Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

ASEM và vai trò của tiến trình ASEM trong việc thúc đẩy mối quan hệ châu Á và châu Âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.12 KB, 100 trang )

Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
Chơng I
tổng quan về vấn đề khu vực hoá và
liên kết kinh tế khu vực tại châu á-châu âu
I. Những vấn đề cơ bản về khu vực hoá
1. Khu vực hoá là gì ?
Ngay những năm đầu của thập niên 70, các học giả đã bắt đầu trăn trở về những
sự kiện kinh tế diễn ra trên thế giới. Và không cần chờ đến đầu thập niên 80 hay
90 của thế kỷ XX, các công trình nghiên cứu về vấn đề khu vực hoá ngày càng
trở nên rõ nét khi các liên kết kinh tế khu vực đợc hình thành ngày một nhiều nh
Khu vực tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
(ASEAN), Hợp tác kinh tế châu á-Thái Bình Dơng (APEC), Liên minh EU
Theo kinh tế học cổ điển về lợi thể so sánh, hầu hết các quốc gia đều có thể có
lợi khi trao đổi buôn bán với các nớc khác
1
. Thực tế cũng chứng minh rằng tự do
hoá thơng mại giúp cho các quốc gia phát triển và từ đó giúp cho nền kinh tế của
quốc gia đó tăng trởng. Chính vì vậy, các quốc gia theo dòng chảy này tự nguyện
tham gia vào cơ chế tự do hoá thơng mại quốc tế dới sự bảo trợ của Hiệp định
chung về Thuế quan và Thơng mại (GATT) và Tổ chức Thơng mại Thế giới
(WTO). Mục đích cuối cùng của cơ chế này là giảm rào cản thơng mại trên cơ sở
các bên cùng có lợi.
Khu vực hoá cũng đợc hình thành trên nguyên lý tơng tự. Sự khác biệt đầu tiên
của khu vực hoá so với toàn cầu hoá chính là nhằm giảm rào cản thơng mại giữa
các nớc trong cùng một khu vực. Hình thức khu vực hoá có thể dề thấy nhất là
các Khu vực mậu dịch (Regional Trade Area-RTA). Trong khu vực mậu dịch tự
do các nớc có thể đợc hởng những u đãi thơng mại do các nớc trong cùng khu
1
David Ricardo, Nguyên lý về Kinh tế chính trị và Thuế (1987)
4
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang


vực tự thoả thuận. Điều này thờng xảy ra là do các nớc trong cùng một khu vực
thờng có sự gần gũi về mặt địa lý và do đó thờng buôn bán với nhau một khối l-
ợng lớn hàng hoá. Vì vậy các nớc nằm ngoài khu vực sẽ không đợc hởng những -
u đãi nh các nớc trong một khu vực.
Vì vậy khu vực mậu dịch là một trong những ngoại lệ trong các nguyên lý cơ bản
dễ thấy nhất của WTO, cho phép các quốc gia thành viên đợc hởng đãi ngộ quốc
gia (Most Favored Nations - MFN). Theo MFN, tất cả các quốc gia thành viên
trong WTO đợc đối xử nh nhau hay không có sự phân biệt đối xử giữa các quốc
gia. Tuy nhiên, trong khu vực mậu dịch nguyên tắc này có sự thay đổi. Chẳng
hạn, giả sử Mexico đánh thuế hoa hồng ở mức 10%. Theo MFN, Mexico phải
đánh mức thuế hoa hồng nh nhau đối với tất cả các thành viên của WTO. Tuy
nhiên, do Mexico ký Hiệp định Tự do hoá thơng mại Bắc Mỹ (North American
Free Trade Agreement-NAFTA) với Canada và Hoa Kỳ, Mexico có thể đánh
một mức thuế hoa hồng thấp hơn 10% cho Canada và Hoa Kỳ.
Tuy nhiên, cần phải lu ý một điều rằng một khi khu vực mậu dịch đợc thiết lập
thì tổng luồng thơng mại đợc hởng u đãi bên trong khu vực mậu dịch không phải
lúc nào cũng lớn nh trong ví dụ trên. Thứ nhất, nhiều mức thuế đã đợc ấn định
trong khung của MFN tại mức zero. Thứ hai, bởi vì ngời ta thờng có khuynh h-
ớng loại bỏ các phần tử nhạy cảm trong khu vực mậu dịch chẳng hạn nh nông
nghiệp, điều này có thể làm giảm tới mức tối thiểu mức u đãi có thể đạt đợc. Một
vài nớc thậm chí đã chọn hớng loại bỏ thoả thuận tự do thơng mại vì mức thuế
trong MFN còn thấp hơn so với chi phí để có thể trang trải các gánh nặng về thủ
tục và luật lệ hành chính của nớc sở tại. Hơn nữa, hầu hết các khu vực mậu dịch
đều có thời kỳ chuyển đổi khoảng 10 năm để cắt giảm thuế quan đối với các sản
phẩm mang tính nhạy cảm hơn và trì hoãn bất kì ảnh hởng thực tế nào đối trong
một khoảng thời gian đáng kể.
Nhìn chung, khu vực hoá còn đợc a chuộng hơn toàn cầu hoá nếu xét về chính
trị.
5
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang

2. Các hình thức biểu hiện của khu vực hoá từ trớc đến nay
Tháng 3 năm 2002, có tới 168 khu vực mậu dịch đã đợc hình thành và đi vào
hoạt động trên toàn thế giới. Xét về mặt lịch sử, khu vực hoá lần đầu tiên xuất
hiện vào những năm 1950 và đợc khuấy động bởi sự hình thành của Cộng đồng
chung châu Âu (EU) vào năm 1957. Tuy nhiên vào lúc đó, liên kết kinh tế khu
vực không vợt khỏi lãnh địa châu Âu. Trên thực tế, khu vực hoá thực sự mới đ-
ợc hình thành cách đây trong vòng 10 năm trở lại đây. Chẳng hạn, WTO đợc
thành lập vào tháng 1 năm 1995, 125 khu vực đợc công bố có trong danh sách
của WTO với mức công bố trung bình hàng năm là 15. Cũng chính tại thời điểm
WTO đợc thành lập, khu vực hoá càng ngày càng phát triển. Đây cũng là điểm
đối lập cơ bản khi so sánh khu vực hoá khi WTO ra đời với tiền thân GATT
2
vào
giai đoạn trớc năm 1955. Các hình thức khu vực hoá ngày càng đa dạng, thậm
chí có những nớc là thành viên của một vài liên kết kinh tế khu vực. Vì thế, có
thể nói khu vực hoá đã và đang trở thành một nhân tố kết nối toàn cẩu. Vể mặt
địa lý và lịch sử, khu vực hoá bắt nguồn từ châu Âu, gần 60% liên kết khu vực
do WTO công bố vào cuối năm 2000 là các nớc châu Âu.
Những liên kết khu vực ngày nay đợc biết đến nhiều nhất là: EU, Hiệp hội Tự
do thơng mại châu Âu (the European Free Trade Association-EFTA), Hiệp định
tự do thơng mại Bắc Mỹ (the North American Free Trade Agreement-NAFTA),
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (Association of South East Asian Nations -
ASEAN), Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (ASEAN Free Trade Area-AFTA) và
nhiều tổ chức khác.
Một điểm quan trọng nữa cần lu ý là các liên kết kinh tế khu vực không chỉ là
một hiện tợng giới hạn đối với các nớc phát triển mà còn lan rộng tới các nớc
đang phát triển. Trên thực tế, các nớc đang phát triển chiếm tới 30-40% tổng số
các liên kết kinh tế khu vực hiện đang hoạt động. Trong các vòng đàm phán, các
nớc đang phát triển tìm cách nới rộng hợp tác với nhau. Tuy nhiên, trong các
2


6
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
cuộc thơng lợng gần đây, các khu vực mậu dịch tự do đợc hình thành giữa các n-
ớc phát triển và các nớc đang phát triển. Đây thực sự là một khuynh hớng mới.
Chẳng hạn nh sự liên kết giữa Jordan với Hoa Kỳ, Mexico và EU là những ví
dụ điển hình.
Thậm chí giữa các nớc đang phát triển, khu vực hoá cũng có sự khác biệt đáng
kể. Khu vực hoá ở các nớc Tây á, Đông Nam á, Mỹ Latin cũng có sự khác biệt
lớn nếu đem so sánh với khu vực hoá ở Châu Phi. Các nớc châu Phi khi tạo nên
liên kết khu vực thờng chú trọng vào các hiệp định chung về thuế quan và các thị
trờng chung, và thời gian để diễn ra liên kết khu vực thờng từ 20-30 năm. Thờng
thì châu Phi không có các liên kết kinh tế khu vực dựa trên các mối quan hệ song
phơng. Ngợc lại, các nớc Tây á và Đông Nam á ngày nay quan tâm hơn tới mục
tiêu thành lập các khu vực mậu dịch tự do.
Khoảng cách địa lý cũng đóng một vai trò quan trọng đối với khối lợng thơng
mại giao dịch cũng nh việc hình thành nên các liên kết khu vực. Chẳng hạn nh tr-
ờng hợp của châu Phi và Nam á, 95% xuất khẩu của các khu vực này là từ khu
vực bên ngoài. ở bán cầu phía Tây, thơng mại của hầu hết các nớc Mỹ Latinh
cũng khá đa dạng. Nếu không tính đến Mêhicô, khoảng 55% xuất khẩu của Mỹ
Latinh đợc xuất khẩu sang nửa còn lại của bán cầu. Điều này chứng tỏ những u
tiên do thơng mại đem lại có thể vợt ra khỏi giới hạn địa lý. Một vài ví dụ có thể
là: Mêhicô-Israel, Canađa-Chilê, Hàn Quốc-Chilê.
2.1. Thoả thuận Tự do Thơng mại (Free Trade Agreement-FTA)
Thoả thuận tự do thơng mại theo WTO/GATT đặc biệt đợc hiểu là một khu vực
trong đó bao gồm ít nhất 2 lãnh thổ hải quan trở lên đợc hình thành khi thuế và
các quy định ngặt nghèo về thơng mại đợc loại bỏ một cách đáng kể
3
. Tháng
3/2002, hình thức phổ biến nhất của khu vực mậu dịch là các Thoả thuận tự do

thơng mại- chiếm tới 70% . Trong số này, khoảng hơn nửa số Thoả thuận tự do
3
Điều XXIV, Đoạn 8(b), GATT 1994
7
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
thơng mại này là các thoả thuận song phơng giữa 2 nớc. Chính vì vậy, Thoả
thuận tự do thơng mại đại diện cho giai đoạn đầu của khu vực hoá so với Hiệp
định chung về thuế quan.
Hình thức khu vực mậu dịch tự do với mục đích đạt đợc các thoả thuận về tự do
hoá thơng mại không có những đòi hỏi mang tính rờm rà trong quá trình hội
nhập nên đợc hình thành một cách dễ dàng hơn và ngày càng trở nên phổ biến.
Khu vực mậu dịch tự do vì thế tạo động lực cho khu vực hoá phát triển nh một
khối thống nhất kể từ khi WTO đợc thành lập vào năm 1995. Nhìm chung, các
chuyên gia cho rằng khu vực mậu dịch tự do vẫn phổ biến nhất ở châu Âu trong
khoàng 5 năm tới. Hiện nay, cũng cần lu ý một điều rằng khu vực mậu dịch tự do
chủ yếu đợc hình thành giữa các nớc phát triển và đang phát triển dựa trên theo
hớng Bắc-Nam hơn là theo hớng cổ điển Bắc-Bắc, Nam-Nam. Có thể thấy một
trong những khu vực mậu dịch tự do Bắc-Nam thành công nhất điển hình là
NAFTA.
Khu vực mậu dịch tự do cũng thờng có các quá trình hoà giải. Vì vậy, quy trình
hoà giải tiến tới hình thành khu vực hoá thờng hoặc là bản sao của quy trình hoà
giải của WTO hay nếu đã đợc hoà giải sớm thì nó có thể làm dịu bớt những gánh
nặng hành chính do WTO đem lại. Một vấn đề khác cần chú trọng là các cơ quan
hoà giải đợc thành lập dới khu vực mậu dịch thờng bị chia theo số thành viên của
các quốc gia, do đó, cơ hội hoà giải bị hạn chế.
2.2. Đồng minh thuế quan (Custom Union)
Trong khu vực mậu dịch, Đồng minh thuế quan tiến một buớc xa hơn so với Khu
vực mậu dịch tự do. Đồng minh thuế quan không chỉ đòi hỏi việc cắt giảm một
cách đáng kể mức thuế bên trong các quốc gia thành viên mà còn tạo ra một mức
thuế riêng làm hài hoà chính sách thơng mại đối với các quốc gia không phải là

thành viên
4
. Một trong những ví dụ điển hình về Đồng minh thuế quan ngày nay
4
Điều XXIV, Đoạn 8 (a), GATT 1994
8
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
vẫn còn tồn tại là Liên minh châu Âu EU. Trong điều kiện các mức thuế đều do
GATT quy định, đồng minh thuế quan đòi hỏi một mức thuế chung bên ngoài để
đảm bảo rằng mức thuế này giảm xuống mức thấp nhất và là mức thuế u đãi nhất
khi có đồng minh thuế quan. Từ đó, các quốc gia thành viên sẽ có thể tự do hoá
cơ chế thơng mại một cách đáng kể để có thể đạt đến một mức thuế chung. Có
thể lấy một ví dụ cụ thể trong khu vực đồng minh thuế quan nh EU để minh hoạ.
Nớc hoa đợc nhập khẩu vào khu vực EU từ các quốc gia không phải là thành
viên của EU cũng sẽ chịu một mức thuế nh đối với các quốc gia thành viên.
Chính vì lí do này, thời gian cần thiết để thơng lợng mức thuế chung cho tất cả
các quốc gia sẽ làm cho việc quá trình hình thành các đồng minh thuế quan th-
ờng mất nhiều thời gian hơn để thơng lợng. Thông thờng đồng minh thuế quan
thờng chiếm khoảng 9% trong khu vực mậu dịch. Vì thế, quy trình này thờng đ-
ợc xem nh một giai đoạn phát triển hơn của hội nhập kinh tế tiến tới tự do hoá
thơng mại dựa trên các quan hệ đa phơng. Từ cơ sở nghiên cứu này nhiều ngời
cho rằng để toàn cầu hoá cần hạn chế các khu vực mậu dịch tự do một cách tối
đa đồng thời khuyến khích hơn nữa các Đồng minh thuế quan.
2.3. Thoả ớc đầu t
Một hình thức khác của khu vực hoá là các Thoả ớc đầu t. Dói hình thức này,
đầu t của các quốc gia và các công ty từ một quốc gia thành viên sẽ đợc hởng
một mức đãi ngộ chung theo nguyên tắc NT và MFN. Mức đãi ngộ này không
chỉ đợc hởng ở giai đoạn phải thực hiện các nghĩa vụ nh nghĩa vụ sử dụng sản
phẩm nội địa hay nghĩa vụ phải xuất khẩu các sản phẩm trong nớc. Vì vậy, thoả -
ớc đầu t không chỉ đợc đàm phán dựa trên cơ sở song phơng và đa phơng giữa

một vài bên tham gia mà còn chủ yếu nhấn mạnh vào đầu t.
Theo Thoả ớc đầu t. hầu hết các bên tham gia còn đa ra u đãi đối với một số
ngành đối với các quốc gia đợc hởng đãi ngộ quốc gia-MFN. Những u đãi đối
với một số ngành thờng đợc tạo ra nhằm phục vụ lợi ích chính trị và làm giảm sự
9
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
ảnh hởng của NT và MFN do luật của quốc gia đó mang lại. Những u đãi này th-
ờng đợc dành cho các ngành nh hàng không, vận tải biển, ngân hàng, bảo hiểm,
điện.
Thoả ớc đầu t hiển nhiên nhấn mạnh tới các quy tắc đối với nớc đầu t. Những
quy tắc đầu t của các nớc chủ đầu t tất nhiên phải phù hợp với thông lệ quốc tế.
Nói một cách khác các quy tắc này phải phục vụ cho lợi ích chung của cộng
đồng theo nguyên tắc không phân biệt đối xử. Nếu vi phạm quy tắc này, các nớc
chủ đầu t sẽ phải bồi thờng một khoản tiền tuỳ theo quy định một cách tức khắc,
kịp thời và hiệu quả. Đối với các khoản hồi hơng, đầu t phải đảm bảo đợc phép
chuyển một cách không hạn chế theo đồng tiền tự do chuyển đổi. Đối với tranh
chấp, các quốc gia và các công ty liên quan tới việc tranh chấp đầu t phải đợc đa
ra trọng tài quốc tế mà không cần xem xét tới việc xét xử tại các toà án trong n-
ớc.
Mặc dù những sụ khác biệt so với Đồng minh thuế quan và Khu vực mậu dịch tự
do nhng do có sự tơng đồng về mục đích Hiệp ớc đầu t thực sự vẫn là hình thức
giúp khu vực hoá phát triển. Các Thoả ớc đầu t mang tính chất song phơng vẫn
đợc xem nh chất xúc tác của sự hợp tác chung và nhiều khu vực mậu dịch tự do
song phơng.
3. Mặt tích cực và tiêu cực của khu vực hoá
3.1. Mặt tích cực của khu vực hoá
3.1.1. Thúc đẩy thơng mại
Một trong những mặt tích cực của khu vực hoá có thể thấy một cách rõ nét là
hiệu quả của nó trong việc thúc đẩy thơng mại. Thơng mại của một nớc đợc thúc
đẩy đặc biệt nớc đó có lợi thế so sánh về một sản phẩm đặc trng nào đó đối với

các quốc gia khác trong khu vực. Ví dụ Braxin có lợi thế so sánh về các sản
phẩm làm bằng da so với các nớc khác cùng khu vực nh Chilê và Argentina thì
10
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
Chilê và Achentina sẽ phải giảm mức thuế về các sản phẩm làm bằng da cùng
mức với mức thuế đã có sản trong khu vực đó, tức là ngang bằng với mức thuế
của Braxin. Từ đây, có thể nói rằng thơng mại đã đợc thúc đẩy nhờ khu vực hoá
vì Braxin từ đó sẽ có lợi từ việc từ việc xuất khẩu những sản phẩm làm bằng da
mang tính cạnh tranh hơn sang Chilê và Achentina. Với cách hiểu này, lợi thế so
sánh của một nớc trong khu vực cũng sẽ thúc đẩy tự do hoá thơng mại. Nh vậy,
thúc đẩy tự do thơng mại có thể đợc xem là một trong những mặt tích cực nhất
của khu vực hoá, và đặc biệt nó đem lại nhiều lợi ích cho các quốc gia có lợi thế
so sánh.
3.1.2. Thiết lập các khối kinh tế chuẩn bị liên kết đa phơng
Theo dòng chảy lịch sử có thể thấy việc đàm phán thơng mại đa phơng bản thân
nó đã bao gồm những khó khăn và đòi hỏi nhiều thời gian để có thể thực hiện.
Điều này càng khó khi các thành viên của WTO ngày càng nhiều. Kể từ vòng
đàm phán Kennedy năm 1967, gần 100 quốc gia đã trở thành thành viên của
GATT/WTO. Theo cấp số nhân của con số này, số lợng sản phẩm, dịch vụ và các
vấn đề liên quan đến việc đàm phán và những khó khăn thực tế sẽ gặp phải là
không thể đo đợc. Chính vì lí do này, việc thiết lập các khối kinh tế nh Liên
minh châu Âu, châu Mỹ và châu á là rất cần thiết và hiệu quả để có thể đạt tới
mục đích cuối cùng là tự do hoá thơng mại toàn cầu. Bằng cách này, việc thơng
lợng để đạt đợc tự do hoá thơng mại sẽ đợc tiến hành dễ dàng và nhanh hơn rất
nhiều.Chẳng hạn nh việc đàm phán ba bên thì hiển nhiên sẽ đơn giản hơn so với
150 quốc gia cùng nhau ngồi vào bàn đàm phán và mỗi nớc thuộc 150 quốc gia
này lại đa ra những lợi ích và chơng trình nghị sự khác nhau của mình.
Sự nhất trí trong cùng một khu vực đợc tiến hành trên cơ sở song phơng và đa
phơng sẽ tạo đà cho cho tự do hoá thơng mại. Nhiều ngời cho rằng những vấn đề
phức tạp mang tính chính sách chẳng hạn nh dịch vụ, đầu t, sở hữu trí tuệ, chiến

lợc cạnh tranh, tiêu chuẩn kỹ thuật, nguồn thu của chính phủnên đợc giải
quyết trên cơ sở nhất trí và theo cùng một hớng hơn là theo sở thích và nguyện
11
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
vọng khác nhau của nhiều quốc gia. Tại đây, khu vực hoá đóng vai trò là một
nhân tố thức đẩy sự tăng trởng cũng nh cầu cho việc xuất khẩu đối với các quốc
gia thuộc cùng một khối.
Theo một cách hiểu khác, những u đãi do khu vực hoá đem lại cũng có thể giúp
cho việc thiết lập một cơ chế bên trong cho hệ thống thơng mại đa phơng. Nhiều
quốc gia vớng phải những rào cản chính trị trong việc thiết lập tự do hoá thơng
mại. Những quốc gia này sẽ cảm thấy dễ dàng hơn trong việc đàm phán với các
nớc trong cùng khu vực so với các nớc xa cách về mặt địa lý. Điều này cũng dễ
hiểu vì việc đàm phán đối với một quốc gia khác trong cùng một khu vực thờng
đạt đợc sự tơng đồng về nhiều mặt trong đó có cả những vấn đề về chính trị.
Một khi những quốc gia này vợt qua những trở ngại về chính trị thì họ có thể dễ
hoà mình mở cửa thúc đẩy quá trình đàm phán đa phơng.
Ngoài việc cắt giảm thuế quan, việc tăng cờng các hàng rào phi thuế trên toàn
cầu cũng khẳng định cho việc hội nhập khu vực là một trong những con đờng
nhiều quốc gia theo đuổi và lựa chọn. Các hàng rào phi thuế khó có thể thơng l-
ợng và vì vậy thông qua hiểu một cách thấu đáo những vấn đề thuế các quốc gia
có thể hội nhập một cách dễ dàng hơn. Những nớc trớc đây đã từng không tán
thánh khu vực hoá nh Mỹ giờ đây bắt đầu thay đổi quan điểm của mình và khẳng
định rằng những lợi ích tổng thể do khu vực hoá đem lại thông qua việc thiết lập
các khối kinh tế sẽ thúc đẩy tự do hoá thơng mại đa phơng.
3.1.3. Tăng cờng hợp tác và an ninh
Hội nhập kinh tế khu vực thông qua khu vực hoá đợc coi là một công cụ giúp
cho việc thúc đẩy hợp tác quốc tế. Ví dụ nh Liên Xô cũ trớc đây, sự sụp đổ về
mặt chính trị dần dần đợc phục hồi nhờ sự liên kết kinh tế khu vực và liên kết
kinh tế khu vực đóng vai trò nh một sợi dây liên kết giúp cho việc duy trì thơng
mại và quan hệ của các nền cộng hoà khác nhau. Hiện nay, Nga, Kazakhanstan,

Belarus, Kyrgyzstan và Tạiikistan là các thành viên của Hiệp định chung về thuế
12
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
quan có tên là Cộng đồng Kinh tế á-Âu (Eurasian Economic Community-
EURASEC) đợc ký kết vào năm 2000. Khi các quốc gia càng liên kết chặt chẽ
với nhau bao nhiêu, sự phụ thuộc lẫn nhau càng lớn, nhờ đó, các quốc gia này sẽ
phải cùng nhau giữ gìn hoà bình và tăng cờng an ninh. Nh vậy, xét về quan hệ
quốc tế, sự bất ổn về chính trị thờng bắt nguồn từ những xung đột khu vực giữa
các nớc láng giềng với nhau do có sự bất đồng về tôn giáo, lịch sử và văn hoá.
Bằng cách thúc đẩy sự ổn định về chính trị trong khu vực trớc, các quốc gia có
cơ sở vững chắc cùng nhau hợp tác để đạt đợc những lợi ích về kinh tế. Đây cũng
là một trong những bớc quan trọng nhất trong việc hoạch định các chính sách tự
do hoá thơng mại đa phơng.
Mt trong nhng mt tớch cc ca khu vc hoỏ cú th thy mt cỏch rừ nột l
hiu qu ca nú trong vic thỳc y thng mi. Thng mi ca mt nc
c thỳc y c bit nc ú cú li th so sỏnh v mt sn phm c trng
no ú i vi cỏc quc gia khỏc trong khu vc. Vớ d Braxin cú li th so sỏnh
v cỏc sn phm lm bng da so vi cỏc nc khỏc cựng khu vc nh Chilờ v
Argentina thỡ Chilờ v Achentina s phi gim mc thu v cỏc sn phm lm
bng da cựng mc vi mc thu ó cú sn trong khu vc ú, tc l ngang bng
vi mc thu ca Braxin. T õy, cú th núi rng thng mi ó c thỳc y
nh khu vc hoỏ vỡ Braxin t ú s cú li t vic t vic xut khu nhng sn
phm lm bng da mang tớnh cnh tranh hn sang Chilờ v Achentina. Vi cỏch
hiu ny, li th so sỏnh ca mt nc trong khu vc cng s thỳc y t do
hoỏ thng mi. Nh vy, thỳc y t do thng mi cú th c xem l mt
trong nhng mt tớch cc nht ca khu vc hoỏ, v c bit nú em li nhiu li
ớch cho cỏc quc gia cú li th so sỏnh.
3.2. Mặt tiêu cực của khu vực hoá.
3.2.1. Chệch hớng thơng mại
13

Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
Đối lập với thúc đẩy thơng mại, chệch hớng thơng mại lại là một khuynh hớng đ-
ợc xảy ra đồng thời với quá trình khu vực hoá. Chệch hớng thơng mại sẽ xảy ra
khi một quốc gia có lợi thế so sánh nhng không thể sử dụng đợc lợi thế so sánh
của mình. Cùng một ví dụ, có thế thấy nếu Braxin có lợi thế so sánh về các sản
phẩm làm bằng da nhng Chilê và Achentina lại cùng nhau liên kết và buôn bán
thì chệch hớng thơng mại sẽ xảy ra với Braxin khi Chilê mua các sản phẩm làm
bằng da của Achentina thay vì Braxin. Điều này hoàn toàn có thể xảy ra khi các
sản phẩm da của Achentina đợc xuất khẩu sang Chilê không bị đánh thuế trong
khi đó các sản phẩm da của Braxin vẫn đánh một mức thuế nhất định. Hiển
nhiên Braxin cho dù có lợi thế so sánh về sản phẩm da đến đâu thì trong trờng
hợp này rất có thể không thể cạnh tranh đợc với các sản phẩm da của Achentina.
Hình thức chệch hớng thơng mại hoàn toàn đối lập với những nguyên tắc về tự
do hoá thơng mại tổng thể. Chệch hớng thơng mại bóp méo sự phân bổ nguồn
lực. Các nhà sản xuất kém hiệu quả trong cùng một khu vực lại có thể đợc hởng
lợi từ việc các nhà sản xuất kém hiệu quả nằm ngoài sự liên kết đơn lẻ. Nh thế,
có thể thấy việc so sánh để thấy đợc lợi ích của khu vực hoá đem lại do thúc đẩy
thơng mại hay chệch hớng thơng mại là một công việc khó có thể lợng hoá đợc.
Hiển nhiên, lợi ích mà khu vực hoá đem lại cho các quốc gia chỉ có thể nằm ở
việc thúc đẩy thơng mại.
Tuy nhiên, lợi ích có đợc từ liên kết kinh tế khu vực thờng thông qua thúc đẩy
thơng mại thực sự đợc cuờng điệu do xét về tổng thể, mức thuế chung đã đợc
giảm một cách đáng kể. Chẳng hạn nh sau Chiến tranh thế giới II, mức thuế
trung bình đã giảm từ 40% xuống còn dới 4% sau vòng đàm phán Uruguay năm
1994. Tơng tự, triển vọng tăng cờng thơng mại dờng nh cũng không đợc nh
mong muốn vì sự tơng đồng về tài nguyên thiên nhiên của các quốc gia mang
những nét chung về địa lý trong cùng một khu vực.
3.2.2. Sự liên kết đảng phái gia tăng
14
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang

Khu vực hoá cũng đợc coi là một mối đe doạ lớn đối với toàn cầu hoá. Tự do hoá
thơng mại thờng xảy ra dần dần ở khu vực hoá, tuy nhiên nếu không có sự nỗ lực
của tất cả các quốc gia thành viên thì cũng khó có thể đạt tới đích cuối cùng.
Khó có những liên kết kinh tế khu vực nào mà các quốc gia thành viên tự nó chịu
nhân nhợng để đạt tới thoả hiệp chung mong muốn. Khi một liên kết khu vực
càng lớn bao nhiêu, quyền lợi nó mang lại cho các quốc gia càng nhiều bấy
nhiêu và điều này khó để đạt tới sự nhất trí của các thành viên. Các nớc nằm
trong cùng một khu vực sẽ đạt đợc lợi ích ít hơn khi hội nhập sâu hơn trong khối.
Liên minh châu Âu đợc coi là một ví dụ điển hình. Tuy nhiên, đây cũng là một
khối ngoại lệ vì các quốc gia thành viên trong khu vực này cùng chia xẻ một hệ
thống duy nhất về quy mô, tài nguyên, lịch sử và chính trị.
Hơn nữa, mặc dù đợc coi là một sự lựa chọn tốt cho công chúng, tự do thơng mại
không tránh khỏi những vấn đề khó giải quyết mang tính bản chất do khu vực
hoá đem lại. Những quốc gia buộc phải tham gia vào khu vực mậu dịch tất nhiên
sẽ có ít động lực thúc đẩy khu vực đó phát triển. Khi khu vực đó càng đợc mở
rộng, nó sẽ tìm kiếm sự nhân nhợng từ những thành viên mới.
Một vài nớc ở châu Phi và Trung á cùng một lúc tham gia vào nhiều khu vực
mậu dịch đa phơng. Ngoài sự khó khăn để có thể duy trì t cách hội viên ở các
khối này, các nớc này khó có thể giúp góp phần củng cố khu vực vì những quốc
gia này nhiều khi tham gia vào khối đó không đảm bảo đợc mục tiêu chủ đạo mà
khối đó vơn tới mà chỉ chạy theo mục đích riêng của mình. Tơng tự nh vậy, các
quốc gia với cùng mục tiêu và chính sách ngoại giao sẽ tìm thấy những cơ hội từ
đối tác của mình. Và nh vậy, sẽ có những quốc gia còn lại nằm ngoài lề, bị gạt ra
khỏi cuộc chơi. Từ thực tế này, nhiều bè phái, đảng phái sẽ xuất hiện nằm ngoài
sự mong đợi.
Thậm chí khi các nớc phát triển và đang phát triển cùg nhau ký kết cùng tham
gia vào một khối, khối này cũng sẽ bị thống trị bởi các quốc gia có thế lực kinh
15
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
tế. Nh vậy, nhìn chung có thể nói rằng khu vực hoá chia nhỏ thế giới ra làm

nhiều mảnh và nó làm cho việc thiết lập môi trờng hợp tác thơng mại đa phơng
trở nên khó khăn.
3.2.3. Hậu quả mang lại liên quan tới toàn cầu hoá
Dù có ẩn chứa nhiều điều hứa hẹn, toàn cầu hoá vẫn có những mặt trái và gây ra
không ít khó khăn. Nhiều ngời tin rằng toàn cầu hoá làm tăng khoảng cách giữa
những nớc giàu và nghèo và thậm chí làm tăng khoảng cách trong cùng một
quốc gia. Toàn cầu hoá cho phép cá công ty xuyên quốc gia có thể sử dụng tính
kinh tế theo quy mô của mình để lợi dụng những quốc gia khác yếu hơn. Nó
cũng đem đến nguy cơ về sự phụ thuộc của các quốc gia khác. Chính vì thế,
trong thế giới tổng là hằng số ngời ta thờng nói rằng lợi ích của quốc gia này
chính là sự mất mát của quốc gia khác. Từ sự nghiên cứu này có thể thấy khu
vực hoá là một nhân tố giúp cho quá trình toàn cầu hoá diễn ra nhanh chóng hơn
và khuyếch đại những điểm yếu của toàn cầu hoá.
3.2.4. Đe doạ của các ngoại lệ
Các thoả hiệp u đãi thơng mại là một sự lựa chọn thứ hai cần xem xét đến. Mục
đích cuối cùng của các quốc gia vẫn là tự do hoá thơng mại cho các quốc gia trên
cơ sở toàn cầu hoá. Tuy nhiên, các khu vực mậu dịch có thể thấy vẫn là ngoại lệ
quan trọng duy nhất của quy tắc MFN của WTO. Nếu nh tự do hoá thơng mại đa
phơng là mục đích cuối cùng thì những bớc tiến mang tính chất khu vực không
còn nghi ngờ là cách thức làm chậm tiến độ toàn cầu hoá. Theo cách này khu
vực hoá sẽ dẫn tới những chi phí không cần thiết do những nỗ lực về nguồn lực
cho đàm phán và duy trì việc thực hiện những thơng lợng đã đợc thoả hiệp ở mức
khu vực hoá sẽ là không cần thiết vì nó hiển nhiên sẽ đợc đề cập trong các vòng
đàm phán mang tính quốc tế toàn cầu.
Tơng tự, nếu xem xét một cách kĩ lỡng và tỉ mỉ thì có thể thấy WTO đã đề cập
tới các vấn đề đáng đợc tranh cãi nh an ninh, môi trờng, y tế, bảo tổn, nông
16
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
nghiệp. Khu vực mậu dịch đa ra ngoại lệ sâu hơn từ MFN đối với các sản phẩm
và dịch vụ cho các nớc thành viên tham gia. Nh thế, khu vực hoá chỉ đa thêm vào

ngoại lệ mang tính chất mang tính rộng hơn đối với các nguyên tắc chung của
WTO, do đó làm giảm mức tiến triển và quyến lực của WTO cũng nh những hứa
hẹn về việc giải quyết các vấn đề đa phơng.
3.2.5. Chi phí giao dịch
Thoả hiệp u đãi thơng mại thơng mại thờng gây ra những chi phí giao dịch
không cần thiết. Trớc hết, do các công ty thờng tìm cách để đáp ứng đủ các điều
kiện đặt ra cho các quốc gia thuộc chung một khu vực để đợc hởng những u đãi
khá phức tạp này. Những đảm bảo để có thể đợc hởng những điều kiện này thờng
đòi hỏi một thời gian dài, phức tạp và thông thờng dẫn tới các lãng phí các chi
phí thơng mại.
4. Mối quan hệ giữa khu vực hoá và toàn cầu hoá
Trong quan hệ với toàn cầu hoá, khu vực hoá đợc xem là bớc chuẩn bị để tiến tới
toàn cầu hoá. Mặt khác, xu thế toàn cầu hoá hiện nay nó phản ánh một thực
trạng co cụm nhằm bảo vệ những lợi ích tơng đồng giữa một vài nớc trớc những
nguy cơ, những tác động tiêu cực do toàn cầu hoá đặt ra. Nh vậy, xét về ngắn
hạn dờng nh khu vực hoá đối nghịch với toàn cầu hoá, nhng xét về dài hạn thì
chính khu vực hoá là bớc chuẩn bị để thực hiện toàn cầu hoá.
Động lực gia tăng xu thế khu vực hoá trong giai đoạn hiện nay xuất phát từ mục
đích phát huy những lợi thế so sánh, những nét tơng đồng của các quốc gia trong
mỗi nhóm khu vực. Đồng thời, xu thế khu vực hoá còn đợc đẩy mạnh bởi chính
xu thế toàn cầu hoá gia tăng mạnh mẽ vợt trớc cả việc hoàn thiện những định chế
toàn cầu để quản lý quá trình này. Toàn cầu hoá kinh tế về bản chất là đi đến tự
do hoá các yếu tố sản xuất trên phạm vi toàn cầu nhằm phục vụ lợi ích của các
dân tộc. Tuy vậy do những khác biệt về trình độ phát triển, về nguồn lực sản xuất
đã đa đến những lợi ích khác nhau khi tham gia vào quá trình này. Để khắc phục
17
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
điều đó các quốc gia có những điểm tơng đồng tìm đến nhau để tạo lập các tổ
chức kinh tế, tạo cho nhau những điều kiện thuận lợi hơn các quy định quốc tế
hiện hành. Nh vậy về trình độ hợp tác hoá khu vực hiện nay cao hơn so với toàn

cầu hoá kinh tế.
Việc nâng cao trình độ hợp tác khu vực xét về tơng lai chính là cơ sở cho việc
thực hiện toàn cầu hoá kinh tế và cũng vì vậy chừng nào còn tồn tại các tổ chức
kinh tế khu vực thì cha có thể toàn cầu hoá, tự do hoá hoàn toàn. Sửa đổi hàng
loạt của các tổ chức khu vực và sự phát triển quy mô địa lý của các tổ chức khu
vực trên cơ sở bổ sung các thành viên hay hợp nhất các tổ chức khu vực chính là
bớc tiến ngày càng gần hơn đến tự do hoá trên phạm vi toàn cầu. Nh vậy, có thể
nói khu vực hoá chỉ là tạm thời, nó ra đời trên cơ sở một trình độ phát triển nhất
định của toàn cầu hoá, là bớc tất yếu trên đờng đi tới toàn cầu hoá. Hợp tác kinh
tế khu vực càng phát triển sẽ là điều kiện và động lực cho toàn cầu hoá kinh tế.
Toàn cầu hoá và khu vực hoá đều những xu hớng tất yếu, nó xuất hiện và gia
tăng gắn liền với sự phát triển của lực lợng sản xuất, đặc biệt là khoa học công
nghệ. Điều này cũng có nghĩa là tự do hoá thơng mại quốc tế và khu vực cũng là
yêu cầu của phát triển. Vấn đề đặt ra là tự do hoá thơng mại ra sao? Tiến trình và
cách thức tiến hành nh thế nào để tận dụng đợc những mặt tích cực, hạn chế tác
động tiêu cực của những xu thế trên.
II. Một số các liên kết kinh tế khu vực chủ yếu ở khu vực á-Âu
1. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á-ASEAN
18
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam á (ASEAN) ra đời trong bối cảnh có nhiều
biến động đang diễn ra trong khu vực và trên thế giới, bao gồm cả những thay
đổi từ bên ngoài tác động vào khu vực cũng nh những vấn đề nảy sinh từ bên
trong mỗi nớc. (Cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam- Đông Dơng diễn ra ác
liệt, lôi kéo một số nớc Đông Nam á vào trận chiến. Anh rút khỏi phía Đông
Kênh Xuy-ê. Tổng thống Pháp De Gaulle sang Phnôm Pênh đa khẩu hiệu trung
lập hoá Đông Nam á, ở Trung Quốc cách mạng văn hoá phát triển tới đỉnh
cao và ảnh hởng cả đến các nớc Đông Nam á có cộng đồng ngời Hoa đông đảo.
Liên Xô đang vận động hình thành một hệ thống an ninh tập thể Châu á. Nội
bộ các nớc ASEAN còn phức tạp, mâu thuẫn, tranh chấp nhau, nhất là giữa Phi-

lip-pin-Malaysia, Singapore-Malaysia, Malaysia -TháiLan ). Để đối phó với các
thách thức này, xu hớng co cụm lại trong một tổ chức khu vực với một hình thức
nào đó để tăng cờng sức mạnh bản thân đã xuất hiện và phát triển trong các nớc
thành viên tơng lai của ASEAN.
ASEAN đợc thành lập bởi Tuyên bố Bangkok-Thái Lan. Khi mới thành lập
ASEAN bao gồm 5 nớc là Inđônêxia, Malaysia, Philipine, Singapore và Thái
Lan. Năm 1984, Brunêi gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN.
Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của Hiệp hội này. Ngày
23/7/1997 kết nạp Lào và Mianmar. Ngày 30/4/1999 kết nạp thêm Campuchia,
hoàn thiện ASEAN 10.
Bản tuyên bố Bangkok thể hiện ba mục tiêu lớn của Hiệp hội là:
Hợp tác kinh tế và xã hội giữa các quốc gia thành viên với niềm tin tởng
rằng sự tăng cờng về kinh tế là nguồn gốc của tiến bộ xã hội và văn hoá.
Hợp tác vì hoà bình và ổn định khu vực bằng việc triệt để tôn trọng công
bằng và u tiên luật pháp trong quan hệ giữa các nớc trong khu vực và
nghiêm chỉnh tuân theo các nguyên tắc của Hiến chơng Liên hiệp quốc.
19
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
Hợp tác với các tổ chức quốc tế và khu vực khác
Các nớc ASEAN (trừ Thái Lan) đều trải qua giai đoạn lịch sử là thuộc địa của
các nớc phơng Tây và giành đợc độc lập dân tộc vào các thời điểm khác nhau
sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai. Mặc dù ở trong cùng một khu vực địa lý,
song các nớc ASEAN rất khác nhau về chủng tộc, ngôn ngữ, tôn giáo và văn hoá,
tạo nên một sự đa dạng cho Hiệp hội.
Khu vực ASEAN là khu vực có tốc độ tăng trởng kinh tế cao so với các khu vực
khác trên thế giới, nếu tính trớc khủng hoảng năm 1997 thì ASEAN đợc coi là tổ
chức khu vực thành công nhất của các nớc đang phát triển. Tuy nhiên, mức phát
triển kinh tế giữa các quốc gia Đông Nam á vẫn cha đồng đều và vẫn cha thoát
khỏi những khó khăn do cuộc khủng hoảng năm 1997 cũng nh sự kiện 11/9
mang lại.

Kể từ khi thành lập, ASEAN đã có những dấu mốc quan trọng đánh dấu
những sự kiện lớn:
Tuyên bố Kuala Lumpur (11/1997): là tuyên bố đầu tiên về thiết lập Khu
vực hoà bình, Tự do và Trung lập ở Đông Nam á.
Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ nhất (2/1976)
Tại Hội nghị này, các vị đứng đầu chính phủ ASEAN đã ký hai văn kiện
quan trọng:
Hiệp ớc thân thiện và hợp tác Đông Nam á (Hiệp ớc Bali) khẳng định 5
nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình.
Tuyên bố về sự hoà nhập ASEAN: cam kết cùng phối hợp để đảm bảo
sự ổn định của khu vực cũng nh tăng cờng sự hợp tác kinh tế, văn hoá,
giúp đỡ lẫn nhau giữa các nớc thành viên ASEAN.
Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ hai (8/1977)
20
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
Hội nghị đạt đợc hai kết quả quan trọng là chính thức thành lập cơ chế đối
thoại giữa ASEAN với các nớc công nghiệp phát triển. Lần đầu tiên những
ngời đứng đầu chính phủ của ba nớc Nhật Bản, Austraylia, New Zealand
đã tham gia đối thoại với ASEAN sau Hội nghị chính thức.
Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ ba (12/1987)
Hội nghị đã thông qua và ký kết nhiều văn bản quan trọng nh:
Tuyên bố Manila 1987
Nghị định th Manila sửa đổi
Hiệp ớc khuyến khích và đảm bảo đầu t ASEAN
Nghị định th về mở rộng danh mục thuế u đãi theo thoả thuận u đãi th-
ơng mại ASEAN
Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ t (1/1992)
Hội nghị nhấn mạnh trọng tâm vào tăng cờng, đẩy mạnh hơn nữa hợp tác
kinh tế ASEAN. Hội nghị đã thông qua những văn kiện và quyết định quan
trọng sau:

Thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) vào năm 2006
Hiệp định khung về hợp tác kinh tế ASEAN
Hiệp định về Chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)
Hội nghị cấp cao lần thứ năm (12/1995)
Hội nghị đã có những quyết định và văn bản quan trọng sau:
Nâng cao hợp tác chuyên ngành lên tầm cao mới, ngang với hợp tác
chính trị-an ninh và kinh tế thông qua phát triển con ngời, đoàn kết xã
hội để đạt đợc sự thịnh vợng chung cho toàn khu vực.
21
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
Rút ngắn thời gian hiệu lực AFTA từ 15 năm xuống còn 10 năm, thậm
chí có thể hoàn thành trớc thời hạn 2003 và mở rộng hợp tác ASEAN
sang lĩnh vực mới nh dịch vụ, sở hữu trí tuệ, lập khu vực đầu t
ASEAN
Ký kết Hiệp ớc về một khu vực Đông Nam á phi vũ khí hạt nhân, là một
văn kiện quan trọng tiến tới xây dựng Đông Nam á thành một khu vực
hoà bình ổn định.
Thoả thuận họp Hội nghị Cấp cao chính thức 3 năm một lần và 2 Hội
nghị Cấp cao không chính thức giữa 2 ký Hội nghị Cấp cao chính thức.
Tiếp đến là Hội nghị cấp cao không chính thức đợc họp hàng năm tại các
quốc gia ASEAN.
Về cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của ASEAN hiện nay là kết quả của một quá trình hoàn thiện
từng bớc song song với việc phát triển của tổ chức ASEAN trong gần 30 năm
qua. Cơ cấu tổ chức của ASEAN hiện nay nh sau:
Hội nghị những ngời đứng đầu Nhà nớc/Chính phủ ASEAN (ASEAN
Summit)
Hội nghị Bộ trởng ASEAN (ASEAN Ministerial Meeting-AMM)
Hội nghị Bộ trởng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Ministers-AEM)
Hội nghị Bộ trởng các ngành

Các Hội nghị cấp Bộ trởng hoặc tơng đơng
Hội nghị liên tịch các Bộ trởng (Join Ministerial Meeting-JMM)
Tổng th ký ASEAN
22
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
Uỷ ban thờng trực ASEAN (ASEAN Standing Committee-ASC)
Cuộc họp các quan chức cao cấp (Senior Officials Meeting-SOM)
Cuộc họp các quan chức cao cấp khác
Cuộc họp t vấn chung (Joint Consulative Meeting-JCM)
Các cuộc họp của ASEAN với các Bên đối thoại
Ban th ký ASEAN quốc gia
Uỷ ban ASEAN ở nớc thứ ba
Ban th ký ASEAN
Về nguyên tắc hoạt động chính của ASEAN
Các nguyên tắc nền tảng cho quan hệ giữa các quốc gia thành viên với bên
ngoài:
Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn viẹn lãnh thổ và bản
sắc dân tộc của tất cả các dân tộc;
Quyền của mọi quốc gia đợc lãnh đạo hoạt động của dân tộc mình,
không có sự can thiệp, lật đổ hoặc cỡng ép của bên ngoài;
Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hoà bình, thân
thiện;
Không đe doạ hoặc sử dụng vũ lực;
Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả.Các nguyên tắc điều phối hoạt
động của hiệp hội
Các nguyên tắc điều phối hoạt động của Hiệp hội
23
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
Nguyên tắc nhất trí (consensus): một quyết định chỉ đợc coi là của

ASEAN khi đợc tất cả các nớc thành viên nhất trí thông qua. Nguyên
tắc này đòi hỏi phải có quá trình đàm phán lâu dài nhng đảm bảo đợc
việc tính đến lợi ích quốc gia của tất cả các nớc thành viên.
Nguyên tắc bình đẳng (equality): thể hiện ở việc không phân biệt quốc
gia lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo, tất cả đều bình đẳng với nhau trong
nghĩa vụ đóng góp cũng nh chia xẻ quyền lợi. Ngoài ra, hoạt động của
tổ chức ASEAN đợc duy trì trên cơ sở luân phiên.
Nguyên tắc 6-X: hai hay một số nớc thành viên ASEAN có thể xúc tiến
thực hiện trớc các dự án ASEAN nếu một số nớc còn lại cha sẵn sàng
tham gia, không phải đợi tất cả mới cùng thực hiện.
Các nguyên tắc khác
Trong quan hệ giữa các nớc ASEAN đang dần dần hình thành một số
nguyên tắc, tuy không thành văn, không chính thức nhng mọi ngời đều
hiểu, tôn trọng và tự giác áp dụng nh:
Nguyên tắc cho và nhận
Nguyên tắc tế nhị, lịch sự, không gây đối đầu, có thái độ hữu nghị, thân
thiện
Nguyên tắc ngoại giao thầm lặng, cá nhân không tuyên truyền tố cáo
qua báo chí
Nguyên tắc giữ gìn đoàn kết ASEAN
2. Liên minh châu Âu-EU
Kể từ ngày 1/1/1995, EU có 15 nớc thành viên bao gồm: Pháp, Đức, Italia, Bỉ,
Hà Lan, Lucxambua, Anh, Ireland, Đan Mạch, Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào
24
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
Nha, áo, Thuỵ Điển, Phần Lan. Đến tháng 5/2004, EU sẽ chính thức kết nạp
thêm 10 thành viên mới là Séc, Hungaria, Ba Lan, Sloviakia, Litva, Latvia,
Ostonia, Malta, Sip. Nh vậy, số thành viên của tổ chức này trong tơng lai không
xa sẽ tăng lên thành 25 nớc.
Quá trình hình thành và phát triển EU theo dòng lịch sử gắn liền với các Hiệp -

ớc:
Hiệp ớc Paris (1951): dẫn đến việc thành lập Cộng đồng than thép châu Âu
Hiệp ớc Roma (1957): đa đến việc thành lập Cộng đồng nguyên tử lợng
(euratom) và thành lập Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC). Năm 1967 cơ
quan điều hành của các Cộng đồng trên đợc hợp nhất và gọi là Cộng đồng
châu Âu.
Hiệp ớc Liên hiệp châu Âu (Hiệp ớc Maastricht -7/2/1992) với mục đích
thành lập liên minh kinh tế và tiền tệ vào cuối thập kỷ 90 với một đồng tiền
chung và một Ngân hàng trung ơng độc lập, thành lập một liên minh chính trị
bao gồm việc thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung để tiến tới
có chính sách phòng thủ chung, tăng cờng hợp tác về cảnh sát và luật pháp.
Hiệp ớc này đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng trong tiến trình nhất thể hoá
châu Âu. Cụ thể:
Liên minh chính trị:
Tất cả công dân của các nớc thành viên đợc quyền tự do đi lại và c trú
trong lãnh thổ của các nớc thành viên.
Công dân các nớc thuộc EU đợc quyền bầu cử và ứng cử chính quyền
địa phơng và Nghị viện châu Âu tại bất kỳ nớc thành viên nào mà họ
đang c trú.
25
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
Thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung trên cơ sở hợp tác
liên chính phủ với nguyên tắc nhất trí để vẫn đảm bảo chủ quyền quốc
gia trên lĩnh vực này.
Tăng cờng quyền hạn của Nghị viện châu Âu
Mở rộng quyền của Cộng đồng trong một số lĩnh vực nh môi trờng, xã
hội, nghiên cứu
Phối hợp các hoạt động t pháp, thực hiện chính sách chung về nhập c,
quyền c trú và thị thực.
Liên minh kinh tế-tiền tệ: đợc chia làm 3 giai đoạn

Giai đoạn 1: từ 1/7/1990: xoá bỏ mọi hình thức kiểm soát và hạn chế
việc lu chuyển vốn trong 12 nớc thành viên
Giai đoạn 2: từ 1/1/1994 giải tán Uỷ ban thống đốc Ngân hàng Trung -
ơng của các nớc thành viên, thành lập Viện tiền tệ châu Âu để chuẩn bị
việc thành lập hệ thống Ngân hàng Trung ơng
Giai đoạn 3: từ 1/1/1999: giải tán Viện tiền tệ châu Âu, lập Ngân hàng
Trung ơng châu Âu ECB.
Kể từ này 1/1/2002 đồng Euro đã chính thức đợc lu hành trong 12 quốc gia
thành viên (còn gọi là khu vực đồng Euro) gồm có: Đức, Pháp, áo, Bỉ, Phần
Lan, Ireland, Italia, Luxemburg, Hà Lan, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. 3
nớc đứng ngoài là: Anh, Đan Mạch và Thuỵ Điển.
Hiệp ớc Amsterdam (Hiệp ớc Maastricht sửa đổi-2/10/1997) đã có một số sửa
đổi và bổ sung trong một số lĩnh vực sau:
Những quyền cơ bản, không phân biệt đối xử
T pháp và đối nội
26
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
Chính sách xã hội và việc làm
Chính sách đối ngoại và an ninh chung
Hiệp ớc Schengen (19/6/1990):. Hiệp ớc quy định quyền tự do đi lại của công
dân các nớc thành viên. Hiện nay 14/15 nớc thành viên tham gia khu vực
Schengen (trừ Anh).
Hiệp ớc Nice (1-11/12/2000): tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để đón
nhận các thành viên mới.
Về cơ cấu tổ chức: EU có 4 cơ quan chính là: Hội đồng Bộ trởng, Uỷ ban châu
Âu, Nghị viện châu Âu và Toà án châu Âu.
Hội đồng châu Âu: chị trách nhiệm quyết định các chính sách lớn của EU
bao gồm các Bộ trởng đại diện cho các thành viên. Các nớc luân phiên làm
Chủ tịch với nhiệm kỳ 6 tháng. Giúp việc cho Hội đồng có Uỷ ban đại diện
thờng trực và Ban Tổng th ký.

Uỷ ban châu Âu: là cơ quan điều hành gồm 20 uỷ viên nhiệm kỳ 5 năm do
các Chính phủ nhất trí cử và chỉ thị bãi miễn với sự nhất trí của Nghị viện
châu Âu. Dới các Uỷ viên là các Tổng Vụ trởng chuyên trách từng vấn đề,
từng khu vực.
Nghị viện châu Âu: gồm 626 nghị sĩ, nhiệm kỳ 5 năm, đợc bầu theo nguyên
tắc phổ thông đầu phiếu. Trong Nghị viện các Nghị sĩ ngồi theo nhóm chính
trị khác nhau, không theo quốc tịch. Chức năng của Nghị viện Châu Âu là
thông qua ngân sách, cùng Hội đồng Châu Âu quyết định trong một số lĩnh
vực, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách của EU, có quyền bãi
miễn các chức vụ uỷ viên Uỷ ban châu Âu.
Toà án Châu Âu: do các chính phủ thoả thuận bổ nhiệm, nhiệm kỳ 6 năm.
Toà án có vai trò độc lập, có quyền bác bỏ những quy định của các tổ chức
27
Khóa luận tốt nghiệp D ơng H ơng Giang
của Uỷ ban châu  văn phòng chính phủ các nớc nếu bị coi là không phù hợp
với luật châu Âu
3. Diễn đàn hợp tác kinh tế châu á-Thái Bình Dơng-APEC
Từ cuối những năm 1970, đặc biệt là trong những năm 1980, sự tăng trởng kinh
tế liên tục và với nhịp độ cao của châu á mà nòng cốt là các nền kinh tế Đông á
đã thu hút sự chú ý của cả thế giới. Tiếp theo sự thần kỳ của Nhật Bản, các nền
kinh tế công nghiệp hoá mới (NIEs), ASEAN và đặc biệt là sự nổi lên của Trung
Quốc đã biến châu á thành khu vực phát triển kinh tế năng động bậc nhất giới.
Từ những năm 1980, các nớc châu á luôn dẫn đầu thế giới về tốc độ phát triển
kinh tế trong khi kinh tế thế giới luôn bị suy thoái vào những năm đầu 1990.
Xuất khẩu thực sự là động lực tăng trởng kinh tế ở châu á. Tiềm lực lớn về xuất
khẩu hàng hoá, dịch vụ và vốn đầu t đòi hỏi phải có thị trờng ổn định, rộng mở
và hạn chế tới mức tối đa những rào cản ngăn trở sự lu chuyển của hàng hoá,
dịch vụ, đầu t trong khu vực. Do đó, hợp tác và liên kết kinh tế khu vực trở thành
nhu cầu cấp thiết để đảm bảo cho sự phát triển kinh tế cao và ổn định. Nhờ sự
tăng trởng cao liên tục và phát triển của nền kinh tế ở khu vực châu á-Thái Bình

Dơng, xu thế toàn cầu hoá khu vực nhằm phối hợp chính sách về các lĩnh vực
kinh tế, thúc đẩy tự do hoá và khuyến khích thơng mại hàng hoá, dịch vụ và đầu
t, tăng cờng hợp tác kinh tế, khoa học-công nghệ giữa các nền kinh tế ở châu á-
Thái Bình Dơng, qua đó duy trì tốc độ tăng trởng kinh tế cao và bảo đảm sự phát
triển bền vững của khu vực châu á-Thái Bình Dơng khi bớc vào thế kỷ XXI.
Mục tiêu
28

×