BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
Mã số: 62.34.30.01
Đà Nẵng, năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NCS. HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
Mã số: 62.34.30.01
Người hướng dẫn khoa học 1: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH TOÀN
Đà Nẵng, năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi,
các dữ liệu, lập luận, phân tích, đánh giá và kết quả trong luận án là trung
thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày trong
luận án này.
Tác giả luận án
ii
MỤC LỤC
LI CAM ĐOAN i
MC LC ii
DANH MC CC T VIT TT vi
DANH MC BNG vii
DANH MC HNH ix
M ĐU 1
i. Tính cấp thiết của đề tài luận án 1
ii. Mục tiêu nghiên cứu 5
iii. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
iv. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận án 7
v. Kết cấu luận án 8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN K
TOÁN BỆNH VIỆN 10
1.1. Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán 10
1.1.1. Bản chất của hệ thống thông tin kế toán 10
1.1.2. Vai trò của hệ thống thông tin kế toán 15
1.1.3. Các hướng nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán 16
1.2. Tổng quan nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán bệnh viện 24
1.2.1. Giới thiệu khái quát về bệnh viện 24
1.2.2. Hệ thống thông tin kế toán bệnh viện trong điều kiện ứng dụng giải pháp
quản lý tổng thể 27
1.2.3. Các nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán bệnh viện 30
1.3. Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán tại bệnh viện công Việt Nam 33
1.3.1. Đc điểm quản l ti chnh tại các bệnh viện công 33
1.3.2. Các nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán tại các bệnh viện công Việt
Nam 38
CHƯƠNG 2. THIT K NGHIÊN CỨU 46
iii
2.1. Bối cảnh nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 46
2.1.1. Bối cảnh nghiên cứu 46
2.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu 50
2.2. Phương pháp nghiên cứu 58
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính 58
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng 62
2.3. Phương pháp thiết kế hệ thống thông tin kế toán 66
CHƯƠNG 3. KT QU PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN K TOÁN VÀ
NHẬN DIỆN YÊU CU MỚI ĐỐI VỚI HỆ THỐNG THÔNG TIN K TOÁN
TRONG CÁC BỆNH VIỆN CÔNG 69
3.1. Phân tích mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán và các hệ thống thông
tin chức năng khác tại bệnh viện công theo cách tiếp cận chu trình 69
3.1.1. Chu trình cung ứng 69
3.1.2. Chu trình khám v điều trị 71
3.1.3. Chu trình thu viện phí 75
3.1.4. Chu trình tài chính 77
3.2. Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành hệ thống thông tin kế toán
bệnh viện theo cách tiếp cận tổng thể v đa chiều 78
3.2.1. Mối liên hệ giữa chu trình hoạt động và các phần hành kế toán 79
3.2.2. Mối liên hệ giữa các phần hành kế toán với các nguồn lực, phương pháp
và quy trình hạch toán 81
3.3. Nhận diện yêu cầu mới đối với hệ thống thông tin kế toán 84
3.3.1. Về nội dung thông tin cần được cung cấp bổ sung 85
3.3.2. Về phương thức xử lý thông tin 86
3.3.3. Đánh giá hệ thống thông tin kế toán tại các bệnh viện công hiện nay 87
3.3.4. Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa khả năng cung cấp thông tin và
phương thức xử lý thông tin 94
3.4. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến sự thành công của hệ thống
thông tin kế toán trong các bệnh viện công 95
iv
3.4.1. Đánh giá thang đo 96
3.4.2. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 101
3.4.3. Hàm ý của kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến sự thành công
của hệ thống thông tin kế toán 103
3.5. Định hướng thiết kế hệ thống thông tin kế toán dựa trên các kết quả nghiên
cứu 105
CHƯƠNG 4. THIT K HỆ THỐNG THÔNG TIN K TON TRONG CÁC
BỆNH VIỆN CÔNG 107
4.1. Xây dựng bộ mã các đối tượng 107
4.1.1. Khai thác và vận dụng các bộ mã chuẩn của ngành 107
4.1.2. Xây dựng các bộ mã riêng của bệnh viện 107
4.2. Thiết kế hệ thống thông tin kế toán trong chu trình cung ứng 110
4.2.1. Tổ chức CSDL 110
4.2.2. Tổ chức dữ liệu và quy trình xử lý nhập kho thuốc, vật tư y tế 112
4.3. Thiết kế hệ thống thông tin kế toán trong chu trình khám v điều trị 116
4.3.1. Nguyên tắc tổ chức cơ s dữ liệu và hạch toán chi phí 117
4.3.2. Thiết kế hệ thống thông tin theo dõi từng bệnh nhân 122
4.3.3. Thiết kế hệ thống thông tin kế toán để hạch toán chi phí của bệnh nhân
theo khoa điều trị 123
4.3.4. Thiết kế hệ thống thông tin kế toán để hạch toán chi phí của bệnh nhân
theo từng lần khám và chỉ định 125
4.3.5. Thiết kế hệ thống thông tin kế toán để hạch toán chi phí của bệnh nhân
theo từng loại chi phí 125
4.3.6. Thiết kế hệ thống thông tin kế toán để hạch toán chi phí của bệnh nhân
theo đợt điều trị 129
4.3.7. Thiết kế hệ thống thông tin kế toán để hạch toán chi phí và tính giá thành
từng loại dịch vụ k thuật y tế, từng trường hợp bệnh 131
4.4. Thiết kế hệ thống thông tin kế toán trong chu trình thu viện phí 138
4.5. Thiết kế hệ thống thông tin kế toán trong chu trình tài chính 145
v
4.5.1. Thiết kế hệ thống thông tin kế toán để hạch toán tiền lương 145
4.5.2. Thiết kế hệ thống thông tin đối với tài sản cố định 148
4.5.3. Thiết kế hệ thống thông tin kế toán để xác định kết quả tài chính 150
4.5.4. Thiết kế hệ thống thông tin kế toán để cung cấp thông tin kế toán tổng hợp
v chi tiết 153
4.6. Đề xuất triển khai thiết kế hệ thống thông tin kế toán 156
4.6.1. Những khó khăn 156
4.6.2. Các đề xuất 157
KT LUẬN 160
DANH MC CC CÔNG TRNH KHOA HC Đ CÔNG BỐ ……… 164
TI LIỆU THAM KHO………………………………………………….… 166
DANH MC PH LC …………………………………………………… 181
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt tiếng Việt
BCTC: Báo cáo tài chính
BHYT: Bảo hiểm y tế
CLS: Cận lâm sàng
CSDL: Cơ s dữ liệu
CNTT: Công nghệ thông tin
DVKT: Dịch vụ k thuật
ĐVSN: Đơn vị sự nghiệp
HTTT: Hệ thống thông tin
HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán
NSNN: Ngân sách Nh nước
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TK: Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định
VTYT: Vật tư y tế
Viết tắt tiếng Anh
CFA: Confirmatory Factor Analysis - Phân tch nhân tố khng định
EFA: Exploratory Factor Analysis - Phân tch nhân tố khám phá
ERP: Enterprise Resourses Planning – Hệ thống hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp
IQ: Information Quality - Chất lượng thông tin
PU: Perceived Usefullness - Nhận thức về tnh hữu ch
SQ: System Quality – Chất lượng hệ thống
TF: Task Fulfillment - Đảm bảo chức năng
US: User satisfaction - Sự hi lng của người sử dụng
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Quy trình quản lý tài chính tài các bệnh viện công 37
Bảng 2.1. Danh sách bệnh viện tham gia nghiên cứu điển hình 59
Bảng 2.2. Dung lượng v phân bổ mẫu khảo sát cán bộ quản lý 64
Bảng 2.3. Dung lượng v phân bổ mẫu khảo sát kế toán bệnh viện 65
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát sự cần thiết phải cung cấp thông tin về các nội
dung 85
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát yêu cầu về phương thức xử lý thông tin kế toán 87
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát tình hình cung cấp thông tin về viện phí 88
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát tình hình hạch toán và cung cấp thông tin về chi
phí 90
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát mức độ ứng dụng CNTT 92
Bảng 3.6. Phân tch tương quan giữa “Giá thnh từng trường hợp bệnh” v phần
mềm quản lý tổng thể 95
Bảng 3.7. Kết quả phân tích EFA 98
Bảng 3.8. Độ tin cậy tổng hợp v phương sai trch của các thang đo 100
Bảng 3.9. Kết quả kiểm định giả thuyết 101
Bảng 3.10. Mối quan hệ giữa các nhân tố 103
Bảng 4.1. Đề xuất xây dựng bộ mã một số đối tượng chủ yếu 108
Bảng 4.2. Cấu trúc tập tin DANH_MUC_THUOC_VAT_TU 110
Bảng 4.3. Cấu trúc tập tin PHIEU_NHAP_KHO 112
Bảng 4.4. Cấu trúc tập tin CHI_TIET_PNK 113
Bảng 4.5. Cấu trúc tập tin NHAT_KY 114
Bảng 4.6. Cấu trúc tập tin CHI_TIET_NK 114
Bảng 4.7. Cấu trúc tập tin DANH_MUC_NHA_CUNG_CAP 116
Bảng 4.8. Nội dung danh mục chi phí trong các bệnh viện công 119
Bảng 4.9. Cấu trúc tập tin DANH_MUC_GIUONG_BENH 123
Bảng 4.10. Cấu trúc tập tin CHUYEN_KHOA_BUONG 124
Bảng 4.11. Cấu trúc tập tin CHI_DINH_THUOC 126
viii
Bảng 4.12. Cấu trúc tập tin CHI_DINH_DVKT_CLS 129
Bảng 4.13. Cấu trúc tập tin CHI_TIET_CHI_PHI_KCB 132
Bảng 4.14. Chi ph theo phương pháp Top-down 136
Bảng 4.15. Cấu trúc tập tin THANH_TOAN_RA_VIEN 140
Bảng 4.16. Cấu trúc tập tin DANH_MUC_NOI_DUNG_THANH_TOAN 141
Bảng 4.17. Cấu trúc tập tin BIEN_LAI_THU_VIEN_PHI 141
Bảng 4.18. Cấu trúc tập tin THEO_DOI_TAM_UNG 143
Bảng 4.19. Cấu trúc tập tin LUONG_VA _THU_NHAP 147
Bảng 4.20. Cấu trúc tập tin DANH_MUC_TSCD 148
Bảng 4.21. Cấu trúc tập tin KHAU_HAO_TSCĐ 150
Bảng 4.22. Nguồn thu của các hoạt động tại bệnh viện 152
Bảng 4.23. Xác định chệnh lệch thu chi riêng 153
Bảng 4.24. Cấu trúc tập tin SO_CAI 154
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành hệ thống thông tin kế toán 14
Hình 1.2. Mô tả hoạt động khám v điều trị tại bệnh viện 26
Hình 1.3. Liên kết dữ liệu trong hệ thống quản lý tổng thể bệnh viện 29
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố tác động đến sự thành công
của HTTTKT bệnh viện 56
Hình 3.1. Mối quan hệ chức năng trong chu trình cung ứng 71
Hình 3.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong chu trình khám v điều trị 75
Hình 3.3. Mối liên hệ giữa chu trình hoạt động v đối tượng kế toán 80
Hình 3.4. Mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành HTTTKT 84
Hình 3.5. Kết quả CFA của các thang đo 99
Hình 3.6. Kết quả mô hình cấu trúc SEM chuẩn hóa 102
Hình 4.1. Sơ đồ liên kết dữ liệu chỉ định điều trị trong mỗi lần khám 130
Hình 4.2. Sơ đồ liên kết dữ liệu để xác định chi phí thuốc bệnh nhân phải trả . 139
Hình 4.3. Sơ đồ liên kết dữ liệu xác định viện phí của từng bệnh nhân 142
1
MỞ ĐẦU
i. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Bệnh viện đóng vai tr quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ y tế, thực
hiện hoạt động đo tạo, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y học. Tại Việt Nam,
bệnh viện công được xem l xương sống của hệ thống y tế, với 910 bệnh viện, chiếm
hơn 85% tổng số các bệnh viện trong cả nước (Tổng cục thống kê, 2012). Bệnh viện
công l đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập, được Nh nước đầu tư cơ s vật chất và
cấp kinh phí hoạt động để thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân. Trong
những năm qua, hoạt động của các bệnh viện công đã v đang có những thay đổi đáng
kể dưới tác động của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP (gọi tắt
là Nghị định 43). Trong đó, cơ chế tự chủ về ti chnh đã cho phép các bệnh viện
công được chủ động trong việc sử dụng nguồn kinh ph do Nh nước cấp và các khoản
thu được để lại để thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh trên cơ s tiết kiệm chi phí,
tự chủ trong việc phân phối khoản chênh lệch thu chi nhằm từng bước tăng cường cơ
s vật chất, đo tạo đội ngũ, cải thiện v nâng cao đời sống cán bộ viên chức của đơn
vị.
Với chức năng thu thập, ghi nhận, lưu trữ và xử lý dữ liệu kế toán cũng như
các dữ liệu liên quan khác để tạo ra những thông tin kế toán tài chính hữu ích phục
vụ cho việc ra quyết định, hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) có vai trò rất quan
trọng đối với công tác quản lý tài chính của bất kỳ đơn vị nào. Đối với các ĐVSN nói
chung, các bệnh viện công nói riêng, một HTTTKT tốt s đảm bảo cung cấp chính
xác, kịp thời v đầy đủ các thông tin về hoạt động ti chnh của bệnh viện cho những
người quản l các cấp tại bệnh viện, các cơ quan quản l Nh nước về y tế v các đối
tượng khác có liên quan đến hoạt động của bệnh viện giúp họ đưa ra các quyết định
đúng đắn, kịp thời. HTTTKT thực hiện chức năng ghi chép, theo dõi, phản ánh và
giám sát cht ch các loại tài sản, nguồn kinh phí của bệnh viện, giúp cho việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, nguồn kinh phí trong các bệnh viện công. Bên cạnh đó,
2
việc tổ chức HTTTKT, nhất l trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
s giúp cho các bệnh viện có được bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, nâng
cao hiệu suất và hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán.
Hiện nay, trong điều kiện chuyển đổi cơ chế quản l ti chnh theo hướng tự
chủ, HTTTKT tại các bệnh viện công cần có những thay đổi để đáp ứng được các yêu
cầu về thông tin kế toán của các cấp quản lý và các bộ phận tác nghiệp. Xuất phát từ
thực tế đó, những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu về kế toán tại các bệnh
viện công. Những nghiên cứu ny đã mô tả một bức tranh toàn cảnh về tổ chức công
tác kế toán trong các bệnh viện công tại Việt Nam, nhận diện những thành công và
hạn chế, bất cập về tổ chức bộ máy kế toán, chứng từ, tài khoản (TK), báo cáo kế
toán, công tác kế toán quản trị cũng như tình hình ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) trong công tác kế toán (Lê Kim Ngọc, 2009; Lê Thị Thanh Hương, 2012;
Bùi Thị Yến Linh, 2014). Các nghiên cứu trên cũng phân tch nguyên nhân của những
hạn chế trong tổ chức công tác kế toán tại các bệnh viện công trên phương diện khách
quan như cơ chế, chính sách, thiếu các quy định, hướng dẫn v phương diện chủ quan
như nhận thức của lãnh đạo các bệnh viện công còn chậm đổi mới, trình độ nhân viên
kế toán chưa đồng đều v chưa được quan tâm đúng mức, mức độ ứng độ CNTT chưa
cao, vấn đề phối hợp công việc giữa các bộ phận chưa tốt Xuất phát từ thực tế công
tác kế toán tại các bệnh viện công, hệ thống các giải pháp chi tiết nhằm hoàn thiện
HTTTKT trên phương diện kế toán tài chính, gồm các nội dung về chứng từ, TK kế
toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán được đề xuất. Các đề xuất này là khá rõ nét, phù
hợp với điều kiện thực tế tại các bệnh viện công hiện nay nên hon ton có thể triển
khai áp dụng trong thực tế. Bên cạnh đó, cũng đã có các nghiên cứu đưa ra định hướng
nhằm triển khai thực hiện công tác kế toán quản trị (Lê Thị Thanh Hương, 2012) v
ứng dụng CNTT trong công tác kế toán (Lê Kim Ngọc, 2009; Bùi Thị Yến Linh,
2014).
Ngoài những thành công nêu trên, cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu về
HTTTKT trong các bệnh viện công tại Việt Nam thời gian qua còn thiên về mô tả
thực trạng với các phương pháp nghiên cứu phổ biến là nghiên cứu trường hợp, quan
3
sát và phỏng vấn số ít. Bên cạnh đó, các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chưa
dựa trên việc khảo sát, nhận diện yêu cầu của người sử dụng thông tin kế toán nên
chưa thật sự thuyết phục. Ngoài ra, theo xu hướng hiện nay, để nâng cao hiệu quả của
công tác kế toán thì việc ứng dụng CNTT tại các bệnh viện công không chỉ dừng lại
việc sử dụng các phần mềm quản lý riêng lẻ mà cần hướng đến ứng dụng giải pháp
quản lý tổng thể bệnh viện. Đây l giải pháp hoàn chỉnh cho việc hoàn thiện HTTTKT
tại các bệnh viện công như nghiên cứu của Lê Kim Ngọc (2009) đã chỉ rõ. Tuy nhiên,
Lê Kim Ngọc (2009) cũng chỉ dừng lại việc hoàn thiện phân hệ quản lý tài chính
chứ chưa đưa ra cách tiếp cận và giải pháp thiết kế cụ thể HTTTKT trong điều kiện
áp dụng giải pháp quản lý tổng thể bệnh viện.
Thêm vo đó, sau nhiều năm thực hiện, cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định
43 được áp dụng chung cho tất cả các loại hình ĐVSN công lập nên đã bộc lộ những
bất cập, không phát huy được tnh tch cực đối với các bệnh viện công do những đc
th trong hoạt động của bệnh viện v chnh sách giá viện ph (Bộ Y tế và Ngân hàng
Thế giới, 2011). Các bệnh viện công được chủ động tăng nguồn thu viện ph nhưng
Bộ Y tế lại quy định giá viện phí chỉ đủ b đắp các khoản chi phí trực tiếp như tiền
thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao… để thực hiện dịch vụ nên nguồn thu ny được sử
dụng gần như ton bộ để phục vụ hoạt động khám v điều trị trực tiếp cho bệnh nhân.
Cho nên, để đảm bảo chất lượng dịch vụ khám v điều trị, bệnh viện không thể thực
hiện “tiết kiệm” các khoản chi phí trực tiếp để gia tăng chênh lệch thu chi. Đây l
điểm khác biệt giữa các bệnh viện công với các ĐVSN có thu khác (Trương Bá Thanh
v Huỳnh Thị Hồng Hạnh, 2014). Do đó, để giải quyết bài toán thu nhập cho người
lao động, tạo động lực phát triển, các bệnh viện công có xu hướng tập trung đầu tư
vo lĩnh vực sinh lợi cao, phục vụ nhóm bệnh nhân có khả năng chi trả (Viện chiến
lược và chính sách y tế, 2009). Đây có thể s l động cơ để các bệnh viện công sử
dụng các nguồn lực đã được Nh nước đầu tư cho hoạt động dịch vụ, từ đó tạo ra xu
hướng dịch chuyển các nguồn lực vật chất v con người để phát triển mạnh loại hình
ny. Trong khi đó, hệ thống kế toán đang áp dụng tại các bệnh viện công chưa cho
phép hạch toán tách biệt giữa hoạt động khám v điều trị theo chức năng nhiệm vụ
4
v khám v điều trị dịch vụ. Sự nhập nhằng, khó kiểm soát hoạt động khám v điều
trị dịch vụ hiện đang l mối quan tâm của xã hội đối với các bệnh viện công hiện nay.
Trước những bất cập của cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43 đối với các
bệnh viện công, sau một thời gian chuẩn bị, Chnh phủ (2012) đã ban hnh Nghị định
85/2012/NĐ-CP (gọi tắt là Nghị định 85) quy định riêng về cơ chế hoạt động, cơ chế
ti chnh đối với các ĐVSN y tế công lập v quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh của các cơ s khám bệnh, chữa bệnh công lập. Với những quy định riêng về cơ
chế quản lý tài chnh v chnh sách điều chỉnh giá viện ph theo hướng tnh đủ chi phí
đã v s tạo ra những biến đổi sâu sắc trong hoạt động của các bệnh công nói chung,
của HTTTKT nói riêng. Khi đó, vai trò của HTTTKT rất quan trọng, không chỉ đơn
thuần là việc hạch toán thu chi và quyết toán kinh ph m hơn cả là phải cung cấp
được các thông tin cần thiết cho các cấp quản l trong công tác điều hành hoạt động
của từng bệnh viện một cách tối ưu, hiệu quả. Song song với việc xử lý và cung cấp
thông tin kế toán tài chính một cách chính xác, kịp thời theo yêu cầu của các cấp quản
lý, HTTTKT trong các bệnh viện phải chú trọng công tác kế toán quản trị, đc biệt
quản trị chi phí. Do đó, cần tiếp tục có những nghiên cứu sâu hơn về HTTTKT tại
các bệnh viện công, đc biệt là nhận diện được những yêu cầu mới của hệ thống này
trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính hiện nay.
Bên cạnh đó, kinh nghiệm quốc tế cho thấy chỉ riêng việc tạo ra cơ chế tự chủ
ti chnh không giúp các bệnh viện cải thiện được hoạt động nhằm hướng tới mục
tiêu hiệu quả mà cần phải tăng cường năng lực quản l, đc biệt chú trọng hon thiện
hệ thống thông tin (HTTT) quản lý bệnh viện (Bộ Y tế v Ngân hng thế giới, 2011).
Do đó, việc ứng dụng những tiến bộ của CNTT được xem là nhiệm vụ quan trọng
hng đầu để nâng cao chất lượng hoạt động của các bệnh viện công (Bộ Y tế, 2010).
Hiện nay đã có một số phần mềm quản lý tổng thể bệnh viện được áp dụng thành
công tại một số bệnh viện lớn, tuy nhiên vì những l do liên quan đến bảo mật giải
pháp công nghệ m chưa có những công bố chính thức các nghiên cứu liên quan đến
thiết kế HTTTKT trong các bệnh viện công. Trong khi đó, việc trang bị các phần
mềm quản lý tổng thể vượt quá khả năng ti chnh của rất nhiều bệnh viện công, nhất
5
là các bệnh viện có quy mô nhỏ, tuyến quận, huyện. Do đó, nghiên cứu và công bố
các nội dung giúp các bệnh viện công thiết kế được HTTTKT đáp ứng tốt các yêu
cầu mới theo định hướng giải pháp quản lý tổng thể là rất có nghĩa. Việc ứng dụng
giải pháp quản lý tổng thể s tác động rất lớn đến HTTTKT của bệnh viện. Khi đó,
HTTTKT là một bộ phận không thể tách rời với hệ thống quản lý tổng thể, là cầu nối
quan trọng giữa các bộ phận chức năng trong bệnh viện trong việc thực hiện chức
năng nhiệm vụ của bệnh viện. Việc vẫn tiếp tục tổ chức hệ thống kế toán theo các
phần hành như hiện nay có thể s không phù hợp, không phát huy vai trò của kế toán
trong điều kiện mới.
Như vậy, việc xây dựng v hon thiện HTTTKT có nghĩa đc biệt quan trọng
trong quản lý các bệnh viện công nhất l trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính hiện nay. HTTTKT cần phải đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu mới trong quản lý
cũng như ph hợp với cơ chế chnh sách về ti chnh đối với các bệnh viện công. Do
đó, việc thực hiện nghiên cứu chuyên sâu về HTTTKT để xác định các yêu cầu mới,
phân tch đánh giá hệ thống hiện tại nhằm hướng đến việc thiết kế và xây dựng
HTTTKT phát huy được đầy đủ vai trò chức năng của hệ thống là hết sức cần thiết.
Chính vì thế, đề tài “PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG
TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC BỆNH VIỆN CÔNG” được tác giả chọn lm đề tài
luận án tiến sĩ.
ii. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ s tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu tổng quát được xác
định là: Phân tích và thit k HTTTKT da trên nn tng ng dng CNTT h
tr cho vic qun lý tài chính và nâng cao hiu qu hong ca các bnh vin
t ch tài chính hin nay.
Để đạt được mục tiêu đó, tác giả xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như
sau:
6
- Tổng hợp và phát triển những lý luận về HTTTKT nói chung, HTTTKT bệnh
viện nói riêng trong điều kiện ứng dụng CNTT theo định hướng giải pháp quản lý
tổng thể bệnh viện.
- Nhận diện yêu cầu mới và phân tch, đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu
mới về nội dung thông tin cũng như phương thức xử l thông tin của HTTTKT tại
các bệnh viện công trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
- Xác định các nhân tố tác động đến sự thành công của HTTTKT bệnh viện.
- Định hướng và thực hiện thiết kế HTTTKT tại các bệnh viện dựa trên nền
tảng ứng dụng CNTT nhằm đáp ứng được các yêu cầu mới đt ra đối với HTTTKT.
iii. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: “HTTTKT tại các bệnh viện công trong điều kiện ứng
dụng CNTT”.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu, khảo sát các bệnh viện
công được xếp hạng từ hạng III tr lên. Thời gian thực hiện khảo sát các bệnh viện
công trong năm 2013.
Hoạt động trong các bệnh viện công rất đa dạng bao gồm hoạt động khám chữa
bệnh, nghiên cứu khoa học, đo tạo, xây dựng cơ bản và các hoạt động dịch vụ khác.
Với đối tượng nghiên cứu đã xác định, luận án đi sâu nghiên cứu HTTTKT có liên
quan đến hoạt động chủ yếu nhất của bệnh viện là hoạt động khám chữa bệnh.
Việc phân tích và thiết kế HTTTKT nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin tại các
bệnh viện công có liên quan đến rất nhiều đối tượng sử dụng thông tin. Để phù hợp
với mục tiêu nghiên cứu và khả năng thực tế trong việc thực hiện nghiên cứu, luận án
giới hạn đối tượng khảo sát trong điều tra diện rộng l lãnh đạo bệnh viện, lãnh đạo
quản lý tại bộ phận kế toán và các khoa/phòng, đây l đối tượng chủ yếu sử dụng các
thông tin kế toán để ra các quyết định quản lý. Bên cạnh đó, đề ti cũng giới hạn việc
thiết kế HTTTKT chủ yếu tập trung nội dung quan trọng nhất là thiết kế cấu trúc các
tập tin cơ s dữ liệu (CSDL) và mối quan hệ giữa các tập tin này.
7
iv. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận án
Về mt lý luận đề tài có những đóng góp sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa và phát triển những lý luận về HTTTKT nói chung,
HTTTKT bệnh viện nói riêng: Thông qua việc tổng hợp và phát triển các cách tiếp
cận nghiên cứu khác nhau về HTTTKT góp phần bổ sung các kiến thức nhằm làm rõ
nội dung, bản chất của HTTTKT - một lĩnh vực nghiên cứu còn mới mẻ Việt Nam.
Thứ hai, nhận diện và tổ chức các chu trình kế toán trong các bệnh viện công:
Trên cơ s đc điểm hoạt động của bệnh viện công, luận án đề xuất tổ chức HTTTKT
tại các bệnh viện công theo bốn chu trình: chu trình cung ứng, chu trình khám v điều
trị, chu trình thu viện phí và chu trình tài chính.
Thứ ba, xây dựng mô hình các nhân tố tác động đến sự thành công của
HTTTKT bệnh viện: Nghiên cứu ny đã xây dựng và kiểm định mô hình các nhân tố
tác động đến sự thành công của HTTTKT bệnh viện thông qua sự hài lòng của người
sử dụng HTTTKT. Bên cạnh ba nhân tố được các nghiên cứu trước xác định là chất
lượng thông tin, chất lượng hệ thống, nhận thức về tính hữu ích của HTTTKT, nghiên
cứu ny đề xuất thêm nhân tố “đảm bảo chức năng” ph hợp với thực tiễn nhận thức
về HTTTKT v đc thù hoạt động của bệnh viện tại Việt Nam.
Bên cạnh những điểm mới v đóng góp về mt lý luận, luận án cũng có nghĩa
thực tiễn nhất định:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu nhận diện được những yêu cầu mới về nội dung
thông tin và phương thức xử l thông tin trên cơ s tổng hợp ý kiến khảo sát 238 cán
bộ quản lý các cấp v đánh giá thực tế công tác kế toán thông qua điều tra 125 bệnh
viện công trên khắp cả nước. Đây là tài liệu tham khảo có giá trị để điều chỉnh, bổ
sung thiết kế HTTTKT nhằm đáp ứng các yêu cầu mới đối với HTTTKT trong điều
kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính hiện nay.
Thứ hai, nhận diện và phân loại các chi phí phát sinh trong hoạt động của các
bệnh viện công từ đó thiết kế các TK chi tiết về chi ph theo hướng kết hợp giữa kế
toán tài chính và kế toán quản trị chi phí đồng thời đề xuất việc phân bổ chi phí chung
8
theo phương pháp Top-down để hướng đến xác định giá thành từng loại dịch vụ y tế,
từng trường hợp bệnh, kết quả tài chính riêng cho từng loại hoạt động…
Thứ ba, thiết kế HTTTKT tại các bệnh viện công bao gồm việc thiết kế bộ mã
các đối tượng, cấu trúc các tập tin CSDL và mối liên hệ giữa các CSDL cũng như xây
dựng quy trình xử lý thông tin theo định hướng ứng dụng giải pháp quản lý tổng thể
bệnh viện. Đây s là tài liệu tham khảo có nghĩa, lm cơ s để các bệnh viện công
vận dụng thiết kế HTTTKT đáp ứng được các yêu cầu mới về thông tin của các đối
tượng sử dụng.
v. Kết cấu luận án
Ngoài phần m đầu và kết luận, đề tài luận án được tổ chức thành bốn chương
với nội dung chnh như sau:
Mở đầu
Giới thiệu khái quát về đề tài gồm tính cấp thiết, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu, nghĩa khoa học và
những đóng góp của luận án.
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán bệnh viện
Chương ny thực hiện tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước liên quan đến đề tài nhằm xác định những nội dung nghiên mà đề tài s kế thừa
và phát triển cũng như những cơ s lý luận làm nền tảng nghiên cứu của đề tài.
Chương 2. Thiết kế nghiên cứu
Trên cơ s nghiên cứu tổng quan, chương ny xây dựng các giả thuyết nghiên
cứu v xác định các phương pháp nghiên cứu áp dụng để đạt được các mục tiêu nghiên
cứu.
Chương 3. Kết quả phân tích và nhận diện yêu cầu mới đối với HTTTKT
trong các bệnh viện công
Chương 3 phân tch mối quan hệ giữa HTTTKT với các HTTT chức năng
khác cũng như mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành HTTTKT nhằm hiểu rõ bản
chất của HTTTKT tại các bệnh viện công. Sau đó, chương ny trình by kết quả nhận
9
diện các yêu cầu mới đối với HTTTKT trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài
chnh cũng như đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu mới này của HTTTKT hiện
nay. Cuối cùng, kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến sự thành công của
HTTTKT bệnh viện thông qua sự hài lòng của người sử dụng được công bố. Trên cơ
s các kết quả nghiên cứu, chương ny cũng xác định các định hướng trong việc thiết
kế HTTTKT tại các bệnh viện công.
Chương 4. Thiết kế HTTTKT tại các bệnh viện công
Chương ny s trình bày các nội dung thiết kế HTTTKT theo từng chu trình:
cung ứng, khám v điều trị, thu viện phí và tài chính. Ngoài việc thiết kế bộ mã các
đối tượng, cấu trúc các tập tin CSDL và mối liên hệ giữa các CSDL tại các bệnh viện
công được thiết kế cụ thể nhằm xây dựng và hoàn thiện HTTTKT đáp ứng các yêu
cầu mới của hệ thống trong điều kiện hiện nay.
Kết luận
Phần này s hệ thống lại các kết quả nghiên cứu, nhận diện những điểm mới
về mt lý luận và thực tiễn cũng như những hạn chế của luận án, đồng thời gợi m
các hướng nghiên cứu mới liên quan.
10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN BỆNH VIỆN
1.1. Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán
1.1.1. Bn cht ca h thng thông tin k toán
Để hiểu được bản chất của HTTTKT trước hết phải xuất phát từ việc nghiên
cứu chức năng, nhiệm vụ v đối tượng của HTTTKT. Theo đó, HTTTKT thu thập,
ghi nhận, lưu trữ và xử lý dữ liệu kế toán và các dữ liệu liên quan khác để tạo ra
những thông tin kế toán hữu ích phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát, phối hợp,
phân tích và ra quyết định (Romney và Steinbart, 2012; Richard, Galinas và Wheeler,
2012; Salehi và cộng sự, 2010; Boochholdt, 1999; ). Như vậy, HTTTKT thực hiện
hai chức năng cơ bản: thông tin và kiểm tra về sự hình thành và vận động của tài sản
nhằm bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của tổ chức.
HTTTKT không chỉ là công cụ đắc lực cho việc kiểm soát, điều hành và ra
quyết định của các cấp quản lý bên trong và bên ngoài tổ chức m cn đóng vai tr
ngày càng quan trọng trong việc phối hợp hoạt động và nâng cao hiệu quả tác nghiệp
của các bộ phận chức năng. Tổ chức HTTTKT hiệu quả, phát huy đầy đủ vai trò,
chức năng của hệ thống ny trong điều kiện ứng dụng CNTT nhằm tạo ra những thông
tin kế toán hữu ích là một trong những mối quan tâm hng đầu của bất kỳ tổ chức
no. Điều này chỉ thực hiện tốt khi nhận thức đúng bản chất của HTTTKT.
HTTTKT gồm nhiều yếu tố cấu thành có mối liên hệ rất phức tạp. Hiện nay,
có nhiều cách tiếp cận để hiểu được bản chất của HTTTKT.
1.1.1.1. Tiếp cận theo phần hành kế toán
Hiện nay để theo dõi, hạch toán, quản lý và cung cấp thông tin về các đối
tượng kế toán người ta thường tổ chức HTTTKT theo các phần hnh. Ton bộ dữ liệu
kế toán được phân loại v xử l theo từng phần hành nhất định như phần hnh kế toán
tiền, kế toán vật tư, kế toán công nợ, kế toán chi ph sản xuất v giá thnh sản phẩm,
kế toán tiêu thụ, kế toán tổng hợp Kế toán các phần hành theo dõi và cung cấp thông
11
tin về số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng, phát sinh giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ của
từng đối tượng kế toán. Mỗi phần hnh kế toán có thể do một nhân viên kế toán phụ
trách một cách độc lập. Nhân viên phụ trách phần hnh kế toán no thì chịu trách
nhiệm thu thập, kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan v thực hiện việc phân loại,
ghi sổ kế toán theo từng đối tượng kế toán thuộc phần hnh. Cách tiếp cận ny hướng
đến đối tượng kế toán, là cách tiếp cận phổ biến nhất v cn được xem là cách tiếp
cận theo phần hành.
1.1.1.2. Tiếp cận theo hướng tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
Con người là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự hình thành và tồn tại của
HTTTKT cho dù hệ thống đó được thực hiện thủ công hay ứng dụng CNTT hiện đại.
Tiếp cận HTTTKT chú trọng đến yếu tố con người cũng l một cách tiếp cận phổ
biến, trong đó hướng nghiên cứu chủ yếu là các mô hình tổ chức công tác kế toán và
tổ chức bộ máy kế toán. Mô hình tổ chức công tác kế toán liên quan đến phân công
trách nhiệm trong xử lý thông tin kế toán giữa các cấp trong một hệ thống quản lý tùy
thuộc vào phân cấp quản lý tài chính. Việc phân công công tác kế toán giữa các cấp
quản lý và trong nội bộ từng cấp l cơ s hình thành nên bộ máy kế toán. Bộ máy kế
toán là tập hợp những người làm kế toán được phân công chức năng, nhiệm vụ cụ thể
và có quan hệ mật thiết với nhau nhằm đảm bảo thực hiện toàn bộ công tác kế toán
của một tổ chức (Đon Xuân Tiên, 2006; Ngô Hà Tấn, Nguyễn Hữu Cường, 2010).
Cách thức tổ chức bộ máy kế toán phổ biến là tổ chức theo các phần hành kế toán
nhằm theo dõi, hạch toán, quản lý và cung cấp thông tin về các đối tượng kế toán cụ
thể. Việc tổ chức bộ máy kế toán đóng vai tr then chốt trong quá trình xử lý và cung
cấp thông tin kế toán, chính vì thế nghiên cứu về HTTTKT không thể không đề cập
đến việc tổ chức bộ máy kế toán. Cách tiếp cận theo hướng tổ chức bộ máy kế toán
thể hiện được sự phân công, phân nhiệm cụ thể cho từng kế toán viên v xác định
quan hệ đối chiếu giữa các phần hành phục vụ cho công việc kiểm tra và bảo vệ tài
sản. Tuy nhiên, cách tiếp cận này chỉ chú trọng đến yếu tố con người và tổ chức bộ
máy nhân sự trong hoạt động kế toán, chưa thể hiện rõ nét các mối liên hệ giữa việc
12
tổ chức bộ máy - với con người đóng vai tr trung tâm - và các thành tố khác của
HTTTKT.
1.1.1.3. Tiếp cận với tư cách là một HTTT
Sự phát triển và ứng dụng CNTT đã tạo ra những thay đổi lớn trong lĩnh vực
kế toán, đc biệt phương thức xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin đã có những bước
đột phá so với quy trình xử lý thủ công trước đây. HTTTKT hiện nay được biết đến
rộng rãi như l sự giao thoa của hai lĩnh vực HTTT và kế toán. Đến nay, rất nhiều
nghiên cứu đã tiếp cận xem HTTTKT là hệ thống con của HTTT quản lý (Richard và
cộng sự, 2012; Romney và Steinbart, 2012). Khái niệm về HTTTKT theo cách tiếp
cận HTTT đã xuất hiện tại Việt Nam trong những năm gần đây (Thiều Thị Tâm và
cộng sự, 2008; Nguyễn Thế Hưng, 2006…) v khá tương đồng với khái niệm
HTTTKT phổ biến trên thế giới. Theo đó, HTTTKT l “một bộ phận cấu thành quan
trọng của HTTT quản lý trong doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, các phương
tiện, các phương pháp kế toán được tổ chức khoa học nhằm thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin về tình hình huy động v sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng kỳ nhất định” (Nguyễn Mạnh
Toàn và Huỳnh Thị Hồng Hạnh, 2011, tr.22).
Như các HTTT khác, HTTTKT có đầu vào, quy trình xử l v đầu ra.
- Dữ liệu đầu vào: là các dữ kiện từ các hoạt động kinh tế phát sinh như mua
vật tư, hng hóa, bán hàng, thu tiền, các chi phí phát sinh, thanh toán tiền lương, công
nợ, đầu tư… Thông tin về các dữ liệu đầu vo được ghi nhận chủ yếu thông qua các
chứng từ kế toán.
- Quy trình xử lý: bao gồm các bước công việc từ thu thập các dữ liệu kế toán,
đến việc phân loại, xử l, lưu trữ, phân tích, tổng hợp các dữ liệu ny để cung cấp các
thông tin kế toán. Quy trình xử lý của HTTTKT rất phức tạp, đi hỏi sự vận dụng
hợp lý hệ thống các phương pháp kế toán trên cơ s tuân thủ các nguyên tắc, các
chuẩn mực kế toán và hệ thống các phương tiện k thuật CNTT. Để cung cấp thông
tin tổng hợp và chi tiết các mức độ khác nhau, trong giai đoạn xử lý thông tin, quan
trọng nhất là việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán để lm căn cứ cho việc
13
phân loại và hệ thống hóa thông tin theo từng loại đối tượng kế toán, từng loại chỉ
tiêu phục vụ nhu cầu thông tin của người sử dụng với phương tiện vật chất biểu hiện
là hệ thống các sổ kế toán.
- Đầu ra: là các thông tin kế toán đáp ứng theo yêu cầu của người sử dụng, bao
gồm các đối tượng bên ngoài tổ chức, các cấp quản trị cũng như phục vụ hoạt động
tác nghiệp tại các bộ phận bên trong tổ chức. Phương tiện biểu hiện những thông tin
tổng hợp và chi tiết đã được xử l để cung cấp cho người sử dụng là hệ thống báo cáo
kế toán gồm Báo cáo tài chính (BCTC) và các báo cáo kế toán quản trị. Trong điều
kiện ứng dụng CNTT, đầu ra của HTTTKT còn là tất cả những thông tin kế toán cần
thiết phục vụ công tác quản lý và tác nghiệp mà các bộ phận chức năng có thể được
phân quyền truy cập.
Cách tiếp cận như trên thể hiện được chức năng thông tin của HTTTKT, cho
phép nghiên cứu để xác định cụ thể các yếu tố đầu vo, đầu ra và quy trình xử lý của
hệ thống nhưng mức độ rất khái quát, chưa thể hiện được đầy đủ các yếu tố cấu
thành của HTTTKT.
1.1.1.4. Tiếp cận thông qua các yếu tố cấu thành HTTTKT
Để có thể nhìn nhận một cách đầy đủ hơn về HTTTKT, một số nghiên cứu
tiếp cận HTTTKT thông qua việc mô tả những phần tử cấu thành nên hệ thống này.
mức độ khái quát, HTTTKT là tập hợp các nguồn lực con người v các phương
tiện được thiết kế để chuyển các dữ liệu tài chính và các dữ liệu khác thành thông tin
(Bodmar và Hopwood, 1995). Trong điều kiện tin học hóa, các thiết bị phần cứng và
các phần mềm kế toán là một trong những yếu tố quan trọng của hệ thống (Domeika,
2005). Romney và Steinbart (2012) nhấn mạnh thêm tầm quan trọng của hoạt động
kiểm soát nội bộ v đảm bảo an toàn dữ liệu của HTTTKT nên xem các công cụ kiểm
soát nội bộ cũng l yếu tố cấu thnh HTTTKT. Như vậy, HTTTKT có sáu yếu tố cấu
thnh cơ bản: (1) con người, (2) thủ tục và quy trình xử lý thông tin, (3) dữ liệu về
các hoạt động, (4) cơ s hạ tầng CNTT gồm máy tính và các thiết bị kết nối thông
tin, (5) phần mềm kế toán kể cả CSDL kế toán và (6) công cụ kiểm soát nội bộ
(Romney và Steinbart, 2012).
14
Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành hệ thống thông tin kế toán
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng dựa trên Romney và Steinbart, 2012; Nguyễn Mạnh
Toàn, Huỳnh Thị Hồng Hạnh, 2011)
1.1.1.5. Tiếp cận theo chu trình
Trong những năm gần đây có các nghiên cứu tiếp cận HTTTKT theo chu trình.
Điều này xuất phát từ việc nhìn nhận trong quá trình hoạt động của một tổ chức có
những công việc được lp đi lp lại một cách thường xuyên, liên tục theo một trình
tự nhất định qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn do nhiều bộ phận, nhiều cá nhân tham
gia thực hiện, trong đó có sự tham gia tích cực của bộ phận kế toán. Chng hạn, trong
doanh nghiệp sản xuất, có thể tổ chức các hoạt động thành bốn chu trình cơ bản chu
trình doanh thu (bán hàng và thu tiền), chu trình cung ứng (mua hàng và thanh toán),
chu trình chuyển đổi (sản xuất) và chu trình tài chính (Romney và Steinbart, 2012;
Nguyễn Mạnh Toàn, Huỳnh Thị Hồng Hạnh, 2011, Gelinas và Sutton, 2002;
Wikinson v Cerullo, 1997). Để đảm bảo các hoạt động được diễn ra một cách nhịp
nhng, đồng bộ nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, cần phải phối hợp hoạt động giữa
các chức năng, bộ phận, cá nhân tham gia trong cùng một chu trình. Chính vì thế, bên
cạnh việc tổ chức HTTTKT theo từng phần hnh, để theo dõi và cung cấp thông tin
về từng đối tượng kế toán, cần thiết phải tiếp cận HTTTKT theo chu trình. Cách tiếp
cận ny hướng đến các đối tượng sử dụng thông tin kế toán trên cơ s xác định rõ
mỗi loại thông tin kế toán cần thiết cho ai, cho bộ phận chức năng no trong một chu
trình hoạt động để tổ chức ghi nhận, theo dõi, báo cáo hoc phân quyền truy cập khai
Con
người
Thông tin
kế toán
Cơ s hạ
tầng CNTT
Thủ tục,
quy trình
Kiểm soát
nội bộ
Phần
mềm
Dữ liệu
kế toán