Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện ở trường trung cấp nghề số 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 114 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




HOÀNG MINH HẢI





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN
NĂNG LỰC THỰC HIỆN Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ SỐ 11 BỘ QUỐC PHÒNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




HOÀNG MINH HẢI





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN
NĂNG LỰC THỰC HIỆN Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ SỐ 11 BỘ QUỐC PHÒNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI VĂN QUÂN





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, đƣợc xuất phát
từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hƣớng nghiên cứu. Các số liệu
có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn
thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu là trung thực chƣa từng đƣợc ai công bố
trƣớc đây.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Hoàng Minh Hải


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tác giả đƣợc
sự hƣớng dẫn tận tình của quý thầy giáo, cô giáo; đƣợc sự quan tâm tạo điều kiện của
cơ quan; sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Với lòng kính trọng và tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo, Phòng Đào tạo sau đại học - Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Thái Nguyên; Quý thầy giáo, cô giáo và Hội đồng khoa học nhà trƣờng.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn PGS.TS. Bùi Văn Quân, ngƣời đã hƣớng dẫn đề tài
khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban Giám Hiệu, Trƣởng, Phó
các Phòng, Khoa, Tổ bộ môn, giáo viên và học sinh Trƣờng Trung cấp nghề số 11-
BQP đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu và trong quá
trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài.
Mặc dù, tác giả đã hết sức cố gắng hoàn thành luận văn này nhƣng không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô và đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Hoàng Minh Hải


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO TIẾP
CẬN NĂNG LỰC Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUÂN ĐỘI 5
1.1. Tổng quan về quản lí đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực 5
1.1.1. Trên thế giới 5
1.1.2. Việt Nam 8
1.2. Các khái niệm công cụ 9
1.2.1. Nghề 9
1.2.2. Đào tạo nghề 10
1.2.3. Đào tạo theo tiếp cận năng lực 11
1.2.4. Trƣờng trung cấp nghề quân đội 12
1.2.5. Quản lí đào tạo nghề 13
1.3. Quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực ở trƣờng trung cấp nghề quân đội 15
1.3.1. Đặc điểm đào tạo nghề ở trƣờng trung cấp nghề quân đội 15

1.3.2. Nội dung quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện ở trƣờng
Trung cấp nghề quân đội 17
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực ở trƣờng
trung cấp nghề quân đội 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.4.1. Chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, nhà nƣớc về nguồn lực con ngƣời
phục vụ CNH-HĐH đất nƣớc 21
1.4.2. Phƣơng hƣớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề trong việc
xây dựng phát triển kinh tế xã hội 23
1.4.3. Các yếu tố của cơ sở đào tạo nghề quân đội 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN
NĂNG LỰC Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 11/BQP 26
2.1. Tổng quan về Trƣờng Trung cấp nghề số 11/BQP 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 26
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của trƣờng 27
2.1.3. Cơ cấu bộ máy lãnh đạo 28
2.1.4. Ngành nghề, quy mô, cơ cấu đào tạo 29
2.1.5. Các điều kiện phục vụ hoạt động đào tạo 29
2.2. Thực trạng quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực ở Trƣờng Trung cấp
nghề số 11/BQP 30
2.2.1. Quản lý mục tiêu, nội dung chƣơng trình và kế hoạch đào tạo 30
2.2.2. Quản lý công tác tuyển sinh 41
2.2.3. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên 43
2.2.4. Quản lý hoạt động học của học viên 46
2.2.5. Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo 51
2.2.6. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề 55

2.2.7. Đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi, khó khăn trong quản lý hoạt
động đào tạo theo tiếp cận năng lực ở Trƣờng Trung cấp nghề số 11/BQP 57
2 60
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO THEO
TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 11/BQP 61
3.1. Định hƣớng phát triển đào tạo theo tiếp cận năng lực các nguyên tắc đề
xuất biện pháp. 61
3.1.1. Định hƣớng phát triển đào tạo theo tiếp cấp năng lực ở Việt Nam 61
3.1.2. Định hƣớng phát triển của Trƣờng Trung cấp nghề số 11/BQP 62
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 63
3.2.1. Đảm bảo tính mục đích 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn 63
3.2.3. Đảm bảo tính kế thừa 63
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi 63
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực ở
Trƣờng Trung cấp nghề số 11/BQP 64
3.3.1. Đổi mới quy trình công tác tuyển sinh 64
3.3.2. Đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo gắn với yêu cầu thực tế sản xuất,
phù hợp với xu thế phát triển kinh tế- xã hội hiện nay. 65
3.3.3. Nâng cao chất lƣợng giảng dạy và nghiên cứu của giáo viên 70
3.3.4. Thực hiện “dân chủ hóa, xã hội hóa” trong quá trình kiểm tra đánh giá
chất lƣợng đào tạo 72
3.3.5. Tăng cƣờng hợp tác đào tạo với các cơ sở sản xuất để tổ chức cho giáo
viên và học viên tham gia sản xuất tiếp cận với thực tiễn 73
3.3.6. Tăng cƣờng công tác quản lý về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho đào tạo 75
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực

thực hiện ở trƣờng Trung cấp nghề số 11 đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động
hiện nay 76
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đào
tạo ở trƣờng Trung cấp nghề số 11/BQP 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 84
1. Kết luận 84
2. Khuyến nghị 86
2.1. Đối với Bộ giáo dục đào tạo, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Tổng
cục Dạy nghề 86
2.2. Đối với Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 87
2.3. Đối với Trƣờng Trung cấp nghề số 11-BQP 87
2.4. Đối với các doanh nghiệp, các đơn vị sử dụng lao động 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BD : Bảo dƣỡng
BQP : Bộ Quốc phòng
CBQL : Cán bộ quản lý
CLGD : Chất lƣợng giáo dục
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DH : Dạy học
GD-ĐT : Giáo dục - đào tạo
GV : Giáo viên
HĐDH : Hoạt động dạy học

HS : Học sinh
HSSV : Học sinh - sinh viên
KT-XH : Kinh tế - xã hội
KHKT : Khoa học - kỹ thuật
NLTH : Năng lực thực hiện
PPDH : Phƣơng pháp dạy học
QL : Quản lý
QLĐT : Quản lý đào tạo
SC : Sửa chữa
STT : Số thứ tự
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê trình độ cán bộ quản lý, giáo viên theo Phòng, Ban, Khoa 28
Bảng 2.2. Đánh giá về mục tiêu đào tạo của chƣơng trình trung cấp nghề 33
Bảng 2.3. Cấu trúc chƣơng trình đào tạo Trung cấp nghề Công nghệ ôtô 36
Bảng 2.4. Chƣơng trình môn học/mô-đun đào tạo nghề tự chọn 37
Bảng 2.5. Đánh giá nội dung chƣơng trình đào tạo Trung cấp nghề của Nhà trƣờng 38
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ đáp ứng chƣơng trình đào tạo Trung cấp nghề 38
Bảng 2.7. Nhu cầu bổ sung, trang bị kiến thức, kỹ năng nghề 39

Bảng 2.8: Kết quả công tác tuyển sinh từ năm học 2011 - 2012 đến 2013-2014 42
Bảng 2.9: Kết quả trƣng cầu ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về nhóm
các biện pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên 45
Bảng 2.10: Kết quả trƣng cầu ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về nhóm
các biện pháp quản lý hoạt động học của học sinh - sinh viên 48
Bảng 2.11. Quy định về thi tốt nghiệp, kiểm tra kết thúc khóa học đối với hệ
trung cấp nghề 50
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá đƣợc sử dụng
ở nhà trƣờng 51
Bảng 2.13. Trang thiết bị phục vụ giảng dạy 52
Bảng 2.14: Kết quả trƣng cầu ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về nhóm
các biện pháp quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
đào tạo 53
Bảng 2.15: Kết quả điều tra chất lƣợng đào tạo lao động qua thăm dò ý kiến
ngƣời sử dụng lao động 56
Bảng 2.16: Kết quả điều tra chất lƣợng đào tạo lao động qua thăm dò ý kiến
ngƣời lao động đã đƣợc đào tạo (Chất lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá
qua mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngƣời đƣợc đào tạo) 56
Bảng 2.17: Kết quả điều tra chất lƣợng đào tạo lao động qua thăm dò ý kiến cán bộ
quản lý các cấp, giáo viên trong Trƣờng Trung cấp nghề số 11 (Chất
lƣợng đào tạo đƣợc đánh giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của ngƣời đƣợc đào tạo) 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát mức cần thiết của các biện pháp quản lý
đào tạo theo năng lực thực hiện ở trƣờng Trung cấp nghề số 11/BQP 78
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát mức khả thi của các biện pháp quản lý đào
tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện 79

Bảng 3.3. Sự tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện ở trƣờng
Trung cấp nghề số 11 80
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả khảo sát mức cần thiết của các biện pháp quản lý
quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận NLTH ở trƣờng Trung cấp
nghề số 11 82
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả khảo sát mức khả thi của các biện pháp quản lý
quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận NLTH ở trƣờng Trung cấp
nghề số 11 82


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.2: Mô hình về quản lý 14
Sơ đồ 1.3. Quản lý công tác đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề 21
Sơ đồ 3.1. Các bƣớc phát triển đổi mới nội chƣơng trình đào tạo nghề 69
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp
cận năng lực thực hiện ở trƣờng Trung cấp nghề số 11 77


Biểu đồ 3.1. Sự tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận NLTH ở trƣờng Trung
cấp nghề số 11 81
Biểu đồ 3.2. Sự tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp cận NLTH ở trƣờng Trung
cấp nghề số 11 83


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nƣớc. Trong
giai đoạn hiện nay lĩnh vực đào tạo nghề ở nƣớc ta đƣợc Đảng và nhà nƣớc đặc biệt
coi trọng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong quá trình xây
dựng và phát triển đất nƣớc.
Nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ XI chỉ rõ: “Phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố
quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới nội dung chương
trình, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước” [40].
Điều 7 Luật dạy nghề 2006 đã nêu “Đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở dạy
nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần thực hiện phân luồng
học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông, tạo điều kiện phổ cập
nghề cho thanh niên và đáp ứng nhu cầu của người lao động” [30].
Chiến lƣợc phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020 đã để ra mục tiêu: Đến
năm 2020, dạy nghề đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng lao động cả về số lƣợng,
chất lƣợng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lƣợng đào tạo của một số nghề đạt
trình độ các nƣớc phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội
ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ c
, đảm bảo an sinh xã hội. Các mục tiêu cụ thể: Thực
hiện đào tạo nghề nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 40%, tƣơng đƣơng 23,5
triệu ngƣời vào năm 2015 (trong đó trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề chiếm tỉ
lệ là 20%) và 55% vào năm 2020, tƣơng đƣơng 34,4 triệu ngƣời (trong đó trình độ

trung cấp nghề, cao đẳng nghề chiếm tỉ lệ là 23%) [13].
Từ thực tiễn công tác đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng, hiện nay
chúng ta có thể nhận thấy một nghịch lý tồn tại "thừa thầy thiếu thợ". Việc phát triển
đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi để khắc phục
đƣợc tình trạng thừa thầy, thiếu thợ đang đặt ra là hết sức quan trọng, và cần thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Vĩnh Phúc là một tỉnh công nghiệp có tiềm năng kinh tế lớn. Do vậy có nhu cầu
rất lớn về lực lƣợng ngƣời lao động đƣợc đào tạo nghề, nhất là lao động có tay nghề cao.
Trƣờng Trung cấp nghề số 11/BQP đựơc thành lập từ ngày 10 tháng 10 năm
1960 trên cơ sở nâng cấp từ trƣờng Hậu cần kỹ thuật Bộ đội Biên phòng. Hiện nay
nhà trƣờng đào tạo trên mƣời bảy ngành nghề (quy mô học sinh năm 2014 là 1.165
trình độ trung cấp và 4.200 trình độ sơ cấp) và đa dạng về ngành nghề. Với chức năng
nhiệm vụ đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật có tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ, có ý
thức kỷ luật v.v Trên thực tế trong những năm qua và hiện nay trƣờng Trung cấp
nghề số 11 đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý và đạt đƣợc nhiều thành tựu to
lớn, nguồn nhân lực lao động nhà trƣờng đào tạo đã tăng cả về số lƣợng, chất lƣợng
từng bƣớc đáp ứng đƣợc nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề cung cấp cho các doanh
nghiệp và thị trƣờng lao động. Tuy nhiên, công tác đào tạo còn tồn tại một số vấn đề
nhƣ: Quá trình quản lý đào tạo nghề chƣa đồng bộ về mục tiêu, nội dung chƣơng
trình, đội ngũ giáo viên, số lƣợng tuyển sinh hàng năm chƣa đạt kế hoạch đƣợc giao,
điều kiện cơ sở vật chất còn bất cập, hạn chế nên chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực
lao động còn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng lao động đa dạng hiện nay, chƣa
đáp ứng đƣợc sự đòi hỏi của phát triển kinh tế - xã hội. Trong các nguyên nhân dẫn
đến chất lƣợng đào tạo nghề ở trƣờng Trung cấp nghề số 11 chƣa nhƣ mong muốn thì
công tác quản lý đào tạo là một hạn chế cần khắc phục và đổi mới.
Trƣờng Trung cấp nghề số 11/BQP hiện nay đang thực hiện nhiệm vụ chính
là đào tạo nghề cho Bộ đội xuất ngũ và các đối tƣợng chính sách xã hội tạo nguồn

nhân lực cho đất nƣớc. Để nâng cao hiệu quả, chất lƣợng dạy nghề của nhà trƣờng thì
quản lý đào tạo là nội dung cốt lõi của công tác quản lý tại các cơ sở dạy nghề. Thực
hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo hiện nay ở nƣớc ta “Nâng cao dân trí, đào tạo
nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài”.
Là một cán bộ làm công tác quản lý đào tạo qua thực tế tác giả thấy đƣợc
những mặt mạnh, ƣu điểm cũng nhƣ những tồn tại khuyết điểm cần khắc phục để
nâng cao chất lƣợng đào tạo ở trƣờng Trung cấp nghề số 11/BQP.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt
động đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện ở trường Trung cấp nghề số 11/BQP”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện
nhằm nâng cao chất lƣợng dạy nghề tại trƣờng Trung cấp nghề số 11/BQP để đáp ứng
nhu cầu thị trƣờng lao động hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo nghề ở trƣờng dạy nghề
Khách thể điều tra: 15 cán bộ quản lý, 30 giáo viên và 100 sinh viên hệ trung
cấp nghề ở Trƣờng Trung cấp nghề số 11-BQP.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện ở Trƣờng Trung cấp
nghề số 11/BQP
4. Giả thuyết khoa học
Nêu đề xuất và triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý đào theo theo tiếp cận
năng lực nhƣ: đổi mới qui trình tuyển sinh; thiết kế chƣơng trình đào tạo gắn với thực tế
sản xuất; thực hiện đân chủ hóa, xã hội hóa trong đánh giá chất lƣợng đào tạo; tăng
cƣờng hợp tác với các cơ sở sản xuất.v.v. sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, chất lƣợng đào

tạo nghề của trƣờng Trung cấp nghề số 11, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực kỹ
thuật, nhu cầu sử dụng của thị trƣờng lao động ở địa phƣơng và các vùng lân cận.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo nghề theo tiếp cận
năng lực thực hiện trong các trƣờng Trung cấp nghề Quân đội.
5.2 Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đào tạo theo tiếp cận
năng lực ở trƣờng Trung cấp nghề số 11/BQP.
5.3 Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo
nghề ở trƣờng Trung cấp nghề số 11/BQP.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc xây dựng một số biện pháp quản lý công
tác đào tạo nghề ở các mặt:
Quản lý mục tiêu đào tạo, nội dung chƣơng trình đào tạo, hoạt động dạy- học
nghề, cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo nghề.
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, đổi mới phƣơng pháp
dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng Trung cấp nghề số 11-BQP.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, so sánh, khái quát hóa, đánh giá tổng hợp các thông tin, tài liệu để
xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cho vấn đề nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra viết: Là phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng phiếu trƣng
cầu ý kiến với hệ thống câu hỏi. Phƣơng pháp này dùng để thu thập thông tin về thực
trạng quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện của trƣờng Trung cấp nghề số
11/BQP, nhu cầu sử dụng lao động tại các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất từ đó
làm cơ sở cho việc đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo.

- Phƣơng pháp quan sát: là phƣơng pháp trực tiếp tìm hiểu thực trạng hoạt
động quản lý đào tạo của trƣờng Trung cấp nghề số 11/BQP, thực trạng về nhu cầu
thị trƣờng lao động ở tỉnh Vĩnh Phúc và các tỉnh lân cận. Theo dõi, tìm hiểu những
học viên sau khi tốt nghiệp đã và đang làm việc tại các cơ sở sản xuất, thông qua đó
thu thập những thông tin từ phía ngƣời sử dụng lao động.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm quản lý đào tạo
của Ban giám hiệu Trƣờng từ khi thành lập đến nay, kinh nghiệm quản lý của các
trƣờng dạy nghề trong Quân đội.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Trao đổi, xin ý kiến với các lãnh đạo, giáo viên,
học sinh và sinh viên nhà trƣờng để có ý kiến trực tiếp hỗ trợ cho ngƣời nghiên cứu
trong quá trình thực hiện đề tài.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia về quản lý đào tạo
nói chung, quản lý đào tạo nghề nói riêng nhằm xem xét đánh giá, khảo nghiệm tính
khả thi của đề tài.
7.3 Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Phƣơng pháp thống kê: Sử dụng các công thức toán học để thống kê, xử lý số
liệu đã thu đƣợc.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận , mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện ở
trƣờng Trung cấp nghề Quân đội.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực thực
hiện ở Trƣờng Trung cấp nghề số 11/BQP.
Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện ở
trƣờng Trung cấp nghề số 11/BQP.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
Ở TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUÂN ĐỘI
1.1. Tổng quan về quản lí đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực
1.1.1. Trên thế giới
Sự phát triển của mỗi quốc gia đều phụ thuộc rất nhiều vào phát triển nguồn
nhân lực, do vậy, chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn lao động
chất lƣợng cao là một trong những yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội
của mọi quốc gia.
Các nƣớc phát triển trên thế giới luôn chú trọng đến lĩnh vực dạy nghề, có định
hƣớng và phân luồng học sinh ngay từ khi còn học phổ thông giúp học sinh phát triển
đúng hƣớng nhƣ ở Đức, Mỹ, Nhật, Hàn quốc… Trong đào tạo nghề, việc đào tạo phải
gắn với nhu cầu lao động mà trƣớc hết là gắn với ngƣời sử dụng lao động (các doanh
nghiệp). Ở nhiều nƣớc nhƣ Nhật, Hàn Quốc…việc đào tạo nghề đƣợc tiến hành
trong công ty, xí nghiệp và đã chứng tỏ rất hiệu quả. Để đào tạo gắn với thị trƣờng
lao động, phải có định hƣớng về sự phát triển của các ngành nghề trong xã hội. Nhà
nƣớc phải xây dựng hệ thống thông tin về hƣớng phát triển của các ngành nghề, dự
báo về nguồn nhân lực và thị trƣờng lao động. Ở các nƣớc phát triển nhƣ Pháp, Thụy
Điển, Đan Mạch…, hệ thống thông tin và dự báo này hoạt động khá tốt (có cơ quan
của Nhà nƣớc đảm trách công việc này). Ngoài ra, ngƣời dân còn đƣợc cung cấp
những phần mềm tin học, những trang Web miễn phí…về lĩnh vực nghề nghiệp.
Hàn Quốc
Hàn Quốc là một quốc gia Đông Bắc Á. Từ đầu thập kỷ 60 của thế kỉ XX khi
chính phủ Hàn Quốc đƣa ra những chính sách phát triển mới về giáo dục và đặc biệt
quan tâm tới việc phát triển các trƣờng trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Chính
sách đúng đắn này đã đem lại thành công cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nƣớc này trong gần 4 thập kỉ sau đó, nhƣ tiến sỹ Kisung Lee - Giám đốc Viện nghiên
cứu giáo dục và ĐTN Hàn Quốc nhận định “Lực lƣợng lao động đóng một vai trò
quan trọng tối thƣợng đối với những thành công trong phát triển kinh tế Hàn Quốc”.
Để thực hiện tốt chiến lƣợc phát triển nguồn vốn con ngƣời đặc biệt là hoạt

động đào tạo nghề, Bộ giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực Hàn Quốc đã đƣa ra
những đề xuất giải pháp nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
1. Tổ chức lại việc giáo dục hƣớng nghiệp trong trƣờng trung học.
2. Hình thành và phát triển các trƣờng trung học toàn diện.
3. Thông qua việc thành lập các trƣờng trung học chuyên nghiệp.
4. Tăng cƣờng chƣơng trình học về kiến thức nghề nghiệp cơ bản và năng lực
tổng hợp.
5. Tăng cƣờng mối liên hệ giữa các trƣờng trung học dạy nghề, cao đẳng và
đại học dạy nghề cũng nhƣ giữa các trƣờng này với nền công nghiệp nhằm nâng cao
khả năng định hƣớng nghề nghiệp và mở rộng cơ hội học cao.
6. Tăng cƣờng công tác đào tạo giáo viên dạy nghề.
7. Khuyến khích việc thuê các chuyên gia hoạt động nhƣ các giáo viên thực hành.
8. Cải thiện môi trƣờng giáo dục tại các trƣờng ĐTN.
9. Cho phép các viện dạy nghề linh hoạt trong việc thiết lập các chƣơng trình
học, cải tổ hệ thống hoạt động hay linh hoạt, chủ động trong tuyển giáo viên….
(Nguồn Vietscience)
Singapore
Từ khi nhà nƣớc tự trị Singapore đƣợc thành lập vào năm 1959, chính phủ đã
hết sức quan tâm tới giáo dục, coi đó là một nhiệm vụ trọng tâm trong việc khôi phục
và phát triển nền kinh tế. Là một nƣớc nhỏ, nghèo tài nguyên và điều kiện thiên nhiên
không thuận lợi, Singapore sớm nhận thức đƣợc nguồn vốn dồi dào nhất và quan
trọng nhất của đất nƣớc chính là nguồn vốn con ngƣời. Trên cơ sở nhận thức đúng
đắn đó, Singapore đã coi giáo dục và đào tạo là nhân tố quan trọng hàng đầu để phát
triển đất nƣớc.
Quan điểm coi nguồn nhân lực là nguồn vốn quý giá nhất của Singapore đƣợc
thể hiện trong tuyên ngôn của ngành giáo dục nƣớc này: “Xây dựng nguồn nhân lực

sẽ quyết định việc xây dựng tƣơng lai của quốc gia”.
Hệ thống ĐTN của Singapore tƣơng đƣơng cấp giáo dục trung học trở lên,
đƣợc thực hiện bởi một hệ thống các trƣờng, viện dạy nghề, trong đó quan trọng nhất
là “Viện Giáo dục công nghệ và bách khoa Quốc gia”. Các trƣờng và viện này cung
cấp những chƣơng trình học rất phong phú từ chính quy tập trung đến bán tập trung
cho nhiều đối tƣợng, nhiều trình độ. Các trƣờng công lập chiếm đa số trong hệ thống
trƣờng dạy nghề nhƣng vẫn có một số trƣờng tự hoạt động trong lĩnh vực này.
Australia
Australia có một nền giáo dục rất phát triển đem lại cho quốc gia này một vị trí
đáng tự hào trong hệ thống giáo dục quốc tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Một trong những cải tổ đầu tiên nhằm khôi phục nền kinh tế của Australia là
cải tổ về giáo dục và đào tạo. Mục tiêu của việc cải tổ là nhằm tạo lập một nền tảng
giáo dục vững chắc để đáp ứng nhu cầu đào tạo của cá nhân ngƣời lao động cũng nhƣ
nhu cầu của thị trƣờng trên con đƣờng phát triển trong nền kinh tế tri thức với những
đòi hỏi cao về kiến thức và kỹ năng.
Australia đã và đang tiến hành những cải cách, đổi mới với hệ thống ĐTN
nhằm đem lại những thay đổi tích cực cho hệ thống, đáp ứng đƣợc những yêu cầu
mới của sự phát triển kinh tế - xã hội. Những chính sách đổi mới ĐTN của Australia
bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tăng cƣờng sự hợp tác, hội nhập giữa giáo dục cơ bản và đào tạo nghề.
- Tập trung vào hiệu quả đầu ra của quá trình đào tạo.
- Gia tăng số lƣợng, tỷ lệ tham gia đào tạo nghề.
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đào tạo nghề.
- Mở rộng mạng lƣới cơ sở đào tạo và mở rộng cơ hội tham gia đào tạo cho
ngƣời lao động, đặc biệt là các nhóm xã hội yếu (phụ nữ, thanh niên nông thôn, ngƣời
tàn tật, ngƣời bản xứ…)

Với những nỗ lực đổi mới đó, hệ thống đào tạo nghề của Australia hiện nay
đƣợc coi nhƣ một trong những hệ thống nhiều đổi mới tích cực và đƣợc thừa nhận
rộng rãi trên thế giới. Hoạt động đào tạo nghề tại Australia và những đặc điểm nổi bật
của hệ thống này mà chúng ta có thể xem nhƣ một bài học kinh nghiệm.
(Nguồn Tamnhin.net)
Tóm lại: Kinh nghiệm rút ra từ các nƣớc
Mặc dù mỗi Quốc gia, mỗi điều kiện phát triển khác nhau có những chiến
lƣợc phát triển riêng trong hoạt động ĐTN, mỗi chiến lƣợc có thể cung cấp cho
chúng ta những kinh nghiệm quí báu khác nhau. Nhƣng từ bài học của 3 nƣớc kể trên
chúng ta có thể rút ra một số điểm sau:
- Mở rộng và phát triển ĐTN là xu hƣớng tất yếu của mỗi quốc gia nếu muốn
duy trì và phát triển vị trí của mình trong nền kinh tế toàn cầu.
- Trọng tâm của hệ thống ĐTN là đào tạo lớp trẻ, cung cấp những kỹ năng
nghề cần thiết từ cơ bản đến chuyên sâu.
- Cần xây dựng và phát triển hệ thống tƣ vấn hƣớng nghiệp rộng rãi tới các
trƣờng trung học phổ thông, các trƣờng dạy nghề.
- Hệ thống ĐTN Quốc gia cần đƣợc tổ chức với nhiều phƣơng thức đa dạng và
phong phú.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
- Hợp tác chặt chẽ giữa nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân trong quá trình đào tạo là
xu hƣớng phát triển hợp lý và hiệu quả.
1.1.2. Việt Nam
Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản lí quá trình đào tạo nghề
cũng đƣợc quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi đó còn Tổng cục
dạy nghề. Lúc đó, một số các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp, tâm lý học lao động (ví dụ nhƣ Đặng Danh Ánh, Nguyễn Ngọc
Đƣờng, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Bá Dƣơng, ) đã chủ động nghiên cứu những khía

cạnh khác nhau về sự hình thành nghề và công tác dạy nghề. Đặc biệt, một số nhà
nghiên cứu khác nhƣ Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, đã đi sâu
nghiên cứu về quản lí giáo dục, quản lí nhà trƣờng. Tuy nhiên, sau đó những
nghiên cứu về đào tạo nghề, quản lí quá trình đào tạo nghề ở nƣớc ta bị lắng
xuống, ít đƣợc chú trọng. Chỉ đến những năm gần đây vấn đề đào tạo nghề tiếp tục
đƣợc quan tâm nghiên cứu trở lại.
Trong vài năm gần đây, kinh tế-xã hội Việt Nam có những bƣớc phát triển
mạnh, việc thay đổi cơ cấu ngành nghề và trình độ của nhân lực lao động trong xã hội
đã làm nảy sinh nhu cầu của ngƣời lao động. Thực trạng về lao động và việc làm, về
chất lƣợng nguồn nhân lực ở nƣớc ta đã đặt ra những yêu cầu mới về đào tạo nghề.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục-đào tạo của
nƣớc nhà, nhất là lĩnh vực đào tạo nghề.
- Đề tài “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo công
nhân kỹ thuật ở thủ đô Hà Nội”, Luận văn Tiến sĩ của tác giả Hoàng Ngọc Trí, 2005.
Đề cập đến mối quan hệ giữa trƣờng nghề và các đơn vị sản xuất.
- Đề tài “Tăng cƣờng sự liên kết giữa trƣờng dạy nghề với các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh bắc Giang nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề”, Luận văn thạc
sĩ của tác giả Đào thị Phƣơng Nga.
- Đề tài “Một số biện pháp tăng cƣờng quản lý đào tạo nghề ở trƣờng Đại học
công nghiệp Hà Nội, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn văn Tuấn, 2006.
Ngoài ra còn nhiều luận văn đề cập nghiên cứu nhiều khía cạnh của quản lý
trong các trƣờng dạy nghề.
Các đề tài nghiên cứu trên đã đánh giá thực trạng một số nội dung công tác
quản lý đào tạo của lãnh đạo, của nhà trƣờng từng địa phƣơng, đồng thời đề ra một số
biện pháp quản lý hợp lý nhằm giải quyết những vƣớng mắc ở từng cơ sở đào tạo cụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
thể. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề trong công tác quản lý hoạt động đào tạo theo tiếp

cận năng lực thực hiện ở trƣờng Trung cấp nghề số 11/BQP. Vì vậy tác giả lựa chọn
vấn đề này để nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Nghề
1.2.1.1.Định nghĩa
Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong xã hội.
Theo từ điển Tiếng Việt, nghề là: “Công việc chuyên môn làm theo sự phân công lao
động xã hội” [38].
Tác giả E.A.Klimov viết: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động
vật chất và tinh thần của con ngƣời một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự
phân công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con ngƣời khả năng sử dụng lao động
của mình để thu lấy những phƣơng tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển”
Theo tác giả Nguyễn Hùng thì:“Những chuyên môn có những đặc điểm chung,
gần giống nhau đƣợc xếp thành một nhóm chuyên môn và đƣợc gọi là nghề. Nghề là
tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là một
dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con ngƣời dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh
thần của mình để tác động vào những đối tƣợng cụ thể nhằm biến đổi những đối
tƣợng đó theo hƣớng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con ngƣời ”
Vậy, Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được tri thức, kỹ năng, thái độ để làm ra các loại sản phẩm vật
chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
1.2.1.2. Phân loại
Trên Thế giới hiện nay có trên dƣới 2.000 nghề với hàng chục nghìn chuyên
môn. Ở các nƣớc Đông Âu và Liên Xô cũ trƣớc đây, ngƣời ta đã thống kê đƣợc
15.000 chuyên môn, còn ở nƣớc Mỹ, con số đó lên tới 40.000.
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức đào tạo nghề, tuy
nhiên xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác nhau nên phân
loại nghề khá phức tạp và phong phú. Căn cứ vào tính chất của mối quan hệ lao động,
E.A.Klimov đã phân thành 5 nhóm nghề chủ yếu sau:
- Nhóm nghề: Ngƣời - Thiên nhiên: Đối tƣợng làm việc của nhóm nghề này

chủ yếu liên quan đến trồng trọt, chăn nuôi.
- Nhóm nghề: Ngƣời-Ngƣời: Đối tƣợng làm việc của nhóm nghề này liên quan
đến các nhóm ngƣời, con ngƣời nhƣ nghề giáo, nghề bán hàng, ngƣời quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
- Nhóm nghề: Ngƣời-Kỹ thuật: Đối tƣợng làm việc của nhóm nghề này liên
quan đến các thiết bị kỹ thuật nhƣ nghề điện, cơ khí, thợ xây…
- Nhóm nghề: Ngƣời-Tín hiệu: Đối tƣợng làm việc của nhóm nghề này liên
quan đến các con số, ký hiệu nhƣ nghề kế toán, tin học, bƣu chính viễn thông…
- Nhóm nghề: Ngƣời-Nghệ thuật: Đối tƣợng làm việc của nhóm nghề này liên
quan đến các loại hình văn hóa- nghệ thuật nhƣ nhạc họa, nhà văn, phim…
Để đáp ứng tối đa nhu cầu xã hội về nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội hiện nay và xu
hƣớng phát triển trong những năm tới để tổ chức đào tạo trình độ trung cấp nghề,
trình độ cao đẳng nghề. Cấu trúc nghề đào tạo chủ yếu theo diện rộng (trong một
nhóm nghề) để đảm bảo tính linh hoạt, thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị
trƣờng và có khả năng tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm của ngƣời lao động. Thông
tƣ số 17/2010/TT-BLĐTBXH ngày 04 tháng 6 năm 2010 ban hành Bảng danh mục
nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề nhƣ sau:
- Lĩnh vực Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
- Lĩnh vực Kinh doanh và Quản lý
- Lĩnh vực Máy tính và công nghệ thông tin
- Lĩnh vực Công nghệ kỹ thuật
- Lĩnh vực Sản xuất và chế biến
- Lĩnh vực Sức khỏe
- Lĩnh vực Dịch vụ xã hội
- Lĩnh vực Khách sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân
- Lĩnh vực Dịch vụ vận tải

- Lĩnh vực Môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng
1.2.2. Đào tạo nghề
1.2.2.1. Định nghĩa
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (Dạy nghề). Một
số nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra một số khái niệm:
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “Dạy nghề là cung cấp cho ngƣời
học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc
nghề nghiệp đƣợc giao”.[22].
Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11.
Trong đó viết: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm
hoặc từ tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [30].
Vậy, Đào tạo nghề là quá trình truyền thụ và lĩnh hội một hệ thống tri thức
nhất định trong nghề đào tạo và tư duy con người, các kỹ năng, kỹ xảo và năng lực
nhận thức để hình thành nhân cách nghề nghiệp, quá trình này được thực hiện thông
qua việc giảng dạy theo các nghề đào tạo.
1.2.3. Đào tạo theo tiếp cận năng lực
1.2.3.1. Năng lực
Năng lực thƣờng đƣợc định nghĩa là tổng hợp các kỹ năng, kiến thức và thái
độ của một ngƣời để thực hiện tốt một công việc đƣợc giao. Trong cuốn tài liệu
“Khuyến nghị của ILO” số 195 năm 2004 định nghĩa “năng lực” là “kiến thức, kỹ
năng và bí quyết đƣợc áp dụng và sử dụng hiệu quả trong bối cảnh cụ thể”. Cụ thể là:
“Kiến thức” nói tới kiến thức lý thuyết nền tảng mà n gƣời học tiếp thu đƣợc. “Kỹ
năng” là khả năng thực hành cần thiết để thực hiện tốt một công việc. “Thái độ” là
yếu tố và phẩm chất cần thiết để thực hiện tốt một công việc ở các hoàn cảnh khác
nhau, môi trƣờng khác nhau và trong các diều kiện thay đổi [37].

1.2.3.2. Năng lực thực hiện
Năng lực thực hiện (NLTH) là khả năng thực hiện đƣợc các hoạt động (nhiệm
vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ và công việc
đó. NLTH là các kỹ năng, kiến thức, thái độ, đò hỏi đối với một ngƣời để thực hiện
hoạt động có kết quả các công việc trong một nghề. NLTH bao gồm: Các kĩ năng
giao tiếp, giải quyết vấn đề và các kĩ năng trí tuej, thể hiện đạo đức nghề nghiệp; khả
năng thích ứng để thay đổi; khả năng áp dụng kiến thức của mình vào thực hiện công
việc, khả năng làm việc cùng ngƣời khác trong tổ, nhóm….
1.2.3.3. Đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện
Khái niệm đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện có tập hợp các dấu hiệu nội
hàm sau:
- Hoàn thành chƣơng trình đào tạo khi chứng tỏ là đã thông thạo tất cả các
NLTH đƣợc xác định trong chƣơng trình, không phụ thuộc vào thời lƣợng (số giờ hay
tiết học) thực học;
- Ngƣời học có thể học theo khả năng và nhịp độ riêng của mình và không phụ
thuộc vào ngƣời khác. Do vậy, ngƣời học có thể vào học và kết thúc việc học ở
những thời điểm khác nhau;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
- Hồ sơ học tập của ngƣời học đƣợc ghi chép, lƣu trữ. Ngƣời học đƣợc phép
chuyển tiếp hoặc ra khỏi chƣơng trình mà không cần học lại những NLTH mà họ đã
thông thạo, đƣợc công nhận và tích lũy bằng các tín chỉ.
1.2.4. Trường trung cấp nghề quân đội
Trƣờng Trung cấp nghề Quân đội là cơ sở dạy nghề công lập nằm trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Bộ quốc Phòng quản lý, chịu sự quản lý nhà nƣớc về dạy
nghề của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, sự quản lý nhà nƣớc về dạy nghề
theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi trƣờng đặt trụ sở và các Cơ sở đào tạo.
Chức năng

Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng kỹ năng nghề cho bộ đội xuất ngũ, ngƣời lao
động; Tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và tổ chức các dịch vụ sản
xuất nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội; Nghiên cứu khoa học và hợp tác
Quốc tế; Liên kết với các Viện nghiên cứu, các trƣờng đại học, các cơ sở dạy nghề và
các cơ sở sản xuất để tổ chức đào tạo nghề theo nhu cầu sử dụng lao động của xã hội
và nâng cao trình độ cho học viên.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức đào tạo cho Bộ đội xuất ngũ và ngƣời lao động có nhu cầu học nghề
ở trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề nhằm trang bị cho ngƣời học
có bản lĩnh chính trị, trung thành với mục tiêu lý tƣởng của Đảng Cộng sản Việt
Nam, với Tổ quốc; Có hiểu biết nhất định về kiến thức xã hội và thị trƣờng lao động;
Có năng lực thực hành nghề tƣơng xứng với trình độ đào tạo; Có sức khoẻ, đạo đức
nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, biết tổ chức lao động phù
hợp với cấp đƣợc đào tạo. Tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động.
- Tổ chức xây dựng, phê duyệt và thực hiện các chƣơng trình, giáo trình, học
liệu dạy nghề đối với ngành nghề đƣợc phép đào tạo theo đúng hƣớng dẫn của cơ
quan chức năng.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề và quản lý ngƣời học.
- Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng,
chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh & Xã hội.
- Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trƣờng đủ về
số lƣợng; phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định của
pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
- Tƣ vấn học nghề, tƣ vấn việc làm miễn phí cho ngƣời học.
- Tổ chức cho ngƣời học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp.

- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình ngƣời học nghề
trong hoạt động dạy nghề. Liên doanh, liên kết đào tạo với các trƣờng cao đẳng, đại
học khác.
- Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và ngƣời học nghề tham gia các
hoạt động xã hội.
- Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài chính.
- Đƣa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật có liên
quan của nƣớc mà ngƣời lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt
Nam vào hƣơng trình dạy nghề khi tổ chức dạy nghề cho ngƣời lao động đi làm việc
ở nƣớc ngoài theo quy định của Bộ LĐTB&XH.
1.2.5. Quản lí đào tạo nghề
1.2.5.1. Quản lý
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực…) trong và ngoài tổ chức một cách tối ƣu nhằm đạt mục đích của
tổ chức với hiệu quả cao nhất” [25].
Theo các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo “Quản lý là
sự tác động có tổ chức có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra” [21]
Theo Harold Koontz, Cyri O‟donnell và Heinz Weihrich thì " Quản lí là một
hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu của tổ chức" [20].
Vậy: Quản lý là một hoạt động thiết yếu nảy sinh, tồn tại và phát triển trong
quá trình con người hoạt động tập thể, là sự tác động một cách có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể
con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tập thể, tổ chức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14








Sơ đồ 1.2: Mô hình về quản lý
1.2.5.2. Quản lý đào tạo
Đào tạo, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, là quá trình tác động đến một con
ngƣời nhằm làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
một cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã
hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài ngƣời [38].
Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học (ngƣời dạy
và ngƣời học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành trong một
cơ sở giáo dục, mà trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy trình của hoạt
động đƣợc quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về mục tiêu, chƣơng trình, nội dung,
phƣơng pháp, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đánh giá kết quả
đào tạo, cũng nhƣ về thời gian và đối tƣợng đào tạo cụ thể.
Vận dụng khái niệm quản lý vào lĩnh vực đào tạo, có thể hiểu Quản lý đào tạo
là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm các cấp
quản lý khác nhau từ Ban giám hiệu, các Phòng, Khoa, đến Tổ bộ môn và từng giáo
viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm giáo viên, sinh viên, cán bộ quản lý cấp
dưới và cán bộ phục vụ đào tạo) thông qua việc vận dụng các chức năng và phương
tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.2.5.3.Quản lý đào tạo nghề
Quản lý đào tạo nghề là một hoạt động thiết yếu nảy sinh, tồn tại và phát triển

trong quá trình hoạt động đào tạo nghề diễn ra, là sự tác động một cách có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là
khách thể con người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung về giáo dục nghề nghiệp.
CHỦ THỂ
QUẢN LÝ
Công cụ
quản lý
Phƣơng pháp
quản lý
KHÁCH THỂ
QUẢN LÝ
MỤC TIÊU
QUẢN LÝ

×