại: Phát triển khá mạnh và toàn diện tổng mức bán
lẻ hàng hoá tăng ở mức khá cao, bình quân 22,25% năm, tỷ trọng đóng góp

GDP của thành phố liên tục tăng.
2. Xã hội:
a. Dân số
Năm 2007 dân số trung bình trên toàn thành phố là 1.832,4 nghìn ngời,
trong đó dân số nông nghiệp là 920,8 nghìn ngời bằng 50,25%, dân số phi nông
nghiệp là 911,6 nghìn ngời bằng 49,75%; dân số đô thị 825,4 nghìn ngời bằng
40,40%, dân số nông thôn 1.007 nghìn ngời bằng 58,78%. Mật độ dân số bình
quân toàn thành phố là 1.204 ngời/km
2
. Tuy nhiên dân c phân bố không đều, tập
trung cao nhất là quận Lê Chân 45.424 ngời/km
2
cao gấp 12,9 lần mật độ dân
số bình quân toàn thành phố, tiếp theo là các quận Ngô Quyền 8.279 ngời/ km
2
,
quận Hồng Bàng 7.324 ngời /km
2
; thấp nhất là hai huyện đảo Cát Hải và Bạch
Long Vĩ mật độ dân số chỉ có 75 - 90 ngời/km
2
; các quận, huyện, thị xã còn lại
mật độ dân số trung bình từ 800 - 1.500 ngời/ km
2
.
Năm 2006 tỷ lệ tăng dân số của Hải Phòng là 10,87, trong đó tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên là 9,04.
- J("K !L2;M(N21('(
21-O!"=GP$'(7!39Q
#$

%&'()
*+,-$
./
01
*23/
*4556/
078&
*()/
*4556/
9:;
*()<2
3/
=5'()-5$.->=+, ?5=-?= @A=A54 4@-=@
R2;0(#B N"=G 76 5 5S
R2;8# !"=G 7T! 57! 57
TR2;CD 6"=G 66TS !75!T7 6S
7R2;BE "=G SN 6T5S 56!
R2;CF "=G 7! N576N !5T7
NR2;GHIJ T"=G S! 65S!! 75
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 21 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
!R2;KL7 "=G T !5 N56
6210(#
P$U
39
S6S TS5N6T 5!
S21,
P$U
39
TSS 75S 5

21FMNO 7 6 V
21LPCD
P$U
39
S76 656 6N!
21BEQJ
P$U
!39
N N57 5T
T21K,
P$U
39
!TN 56 6T
721NOFD
P$U
S39
6S 665NT 5
21RJGJK
P$U
T739
6! S5TS 5
b. Việc làm, thu nhập
Năm 2006 lao động xã hội từ 15 tuổi trở lên của Hải Phòng là
1.421.422 ngời chiếm 78,4% tổng dân số. Trong đó có 924.335 lao động có
việc làm thờng xuyên trong các ngành kinh tế, gồm có:
- Lao động trong các ngành nông - lâm nghiệp, thuỷ sản là 340.513
ngời chiếm 36,8%;
- Lao động trong các ngành công nghiệp và xây dựng là 250.351 ngời chiếm
27,1%;
- Lao động trong các ngành dịch vụ là 333.471 ngời, chiếm 36,1%.

Chơng trình giải quyết việc làm đợc quan tâm thờng xuyên, trung bình
hàng năm có trên 10 nghìn lợt ngời tham gia học nghề ở các trung tâm và tr-
ờng dạy nghề của thành phố, quận, huyện. Bình quân hàng năm có trên 1,75
vạn lao động đợc đào tạo, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 25%. Mỗi năm
có trên 3 vạn lao động đợc giải quyết việc làm, tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 22 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
giảm từ 8,16% năm 1996 xuống khoảng 5,6% năm 2006. Nâng cao thời gian
sử dụng lao động ở nông thôn lên gần 80% năm 2006.
Mức thu nhập bình quân theo đầu ngời toàn thành phố năm 2005 đạt
740 USD/ngời (giá hiện hành năm 2005), cao hơn 1,16 lần mức trung bình
của cả nớc. Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2005 còn 3,5%.
c. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân c nông thôn
* Thực trạng phát triển đô thị
Thành phố Hải Phòng là đô thị loại I. Hiện nay Thành phố có 7 quận
với tổng diện tích là 260 km
2
, ngoài ra còn có 9 thị trấn ở các huyện. Trong
những năm gần đây một số khu vực của thành phố đợc xây mới, mở rộng,
hình thành các khu đô thị mới và phố mới đã sử dụng một diện tích lớn đất
nông nghiệp, đất khu dân c nông thôn Quá trình phát triển đô thị và công
nghiệp ở các vùng lân cận thuộc ngoại thành cũng đang diễn ra rất nhanh
dẫn đến một bộ phận dân c nông thôn thiếu đất sản xuất nông nghiệp phải
tìm cách chuyển sang các nghề phi nông nghiệp. Các thị trấn ở các huyện
từng bớc đợc phát triển hiện đại. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật liên tục đợc
đầu t cải tạo xây mới, từng bớc khắc phục tình trạng chắp vá cha đồng bộ.
* Thực trạng phát triển các khu dân c nông thôn
Các khu dân c nông thôn ở Hải Phòng đợc hình thành một cách tự
nhiên từ xa xa và tồn tại đến ngày nay dới dạng các làng xóm, khá tập trung
mang dáng dấp các làng xóm truyền thống của vùng đồng bằng Bắc Bộ với

hình thái nhà ở nông nghiệp có sân, vờn, quy mô diện tích 250 - 800 m
2
/hộ.
Đa số là nhà một tầng mái dốc đờng làng, ngõ xóm đa số đã đợc trải nhựa
hoặc bê tông hoá tuy nhiên còn nhỏ, hẹp. Trong những năm gần đây cùng
với quá trình đô thị hoá, các khu dân c nông thôn có sự chuyển dịch ra gần
các trục đờng chính, xuất hiện nhà hình ống dọc theo các trục đờng với quy
mô diện tích 80 - 120 m
2
/hộ.
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 23 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
* Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
+) Giao thông
Hệ thống giao thông của Hải Phòng có đủ các loại hình giao thông cơ
bản: Đờng bộ, đờng biển, đờng sông, đờng hàng không và đờng sắt.
- Đờng bộ
Hải Phòng có 2.359 km đờng, mật độ đờng bình quân là 1,57 km/km
2
.
Trong đó gồm 81 km đờng quốc lộ, 130 km đờng tỉnh lộ, 199 km đờng đô
thị, 446 km đờng huyện lộ và 1.536 km đờng liên xã, liên thôn.
Đờng quốc gia chạy qua địa bàn thành phố có tuyến quốc lộ 5 là đờng
cấp II đồng bằng, chiều rộng ngoài đô thị là 23 m, đoạn trong đô thị là 34 m
và tuyến quốc lộ 10 là đờng cấp III đồng bằng có nền đờng rộng 12 m.
Đờng tỉnh lộ gồm có 10 tuyến, có nền rộng trung bình 9 - 12 m. Các tuyến
đờng huyện lộ có nền đờng rộng trung bình 7 - 9 m. Đờng bộ trong nội thành hẹp,
quy mô kỹ thuật cha phù hợp với nhu cầu của thành phố. Tỷ trọng đất giành cho
xây dựng đờng 3,09% diện tích nội thành. Hệ thống giao thông tĩnh thiếu cả số l-
ợng và chất lợng.

- Đờng sắt
Đờng sắt Hà Nội - Hải Phòng có chiều dài 120 km qua khu vực Hải
Phòng gồm 4 ga: Vật Cách, Thợng Lý, Hải Phòng và Chùa Vẽ. Thờng có 8 - 12
chuyến/ngày, năng lực vận tải khoảng 850.00 - 900.000 tấn/năm. Tuyến đờng
sắt Hải Phòng - Hà Nội đợc nối tiếp với các tuyến đờng sắt từ Hà Nội đi Lào
Cai - Vân Nam (Trung quốc), Hà Nội - Lạng Sơn - Quảng Tây (Trung quốc) và
đờng sắt Bắc Nam.
- Đờng biển
Cảng Hải Phòng là một trong những cảng quan trọng nhất của cả nớc
và là cảng có quan hệ với nhiều nớc trên thế giới. Hiện tại khu vực Hải
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 24 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8
Thực trạng sử dụng và định hớng phát triển tài nguyên đát tại Hải Phòng.
Phòng có 22 doanh nghiệp cảng biển với tổng chiều dài cầu cảng trên 5.000
m, trong đó có 3 cảng có khả năng tiếp nhận tàu từ 10.000 DWT, 8 cảng có
khả năng tiếp nhận tàu từ 5.000 - 7.000 DWT, các cảng còn lại tiếp nhận dới
5.000 DWT. Trong hệ thống cảng Hải Phòng có 10 cảng chuyên dụng hàng
lỏng (xăng, dầu, khí hoá lỏng) và 5 cầu cảng container. Sản lợng hàng hoá
thông qua cảng ngày càng tăng, năm 2000 hàng hoá thông qua cảng đạt 7,5
triệu tấn, năm 2004 tăng lên ớc đạt 14 triệu tấn.
- Đờng sông
Trên địa bàn Hải Phòng có 12 tuyến đờng sông với tổng chiều dài 226
km, bao gồm: Sông Cấm, sông Hàn, sông Phi Liệt, sông Đá Bạc, sông Uông,
sông Ruột Lợn, sông đào Hạ Lý, sông Bạch Đằng, sông Lạch Tray, sông Văn
úc, sông Thái Bình, sông Luộc. Trong đó sông Luộc là tuyến sông chủ yếu
nối Hải Phòng với các tỉnh Miền Bắc có khả năng lu thông hàng triệu
tấn/năm. Sông Lạch Tray, sông Cấm, sông Văn úc cũng giữ vai trò cực kỳ
quan trọng trong giao thông đờng thuỷ liên vùng và khu vực. Hầu hết các
sông có tình trạng hoạt động tốt chỉ có sông Hàn, sông Lạch Tray cần phải
nạo vét duy tu hàng năm.
- Đờng hàng không

Hải Phòng có hai sân bay trong đó sân bay quốc tế Cát Bi cách trung
tâm thành phố 5 km có đờng băng dài 2.000 m, sân ga rộng 10.000 m
2
, nhà
ga có thể tiếp nhận 1.000 lợt khách/ngày; sân bay có thể tiếp nhận các loại
máy bay Boeing 737, ATR 72. Sân bay thứ hai là sân bay quân sự cách trung
tâm quận Kiến An 1 km. Nhìn chung sân bay ở Hải Phòng chất lợng còn
thua kém nhiều so với các sân bay hiện đại về trang thiết bị, kỹ thuật hàng
không cũng nh trang thiết bị thông tin, chỉ huy, điều hành bay.
+) Thuỷ lợi
Thuỷ lợi của Hải Phòng có nhiệm vụ chủ yếu là tới, tiêu, thau chua,
rửa mặn, cải tạo đất đai, phòng chống bão lụt ven sông, ven biển, tiêu thoát
nớc thải và cung cấp một phần nớc ngọt cho sinh hoạt.
Sinh viên: Mạc Thị Phơng - 25 - Lớp ĐHSP Văn Địa K8

×