Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

Phong cách học tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.49 KB, 14 trang )


Học phần: PHONG CÁCH HỌC
Chương2:
CÁC PHONG CÁCH CHỨC NĂNG CỦA
TIẾNG VIỆT

PHONG CÁCH KHOA HỌC
2.2.2.1 Khái quát
về phong cách
khoa học
2.2.2.2 Đặc trưng
của phong
cách khoa học
2.2.2.3 Đặc điểm
ngôn ngữ trong
phong cách khoa học
a.Khái
niệm
a.Tính
trừu
tượng
– khái
quát
b.Chức
năng
b.Tính
lôgic
c.Tính
chính
xác –
khách


quan
b.Từ
ngữ
c. Cú
pháp
a.Ngữ
âm
SƠ ĐỒ
a.Gắn
với
tính
quy
phạm
2.2.2. Kết cấu
văn bản KH
d.Kết
cấu
văn bản
hiện đại

Chương 2: CÁC PHONG CÁCH CHỨC NĂNG
CỦA TIẾNG VIỆT
PHONG CÁCH KHOA HỌC
2.2.2.1 Khái quát về phong cách khoa học
a. Khái niệm:
- Phong cách khoa học là phong cách được dùng trong lĩnh
vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học. Đây là phong cách
ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.
Khác với phong cách khẩu ngữ, phong cách này chỉ tồn tại chủ
yếu ở môi trường của những người làm khoa học (ngoại trừ dạng

phổ cập khoa học).
- Phong cách khoa học có ba biến thể: phong cách chuyên sâu,
phong cách khoa học giáo khoa và phong cách khoa học phổ cập.
- Khác với phong cách khẩu ngữ, ở phong cách này dạng viết
là dạng tiêu biểu.

b. Chức năng:
Phong cách khoa học có hai chức năng: là thông báo và
chứng minh. Một vài giáo trình trước đây cho rằng phong cách
khoa học có chức năng chủ yếu là thông báo.
Quan niệm này tỏ ra không bao quát hết bản chất của
phong cách này. Chính chức năng chứng minh tạo nên sự khu
biệt giữa các phong cách khác.
Văn bản thuộc phong cách này không chỉ thuần thông
báo các sự kiện, sự vật tồn tại trong thực tế khách quan mà còn
phải chứng minh, làm sang tỏ ý nghĩa của sác sự kiện ấy.

2.2.2.2 Đặc trưng của phong cách khoa học:
Phong cách khoa học có 3 đặc trưng
a. Tính trừu tượng – khái quát:
Mục đích của khoa học là phát hiện ra các quy luật tồn tại trong các sự vật,
hiện tượng nên càng không thể dừng lại ở những cái gì riêng lẻ, bộ phận, các
biệt. Đặc trưng này của phong cách khoa học thấy rõ khi so sánh những cách
dùng cùng một từ trong lời nói khoa học và lời nói nghệ thuật
Ở ao chuông nước sâu khoảng 1m
nên thả 300 con(cá)
(Trích tạp chí khoa học)
Gì sâu bằng những trưa thương nhớ,
Hiu quạnh bên trong một tiếng hò.
(Tố Hữu)

Trong lời nói KH, từ “sâu” chỉ khái niệm, “sâu”có nghĩa là “có độ sâu”
“có khoảng cách tính từ mặt nước đến đáy nước”, “sâu” là một từ đa phong
cách, có nghĩa đen, nghĩa sự vật.
Trong lời nói nghệ thuật, từ “sâu” có nghĩa là “diễn ra trong tâm hồn,
trong những rung động kín dáo của con người”. Từ sâu được dùng theo nghĩa
bóng.
Ví dụ: Sâu

b. Tính lôgic:
Cách diễn đạt của phong cách khoa học phải biểu
hiện năng lực tổng hợp của trí tuệ, phải tuân theo quy tắc
chặt chẽ từ tư duy của trí tuệ, luôn theo quy tắc chặt chẽ từ
tư duy lôgic hình thức tư duy biện chứng.
Các nội dung ý tưởng khoa học của người viết phải
được sắp xếp trong mối quan hệ lôgic, tránh trùng lập mâu
thuẫn: những khái quát, suy lí khoa học không được phủ
định lại những tài liệu (cứ liệu) làm cơ sở cho nó…

c. Tính chính xác – khách quan:
Phong cách khoa học không được phép tạo ra khác biệt
giữa các biểu đạt. Một văn bản khoa học chỉ có giá trị tật sự
khi đưa đến người tiếp nhận những thông tin chính xác về các
phát hiện, phát minh khoa học. Muốn vậy văn bản khoa học
phải đảm bảo tính một nghĩa. Nghĩa là nó không cho phép
nhiều cách biểu hiện khác nhau hoặc hiểu một cách mơ hồ.
Chân lý khoa học luôn phụ thuộc vào các quy luật
khách quan, không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con
người. Những từ ngữ biểu cảm những ý kiến chủ quan không
thích hợp ở phong cách này.


2.2.2.3 Đặc điểm ngôn ngữ trong phong cách khoa học
a. Ngữ âm:
Khi phát ẩm ở phong cách này người ta có ý thức hướng đến chuẩn
mực ngữ âm. Ngữ điệu có thể được dùng hạn chế để tăng thêm sức thuyết
phục của sự lập luận.
Do phải phiên âm và dịch các thuật ngữ khoa học nước ngoài sang tiếng
Việt nên ở phong cách khoa học. Nhiều đơn vị âm tiết trước đây mới ở trong
thế tiềm năng chưa được dùng để cấu tạo từ nay cũng được huy động, tận
dụng làm vỏ âm thanh vật chất cho viêc đặt các thuật ngữ khoa học
Ví dụ: gen trong gen sinh vật
“véc” trong vectơ
Trên cơ sở cho phép của hệ thống ngữ âm tiếng Việt, người ta
thường mạnh dạn tạo ra những âm mới, những kết hợp âm mới
Ví dụ: “p” trước đây được dùng trong phụ âm cuối vần, nay được
dùng trong phong cách khoa học làm phụ âm đầu vần(apatit, penixilin)
Trước đây không có phụ âm kép thì trong PCKH tạo ra các phụ
âm kép như: xt, xl, xc (Maxtcơva, Xtalin).

b. Từ ngữ:
Sử dụng nhiều thuật ngữ chính xác thuật ngữ khoa học
Ví dụ: Trong tóan học: hàm số, đạo hàm, tích phân, vi phân
Vật lý: quán tính, điện trở, cơ học, đao động…
Hóa học: kiềm, phân tử, kim loại, lưu huỳnh…
Những từ ngữ trừu tượng trung hòa về sắc thái biểu cảm xuất
hiện với tầng số cao và thích hợp với sự diễn đạt của phong cách này.
Ví dụ: sự sáng tạo, yếu tố, ý thức, tính hiện thực, thuộc tính,
tần số…
Sử dụng nhiều danh từ định danh. Phần lớn là danh từ trừu
tượng (thời gian, hiện tượng, số lượng, trạng thái, thái độ )
Các đại từ ngôi thứ 3(người ta), đại từ ngôi thứ nhất (ta, chúng ta,

chúng tôi) với ý nghĩa khái quát được dùng nhiều.
Để đảm bảo nhu cầu chính xác khách quan nên ngôn ngữ
khoa học chỉ được phép hiểu theo nghĩa đen, nghĩa sự vật. Việc sử
dụng nghĩa bóng, nghĩa hình tượng ít được dùng. Chủ yếu trong khoa
học xã hội(như việc nghiên cứu các ngành văn học, lịch sử triết học),
một số ngành khoa học tự nhiên miêu tả(địa chất, hóa hoc, địa lí )

c. Cú pháp:
- Phong cách khoa học sử dụng các hính thức câu hòan
chỉnh, kết cấu câu chặt chẽ, rõ ràng để đảm bảo yêu cầu chính
xác, một nghĩa và tránh cách hiểu nước đôi nước ba.
Ví dụ: Khía niệm khoa học “thời gian” trong vật lí được trình
bày trong những đơn vị cú pháp như sau:
“Thời gian tuyệt đối chân chính, thời gian tóan học, tự nó và
trong bản chất của nó không có một quan hệ gì với bên ngoài trôi
qua một cách đều đặn và được gọi bằng cái tên khác là độ dài
thời gian.
Còn thời gian thông thường tương đối và biểu kiến là cáci
thước đo thời gian hoặc chính xác hoặc biến đổi mà cảm giác ta
tiếp thu được lien kết bên ngoài, được thông qua một vận động
nào đó như giờ, ngày, tháng, năm được dùng trong thời gian
hằng ngày thay cho thời gian tóan học chân chính”.

- Các phát ngôn hàm chứa nhiều lập luận khoa học, thể
hiện chất lượng tư duy lôgic cao.
Ví dụ: Chúng tôi nghĩ rằng…
Chúng tôi nhấn mạnh…
Thực tế này đã chứng minh…
- Câu điều kiện – hệ quả, nhượng bộ, tăng tiến và câu
ghép được sử dụng nhiều (như: vì…nên, nếu…thì, càng…càng,

chẳng những…mà còn )
Ví dụ: “Giả sử dòng điện chạy qua trong ống dây có cường độ
I và số vòng đay trên một đơn vị độ dài của ống dây là n, thì đoạn
m có thể coi như một dòng điện tròn, có cường độ I,n,m
- Văn phong khoa học thường được sử dụng nhưng cấu
trúc khuyết chủ ngữ, hoặc câu có chủ ngữ không xác định.
Ví dụ: Thực tế thấy rằng…
Thoạt nhìn, tưởng là…thực ra không phải…

2.2.2.4 Kết cấu văn bản khoa học:
Gắn với xu hướng mang tính quy phạm:
Lời nói khoa học loại bỏ yếu tố cá nhân. Trung hòa về sắc thái biểu
cảm, gắn với xu hướng quy phạm về hai mặt: mặt cấu trúc của văn
bản và mặt sử dụng trong văn bản các phương tiện ngôn ngữ.
Văn bản khoa học được xây dựng theo khuôn mẫu.
+ Một bài báo cáo khoa học:
Thường được bắt đầu bằng việc trình bày lịch sử vấn đề nêu
lên thời sự của đề tài (lí do chọn đối tượng khảo sát), xác định nhiệm
vụ và phương pháp nghiên cứu.
Trong phần chính của bài, cần trình bày hệ thống hóa và giải thích
các sự kiện mà kết quả khỏa sát đạt được.
Phần thứ 3 cần đưa những kết luận như là hệ quả của những cái nói
đến ở phần thứ 2. Cần tóm tắt ngắn gọn những luận điểm cơ bản của
bài báo cáo. Bài báo cáo thường được kết thúc bằng một bản thư
mục, phụ lục, tài liệu minh họa…

Ví dụ: Kết cấu một luận văn:
Phần mở đầu:
1. Lí do chọn đề tài
2. Lịch sử vấn đề

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
Phần nội dung: tùy nội dung đề tài chia thành các
chương
Chương 1:
Chương 2:
Chương 3:
Phần kết luận
1. Những luận điểm cơ bản.
2. Kết quả nghiên cứu đạt được
3. Những điểm còn hạn chế
4. Hướng phát triển đề tài

b. Các công trình nghiên cứu hiện đại được trình bày chủ yếu ở hình thức độc
thoại
-Có 4 kiểu độc thoại trong lời nói khoa học: miêu tả, tường thuật, biện luận và
phê bình - luận chiến.
-Hình thức đối thoại: có 4 dạng
+ Tọa đàm
+ Tranh luận khoa học
+ Độc thoại được xây dựng theo lược đồ đối thoại
+ Các yếu tố của đối thoại trong tường thuật độc thoại
c.Kết cấu văn bản khoa học phổ cập: không tuân theo khuôn mẫu cố định. Trình
độ, kiến thức của người đọc là nhân tố quyết định đến cách viết của tác giả.
Văn bản khoa học phổ cập thường:
+ Có đề tài hấp dẫn “Chuyện lạ trái đất”(Lan Dũng – Hằng Phương), “Đi tìm
phép lạ”(Vũ Quốc Trung)…
+Lời giới thiệu lí thú “một điều lạ là, một trong những hiện tượng bí ẩn là…”
+ Lời trò chuyện tâm tình “các bạn hãy hình dung, trước mắt bạn thế giới dường
như chẳng có gì làm bạn quan tâm”

+ Những câu hỏi tò mò “Thủy triều, Gió? Phải chăng nguồn năng lượng đang
cạn kiệt dần…”
+Những lối kể dân gian “Xa xưa, Biên giới LiBi là một vùng biển mênh
mông”
+ Những đoạn miêu tả kì thú “Sức nóng của anh sáng mặ trời làm cho khí hậu
nóng lên, làm tang các tảng băng lớn, nước tràng về gây hiện tượng lũ lục…

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×