Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Thiết kế một số trò chơi học tập dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.98 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
***************
LÊ THỊ DƯƠNG
NGUYỄN THỊ MY THOA
TRƯƠNG THỊ HUYỀN TRÂN
THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP
DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5
Ngành đào tạo: Sư phạm Giáo dục Tiểu học
Trình độ đào tạo: Đại học
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỒNG THÁP, NĂM 2011
1
MỤC LỤC
Trang
Mục lục 1
Danh mục cụm từ viết tắt 3
MỞ ĐẦU 4
1. Lí do chọn đề tài 4
2. Lịch sử vấn đề 5
3. Mục đích nghiên cứu 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
6. Giả thuyết khoa học 7
7. Phương pháp nghiên cứu 7
8. Cấu trúc khóa luận 8
NỘI DUNG 9
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận 9
1.1.1. Khái quát về trò chơi 9


1.1.2. Khái quát về trò chơi học tập 12
1.1.3. Vấn đề sử dụng trò chơi học tập vào DH phân môn LT&C lớp 5 16
1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lứa tuổi lớp 5 23
1.2. Cơ sở thực tiễn 26
1.2.1. Các bài dạy LT&C trong SGK Tiếng Việt lớp 5 26
1.2.2. Thực trạng sử dụng trò chơi học tập trong dạy học LT&C lớp 5 28
1.2.3. Thực trạng tiếp nhận trò chơi học tập của học sinh lớp 5 34
1.2.4. Nguyên nhân của thực trạng 40
1.3. Tiểu kết chương 1 41
Chương 2
THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP
DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 5
2.1. Các nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập 42
2.2. Các bước thiết kế trò chơi học tập cho dạy học LT&C lớp 5 43
2
2.2. Một số trò chơi học tập cho dạy học phân môn LT&C lớp 5 45
2.2.1. Trò chơi “Câu cá vàng” 45
2.2.2. Trò chơi “Đấu trường 45” 46
2.2.3. Trò chơi “Đi tìm đồng đội” 48
2.2.4. Trò chơi “Đối đầu” 49
2.2.5. Trò chơi “Giành cờ chiến thắng” 50
2.2.6. Trò chơi “Hãy hát lên” 52
2.2.7. Trò chơi “Hiểu ý đồng đội” 53
2.2.8. Trò chơi “Phóng viên” 54
2.2.9. Trò chơi “Ô chữ kì diệu” 56
2.2.10. Trò chơi “Rung chuông vàng” 57
2.2.11. Trò chơi “Tiếp sức đồng đội” 58
2.2.12. Trò chơi “Truyền tin” 60
2.2.13. Trò chơi “Về đúng nhà mình” 61
2.2.14. Trò chơi “Vòng quay kiến thức” 62

2.3. Tiểu kết chương 2 64
Chương 3
DẠY HỌC THỬ NGHIỆM
3.1. Mục đích thử nghiệm 65
3.2. Nội dung thử nghiệm 65
3.3. Đối tượng thử nghiệm HS lớp 5 65
3.4. Phương pháp thử nghiệm 65
3.5. Bài soạn thử nghiệm 65
3.6. Quá trình thử nghiệm 65
3.7. Phân tích kết quả thử nghiệm 68
3.8. Kết luận từ dạy học thử nghiệm 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Để việc nghiên cứu đề tài được thành công thuận lợi và tránh được những lỗi
viết sai của một số từ ngữ cho người đọc trong đề tài nghiên cứu, người nghiên cứu
đã viết tắt một số từ ngữ như sau:
• DH: Dạy học
• GV: Giáo viên
• GVTH: Giáo viên tiểu học
• HS: Học sinh
• HSTH: Học sinh tiểu học
• KTBC: Kiểm tra bài cũ
• LT&C: Luyện từ và câu
• MRVT: Mở rộng vốn từ
• NXB: Nhà xuất bản
• PV: Phóng viên
• SGK: Sách giáo khoa

• TCHT: Trò chơi học tập
• TP: Thành phố
4
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Đất nước ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ theo con đường công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, việc nâng cao chất lượng giáo dục là một yếu tố hàng đầu
để phát triển đất nước theo con đường này. Cùng với quan điểm “lấy người học làm
trung tâm”, trong dạy học hiện nay, HS đóng vai trò chủ động trong quá trình đi tìm
và lĩnh hội tri thức, GV chỉ là người tổ chức hướng dẫn. Nhận thức được tầm quan
trọng đó và hòa nhịp với sự phát triển nhanh của sự nghiệp giáo dục nên Luật giáo
dục đã xác định đổi mới phương pháp dạy học là “Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho HS”.
1.2. Ở Tiểu học, chúng tôi nhận thấy rằng trong phân môn Luyện từ và câu
(LT&C), hệ thống bài tập rất phong phú và đa dạng. Việc vận dụng trò chơi học tập
trong phân môn LT&C sẽ mang lại hiệu quả cao cho các tiết học. Trò chơi học tập
tạo cho tiết học có một không khí sôi động, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của
HSTH. Khi sử dụng trò chơi học tập vào dạy học phân môn LT&C, HS được hòa
nhịp vào môi trường “chơi mà học, học mà chơi”. GV đóng vai trò tổ chức hướng
dẫn cho HS tự khám phá ra tri thức cho bản thân. Các em chủ động, linh hoạt, hứng
thú với tiết học hơn, giúp khắc sâu kiến thức được học.
1.3. Vấn đề đặt ra là trò chơi học tập phải phát huy được tính tích cực tự giác
hoạt động, phù hợp đặc điểm tâm sinh lí của HS, việc sử dụng trò chơi học tập nào
cho phù hợp với nội dung dạy học và sử dụng như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất?
Phân môn LT&C lớp 5 rất phong phú về nội dung và hình thức nên đòi hỏi trò chơi
cũng phải đa dạng, phong phú. Nhận thức được những điều đó, chúng tôi đã chọn
đề tài “Thiết kế một số trò chơi học tập dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5”

để nghiên cứu. Chúng tôi mong muốn thông qua đề tài này sẽ giúp cho GV và HS
tiểu học hiểu rõ vai trò, ý nghĩa cũng như hiệu quả của việc sử dụng trò chơi học tập
vào dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy – học phân môn LT&C lớp 5 nói riêng và
các môn học trong chương trình Tiểu học nói chung.
5
2. Lịch sử vấn đề
Hiện nay, việc nghiên cứu và tổ chức các trò chơi nói chung và trò chơi học
tập (TCHT) nói riêng cho trẻ đã được các nhà sư phạm trên thế giới cũng như nước
ta quan tâm, bởi họ nhìn thấy việc sử dụng trò chơi trong việc tổ chức các hoạt động
giáo dục có ý nghĩa rất lớn đối với trẻ. Tuy nhiên, việc xem xét nghiên cứu vấn đề
này vẫn còn có nhiều quan điểm khác nhau.
- Trên thế giới, các nhà khoa học Sáclơ Phurie, Robert Owen đã nghiên cứu
và sử dụng TCHT vào mục đích giáo dục - phát triển toàn diện cho trẻ em. Họ đã bỏ
ra nhiều công sức để nghiên cứu và chỉ ra được vai trò của TCHT trong sự hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Theo nhà sư phạm Đức Ph. Phroebel, TCHT phát triển thể chất, làm giàu vốn
ngôn ngữ, phát triển tư duy, trí tưởng tượng, phát triển cái vốn có sẵn của trẻ.
Một luận điểm vô cùng quan trọng của A. I. Xôrôkina: TCHT là một quá trình
phức tạp, nó là hình thức dạy học và đồng thời nó vẫn là trò chơi. Trò chơi được
vận dụng trong tiết học, hành động chơi sẽ chỉ đạo hoạt động trí tuệ của trẻ, trò chơi
tự bản thân nó trở thành tiết học.
Theo như T. M. Babunova; A. K. Bônđarencô bám sát mục đích giáo dục và
phát triển một số năng lực, phẩm chất trí tuệ cho HS đã xác định TCHT là một
phương pháp giáo dục và phát triển tích cực, độc lập nhận thức của HS.
- Ở nước ta hiện nay, việc nghiên cứu và vận dụng tổ chức trò chơi trong dạy
học ở Tiểu học cũng đã được quan tâm ở nhiều bộ môn khác nhau như: môn Toán,
môn Tự nhiên – Xã hội, môn Đạo đức, môn Tiếng Việt
Với tài liệu “Trò chơi học tập môn Tự nhiên và xã hội lớp 1, 2, 3”, tác giả
Bùi Phương Nga [6] đã giới thiệu một số trò chơi dùng trong dạy học môn Tự nhiên
và xã hội. Đây sẽ là tài liệu bổ ích giúp người nghiên cứu học hỏi để có thể vận

dụng thiết kế những trò chơi cho dạy học phân môn LT&C lớp 5.
Trong tài liệu “Tổ chức hoạt động vui chơi ở Tiểu học nhằm phát triển tâm
lực, trí tuệ và thể lực cho học sinh”, các tác giả Hà Nhật Thăng và Nguyễn Dục
Quang [8] đã khái quát được các vấn đề cơ bản về trò chơi cũng như việc tổ chức
trò chơi cho HSTH. Nó giúp người nghiên cứu nắm vững những vấn đề khi vận
dụng trò chơi phải vận dụng theo những mục tiêu nào? Cách thức nào? Nguyên tắc
6
nào?… Từ đó người nghiên cứu có thể tiến hành thiết kế một số trò chơi học tập
theo những mục tiêu, cách thức, nguyên tắc đó
Tác giả Chu Thị Thủy An và Chu Thị Hà Thanh trong tài liệu đào tạo GVTH
“Dạy luyện từ và câu ở Tiểu học” [1] đã nghiên cứu kĩ về chương trình LT&C ở
tiểu học, đề ra những phương pháp tích cực để vận dụng vào dạy học LT&C. Tài
liệu giúp chúng tôi có cái nhìn khái quát về chương trình phân môn LT&C, cũng
như nắm rõ các phương pháp dạy học tích cực cho từng nội dung, từng kiểu bài làm
cơ sở nghiên cứu đề tài.
Ngoài ra, còn có một số tác giả khác có những công trình nghiên cứu liên quan
đến trò chơi ở tiểu học như: tác giả Trần Mạnh Hưởng có bài “Vui học Tiếng Việt”
[5], tác giả Lâm Uyên, Lê Thị Tuyết Mai có bài “Trò chơi thực hành Tiếng Việt
1” [13]. Các tài liệu đã nói rõ vai trò của trò chơi trong việc thực hiện mục tiêu giáo
dục Tiểu học, những nguyên tắc và quy trình lựa chọn, tổ chức trò chơi cho HSTH.
Có thể nói đây là những tài liệu quan trọng về lí luận giúp chúng tôi có thể tiến
hành thiết kế trò chơi học tập vào dạy học LT&C lớp 5 phù hợp và đạt hiệu quả.
Điểm qua các công trình nghiên cứu trên, người nghiên cứu thấy việc tìm
hiểu và vận dụng trò chơi học tập cũng như vấn đề nghiên cứu dạy học LT&C đã
được triển khai ở nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể nói, những công trình nghiên
cứu trên là những tài liệu tham khảo và là gợi ý quan trọng tạo cơ sở tốt cho người
nghiên cứu hiểu rõ vấn đề để tiến hành thiết kế một số trò chơi học tập vào dạy học
phân môn LT&C ở lớp 5. Tuy nhiên, nghiên cứu vấn đề “Thiết kế một số trò chơi
học tập dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 5” vẫn là một sự cần thiết về mặt
tư liệu.

3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích thiết kế một số trò chơi học tập vào dạy học
phân môn Luyện từ và câu lớp 5 góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Việt ở
Tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề tài đặt ra, đề tài có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề về lí luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
- Khảo sát thực tiễn để nắm việc vận dụng trò chơi học tập vào dạy học phân
môn Luyện từ và câu lớp 5.
7
- Thiết kế một số trò chơi học tập vào dạy học phân môn LT&C lớp 5.
- Thiết kế giáo án và dạy thử nghiệm.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và
câu lớp 5.
- Phạm vi nghiên cứu: thiết kế trò chơi học tập vào dạy học phân môn Luyện
từ và câu lớp 5.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên và người nghiên cứu nắm vững cách thức thiết kế cũng như tổ
chức trò chơi học tập vào dạy học phân môn LT&C lớp 5 một cách hợp lí, linh hoạt,
sáng tạo sẽ góp phần kích thích tính tích cực, tự giác học tập của học sinh, đồng thời
mang lại hiệu quả cao trong dạy - học phân môn LT&C lớp 5 nói riêng và chương
trình Tiếng Việt Tiểu học nói chung.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu những tài liệu có liên quan
đến đề tài về mặt lí luận, SGK Tiếng Việt lớp 5 để xây dựng lịch sử nghiên cứu vấn
đề, cơ sở lí luận của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp khảo sát, điều tra: tham khảo ý kiến của GV, HS lớp 5 của
các trường Tiểu học để thu thập những số liệu thực tế về việc vận dụng trò chơi học

tập vào dạy học phân môn LT&C lớp 5. Từ đó có thể thiết kế một số trò chơi học
tập nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phân môn LT&C lớp 5.
+ Phương pháp thống kê, phân loại: sử dụng phương pháp này để thống kê,
phân loại các kết quả khảo sát.
+ Phương pháp quan sát sư phạm: dự giờ lớp 5 của các trường nghiên cứu
nhằm quan sát cách tổ chức và phương pháp giảng dạy phân môn LT&C của GV.
+ Phương pháp thực nghiệm: thiết kế kế hoạch dạy học và dạy thử nghiệm
những trò chơi đã thiết kế để rút ra được những nhận xét, đánh giá.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu: sử dụng phương pháp này để so sánh, đối
chứng kết quả khảo sát, thực nghiệm của các lớp khác nhau. Từ đó ta thấy được khả
năng tiếp nhận kiến thức của học sinh như thế nào? Hiệu quả của việc vận dụng trò
chơi học tập đã thiết kế vào dạy học Luyện từ và câu lớp 5 ra sao?
8
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Thiết kế một số trò chơi học tập vào dạy học phân môn Luyện từ
và câu lớp 5
Chương 3: Dạy học thử nghiệm.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái quát về trò chơi
Vui chơi là một hoạt động không thể thiếu được của con người ở mọi lứa tuổi,
đặc biệt ở Tiểu học vì nó phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi này. Trò
chơi mang lại cho mọi người những phút thư giãn hiệu quả cao. Đối với trẻ em,
chơi lại vừa có vai trò giải trí vừa tạo điều kiện phát triển tư duy.
1.1.1.1. Khái niệm về trò chơi
Cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu được của HSTH, dù nó không

còn là hoạt động chủ đạo. Tuy nhiên, vui chơi vẫn giữ một vai trò rất quan trọng
trong hoạt động sống của trẻ, có ý nghĩa to lớn đối với trẻ. Lí luận và thực tiễn đã
chứng minh rằng: nếu tổ chức cho trẻ vui chơi một cách hợp lí, đúng đắn thì đều
mang lại hiệu quả giáo dục.
Trò chơi là hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội dung nhất định, có
tổ chức, sự cổ vũ của bạn bè, có sự tham gia của nhiều người và những quy định mà
người tham gia phải tuân thủ. Luật của trò chơi chính là các quy tắc định rõ mục
đích, kết quả và yêu cầu hành động chơi. Trò chơi có tính thi đua và tính thách thức
đối với người tham gia.
Hiện nay có một số định nghĩa về khái niệm trò chơi như sau:
Trò chơi là một loại hình văn hóa dân gian rất quen thuộc, gần gũi với mọi
người và mang tính chất truyền thống.
Trò chơi là một loại hình sinh hoạt, giao lưu văn hóa của con người, thường
được tổ chức vào các dịp lễ, hội, tết…
Trò chơi đem lại cho con người sự vui vẻ, đoàn kết, giúp con người thổ lộ
những tình cảm, thể hiện ước mơ, sự phấn đấu…
Trò chơi là hoạt động bày ra để vui chơi, giải trí thông qua đó giáo dục con
người những kinh nghiệm sản xuất, phẩm chất đạo đức, tri thức khoa học…
Theo Hà Nhật Thăng thì “trò chơi là loại hoạt động rất quen thuộc, gần gũi
với mọi người” [8, tr. 24]. Hay theo Từ điển Tiếng Việt “trò chơi là hoạt động bày
ra để chơi cho vui…” [13, tr. 946].
10
Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có định nghĩa nào đầy đủ, chính xác về trò chơi.
1.1.1.2. Đặc trưng của trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động sống của con người cũng như hoạt động
học tập, lao động…
Trò chơi có chủ đề và nội dung nhất định, có những quy tắc nhất định, có luật
chơi cố định mà người tham gia phải tuân thủ.
Trò chơi mang tính chất vui chơi, giải trí lành mạnh, vừa có ý nghĩa giáo
dưỡng và giáo dục lớn lao đối với con người. Đồng thời giúp các em HS có thể bớt

căng thẳng và học tập tốt hơn.
1.1.1.3. Cấu trúc của trò chơi
- Tên trò chơi.
- Mục đích: nêu rõ mục đích của trò chơi nhằm ôn luyện, củng cố kiến thức,
và kỹ năng nào? Mục đích của trò chơi sẽ qui định hành động được thiết kế trong
trò chơi.
- Đồ dùng trò chơi: mô tả đồ dùng, đồ chơi được sử dụng trong TCHT.
- Nêu lên luật chơi: chỉ rõ qui tắc của hành động chơi quy định đối với người
chơi, qui định thắng thua của trò chơi.
- Số người tham gia chơi: cần chỉ rõ số người tham gia chơi.
- Nêu lên cách chơi.
- Nhận xét kết quả, thái độ của người tham dự, giáo viên có thể nêu thêm
những tri thức được học tập qua trò chơi, những sai lầm cần tránh.
- Thưởng – phạt: Phân minh đúng luật chơi, sao cho người chơi chấp nhận
thoải mái và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập của HS. Phạt
những HS phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản, vui (như chào các bạn
thắng cuộc, hát một bài, nhảy lò cò…)
1.1.1.4. Phân loại trò chơi
Có nhiều cách phân loại:
+ Theo số lượng người tham gia gồm:
- Trò chơi tập thể: gồm nhiều người tham gia vào cùng một trò chơi.
- Trò chơi cá nhân: gồm một số ít người đại diện cho nhiều người, cho tập thể
để tham gia chơi.
11
+ Xét theo tính chất của trò chơi, nhìn chung có các loại hình sau:
- Trò chơi với đồ vật (hay trò chơi thiết kế)
Thông qua trò chơi với những đồ chơi, đồ vật đơn giản giúp HS nhận biết các
đồ vật, màu sắc. Các em tập quan sát, suy nghĩ tìm kiếm và thiết kế, tạo nên những
hình khối theo mẫu. Với các đồ chơi rèn cho HS trí thông minh, nâng cao hiểu biết
về thế giới xung quanh.

- Trò chơi theo chủ đề
Trò chơi theo chủ đề bao gồm: trò chơi sắm vai, trò chơi đạo diễn, trò chơi
đóng kịch. Các trò chơi theo chủ đề có vai trò quan trọng trong sự hình thành nhân
cách trẻ em, sự phát triển trí tuệ, đạo đức và thẩm mĩ của chúng.
- Trò chơi vận động (hay trò chơi linh hoạt)
HS rất thích loại trò chơi này vì trò chơi vận động có nội dung rất phong phú,
đòi hỏi sự chú ý. Đây là trò chơi luôn có sự vận động của cơ bắp nên nó có ảnh
hưởng tốt tới sự phát triển thể chất lẫn trí tuệ của các em.
- Trò chơi học tập (hay trò chơi giáo dục).
Đây là một trong những phương tiện giáo dục trí tuệ cho trẻ, giúp phát triển
các giác quan, trí thông minh, sự nhanh trí, khẳ năng ngôn ngữ…
- Trò chơi trí tuệ
Loại trò chơi này thường xuất hiện trong các trò chơi: đố bạn, đố ghép chữ, trả
lời câu hỏi… Đây là trò chơi hoàn toàn dựa trên hoạt động sáng tạo của HS giúp
hoàn thiện các năng lực trí tuệ, năng lực hoạt động tập thể, tinh thần đồng đội…
Tuy nhiên, sự phân loại này chỉ mang tính tương đối vì trên thực tế có những
loại trò chơi hỗn hợp, tổng hợp của hai hoặc nhiều loại trò chơi trên.
1.1.1.5. Ý nghĩa của trò chơi
Trò chơi giúp cho trẻ có được những hiểu biết về thế giới xung quanh, phát
triển về thể chất và trí tuệ, hoàn thiện các quá trình tri giác, chú ý, ghi nhớ, tư duy,
tưởng tượng, sáng tạo. Trò chơi rèn cho HS:
+ Về đạo đức: tạo cho người chơi tính nhẫn nại, đoàn kết, hoà đồng với tập
thể, vui tính, vị tha.
+ Về trí tuệ: giúp cho người chơi có tính sáng tạo có óc quan sát nhanh, nhận
định được lời nói nhanh, phán đoán và ứng xử khôn khéo, nhớ được lâu, khéo léo.
12
+ Về thể lực: rèn luyện cho người chơi nhanh nhẹn tai mắt, tay chân, tăng
cường thêm sinh lực, tính chịu khó, tháo vát.
Thông qua nội dung chơi, luật chơi đòi hỏi HS phải tập trung chú ý và ghi nhớ
nên đòi hỏi các em phải chú ý có chủ định, ghi nhớ có chủ định. Trong khi chơi HS

tích lũy được những biểu tượng làm cơ sở cho hoạt động tư duy. Trò chơi hình
thành ở trẻ năng lực hoạt động tập thể, phát triển xúc cảm thẩm mĩ, năng lực thưởng
thức cái đẹp. Trò chơi tạo ra sân chơi, giải trí sau giờ học tập. Đúng như nhiều nhà
giáo dục đã gọi trò chơi là trường học của cuộc sống trẻ em. HS cần được chơi như
cần được ăn, ngủ, học tập…
Bằng trò chơi, việc luyện tập các hành vi đạo đức được tiến hành một cách nhẹ
nhàng, sinh động, không khô khan, nhàm chán. Các em bị lôi cuốn vào quá trình
luyện tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm.
1.1.2. Khái quát về trò chơi học tập
1.1.2.1. Khái niệm
Trò chơi không chỉ là một “công cụ” dạy học mà nó còn là con đường sáng tạo
xuyên suốt quá trình học tập của HS. Trò chơi không chỉ là sự đánh giá trong quá
trình dạy và học của thầy và trò mà nó còn tạo cho ta cảm giác thoải mái, tự tin, có
sự sáng tạo, nhanh trí, có óc tư duy, tưởng tượng của học sinh. Dạy kết hợp với tổ
chức trò chơi chính là việc GV hướng dẫn HS hoàn thành tốt phẩm chất của con
người mới: Con người Xã hội Chủ nghĩa.
TCHT có thể được hiểu đó là một phương thức, cách thức truyền tải một
thông điệp, một nội dung cụ thể nào đó đến người nghe thông qua “chơi mà học”,
từ đó ý nghĩa của nội dung bài học được truyền tải đến người nghe một cách nhẹ
nhàng, nhưng đầy sâu sắc và dễ hiểu. Nói cách khác, TCHT là “chiếc cầu nối” hữu
hiệu và thân thiện nhất, tự nhiên nhất giữa người dạy và người học trong giải quyết
nhiệm vụ chung và cùng hướng tới đạt được mục tiêu của bài học.
Vậy TCHT là một trong những phương tiện giáo dục trí tuệ cho HS, trò chơi
có nội dung tri thức gắn với hoạt động học tập của HS; gắn với nội dung bài học;
giúp HS khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi và học thông qua hoạt
động trong trò chơi.
TCHT có tác dụng cả về mặt rèn luyện trí tuệ chung lẫn thể chất và các phẩm
chất đạo đức. Phát triển khả năng thị giác, thích giác, xúc giác… phát triển trí thông
13
minh, nhanh trí, khả năng ngôn ngữ… Nhiều TCHT được tổ chức với các đồ chơi,

các vật liệu tự nhiên, tranh ảnh và cũng có nhiều TCHT chỉ dùng lời.
1.1.2.2. Đặc điểm của trò chơi học tập
TCHT khác với trò chơi khác là ở chỗ, nhiệm vụ nhận thức và luật chơi trong
trò chơi đòi hỏi người chơi phải huy động trí óc làm việc thực sự nhưng chúng lại
được thực hiện dưới hình thức chơi vui vẻ, thú vị (chơi là phương tiện, học là mục
đích). Học trong quá trình chơi là quá trình lĩnh hội tri thức nhẹ nhàng, tự nhiên
không gò bó, khơi dậy hứng thú tự nguyện và giảm thiểu sự căng thẳng.
TCHT là trò chơi có luật dùng vào mục đích dạy học, hướng tới việc phát triển
trí tuệ của HS.
TCHT thể hiện rõ trong quá trình thực hiện hành động chơi, giải quyết nhiệm
vụ chơi, luật chơi.
TCHT là hoạt động tự nguyện của HS và có yếu tố “thi đua” ngay trong hoạt
động của trò chơi.
* Ưu điểm
TCHT là một hình thức học tập bằng tư duy và hoạt động, hấp dẫn HS, do đó
duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học.
Trò chơi làm thay đổi hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, do đó giảm
tính chất căng thẳng của giờ học, nhất là các giờ học kiến thức lí thuyết mới, nâng
cao hứng thú của HS.
Trò chơi có nhiều HS tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác
cho HS. Tạo môi trường cởi mở, thân thiện. Tăng cường khả năng giao tiếp giữa HS
với HS, HS với GV.
HS được củng cố và hệ thống hóa kiến thức; được rèn luyện khả năng quyết
định lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong tình huống; được
hình thành năng lực quan sát, được rèn luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá.
HS tiếp thu bài tự giác hơn.
* Nhược điểm
Lớp học sẽ “ồn” khi GV tổ chức trò chơi.
Nếu tổ chức không tốt sẽ khó kiểm soát và dễ “cháy giáo án”.
Một số trò chơi có thể làm cho HS quá phấn khởi và có thể ảnh hưởng đến

việc học những phần tiếp theo hoặc học một môn học khác.
14
* Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng trò chơi học tập
Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian, hoàn cảnh, với điều kiện thực tế của
lớp học, không gây nguy hiểm cho HS.
HS phải nắm bắt được quy tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
Trò chơi phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Trò chơi phải luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán.
GV cần cho HS thảo luận để rút ra bài học sau khi chơi.
1.1.2.3. Cấu trúc của trò chơi học tập
- Nhiệm vụ nhận thức: đây chính là nội dung chơi có tính chất như một bài
toán mà học sinh phải giải dựa trên các điều kiện đã cho. Mỗi một trò chơi học tập
có nhiệm vụ nhận thức của mình, đã làm cho trò chơi này khác trò chơi khác.
- Các hành động chơi: đây là thành phần chính của trò chơi học tập, thiếu
chúng thì không còn là trò chơi nữa. Các hành động chơi như là họa tiết của chủ đề
chơi. Những hành động ấy càng nhiều bao nhiêu thì bản thân trò chơi càng lí thú
bấy nhiêu.
- Luật chơi: là những quy định sẵn có mà nhất thiết người chơi phải tuân thủ
trong khi chơi. Luật chơi quyết định trò chơi và nếu phá vỡ chúng thì trò chơi học
tập cũng bị phá vỡ theo.
- Kết quả: TCHT bao giờ cũng có một kết quả nhất định, đó là lúc kết thúc trò
chơi, người học giải quyết thành công một nhiệm vụ nhận thức nào đó mà trò chơi
yêu cầu.
1.1.2.4. Phân loại trò chơi học tập
Về ý nghĩa trò chơi, về phương diện phát triển chức năng tâm lí của HS, người
ta phân trò chơi học tập thành các loại như sau:
- Trò chơi nhằm phát triển các giác quan của HS: thính giác, thị giác,…
- Trò chơi nhằm phát triển các thao tác tư duy: nhìn nhận, phân tích, so sánh,
khái quát…
- Trò chơi nhằm phát triển óc tưởng tượng của HS: vốn sống, biểu tượng về

thế giới xung quanh giúp HS có thể thực hiện tốt các thao tác chơi, nội dung chơi.
- Trò chơi nhằm phát triển trí nhớ: rèn luyện và phát triển trí nhớ của HS về
những tri thức, khái niệm, biểu tượng đã lĩnh hội.
15
Trên đây chỉ là sự phân loại mang tính tương đối, ngoài ra còn có nhiều trò
chơi giúp phát triển sự chú ý, ngôn ngữ và giúp HS có thể phát triển nhiều mặt về
thể chất.
1.1.2.5. Vai trò của trò chơi học tập trong việc phát triển trí tuệ học sinh
TCHT là một trong những phương tiện hình thành các năng lực, trí tuệ, bởi vì
trong quá trình tham gia trò chơi thì hoạt động trí tuệ của các em được đẩy mạnh và
có tính chủ định. TCHT tạo khả năng phát triển trí tưởng tượng, khả năng linh hoạt,
độc lập sáng tạo.
Trò chơi, bản thân nó là một hoạt động trực tiếp với tính hấp dẫn tự thân của
mình có một tiềm năng lớn để trở thành một phương tiện dạy học hiệu quả, kích
thích sự hứng thú nhận thức và niềm say mê học tập của người học. Học tập thông
qua trò chơi sẽ giúp học sinh ghi nhớ dễ dàng và bền vững hơn.
Trong quá trình chơi, giải quyết nhiệm vụ chơi, người học phải dùng các giác
quan để tiếp nhận thông tin ngôn ngữ, phải tự phân tích, tổng hợp, so sánh, phân
loại và khái quát hóa, tùy theo nhiệm vụ nhận thức của mỗi trò chơi làm cho tư duy
ngôn ngữ mạch lạc hơn, tư duy trực quan, hình tượng phát triển hơn, các thao tác trí
tuệ được hình thành. Qua TCHT, người học tiếp thu, lĩnh hội và khắc sâu nhiều tri
thức, nhiều khái niệm và hình thành những biểu tượng rõ rệt về các sự việc, hiện
tượng xung quanh. Đối với bộ môn Tiếng Việt, trò chơi học tập đặt HS trước một
tình huống ngôn ngữ để huy động, luyện tập, củng cố và mở rộng vốn kiến thức.
TCHT giúp học sinh lĩnh hội những tri thức và kỹ năng khác nhau mà không
có chủ định từ trước. Đồng thời, giúp người học cảm nhận được một cách trực tiếp
kết quả hành động của mình, từ đó thúc đẩy tính tích cực, mở rộng, củng cố và phát
triển vốn hiểu biết của người học.
TCHT thực hiện chức năng của hoạt động thực hành, luyện tập, trong đó học
sinh được củng cố, vận dụng linh hoạt tri thức, kỹ năng đã được học cùng những

kinh nghiệm sống của mình. Những thiếu sót trong hoạt động trí tuệ, tri thức của
các em nếu có sẽ được bộc lộ để từ đó giáo viên có biện pháp bổ sung, điều chỉnh
kịp thời và nâng cao dần trình độ cho các em.
TCHT kích thích hứng thú nhận thức, rèn luyện kỹ năng độc lập suy nghĩ để
giành phần thắng về mình.
16
Trò chơi có mục đích lành mạnh, tính sư phạm, tính giáo dục thì trò chơi mới
đạt được hiệu quả giá trị về tinh thần và thể chất của người chơi. Việc vận dụng trò
chơi học tập trong dạy học nói chung và trong dạy học LT&C nói riêng là một trong
những biện pháp tăng cường tích cực hóa hoạt động học tập của HS. Hơn thế nữa,
mối quan tâm và hoạt động của HS thể hiện qua các tiết học có trò chơi làm tăng
thêm cảm tình của các em đối với môn học và GV.
Trò chơi là một phần không thể thiếu được trong đời sống của các em vì nó
giúp cho các em hiểu được thế giới xung quanh. Các em nhận ra những khả năng,
hứng thú cũng như những nhược điểm của mình. Khi được tham gia chơi, các em
được tự do suy nghĩ, tìm tòi, hoạt động sôi nổi. Các em được cân bằng về trạng thái
tâm lí và phát triển trí tuệ cũng như thể lực.
Vì vậy có thể nói, TCHT có ý nghĩa to lớn trong sự hình thành các mặt nhân
cách của trẻ; giúp trẻ hiểu biết về thế giới xung quanh nói chung, về các hoạt động
của người lớn nói riêng. Nó giúp trẻ phát triển thể chất và trí tuệ, hoàn thiện các quá
trình tri giác, chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng, sáng tạo, hình thành ý chí, tính
cách… Phát triển xúc cảm thẩm mĩ, năng lực thưởng thức cái đẹp, kích thích các
em biểu hiện tính sáng tạo và tính độc lập; hình thành và phát triển cho trẻ nhiều
phẩm chất tốt đẹp. Đồng thời qua trò chơi trẻ dần phát triển cả thể chất lẫn trí tuệ.
Tất cả những điều nói trên cho thấy việc sử dụng có mục đích các TCHT trong
dạy học phân môn LT&C ở lớp 5 là hết sức cần thiết và có ích.
1.1.3. Vấn đề sử dụng trò chơi học tập vào dạy học phân môn LT&C lớp 5
1.1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học phân môn LT&C lớp 5
a. Mục tiêu
Mục tiêu của phân môn LT&C là rèn luyện và phát triển kĩ năng giao tiếp cho

HSTH thông qua việc phát triển vốn từ, trang bị cho HS một số hiểu biết sơ giản về
từ, câu và văn bản.
Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ chính xác, tinh tế để đặt câu, rèn luyện kĩ năng
tạo lập câu và sử dụng câu và các dấu câu phù hợp với tình huống giao tiếp.
Bồi dưỡng cho HS thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu, có ý thức sử
dụng Tiếng Việt văn hóa trong giao tiếp.
Mục tiêu của phân môn được thể hiện đầy đủ trong tên gọi “Luyện từ và câu”.
17
b. Nhiệm vụ
+ Về mặt Luyện từ
Phân môn này có nhiệm vụ tổ chức cho HS thực hành làm giàu vốn từ, cụ thể:
- Chính xác hóa vốn từ (dạy nghĩa từ): là giúp HS có thêm những từ mới,
những nghĩa mới của từ đã học, thấy được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ.
- Hệ thống hóa vốn từ (trật tự hóa vốn từ): giúp HS sắp xếp các từ thành một
trật tự nhất định trong trí nhớ của mình để có thể ghi nhớ từ nhanh, nhiều và tạo ra
được tính thường trực của từ.
- Tích cực hóa vốn từ (luyện tập sử dụng từ): giúp HS biến những từ ngữ tiêu
cực (những từ ngữ hiểu nghĩa nhưng không sử dụng trong khi nói, viết) thành
những từ ngữ tích cực, được sử dụng thường xuyên trong giao tiếp hằng ngày.
- Văn hóa vốn từ: giúp HS loại bỏ khỏi vốn từ những từ ngữ không văn hóa,
tức là những từ ngữ thông tục hoặc sử dụng sai phong cách.
Mặt khác, còn phải cung cấp cho HS một số khái niệm lí thuyết cơ bản và sơ
giản về từ vựng học như về cấu tạo từ, các lớp từ có quan hệ về nghĩa… để HS có
cơ sở nắm nghĩa của từ một cách chắc chắn và biết hệ thống hóa vốn từ một cách có
ý thức.
+ Về mặt Luyện câu
Phân môn này phải tổ chức cho HS thực hành để rèn luyện các kĩ năng cơ bản
về ngữ pháp như kĩ năng đặt câu đúng ngữ pháp, kĩ năng sử dụng các dấu câu, kĩ
năng sử dụng các kiểu câu phù hợp với mục đích nói, tình huống lời nói để đạt hiệu
quả giao tiếp cao, kĩ năng liên kết các câu để tạo thành đoạn văn, văn bản.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ thực hành, phân môn LT&C lớp 5 phải cung cấp
cho HS một số khái niệm, một số quy tắc ngữ pháp cơ bản, sơ giản và tối cần thiết:
bản chất của từ loại, thành phần câu, dấu câu, các kiểu câu, qui tắc sử dụng câu
trong giao tiếp và các phép liên kết câu.
Bên cạnh đó, qua phân môn này còn giúp HS tiếp thu một số qui tắc chính tả
như qui tắc viết hoa, qui tắc sử dụng dấu câu. Ngoài ra, phân môn LT&C phải chú
trọng việc rèn luyện tư duy, giáo dục thẩm mĩ cho HS.
18
1.1.3.2. Nội dung chương trình phân môn Luyện từ và câu ở lớp 5
a. Nội dung Luyện từ
Nghĩa của từ cung cấp một số tri thức sơ giản về các lớp từ có quan hệ về ngữ
nghĩa và cách thức sử dụng:
+ Các bộ phận của vần, cách đánh dấu thanh trên vần.
+ Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.
+ Ôn tập về cấu tạo từ.
+ Từ loại: đại từ, quan hệ từ.
Mở rộng vốn từ gắn với chủ điểm: Tổ quốc, Nhân dân, Hòa bình, Hữu nghị -
hợp tác, Thiên nhiên, Bảo vệ môi trường, Hạnh phúc, Công dân, Trật tự - an ninh,
Truyền thống, Nam và nữ, Trẻ em, Quyền và bổn phận, thông qua các bài tập:
+ Tìm từ ngữ theo chủ điểm.
+ Tìm hiểu nắm nghĩa của từ.
+ Phân loại từ ngữ.
+ Tìm hiểu nghĩa của tục ngữ, thành ngữ theo chủ điểm.
+ Luyện cách sử dụng từ.
b. Nội dung Luyện câu
- Câu: câu ghép (khái niệm câu ghép), cách nối các vế câu ghép và nối các vế
câu ghép bằng quan hệ từ, bằng cặp từ hô ứng. Ôn tập về dấu câu.
- Văn bản: liên kết các câu trong bài bằng cách lặp từ ngữ, liên kết các câu
trong bài bằng cách thay thế từ ngữ, liên kết các câu trong bài bằng các từ ngữ nối.
1.1.3.3. Các loại trò chơi học tập thường sử dụng trong dạy học LT&C lớp 5

Mỗi một môn học, mỗi một phân môn có những loại trò chơi khác nhau. Đối
với phân môn LT&C lớp 5 cũng có nhiều cách phân loại khác nhau. Qua thực tế
chúng tôi đã thu được một số trò chơi mà các thầy (cô) đã sử dụng và chúng tôi tiến
hành phân loại như sau:
a. Trò chơi trí tuệ
- Trò chơi: Ai nhanh? Ai đúng?
 Mục đích:
- Trò chơi này được sử dụng phổ biến trong dạy học các bài tập phân môn
LT&C. Trò chơi rất dễ sử dụng, phù hợp với tâm lý, trình độ của HS, giúp GV
truyền đạt kiến thức đến HS một cách dễ dàng.
19
- Chủ yếu trò chơi “Ai nhanh? Ai đúng?” được sử dụng nhiều ở các phần
KTBC, củng cố kiến thức vừa học cho HS, dùng nhiều ở các bài luyện tập, ôn tập.
- Giúp HS khắc sâu kiến thức qua trò chơi.
- Mục đích trò chơi còn giúp HS đối đáp với nhau thông qua các bài tập một
cách chính xác, đúng với kiến thức, nội dung bài học. Trò chơi tạo nên không khí
lớp học sinh động, tiết học nhẹ nhàng, thoải mái, HS vận động nhẹ trong giờ học.
- Trò chơi rèn luyện cho HS kỹ năng nhạy bén và nhanh nhẹn. Giúp các em
linh hoạt trong tiết học, có tinh thần thi đua giữa các cá nhân hay giữa các nhóm,
các đội với nhau.
 Chuẩn bị: GV chuẩn bị nội dung, câu hỏi, hay bài tập cho HS chơi.
 Cách chơi:
GV nêu tên trò chơi: Ai nhanh? Ai đúng?
GV phổ biến luật chơi cho HS hiểu:
- Trò chơi được áp dụng cho tất cả các HS trong lớp tham gia nhưng có sự
phân chia thành hai đội. Hai đội sau khi phân chia sẽ hội ý với nhau để chỉ định
người nói trước, người nói sau để trong đội không có sự tranh cãi với nhau.
- GV nêu nội dung câu hỏi cho HS nghe.
- Hai đội trưởng “oẳn tù tì” đội nào thắng sẽ bắt đầu trước.
- Sau đó đội nói xong, mời đội bạn nói. Nếu bạn nào trả lời chậm hoặc sai, hay

nêu trùng lại với đáp án đã được đội bạn nêu thì đội đó sẽ bị thua cuộc. Cứ thế trò
chơi tiếp tục diễn ra như vậy, và tiến hành với tốc độ nhanh, HS phải linh hoạt. Kết
thúc trò chơi, GV gọi HS nhận xét xem đội nào thắng, đội nào thua.
- GV nhận xét và tuyên dương đội thắng cuộc. Có thể đội thua phải chịu phạt
bằng cách cả đội cùng hát hay múa một bài nào đó để giúp không khí lớp học sinh
động hơn.
- Trò chơi: Giải ô chữ
 Mục đích:
- Trò chơi được sử dụng vào phần KTBC, củng cố lại kiến thức mới và những
bài luyện tập nhằm hệ thống và khắc sâu kiến thức cho HS.
- Trò chơi giúp HS hứng thú thi đua trong học tập, tạo bầu không khí thi đua
giữa lớp học rất sôi nổi.
20
- Thông qua trò chơi này rèn luyện kĩ năng suy đoán, tư duy cao của HS và để
chơi được trò chơi này đòi hỏi HS phải có kĩ năng phán đoán nhanh và trí nhớ tốt.
 Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị bảng phụ kẻ ô nội dung câu hỏi để tổ chức trò chơi (ô trống để
HS đoán chữ cái).
- Bút lông.
 Cách chơi:
GV nêu tên trò chơi: Giải ô chữ
GV phổ biến luật chơi
- GV chia lớp thành 2 đội A, B.
- GV nêu nội dung câu hỏi và nói với HS đáp án gồm có bao nhiêu chữ cái.
- Đại diện 2 đội “oẳn tù tì”, đội nào chiến thắng thì được quyền đoán chữ cái
trước. Nếu đoán đúng thì đội đó vẫn tiếp tục đoán tiếp, nếu đoán sai thì nhường
quyền đoán sang đội bạn. Cứ thế trò chơi tiếp tục cho tới khi HS đoán được hết
những ô chữ cái trong trò chơi. Tuy nhiên, HS có quyền đoán nội dung của ô chữ
bất cứ lúc nào chứ không cần đợi phải đoán hết ô chữ. Nếu đoán đúng thì đội đó sẽ
chiến thắng.

- GV gọi HS giải thích nội dung ô chữ.
- GV gọi HS nhận xét đội chiến thắng.
- GV nhận xét và tuyên dương đội thắng cuộc.
b. Trò chơi trí tuệ kết hợp vận động
Chúng tôi dựa vào sự vận động của HS như ngồi ngay bàn học hay đứng trên
bảng, đi lên xuống hay đi quanh lớp để chơi trò chơi. Đây chỉ là sự vận động nhẹ
nhưng vẫn rèn luyện được thể chất của các em trong giờ học.
- Trò chơi: Ghép từ
 Mục đích:
- Đây là trò chơi trí tuệ kết hợp với vận động vì thế được áp dụng rất nhiều các
bài tập ở phân môn LT&C lớp 5.
- Dùng nhiều ở các bài tập củng cố bài cũ, hay các bài luyện tập và ôn tập.
Chủ yếu với những phần ghi nhớ hay những phần ghép từ, ghép câu ở 2 khung lại
với nhau.
- Trò chơi giúp HS vận động nhẹ trong giờ học, học thoải mái, nhẹ nhàng.
21
- Trò chơi tạo được tinh thần thi đua cao giữa 2 đội. HS cùng thi đua tự tìm
kiến thức mới, rèn luyện tư duy cao, khả năng phán đoán, hợp tác và đoàn kết.
 Chuẩn bị: Các thẻ từ chứa nội dung cần thực hiện hoặc các bảng phụ để HS
thực hiện yêu cầu.
 Cách chơi:
GV nêu tên trò chơi: Ghép từ
GV phổ biến luật chơi:
- GV chia lớp thành 2 đội A, B.
- GV nêu nội dung câu hỏi hay bài tập để chơi trò chơi.
+ Đối với ghép từ là ghép các từ ngữ thích hợp để tạo thành một câu hoàn
chỉnh (có thể là khái niệm, ghi nhớ…) thì GV chia bảng ra làm 2 cột A, B. Cho HS
2 đội lên chọn thẻ từ, sau đó mỗi đội lần lượt dán thẻ từ vào cột của đội mình. Đội
nào dán nhanh, chính xác nội dung GV đưa ra thì đội đó thắng cuộc.
+ Đối với ghép từ là ghép những từ hoặc những câu ở cột A tương ứng với cột

B thì GV cũng dán 2 bảng phụ lên bảng, mỗi đội 1 bảng phụ. Sau đó GV gọi 2 HS
đại diện của 2 đội lên nối lại những câu cho thích hợp. Đội nào nối nhanh, đúng thì
đội đó chiến thắng.
- GV gọi HS nhận xét đội chiến thắng.
- GV nhận xét và gọi 1 vài HS đọc lại đáp án đúng đã được nối.
- Trò chơi: Hoa kiến thức
 Mục đích:
- Trò chơi dùng để củng cố bài cũ, dạy bài mới hay dạy các bài ôn tập và luyện
tập trong phân môn LT&C.
- Trò chơi mang hình thức vận động, HS lên xuống bảng chọn và gắn cánh hoa
thích hợp vì thế rèn luyện được thân thể HS, giúp các em vui chơi trong giờ học,
thoải mái.
- Thông qua trò chơi HS phát triển được kỹ năng nhanh nhẹn, thẩm mĩ. Các
em phải gắn hoa đẹp, thẳng hàng trên bảng.
- Các em tự chọn hoa kiến thức phù hợp. Vì thế các em sẽ tự đi tìm kiến thức,
từ đó giúp các em khắc sâu được tri thức hơn.
 Chuẩn bị:
- Nhụy hoa là yêu cầu bài tập.
22
- Các cánh hoa là câu trả lời của HS.
- Bút lông.
 Cách chơi:
GV nêu tên trò chơi “Hoa kiến thức”
GV phổ biến luật chơi:
- GV nêu nội dung câu hỏi hay bài tập áp dụng vào trò chơi.
- GV gắn nhụy hoa chính giữa (nhụy hoa là yêu cầu của bài tập). Sau đó, GV
cho HS suy nghĩ trong thời gian quy định tùy theo mức độ của mỗi bài tập và HS
viết câu trả lời lên những cánh hoa đó. HS viết xong, GV cho HS gắn những cánh
hoa lên bảng xung quanh nhụy hoa để tạo thành một bông hoa và kiến thức là
những gì HS tìm được.

- GV gọi HS nhận xét từng cánh hoa đúng hay sai.
- GV nhận xét và gọi HS đọc lại kết quả đúng.
1.1.3.4. Ý nghĩa của việc vận dụng trò chơi học tập vào dạy học phân môn
Luyện từ và câu ở lớp 5
Dạy học không chỉ là sự truyền đạt đơn thuần kiến thức mà là một quá trình
tạo mối tương quan giữa GV với HS và tài liệu. Thông thường HS chỉ nhớ: 10%
những gì đọc được, 20% những gì nghe được, 30% những gì thấy được, 50% những
gì vừa nghe và thấy, 80% những gì mình nói, 90% những gì khi nói và làm, tức là
khi tự mình khám phá. Tác động của các hoạt động “trò chơi học tập” tại lớp học có
một ý nghĩa rất quan trọng, nó làm cho HS được gần gũi, được cởi mở, và quan
trọng hơn là nó có ý nghĩa chủ đạo trong việc tạo ra sự chú ý của HS đối với nội
dung bài học, khuyến khích sự quan tâm của người học một cách tự nhiên, không
mang tính gượng ép và bắt buộc. HS nắm vững kiến thức do chính mình tìm ra.
Phân môn LT&C ở lớp 5 đa dạng phong phú về các kiểu bài. Vì thế các dạng
bài tập trong những kiểu bài đó cũng không kém phần đa dạng, phong phú. TCHT
giúp mỗi HS phát huy hết khả năng của mình và phát triển những phẩm chất còn
tiềm tàng. Sử dụng TCHT để hình thành kiến thức, kĩ năng mới hoặc củng cố kiến
thức, kĩ năng đã học, đồng thời phát huy tính tích cực sáng tạo, chủ động trong học
tập tìm ra kiến thức mới của HS.
Trong thực tế dạy học, GV thường tổ chức TCHT để củng cố kiến thức, kĩ
năng. Tuy nhiên việc tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi để hình thành kiến
23
thức, kĩ năng mới là rất cần để tạo hứng thú học tập cho học sinh ngay từ khi bắt
đầu bài học mới.
Trò chơi học tập sẽ giúp cho tiết học LT&C trở nên sinh động, lôi cuốn HS
vào tiết học “chơi mà học, học mà chơi”. Nó giúp các em khắc sâu kiến thức vì
những kiến thức đó do các em tự khám phá, phát hiện và tìm ra, GV chỉ đóng vai
trò tổ chức, hướng dẫn và định hướng.
Tóm lại, trò chơi học tập không những giúp học sinh tự khám phá, hình thành,
hệ thống kiến thức mà nó còn tạo cho các em có sự thi đua, tính nhanh nhẹn, cởi

mở, vui vẻ khi đến trường tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện ở HS.
1.1.4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lứa tuổi lớp 5
HS lứa tuổi lớp 5 nói riêng và lứa tuổi Tiểu học nói chung còn thiếu hiểu biết
về mọi mặt, nhất là về thực tế thế giới xung quanh. Các em tò mò, thích khám phá,
giàu tưởng tượng và có nhiều ước mơ, hoài bão.
1.1.4.1. Đặc điểm nhận thức
a. Cảm giác
Ở trẻ Tiểu học, cảm giác hòa vào dạng nhận thức cảm tính phức tạp nhất, đó là
tri giác. Các loại cảm giác đã phát triển, những liên hệ cảm giác vận động tinh tế và
chính xác được hình thành, những liên hệ này bảo đảm tính chính xác của hành
động và sự kiểm tra bằng mắt các hành động đó.
b. Tri giác
Các em nắm được các kĩ thuật tri giác, học được cách nhìn, cách nghe, phân
biệt được những dấu hiệu chủ yếu, quan trọng. Ở trình độ này, tri giác trở thành một
quá trình phân hóa, tri giác có tính chủ định đã phát triển, có liên quan đến sự phát
triển quan sát của trẻ. Tham gia vào trò chơi HS được rèn luyện khả năng tri giác
của bản thân.
c. Chú ý
Ở lứa tuổi này, chú ý có chủ định còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý một
cách có ý chí chưa mạnh. Sự chý ý của các em đòi hỏi một động cơ thúc đẩy (khen
thưởng, điểm cao…). Nó còn phụ thuộc vào nhịp độ học tập. Nhịp độ học tập quá
nhanh hoặc quá chậm đều không thuận lợi cho tính bền vững và sự tập trung chú ý.
Một trò chơi được thiết kế phải đảm bảo, thu hút được sự chú ý của HS. Tiết
học có trò chơi trở nên sôi nổi và đi theo tiến trình mà các em thực hiện trò chơi.
24
d. Tư duy
Tư duy của HS có nhận thức cảm tính là chủ yếu, nhận thức lí tính chưa phát
triển. Tư duy trực quan chiếm ưu thế, tư duy trừu tượng còn hạn chế. Nhiệm vụ dạy
học là phải phát triển một vài yếu tố đặc biệt để dần dần tạo ra những thao tác trí óc,
tiến hành huấn luyện các em một cách ý thức để tạo sự phát triển tư duy ngay ở lứa

tuổi này. Tư duy của các em sẽ được rèn luyện mang tính phân tích, hệ thống thông
qua trò chơi mà các em tham gia.
e. Tưởng tượng
HS lớp 5 nằm ở thời kì thứ hai của tưởng tượng. Giai đoạn này, nảy sinh sự xử
lí sáng tạo những biểu tượng. Số lượng dấu hiệu và đặc điểm trong hình ảnh tăng
lên nhiều. Chúng khá trọn vẹn và cụ thể. Các em có thể tưởng tượng ra những hình
ảnh mà người lớn khó chấp nhận nhưng các em lại cho rằng đó có thể là hiện thực.
g. Trí nhớ
Ghi nhớ máy móc dễ dàng hơn ghi nhớ logic. Tuy nhiên ở lớp 5, các em đã có
một số vốn từ nhất định để trình bày lại những thông tin đã ghi nhớ được theo cách
hiểu của mình. Do đó, GV cần phải hình thành biện pháp ghi nhớ logic theo điểm
tựa cho HS. Trong khi chơi các em đã được tư duy, ghi nhớ, khi kết thúc trò chơi
GV sẽ cũng cố lại các em ghi nhớ và hệ thống lại kiến thức bài học.
h. Ngôn ngữ
Ngôn ngữ của HS lớp 5 phát triển mạnh cả về ngữ âm, ngữ pháp và từ ngữ.
Tuy nhiên hiện tượng phát âm sai vẫn còn. Các em đã nắm được một số quy tắc ngữ
pháp cơ bản khi nói và viết vẫn còn sai ngữ pháp. Việc hiểu nghĩa của từ vẫn còn
hạn chế, vốn từ ngữ của các em ngày càng phong phú, chính xác và giàu hình ảnh,
ngôn ngữ phát triển có tính chất logic, có sức truyền cảm.
Trong khi chơi, các em thảo luận nhiều hơn để có được đáp án đúng hay trình
bày miệng trước lớp, có nghĩa là các em đang được rèn luyện và phát triển ngôn
ngữ của chính mình.
1.1.4.2. Đặc điểm nhân cách
a. Nhu cầu
Các em HS có rất nhiều nhu cầu: nhu cầu hoạt động trò chơi, nhu cầu vận
động, nhu cầu chiếm lĩnh tri thức… Nhìn chung những nhu cầu của HS ngày càng
được ý thức và được điều khiển hơn.
25

×