Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tiểu luận môn QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ ĐIỀU HÀNH QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 30 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
PHÒNG SAU ĐẠI HỌC




Bài báo cáo
Môn: QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ ĐIỀU HÀNH
ĐỀ TÀI:
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 1
Lớp: Cao học QTKD - Khóa 4
GVHD: PGS.TS. Hồ Tiến Dũng


Tháng 9/2013
2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

















GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
PGS.TS. Hồ Tiến Dũng
DANH SÁCH NHÓM 1
3
STT HỌ VÀ TÊN SĐT Ghi chú
01 Đỗ Thị Hạnh Dung 0919362888 Trưởng nhóm
02 Phạm Ngọc Ất 0987776039
03 Nguyễn Thị Trúc Khuyên 0933826878
04 Huỳnh Thị Tuyết Mai 0913617798
05 Nguyễn Thị Mến 0938132027
06 Nguyễn Thị Huyền Trang 0973030079
07 Hoàng Đức Trình 0912728671
08 Lê Thị Cẩm Tú 0908373122
09 Trần Mạnh Hà 0909555543
10 Hồ Minh Huy 0918577460
MỤC LỤC
4
LỜI MỞ ĐẦU
Để cạnh tranh thành công trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp cũng
như khách hàng của họ bằng việc xây dựng riêng cho mình một chuỗi cung ứng hoàn chỉnh.
Phát triển chuỗi cung ứng hoàn chỉnh sẽ tạo nền tảng cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí
không cần thiết; nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của các sản
phẩm với đối thủ. Ngoài ra, nó còn giúp cho nền công nghiệp trong nước gia nhập chuỗi giá
trị sản xuất toàn cầu, phát triển thị trường tiêu thụ ra toàn thế giới…Điều này đòi hỏi doanh

nghiệp phải quan tâm sâu sát đến toàn bộ dòng dịch chuyển nguyên vật liệu, cách thức thiết
kế và đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp, cách thức vận chuyển, bảo quản sản
phẩm hoàn thiện và những điều mà nhà tiêu dùng yêu cầu.
Quản trị chuỗi cung ứng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản trị sản xuất và
điều hành, nó ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và chi phí sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
của doanh nghiệp. Trong bài tiểu luận này sẽ trình bày các nội dung chính như sau:
- Cơ sở lý thuyết về quản trị chuỗi cung ứng
- Giới thiệu chuỗi cung ứng của công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk).
- Những ưu điểm, nhược điểm trong chuỗi cung ứng của vinamilk và các giải pháp
Dù nhóm đã rất nỗ lực và cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian, nguồn dữ liệu nên
nội dung của tiểu luận khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
Thầy và các bạn để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.

5
PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1/ Khái quát về chuỗi cung ứng
1.1.1/ Khái niệm
Chuỗi cung ứng là chuỗi thông tin và các quá trình kinh doanh cung cấp một sản
phẩm hay một dịch vụ cho khách hàng từ khâu sản xuất và phân phối đến người tiêu dùng
cuối cùng.
Mô hình của chuỗi cung ứng như sau:
Hình 1.1 Mô hình chuỗi cung ứng điển hình
- Nhà cung cấp: là những tổ chức cung cấp nguyên liệu, dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà
phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng.
- Nhà sản xuất: Là các tổ chức sản xuất sản phẩm bao gồm: Công ty sản xuất nguyên
liệu và sản xuất thành phẩm
- Nhà kho: Là nơi lưu trữ các sản phẩm sản xuất ra từ các nhà máy
- Nhà bán lẻ: Là nơi tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng
- Khách hàng: Là bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào mua và sử dụng sản phẩm

6
Quản trị chuỗi cung ứng: là hoạch định, thiết kế, kiểm soát luồng thông tin và nguyên
liệu theo chuỗi cung ứng nhằm đạt được các yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả ở
thời điểm hiện tại và trong tương lai.
Kênh phân phối: là quá trình từ nhà sản xuất đến khách hàng thông qua nhà phân
phối. Nó là một phần của chuỗi cung ứng từ nhà sản xuất đến khách hàng.
Quản trị nhu cầu: Quản trị nhu cầu là quản lý nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ theo
chuỗi cung ứng. Nhu cầu có thể được quản lý thông qua cơ chế như là sản phẩm, giá cả,
khuyến mãi và phân phối, nhìn chung đây là những nhiệm vụ chủ yếu thuộc về marketing.
Quản trị Logistics:
Theo nghĩa rộng Theo nghĩa hẹp
Quản trị Logistics là quản trị theo chuỗi
cung ứng
Quản trị Logistics khi chỉ liên quan đến vận
chuyển bên trong và phân phối ra bên ngoài
thì nó chỉ là một bộ phận của quản trị chuỗi
cung ứng
1.1.2/ Tầm quan trọng của chuỗi cung ứng (SCM – Supply Chain Management)
- Chuỗi cung ứng giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả
- Giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, nhờ SCM có thể
thay đổi nguồn nguyên, vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hóa quá trình luân chuyển hàng
hóa, dịch vụ
- Đóng vai trò then chốt cho việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời
điểm thích hợp
- Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng với tổng
chi phí nhỏ nhất
- Từng bước nâng cao hiệu qủa sản xuất, hoạt động của Công ty và tạo điều kiện cho
chiến lược thương mại, điện tử phát triển
- Điều phối khả năng sản xuất có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất
nhằm làm cho kế hoạch sản xuất đạt hiện qủa cao nhất

- Cung cấp khả năng trực quan hóa đối với các dữ liệu liên quan đến sản xuất và khép
kín dây chuyền cung cấp tạo điều kiện cho việc tối ưu hóa sản xuất đúng lúc bằng
các hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch
- Phân tích dữ liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp
1.1.3/ Sự phối hợp giữa các bộ phận trong chuỗi cung ứng
- Tăng cường sự phối hợp cả trong nội bộ và các Công ty và giữa các Công ty với
nhau
- Để tăng cường sự phối hợp, lập các đội nhóm giữa các đơn vị chức năng, tạo mối
quan hệ hợp tác giữa khách hàng và với nhà cung cấp, cải tiến hệ thống thông tin tốt
hơn, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ hơn.
7
- Thực hiện sự phối hợp tổng thể của các nhà lãnh đạo, của các tổ chức trong chuỗi
cung ứng và sự điều chỉnh các thức hình thành và quản trị chuỗi cung ứng.
1.2/ Các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả của chuỗi cung ứng
Đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng là công việc rất cần thiết nhằm hướng đến cải tiến
và đặt mục tiêu cho việc cải tiến chuỗi cung ứng.
1.2.1/ Tiêu chuẩn “ Giao hàng”
Tiêu chuẩn này đề cập đến giao hàng đúng hạn được biểu hiện bằng tỉ lệ phần trăm
của các đơn hàng được giao đầy đủ về số lượng và đúng ngày khách hàng yêu cầu trong
tổng số đơn hàng. Điều quan trọng rằng các đơn hàng không được tính là giao hàng đúng
hạn khi chỉ có một phần đơn hàng được thực hiện và khi khách hàng không nhận đúng thời
gian yêu cầu. Đây là một tiêu thức rất chặt chẽ, khắc khe và khó nhưng nó đo lường hiệu
quả thực hiện trong việc giao toàn bộ đơn hàng cho khách khi họ có yêu cầu.
1.2.2/ Tiêu chuẩn “ Chất lượng”
Chất lượng được đánh giá ở mức độ hài lòng của khách hàng hay là sự thỏa mãn của
khách hàng về sản phẩm. Đầu tiên chất lượng có thể đo lường thông qua những điều mà
khách hàng mong đợi. Để đo lường được sự thoải mãn của khách hàng mong đợi về sản
phẩm ta thiết kế bảng câu hỏi trong đó biến độc lập từ sự hài lòng của khách hàng.
Ví dụ : Một công ty A hỏi khách hàng của mình như sau : “ Chúng tôi đã đáp ứng nhu
cầu của quý khách tốt đến mức nào ?”

Những câu hỏi được đánh giá bằng thang đo Likert 5 điểm:
Nội dung nhận xét Điểm
Vô cùng hài lòng 5
Rất hài lòng 4
Chưa hài lòng lắm 3
Thất vọng 1
Nếu các câu trả lời (4), (5) điểm chiếm tỉ lệ cao trong tổng các câu hỏi, như thế cho
thấy công ty đã đáp ứng hơn mong đợi của khách hàng.
Một cách khác, để đo lường sự hài lòng của khách hàng là hỏi khách hàng về một hay
nhiều câu hỏi dưới đây :
- Quý khách hài lòng như thế nào về tất cả các sản phẩm quý khách đã sử dụng?
- Quý khách đã giới thiệu bạn bè mua hàng của chúng tôi như thế nào ?
- Quý khách còn có thể mua lại sản phẩm của chúng tôi lần nữa khi cần ?
Những câu hỏi này có thể đánh giá được bằng thang đo 5 điểm và điểm trung bình
hoặc tỉ lệ phần trăm của các câu trả lời sẽ được tính toán. Một tiêu chuẩn đánh giá liên quan
mật thiết với chất lượng là lòng trung thành của khách hàng, nó thể hiện khách mua ít nhất
một lần. Lòng trung thành của khách hàng là điều mà các công ty cần quan tâm để đạt
8
đượcm bởi vì tìm kiểm khách hàng mời thì tốn kém hơn nhiều so với việc giữ khách hàng
hiện tại.
1.2.3/ Tiêu chuẩn “Thời gian”
Tổng thời gian bổ sung hàng có thể tính từ một cách trực tiếp từ mức độ tồn kho. Nếu
chúng ta có một mức sử dụng cố định lượng tồn kho này, thì thời gian tồn kho bằng mức độ
tồn kho chia mức sử dụng.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng nữa là phải xem xét đến thời gian thu hồi công
nợ, nó đảm bảo cho công ty có lượng tiền để mua sản phẩm và bán sản phẩm tạo ra vòng
luân chuyển hàng hóa, thời hạn thu nợ phải được cộng thêm cho toàn bộ hệ thống chuỗi
cung ứng như là một chỉ tiêu thời hạn thanh toán. Số ngày tồn kho cộng số ngày chưa thu
tiền nợ bằng tổng thời gian của một chu kỳ kinh doanh để tạo ra sản phẩm và nhận được
tiền

Chu kỳ kinh doanh = Số ngày tồn kho + Số ngày công nợ
1.2.4/ Tiêu chuẩn “ Chi phí”
Có hai cách để đo lường chi phí :
Một là, Công ty đo lường tổng chi phí bao gồm chi phí sản xuất, phân phối, chi phí tồn
kho và chi phí công nợ. Thường những chi phí riêng biệt này thuộc trách nhiệm của những
nhà quản lý khách nhau và vì vậy không giảm được tối đa tổng chi phí.
Hai là, Tính chi phí cho cả hệ thống chuỗi cung ứng để đánh giá hiệu quả giá trị gia
tăng và năng suất sản xuất.
Phương pháp đo lường hiệu quả như sau :
Theo chỉ tiêu đánh giá này, hoạt động chuỗi cung ứng có hiệu quả khi doanh số tăng
lên và chi phí giảm xuống.
Tóm lại bất kỳ mục tiêu được đặt ra cho việc cải tiến cũng nên được đổi thành các chỉ
tiêu tài chính. Có thể làm bằng cách lấy những mục tiêu hoạt động được mô tả ở trên và
chuyển thành báo cáo thu nhập và cân đối kế toán. Kết quả là nó có thể xác định được hiệu
quả về thu nhập ròng, về tài sản, về chỉ tiêu tài chính như lợi nhuận trên tổng tài sản, lợi
nhuận trên vốn cổ phần, tiền mặt, giá trị gia tăng về mặt kinh tế. Những cải tiến trong hoạt
động quản trị điều hành phải tính về mặt tài chính cho mỗi mắc xích trong chuỗi cung ứng.
1.3/ Cải tiến cấu trúc chuỗi cung ứng
Những thay đổi trong cấu trúc liên quan đến những thay đổi về vật chất kỹ thuật, trong
khi đó thay đổi các bộ phận thì liên quan đến con người và hệ thống. Thay đổi cấu trúc bao
gồm những thay đổi về máy móc thiết bị, công suất, kỹ thuật và công nghệ…. Những thay
đổi này thường mang tính chất dài hạn và cần một nguồn vốn đáng kể. Thay đổi các bộ
phận của chuỗi cung ứng bao gồm con người, hệ thống thông tin, tổ chức, quản lý sản xuất
và tồn kho, hệ thống quản lý chất lượng. Những thay đổi này là thay đổi mang tính chất
9
nhạy cảm trong chuỗi cung ứng, nhà quản trị thay đổi hoạt động cung ứng trong những cấu
trúc đã thực hiện.
Cho dù cải tiến cấu trúc hay bộ phận, công ty cũng nên giảm thời gian dự phòng và
thời gian bổ sung hàng lại. Thời gian dự phòng có thể giảm trong thời gian cung ứng nhằm
đảm bảo nhu cầu của cả chuỗi cung ứng và như thế dẫn đến giảm nhu cầu tồn kho.

Giảm thời gian bổ sung hàng là một phương pháp chính để cải tiến chuỗi cung ứng.
Nó cho phép chuỗi cung ứng thích nghi nhanh chóng với những thay đổi của nhu cầu thị
trường và giảm lượng hàng tồn kho ở mức cần thiết. Thời gian bổ sung hàng lại có thể giảm
bằng cách thay đổi cơ cấu hoặc thay đổi bộ phận cả chuỗi cung ứng.
1.3.1/ Phương thức thay đổi cấu trúc chuỗi cung ứng
- Thống nhất từ khâu đầu đến khâu cuối theo quy trình kép kín: Cách thức này chỉ ra
việc sở hữu trong chuỗi cung ứng. Nếu một nhà sản xuất quyết định mua một công ty phân
phối và phân phối sản phẩm của mình chỉ thông qua công ty đó thôi thì sự thống nhất này là
hướng về thị trường. Mặt khác nếu nhà sản xuất mua một công ty cung ứng sản phẩm thì sự
thống nhất này lui về phía sau của chuỗi cung ứng. Nếu một công ty sở hữu cả chuỗi cung
ứng thì công ty này được hợp nhất theo chiều dọc.
- Đơn giản hóa quá trình chủ yếu: Phương thức này được sử dụng để cải tiến chuỗi
cung ứng khi quá trình quá phức tạp hay quá lỗi thời khi đó cần sự thay đổi. Trong quá trình
này người ta điều chỉnh lại những chỗ bị lỗi mà không cần quan tâm đến quá trình hiện tại.
Việc này dẫn đến những thay đổi lớn về trình tự và nội dung các công việc được tiến hành
trong quá trình cũng như những thay đổi về hệ thống.
- Thay đổi số lượng nhà cung cấp, nhà máy, nhà kho, cửa hàng bán lẻ: Đôi khi hệ
thống phân phối không còn giữ đúng hình thức như ban đầu. Chẳng hạn như khi thị trường
có sự thay đổi, nhiều công ty có nhận thấy rằng họ cần có vài nhà máy và nhà kho ở địa
điểm khác, do vậy họ định hình lại hệ thống phương tiện sản xuất và phân phối.
- Thiết kế sản phẩm chính: Phương thức này thường được sử dụng để cải tiến chuỗi
cung ứng. Trong thực tế, nhiều công ty nhận thấy họ có quá nhiều chủng loại hàng hóa.
Trong đó có vài loại hàng hóa bán rất chậm vì vậy các sản phẩm này phải được chọn lọc và
thiết kế lại.
- Chuyển quá trình hậu cần của công ty cho bên thứ ba: Vài công ty chỉ đơn giản là
chọn phương án tốt nhất chuyển tất cả các khâu từ quản lý tồn kho, phân phối và hậu cần
cho bên thứ ba.
1.3.2/ Phương thức thay đổi bộ phận của chuỗi cung ứng.
10
- Sử dụng đội chức năng chéo: Phương thức này áp dụng rộng rãi trong nhiều công ty

hiện nay. Mục đích của nó là để phối hợp các chức năng đan chéo của rất nhiều phòng ban
và bộ phận chức năng của một công ty. Chẳng hạn như đội chức năng chéo thường sử dụng
lập kế hoạch và kiểm soát lịch sản xuất. Đội sẽ bao gồm đại diện của các bộ phận như tiếp
thị, sản xuất, nhân sự, kế toán tài chính… Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên trong
đội phải được phân định rõ ràng như: Tiếp thị thực hiện dự báo như cầu, bộ phận sản xuất
lên kế hoạch sản xuất, bộ phận tài chính đảm bảo vốn để sản xuất.
- Thực hiện sự cộng tác mang tính đồng đội: Tính hợp tác giữa những nhà cung cấp và
khách hàng mang đến sự phối hợp các công ty chéo giống như đội chức năng chéo thực hiện
sự phối hợp trong công ty. Tính hợp tác giữa các công ty bắt đầu bởi các hợp đồng trong
công ty. Tính hợp tác giữa các công ty bắt đầu bởi các hợp đồng liên kết bền chặt được thiết
lập trong mối quan hệ kinh doanh lâu dài gắn liền với lợi ích của nhau. Các đối tác phải
được xây dựng trên sự tin tưởng nhau để thực hiện công việc này. Cũng như trên, những đối
tác sẽ thiết lập những đội chức năng của các nhân viên từ nhiều công ty khác nhau, làm việc
cùng với nhau trong những dự án cải tiến quan trọng.
- Giảm thời gian khởi động của máy móc thiết bị: Trong việc cải thiện chuỗi cung ứng,
giảm thời gian khởi động của trang thiết bị thật là cần thiết để cho những lô sản phẩm nhỏ
hơn có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất. Ngay khi kích thước của lô hàng giảm, tồn kho
sẽ giảm, hàng hóa sẽ được luân chuyển nhanh hơn, từ đó hàng hóa sẽ đáp ứng được như cầu
thị trường. Giảm thời gian sắp đặt đòi hỏi khả năng sáng tạo và có thể thực hiện bởi bất cứ
phần nào của thiết bị sản xuất bởi sự giản đơn cho sự thay đổi thiết bị trước máy móc dừng
lại và thực hiện sự thay đổi nhanh chóng ngay khi máy không còn chạy nữa, vì vậy nó có
thể đưa vào sản xuất sớm càng tốt.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin: Cải tiến hệ thống thông tin là vấn đề quan trọng trong
chuỗi cung cấp. Một trong những thay đổi xảy ra trong công nghệ là việc dành lấy dữ liệu
kinh doanh từ khách hàng và phát triển thông tin này đưa trở lại phục vụ cho chuỗi cung
ứng. Nhà cung cấp không chỉ biết nơi kinh doanh và vị trí kho của khách hàng.
- Xây dựng các trạm giao hàng chéo: Hàng hóa giao đan xen ở nhiều trạm là một cuộc
cách mạng trong vận chuyển đối với nhiều công ty. Ý tưởng căn bản là việc giao hàng của
nhà cung cấp được diễn ra từ nhiều trạm khác nhau. Những công việc này không tiêu tốn
thời gian cho việc kiểm kê kho, nó cũng đơn giản cho việc di chuyển từ trạm này sang một

trạm khác.
Tóm lại: Vừa cải tiến cấu trúc vừa cải tiến cơ sở hạ tầng có thể tạo ta ra sự thay đổi
chính trong chuỗi cung ứng. Nó có thể giúp doanh nghiệp làm giảm tính trạng không chắc
chắn, không rõ ràng hay giảm thời gian cung ứng. Những sự thay đổi này rất có hiệu quả
nhưng đòi hỏi sự phối hợp rộng khắp vừa bên trong công ty và thông qua nhiều công ty
khác nhau. Có như vậy việc cải tiến mới thành công một cách trọn vẹn.
11
PHẦN 2 ỨNG DỤNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
12
2.1/ Khái quát về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)
2.1.1/ Giới thiệu về Công ty Vinamilk
Tên gọi : CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam dairy Products Joint – Stock Company
Tên viết tắt : VINAMILK
Trụ sở chính: Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
Giấy ĐKKD: 4103001932 do Sở KH & ĐT TP. HCM cấp ngày: 20/11/2003. Đã được hiệu
chỉnh nhiều lần, GĐKKD mới nhất số: 0300588569 do do Sở KH & ĐT TP. HCM cấp
ngày: 06/11/2012.
Điện thoại : 08.54155555
Fax : 08.54161226
Website : www.vinamilk.com.vn
Email :
Vốn điều lệ : 8.339.570.710.000 đồng (Tháng 12/2012)
Số lượng nhân sự : 4.500 người
Nhiều năm qua, với những nỗ lực phấn đấu vượt bậc, Công ty trở thành một trong những
doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt. Thành tựu của Công ty đã đóng
góp tích cực vào sự phát triển sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Với
những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được rất nhiều các phần thưởng cao
quý :

Thời gian Danh hiệu Cơ quan trao tặng
1985, 1991,
1996
Huân chương Lao động Hạng III, II, I Chủ tịch nước
2000 Anh Hùng Lao động Chủ tịch nước
2001
Huân chương Lao động Hạng III cho 3 nhà
máy thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất,
Trường Thọ
Chủ tịch nước
2005
Huân chương Độc lập Hạng III cho Công ty,
Huân chương Lao động Hạng III cho nhà máy
Sữa Hà Nội
Chủ tịch nước
2006
Huân chương Lao động Hạng II cho 3 nhà
máy thành viên VNM là Dielac, Thống Nhất,
Trường Thọ
Chủ tịch nước
13
2006
“Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và
uy tín
Hiệp hội sở hữu trí tuệ &
Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam
1991 - 2005
Liên tục nhận cờ luân lưu là "Đơn vị dẫn đầu
phong trào thi đua Ngành Công Nghiệp VN"

Chính Phủ
Các năm từ
1995 - 2009
Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao” Báo Sài Gòn tiếp thị
2009
Cúp vàng “Thương hiệu chứng khoán Uy tín
2009” và giải thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu
trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm
2009”
Hiệp hội kinh doanh chứng
khoán, Trung tâm Thông tin tín
dụng,Tạp chí chứng khoán VIệt
Nam
2009 Thương hiệu hàng đầu Việt Nam
Liên Hiệp các Hội Khoa học kỹ
thuật Việt nam, Viện KHCN
Phương Nam và tạp chí Thương
Hiệu Việt bình chọn ngày
13/10/2009
2010
Hàng VNCLC SGTT
Thương hiệu mạnh VN 2010 Thời báo Kinh tế VN
Thương Hiệu Quốc Gia Bộ Công Thương
SCANha đam và STNC100% được nhiều
NTD yêu thích
Báo Ngon bình chọn
1 trong 10 TH nổi tiếng nhất Châu Á Superbrands nghiên cứu
2010 Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam Tạp Chí Thương Hiệu Việt
2010 Cúp"Tự hào thương hiệu Việt" Báo Đại Đoàn kết phối hợp
2010 1 trong 15 DN được chọn Đài THVN

2010 200DN tốt nhất tại Châu Á-TBD Của tạp chí Forbes Asia,
2010 Thượng hiệu chứng khoán uy tín 2010 HH kinh doanh CK
2010 31/1000 DN đóng thuế thu nhập lớn nhất VN V1000
2010 Top 5 DN lớn nhất VN VNR
2010
Top 10 Thương người tiêu dùng thích nhất
VN
AC
14
2011 Hàng Việt Nam chất lượng cao SGTT
2011 Thương Hiệu mạnh Thời báo Kinh tế VN
2011
Hãng sản xuất đồ uống tốt nhất (Vietnam Best
of the Year)
Diễn đàn kinh tế VN
2011 Doanh nghiệp xanh SGGP
2011 Báo cáo thường niên tốt nhất năm 2011 Sở GDCK -TPHCM
2011
Cúp vàng Top ten THương hiệu Việt-ứng
dụng KHKT 2011
TT NC-NU Phát triển Thương
hiệu Việt
2011 Trusted Brand 2011-Thương hiệu uy tín Viện DN VN-Cục xúc tiến TM
2011
V1000 DN đóngthuế thu nhập lớn nhất (đứng
hàng 22)
VN500
2011
Top 200 doanh nghiệp (DN) tư nhân nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp lớn nhất VN năm

2011, Vinamilk đã tiếp tục đạt vị trí Top 5
Công ty Cổ phần Báo cáo đánh
giá Việt Nam
Đạt được được những thành tựu to lớn và vị trí đặc biệt cùng thương hiệu nổi bật
Vinamilk trong nước và trên trường quốc tế như ngày nay, lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên toàn công ty đã thể hiện đầy đủ bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn cùng những
kiến thức được kiểm nghiệm trên thương trường là những đặc điểm tạo nên giá trị của một
thương hiệu nổi tiếng suốt 35 năm qua .
Sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất
khẩu sang các thị trường nước ngoài như : Úc, Campuchia, Irac, Philipines và Mỹ. Vì vậy,
công ty đã hoạch định, đưa ra tầm nhìn và sứ mệnh của công ty mình rất rõ ràng.
TẦM NHÌN
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục
vụ cuộc sống con người “
SỨ MỆNH
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất
bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và
xã hội”
15
2.1.2/ Các sản phẩm chính:
- Sữa tươi
- Sữa chua
- Sữa đặc
- Sữa bột, bột dinh dưỡng
- Kem và các loại nước
giải khát
Hình 2.1 Các sản phẩm chính của Vinamilk
2.1.3/ Sơ đồ tổ chức:
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức của công ty Vinamilk
2.1.4/ Kết quả kinh doanh qua các năm:

16
Hình 2.3 Kết quả kinh doanh qua các năm của công ty Vinamilk
2.2/ Chuỗi cung ứng của Vinamilk và vai trò của các thành viên trong chuỗi cung ứng
2.2.1/ Mô hình chuỗi cung ứng của Vinamilk
17
Hình 2.4 Mô hình chuỗi cung ứng công ty VINAMILK
2.2.2/ Vai trò của các thành viên trong chuỗi cung ứng
Khâu cung ứng đầu vào:
Khâu cung ứng đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu
và nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò trong nước.
Nông trại nuôi bò có vai trò cung cấp nguyên liệu sữa đầu vào cho sản xuất thông qua trạm
thu gom sữa. Sữa được thu mua từ các trại phải đảm bảo luôn đạt được các tiêu chuẩn về
chất lượng đã được ký kết giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
18
Vinamilk vẫn kiên định việc duy trì đồng thời hai nguồn cung cấp sữa bò tươi nguyên
liệu (đầu tư khai thác sữa nguyên liệu từ những trang trại do Vinamilk làm chủ và thu mua
sữa bò tươi nguyên liệu từ các hộ dân) nhằm đáp ứng đủ nhu cầu sữa tươi nguyên liệu chất
lượng cao, vừa tạo việc làm cho nông dân, vừa góp phần xây dựng ngành chăn nuôi bò sữa
Việt Nam phát triển theo hướng ổn định và bền vững.
Trại nuôi bò sữa ở Nghĩa Đàn
Vinamilk kiểm soát chất lượng sữa tươi nguyên liệu thu mua từ hộ dân một cách
nghiêm ngặt từ khâu khai thác, bảo quản, vận chuyển rồi giao sữa từ hộ chăn nuôi đến trạm
trung chuyển và đến nhà máy.
Tại đây, sữa sẽ được kiểm tra chất lượng. Nếu sữa đạt tiêu chuẩn sẽ được chuyển qua
hệ thống bình lọc. Từ bình lọc, sữa tiếp tục được đưa qua bồn trung gian, sau đó được đưa
vào bồn lạnh để bảo quản sữa.
19
Xe bồn lạnh của Vinamilk chở sữa
bò tươi nguyên liệu thu mua từ
nông dân về đến nhà máy.

Nguồn sữa này sẽ được xe có hệ thống giữ lạnh chuyển về nhà máy trong ngày. Sữa
tiếp tục được lấy mẫu, trải qua các bước kiểm tra chuyên sâu hơn như kiểm tra định tính, vật
chất khô, tỉ lệ béo… trước khi đưa vào sản xuất. Nếu nguồn sữa nào không đạt chất lượng
sẽ lập tức được pha màu thực phẩm và trả về đơn vị trung chuyển để hủy bỏ.
Hai siêu nhà máy tại Bình Dương được Vinamilk đầu tư công nghệ hiện đại hàng đầu
thế giới từ các nước tiên tiến như Thụy Điển, Đức, Italia, Áo, và là những nhà máy thế hệ
hiện đại nhất, tiên tiến nhất hiện nay trong khu vực Châu Á cũng như thế giới. Máy móc
thiết bị rất quan trọng trong ngành công nghiệp sữa vì nó kiểm soát được toàn bộ quy trình
từ đầu vào sản xuất cho đến đầu ra của sản phẩm. Các sản phẩm Vinamilk được sản xuất
trên những dây chuyền khép kín, tạo niềm tin và chỗ đứng cho hàng Việt và thương hiệu
Việt ngày càng khẳng định xứng tầm thế giới. Đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng
đang ngày càng khắt khe hơn cả về chất lượng, thành phần công thức, cảm quan, mẫu mã
bao bì và uy tín thương hiệu, vì thế sữa Vinamilk luôn được khách hàng tin dùng.
Sữa tươi nguyên liệu phải trải qua quá trình gắt gao khi tiếp xúc, với các chỉ tiêu sau:
- Cảm quan phải thơm ngon tự nhiên, đặc trưng của sữa tươi, không có bất kỳ mùi vị
lạ nào.
- Đảm bảo hàm lượng chất khô, chất béo lớn hơn.
- Độ tươi
20
- Độ acid
- Chỉ tiêu vi sinh
- Hàm lượng kim loại nặng.
- Thuốc thú y, thuốc trừ sâu
- Nguồn gốc (không sử dụng sữa của bò bệnh).
Riêng để sản xuất sữa tươi tiệt trùng, sữa tươi phải đảm bảo nghiêm ngặt về độ tươi,
không bị tủa bởi cồn 75 độ.
Theo bà Mai Kiều Liên – Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Công ty Vinamilk, từ những
năm 1990, doanh nghiệp đã đặt nền móng cho chăn nuôi bò sữa phát triển bền vững. Hiện
tại, Vinamilk có 90 trạm lạnh phủ khắp cùng 5 trang trại bò sữa lớn với khoảng 8.200 con
bò sữa (bò nhập ngoại, trong đó có 50% bò vắt sữa), cho 90 tấn/ngày cộng với 61.000 con

bò sữa của nông dân với 460 tấn sữa/ngày, giúp công ty luôn chủ động cho quá trình sản
xuất. Vinamilk đã xây dựng quy trình sản xuất khép kín, nhất là kiểm soát chặt nguồn
nguyên liệu và quy trình chế biến sữa. Vinamilk đang là doanh nghiệp thu mua tới hơn 60%
sản lượng sữa của nông dân, với lượng sữa tươi ngày càng tăng cao cả về chất lượng và số
lượng.
• Một số nhà cung cấp nguyên liệu sữa nhập khẩu cho công ty Vinamilk như:
Name of Supplier Product(s) Supplied
· Fonterra (SEA) Pte Ltd Milk powder
· Hoogwegt International BV Milk powder
· Perstima Binh Duong, Tins
· Tetra Pak Indochina
Carton packaging and
packaging machines
- Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và
xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn
thế giới.
- Hoogwegt International là một đối tác chuyên cung cấp bột sữa cho Vinamilk, cho
các nhà sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói
chung.
- Perstima Bình Dương là nhà cung cấp các sản phẩm vỏ hộp bằng thép cho Vinamilk
trong hơn 10 năm qua như các dòng sản phẩm sữa bột Dielac, sữa đặc Ông thọ, sữa
đặc Ngôi sao phương nam…
- Tetra Pak là một trong những công ty chuyên cung cấp giải pháp về công nghệ trong
chế biến và đóng gói thực phẩm dạng lỏng. Công ty luôn kết hợp chặt chẽ với khách
21
hàng và nhà cung cấp để đưa ra những giải pháp an toàn, sáng tạo và thân thiện với
môi trường.
Nhà máy sản xuất của Công ty Vinamilk:
Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy.
Công ty nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào

dây chuyền sản xuất. Là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng
công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công
nghiệp, sản xuất. Các công ty như Cô gái Hà Lan (công ty trực thuộc của Friesland Foods),
Nestle và New Zealand Milk cũng sử dụng công nghệ này và quy trình sản xuất. Ngoài ra,
Vinamilk còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để
cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị công thêm khác.
Điểm nổi bật của quy trình sản xuất của sữa Vinamilk: Dây chuyền sản xuất khép
kín, từ lâu Vinamilk đã triển khai áp dụng các hệ thống quản lý ISO và an toàn thực phẩm
HACCP tại tất cả các nhà máy trong hệ thống. Quá trình xử lý nhiệt được theo dõi nghiêm
ngặt. Các chế độ xử lý nhiệt được lựa chọn, cân nhắc để đãm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm đồng thời giữ gìn giá trị dinh dưỡng của sữa ở mức độ cao nhất. Ưu tiên chọn các chế
độ xử lý nhiệt cao trong thời gian cực ngắn, đây là những công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Hiện nay, Vinamilk có các nhà máy sản xuất trên khắp cả nước như sau:
1/ Nhà máy sản xuất sữa Trường Thọ:
- Địa chỉ: Số 32 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Huyện Thủ Đức TP.HCM
- Chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, kem, sữa chua, sữa chua
uống.
2/ Nhà máy sản xuất sữa Dielac:
- Địa chỉ: Khu CN Biên Hòa 1, P.An Bình. TP.Biên Hòa Tỉnh Đồng Nai.
- Chuyên sản xuất: sữa bột dành cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng cho trẻ em.
3/ Nhá mày sữa Thống Nhất
- Địa chỉ: 12 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP.Hồ Chí Minh
- Chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, sữa tiệt trùng, kem, sữa chua, sữa chua uống
4/ Nhà máy sữa Hà Nội:
- Địa chỉ: Km 14 Xã Dương Xá, Huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
- Chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, sữa tiệt trùng, kem, sữa chua, sữa chua uống,
sữa đậu nành
5/ Nhà máy sữa Bình Định:
- Địa chỉ: 87 Hoàng Văn Thụ TP.Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định
22

- Chuyên sản xuất: Sữa tiệt trùng, kem, sữa chua, sữa chua uống.
6/ Nhà máy sản xuất sữa Nghệ An:
- Địa chỉ: Đường Sào Nam, xã Nghi Thu, Thị xã Cửa Lò, Nghệ An
- Chuyên sản xuất: Sữa đặc, sữa tươi, sữa chua.
7/ Nhà máy sữa Sài Gòn:
- Địa chỉ: Lô 1-18 Khu G1 - Khu công nghiệp Tân Thới Hiệp, Hương Lộ 80 , P.Hiệp
Thành, Q12, TP.HCM
- Chuyên sản xuất: Sữa tươi, Sữa chua, Sữa chua uống.
8/ Nhà máy sữa Cần Thơ:
- Địa chỉ: Khu Công nghiệp Trà Nóc, Quận Bình Thủy, TP.Cần Thơ
- Chuyên sản xuất: Sữa tươi, Sữa chua, Kem, Bánh.
9/ Nhà máy Tiên Sơn:
- Địa chỉ: Khu Công nghiệp Tiên Sơn, Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh
- Chuyên sản xuất: Sữa đặc, sữa chua, sữa nước, nước trái cây, kem, sữa đậu nành.
10/ Nhà máy sữa Miaka
- Địa chỉ: Trung tâm Đảo Bắc, New Zealand
- Chuyên sản xuất sản phẩm sữa bột nguyên kem chất lượng cao
11/ Nhà máy sữa Việt Nam: mới đưa vào vận hành từ ngày 10/9/2013.
- Địa chỉ: Nằm trên diện tích 20 ha tại khu công nghiệp Mỹ Phước 2, tỉnh Bình Dương
Nhà máy có công suất hơn 400 triệu lít sữa một năm trong giai đoạn một và sẽ tăng lên
800 triệu lít một năm trong giai đoạn 2.
- Chuyên sản xuất sản sữa nước hiện đại bậc nhất thế giới.
Khâu phân phối đầu ra của Vinamilk:
23
Hình 2.6. Hệ thống phân phối của Vinamilk
Hiện công ty có hai kênh phân phối:
- Phân phối qua kênh truyền thống: Vinamilk thiết lập hệ thống gồm 250 nhà phân
phối trên toàn quốc, hơn 1.400 đại lý cấp 1. Tại thời điểm 31/12/2012, Vinamilk đã bao phủ
được hơn 200.000 điểm bán lẻ.
- Phân phối qua kênh hiện đại: lợi thế của Vinamilk có hệ thống các nhà máy sữa

được đầu tư trải dài ở nhiều địa phương trong cả nước, sản phẩm của Vinamilk được phân
phối trực tiếp đến các trường học, bệnh viện, siêu thị, Metro…
Hệ thống phân phối chính là nơi thực hiện cung cấp, phân phối các sản phẩm của
Vinamilk cho các cửa hàng bán lẻ trong và ngoài nước, là cầu nối quan trọng giữa các nhà
máy sản xuất với các nhà bá lẻ và người tiêu dùng, đồng thời cũng là nơi thực hiện các
chương trình xúc tiến, giới thiệu sản phẩm với khách hàng…
2.3/ Ứng dụng quản trị chuỗi cung ứng tại công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk):
Công ty Vinamilk đã ứng dụng thành công quản trị chuỗi cung ứng trong chuỗi cung
ứng của mình bằng các chính sách như sau:
* Chính sách 3 Đúng
Đó là Đúng sản phẩm, Đúng số lượng và Đúng lúc. Việc xác định đúng sản phẩm thị
trường giúp Vinamilk bảo đảm bán được sản phẩm, tạo đà cho sự thông suốt trong việc
cung ứng hàng hóa ra thị trường. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng ý thức được tầm quan trọng
24
của việc cung ứng đúng số lượng và đúng lúc. Đúng số lượng tức là không nhiều quá, cũng
không ít quá, làm sao cho cung cầu cân bằng ở mức tốt nhất có thể. Đúng lúc để tránh chi
phí lưu trữ, tồn kho.
* Tốc độ
Với đặc thù của sản phẩm thực phẩm nói chung và sản phẩm sữa nói riêng thì thời
gian như là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp. Các nhà sản xuất hàng thực phẩm
hiểu rõ điều đó và Vinamilk cũng không phải ngoại lệ. Giữa các công đoạn trong chuỗi
cung ứng của mình, Vinamilk luôn tận dụng tối đa thời gian, hạn chế đến mức thấp nhất
những khoảng thời gian chết. Cụ thể:
Sữa nguyên liệu sau khi thu hoạch hoặc thu mua từ người dân sẽ được chuyển ngay
vào bình lọc, bồn trung gian, sau đó được đưa vào bồn lạnh ở nhiệt độ 4 độ C để bảo quản
sữa. Nguồn sữa này sẽ được xe có hệ thống giữ nhiệt chuyển về nhà máy trong ngày, nhiệt
độ sữa được bảo đảm không quá 6 độ C. Tại các nhà máy chế biến sữa, sữa tươi tiệt trùng
được xử lý ở nhiệt độ cao (140-143 độ C) trong thời gian 3-4 giây nên dễ bảo quản và có thể
bảo quản ở nhiệt độ bình thường với thời hạn sử dụng khá dài (từ 6 tháng đến 12 tháng), còn
sữa tươi thanh trùng được xử lý phức tạp hơn nhưng ở nhiệt độ thấp hơn 75 độ C trong

khoảng 30 giây, sau đó nhanh chóng làm lạnh ở 4 độ C.
Sữa thành phẩm cũng nhanh chóng được chuyển từ các nhà máy sản xuất đến các đại
lý bán buôn và bán lẻ trên cả nước, từ đó chuyển đến tay người tiêu dùng.
* Chất lượng
Bí quyết của Vinamilk: Khách hàng là trung tâm
Phương châm kinh doanh của Vinamilk: “Chất lượng cao, giá cả hợp lý, khách hàng là
trung tâm”.
Về dịch vụ sau bán hàng, khách hàng sẽ được giải đáp mọi thắc mắc, nếu gặp sự cố
trong khi sử dụng sản phẩm, khách hàng sẽ nhận được sự phúc đáp sớm từ phía ban lãnh
đạo. Xây dựng chất lượng tốt nhất vì khách hàng là đích đến cuối cùng của công ty. Công ty
xác định: “người tiêu dùng hài lòng thì công ty mới an tâm”.
* Chi phí thấp nhất
Vinamilk cũng tiến hành sử dụng đa dạng các loại hình vận chuyển khác như hàng
không, đường thủy, đường sắt, đường bộ của các đơn vị cung ứng trong và ngoài nước.
Hiệu quả vượt trội giúp cho công ty hạ thấp chi phí, sự đáp ứng nhu cầu của khách
hàng cho phép công ty định giá bán cao hơn.
Công ty luôn áp dụng các biện pháp tốt nhất để giảm lượng tồn kho mà vẫn đáp ứng
dịch vụ khách hàng ở mức độ cao. Công ty sử dụng các nguồn dự báo đáng tin cậy để đảm
bảo số lượng sản xuất tối ưu, tránh tồn kho dư thừa.
* Thống nhất từ khâu đầu đến khâu cuối theo quy trình kép kín:
25
Điểm nổi bật của quy trình sản xuất của sữa Vinamilk: Dây chuyền sản xuất khép kín,
từ lâu Vinamilk đã triển khai áp dụng các hệ thống quản lý ISO và an toàn thực phẩm
HACCP tại tất cả các nhà máy trong hệ thống. Quá trình xử lý nhiệt được theo dõi nghiêm
ngặt. Các chế độ xử lý nhiệt được lựa chọn, cân nhắc để đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm đồng thời giữ gìn giá trị dinh dưỡng của sữa ở mức độ cao nhất. Ưu tiên chọn các chế
độ xử lý nhiệt cao trong thời gian cực ngắn, đây là những công nghệ tiên tiến trên thế giới.
* Phân tán rủi ro
Để đảm bảo có đủ sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động, Vinamilk đã tiến
hành xây dựng nhiều trang trại nuôi bò và các trang trại ngày càng được mở rộng về quy mô

cũng như hiện đại về công nghệ. Việc này giúp Vinamilk trành được tình trạng khan hiếm
nguyên liệu khi có sự cố bất ngờ xảy ra, giảm rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc phân tán rủi ro cũng được Vinamilk áp dụng đối với nguồn sữa bột nguyên liệu
nhập khẩu khi công ty sử dụng chiến lược nhiều nhà cung cấp (Fonterra, Hoogwegt
International, Perstima…) thay vì chỉ chọn một nhà cung cấp duy nhất.
* Kết chặt thành viên trong chuỗi
Chuỗi cung ứng của Vinamilk là chuỗi cung ứng thống nhất và gắn kết. Các thành
viên trong chuỗi phụ thuộc vào nhau, dựa vào nhau để phát triển.
Ví dụ: Nhà máy sản xuất của Vinamilk thường chỉ có thể sản xuất ra các sản phẩm từ
sữa nguyên liệu. Vì vậy, các nhà máy phải có mối liên hệ mật thiết với các trang trại nuôi bò
vì nếu không có các trang trại thì sẽ không có sữa nguyên liệu thì các nhà máy sẽ phải dừng
hoạt động. Để tạo và giữ được mối liên hệ mật thiết đó (đặc biệt là đối với các hộ chăn nuôi
cá thể), Vinamilk không chỉ hỗ trợ về giá về tính ổn định trong thu mua mà còn hỗ trợ về
vốn, giống và kỹ thuật…
* Đảm bảo song hành giữa dòng thông tin và dòng sản phẩm
Dòng thông tin và dòng sản phẩm tuy hai mà một. Hai dòng này tồn tại dựa vào nhau
và hỗ trợ cho nhau:
- Các sản phẩm ra đời được thông tin cho các đơn vị có liên quan và cho người tiêu
dùng
Ví dụ: Khi cho ra đời một dòng sản phẩm mới, Ban giám đốc công ty Vinamilk sẽ phải
cung cấp cho Hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông các thông tin liên quan đến sản
phẩm như tên, tính chất, khả năng cạnh tranh…đồng thời phải thông tin cho người tiêu dùng
biết sản phẩm thông qua quảng cáo, giới thiệu, trưng bày…
- Các thông tin từ phía thị trường và trong nội bộ doanh nghiệp sẽ định hướng cho quá
trình sản xuất và cung ứng sản phẩm.
Ví dụ: Khi biết được thị trường đang cần một loại sản phẩm sữa đảm bảo đủ thành
phần dinh dưỡng, tươi ngon, giá rẻ và tiện dụng, Vinamilk đã tiến hành nghiên cứu và cho
ra đời dòng sản phẩm sữa thanh trùng gói giấy 200ml tiện dụng.

×