Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359 KB, 68 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP …………………………………………………… 3
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ………………………… 3
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ……………………………… 3
1.1.2. Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính ………………………… 6
1.1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính ……………………………… 6
1.1.3.1. Thông tin sử dụng trong doanh nghiệp …………………………………… 6
1.1.3.2. Thông tin ngoài doanh nghiệp ……………………………………………. 9
1.1.4. Phương pháp phân tích …………………………………………………… 10
1.1.4.1. Phương pháp so sánh …………………………………………………… 10
1.1.4.2. Phương pháp tỷ số ……………………………………………………… 12
1.1.4.3. Phương pháp phân tích DUPONT ……………………………………… 13
1.2. Nội dung phân tích tài chính ………………………………………………. 13
1.2.1. Phân tích các tỷ số tài chính ……………………………………………… 13
1.2.1.1. Tỷ số khả năng thanh toán ……………………………………………… 14
1.2.1.2. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn …………………………………… 15
1.2.1.3. Tỷ số về khả năng hoạt động ……………………………………………. 16
1.2.1.4. Tỷ số về khả năng sinh lãi ……………………………………………… 17
1.2.2. Phân tích diễn biến vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ)…………………… 19
1.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian ………………………………… 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác phân tích tài chính doanh nghiệp … 21
1.3.1 Nhân tố chủ quan ………………………………………………………… 21
1.3.2. Nhân tố khách quan ………………………………………………………
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG ………………………………. 24
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển của Công ty cổ phần đâu tư
và thương mại TNG …………………………………………………………… 24
2.1.1. Qua trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
mại TNG …………………………………………………………………………. 24


2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ………………………………………… 28
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và
thương mại TNG …………………………………………………………………. 33
2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và thương mại
TNG ……………………………………………………………………………… 38
2.2.1 Phân tích tình hình về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn ………………. 38
2.2.1.1. Phân tích biến động quy mô và cơ cấu tài sản ………………………… 38
2.2.1.2. Phân tích biến động quy mô và cơ cấu nguồn vốn ……………………… 41
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ……………………………………………. 43
2.2.2.1. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty …………………………… 43
2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn …………………………………………. 46
2.2.2.3. Phân tích khả năng sinh lời của Công ty ……………………………… 48
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư và thương mại
TNG ………………………………………………………………………………. 50
2.3.1. Thông tin dùng trong quá trình phân tích tài chính tại công ty cổ phần đầu tư
và thương mại TNG ………………………………………………………………. 51
2.3.2. Những kết quả đạt được ……………………………………………………. 51
2.3.3. Hạn chế …………………………………………………………………… 52
2.3.4. Nguyên nhân ……………………………………………………………… 53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG ………………… 54
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty cổ phần đầu tư và thương
mại TNG …………………………………………………………………………. 54
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong thời gian tới ……………………………… 54
3.1.2. Những định hướng phát triển của công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG
trong thời gian tới …………………………………………………………………. 54
3.2. Một số kiến nghị …………………………………………………………… 56
3.2.1. Đối với công ty …………………………………………………………… 56
3.2.2. Đối với nhà nước ………………………………………………………… 61
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………… 63

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
TCDN Tài chính doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
BCTC Báo cáo tài chính
XDCB Xây dựng cơ bản
TNST Thu nhập sau thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
VND Việt Nam đồng
DT Doanh thu
XNK Xuất nhập khẩu
XK Xuất khẩu
VCSH Vốn chủ sở hữu
BĐS Bất động sản
TTS Tổng tài sản
UBND Ủy ban nhân dân
CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ……………… 29
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ………………………… 33
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm …………………… 37
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu tài sản của Công ty …………………………… 39
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty ………………………… 42
Bảng 2.3: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty ……… 44
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại
TNG ……………………………………………………… 46

Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại
TNG ………………………………………………………… 47
Bảng 2.6: Bảng tỷ số phản ánh khả năng sinh lời của Công ty ……… 48
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch đặt ra trong năm 2014 của Công ty
TNG ……………………………………………………… 56
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp hoạt động vì nhiều mục
tiêu khác nhau nhưng mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của
các doanh nghiệp, kinh doanh có hiệu quả để từ đó từng bước phát triển doanh
nghiệp một cách vững chắc. Để đạt được mục tiêu đó các doanh nghiệp buộc phải
khẳng định mình và phát huy mọi khả năng sẵn có lẫn tiềm năng, không ngừng nâng
cao vị trí của mình trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế.
Muốn đạt được những mục tiêu trên thì việc tự đánh giá nội lực của chính mình là
hết sức cần thiết, ngoài ra doanh nghiệp còn phải cung cấp những thông tin tài chính
cho nhiều đối tượng quan tâm khác như: các cá nhân, tổ chức, ngân hàng, nhà đầu
tư…Chính vì lẽ đó mà việc phân tích tình hình tài chính là một trong những nhiệm
vụ chính quan trọng trong việc ra quyết định quản lý của các đối tượng tham gia
trong các mối quan hệ kinh tế.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG là đơn vị hoạt động kinh doanh
chủ yếu trong lĩnh vực may mặc. Để Công ty thực hiện các mục tiêu lâu dài như mở
rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh… Việc thường xuyên đánh giá và phân
tích tình hình tài chính sẽ giúp Công ty thấy rõ được thực trạng tài chính, từ đó có
những giải pháp hiệu quả để tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Công
ty.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, em chọn đề tài:
"Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG"
cho chuyên đề thực tập của mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các phần sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
mại TNG
6
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và Thương mại TNG
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị phòng Tài chính - Kế toán
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG đã hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành
bài chuyên đề thực tập này.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Trước khi đi vào tìm hiểu khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ta đi
vào tìm hiểu khái niệm doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp, các mối quan hệ
trong tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là
một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh
tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp thì doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, tức là thực
hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các
chủ thể trong nền kinh tế trong quá trình phân phối các nguồn tài chính gắn liền với
việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp. Các quan hệ tài chính
doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:

 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
 Quan hệ nội bộ trong doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ nó trực
tiếp gắn liền và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, nơi trực
8
tiếp sáng tạo ra sản phẩm quốc dân, mặt khác còn có tác động đến thu nhập và các
khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Nói cách khác hoạt
động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân
phối, sử dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh
nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép
thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh
nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, mức độ rủi ro, khả năng và tiềm lực của
một doanh nghiệp. Từ đó giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài
chính, quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin có thể nhìn từ các
góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát lại vừa xem một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp. Từ đó, những người sử dụng thông tin có
thể nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và
đầu tư phù hợp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một hoạt động không thể thiếu đối với
mọi doanh nghiệp, đặc biệt khi các doanh nghiệp ngày càng được mở rộng và phát

triển thì hoạt động phân tích tài chính càng chứng tỏ được vai trò vô cùng quan
trọng của mình. Phân tích tài chính mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính
được nhiều đối tượng quan tâm. Mỗi đối tượng lại quan tâm đến những khía cạnh
khác nhau của tình hình tài chính doanh nghiệp.
 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Mối quan tâm hàng đầu của chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh
9
nghiệp là khả năng phát triển, tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu do đó họ quan tâm
tới mọi hoạt động. Một doanh nghiệp hoạt động tốt là doanh nghiệp có khả năng
sinh lời cao và thanh toán được các khoản nợ. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị
doanh nghiệp cần có đủ thông tin để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là tốt hay xấu, xác định điểm mạnh, điểm yếu, hiểu rõ thực trạng tài
chính của công ty. Đây chính là cơ sở để nhà quản trị đưa ra những chiến lược, kế
hoạch cũng như những quyết định quản lý phù hợp nhằm đưa doanh nghiệp ngày
càng lớn mạnh, phát triển.
 Đối với các nhà đầu tư.
Những người cho vay thường là các Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng, các
doanh nghiệp khác. Mối quan tâm chủ yếu của họ là việc nhận biết nhu cầu vay và
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì thế, điều họ đặc biệt quan tâm tới là các tài
sản có tính thanh khoản cao, từ đó đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, sự an toàn của các khoản cho vay cũng là một yếu tố được người cho vay
cân nhắc khi quyết định cho vay. Vì vậy, họ cũng rất quan tâm đến vốn chủ sở hữu
vì đây là sự đảm bảo cho các khoản vay trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
Phân tích tài chính giúp người cho vay đánh giá được khả năng trả nợ của doanh
nghiệp và mức độ đảm bảo an toàn của các khoản cho vay. Trên cơ sở đó, người cho
vay đưa ra quyết định có nên cho vay hay không, cho vay bao nhiêu và với lãi suất
bao nhiêu là hợp lý…
Đối với các nhà đầu tư khác, họ quan tâm tới các yếu tố rủi ro, lãi suất, khả
năng thanh toán…
Ngoài ra, phân tích tài chính còn là mối quan tâm của các cơ quan quản lý

Nhà nước và những người lao động trong doanh nghiệp.
Các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng kết quả phân tích tài chính chủ yếu
với mục đích kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp về tình hình hoạt động kinh doanh
cũng như việc thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đối với Nhà nước. Còn đối với những
người lao động, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp gắn liền với cuộc sống của
họ. Vì thế, tình trạng của doanh nghiệp như thế nào cũng là mối quan tâm của những
10
người lao động.
Nói tóm lại, phân tích tài chính có vai trò rất quan trọng đối với nhiều đối
tượng khác nhau. Nó giúp những người quan tâm đến doanh nghiệp nhận biết một
cách trung thực và toàn diện nhất về tình hình hoạt động, thực trạng tài chính của
doanh nghiệp. Qua đó, họ có thể đưa ra những quyết định quản lý, đầu tư và cho
vay…một cách chính xác và hiệu quả nhất.
1.1.2 Trình tự và các bước tiến hành phân tích tài chính
 Thu thập thông tin.
Đây là bước quan trọng đầu tiên của quá trình phân tích tài chính trong các
công ty cổ phần. Nếu thu thập thông tin không đúng, không đủ thì không thể có kết
quả phân tích tốt được. Nhà phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả
năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ
cho quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm rất nhiều nguồn thông tin trong đó các
thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp là
những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế
chủ yếu là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
 Xử lý thông tin.
Xử lý thông tin là một quá trình sắp xếp các thông tin đã thu thập được theo
những mục đích nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá và xác định
những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình hoạt động tài chính của công ty, phục
vụ cho việc ra quyết định cho các hoạt động tài chính tiếp theo. Đồng thời, cũng là
những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo tình hình tài chính của
công ty trong tương lai.

 Quyết định và dự đoán.
Mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính. Bởi vậy,
việc thu thập và xử lý thông tin kế toán là nhằm chuẩn bị những tiền đề và những
điều kiện cần thiết, để phục vụ cho việc ra các quyết định tài chính và dự đoán nhu
cầu tài chính trong tương lai của công ty.
1.1.3 Thông tin sử dụng trong phân tích.
11
1.1.3.1 Thông tin sử dụng trong doanh nghiệp.
Thông tin trong doanh nghiệp là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết và mang
tính chất bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp. Những thông tin này thể hiện một
cách đầy đủ, toàn diện nhất hoạt động của doanh nghiệp trong từng giai đoạn, từng
chu kỳ kinh doanh. Những thông tin này vô cùng quan trọng đối với hoạt động phân
tích tài chính, nó được phản ánh chủ yếu qua các báo cáo tài chính, bao gồm: Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết
minh báo cáo tài chính.
 Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có 2 phần: phía bên trái là các khoản mục tài sản và bên
phải là các khoản mục nợ và vốn chủ sở hữu. Bảng cân đối kế toán chỉ rõ những tài
sản mà doanh nghiệp sở hữu và cách thức tài trợ cho chúng. Dưới đây là đồng nhất
thức mô tả Bảng cân đối kế toán:
Tài sản = Nợ + Vốn chủ sở hữu.
Ở đây vốn chủ sở hữu được xác định là chênh lệch giữa tài sản và nợ của
doanh nghiệp.
Cơ sở số liệu và căn cứ để lập bảng cân đối kế toán là bảng cân đối kế toán
niên độ trước (hoặc kỳ trước) và các sổ kế toán tổng hợp.
 Báo cáo kết quả kinh doanh.
Là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả tình hình doanh thu, chi
phí, lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 quý hoặc 1

năm).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình
tài chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động
kinh doanh ( sản xuất, kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động khác). Ngoài ra báo
cáo kết quả kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của
12
doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó.
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh người sử dụng thông tin có
thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng ngành để
nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận
động, nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Là báo cáo tổng hợp phản ánh kết quả dòng tiền vào và dòng tiền ra của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 quý hoặc 1 năm).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
kinh doanh là những báo cáo tài chính quan trọng nhất của doanh nghiệp. Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ giải thích sự thay đổi tiền của doanh nghiệp. Nguyên tắc quan
trọng được vận hành ở đây là tiền giảm khi tài sản tăng hay nguồn vốn giảm và tiền
tăng khi tài sản giảm hay nguồn vốn tăng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong 4 báo cáo tài chính bắt buộc mà bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin về
doanh nghiệp. những thông tin từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ và những thông tin ở
các báo cáo tài chính khác giúp cho người sử dụng phân tích, đánh giá khả năng tạo
ra các luồng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả
tiền lãi cổ phần… Đồng thời những thông tin này còn giúp người sử dụng nó xem
xét sự khác nhau giữa doanh thu và chi phí và các khoản thu chi
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh 3 mục thông tin chủ yếu:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh

- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
 Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh các báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng
thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình
13
bày, giải thích một cách rõ ràng và cụ thể.
Tóm lại các báo cáo tài chính doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với nhau,
mỗi sự thay đổi một chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hay gián tiếp ảnh
hưởng tới báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính phải được
bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ kết hợp với
bảng cân đối kế toán kỳ trước để đọc và kiểm tra bảng cân đối kế toán kỳ này.
1.1.3.2. Thông tin ngoài doanh nghiệp
Việc phân tích tài chính không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu những bảng
biểu tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp, ví dụ như các thông tin về kinh tế, tiền tệ của quốc gia, các thông
tin về pháp lý đối với doanh nghiệp Có thể kể tới một số yếu tố khách quan tác
động tới doanh nghiệp như sau:
 Doanh nghiệp luôn là đối tượng quản lý của các cơ quan Nhà nước, mọi
hoạt động của doanh nghiệp đều bị điều tiết và chi phối bởi cơ chế quản lý tài chính,
hệ thống luật, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành nghề hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về chính sách, chuẩn
mực cũng có thể dẫn đến quyết định tài chính là đúng đắn hay sai lầm.
 Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công
nghệ góp phần làm thay đổi phương thức sản xuất, góp phần làm thay đổi trong
quản lý doanh nghiệp dẫn tới các quyết định tài chính cũng thay đổi theo.
 Doanh nghiệp phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở
hữu trong cơ cấu vốn, sự tăng giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt
động doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.

 Doanh nghiệp với sức ép của thị trường cạnh tranh, những đòi hỏi về chất
lượng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hóa, chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn,
kinh tế hơn của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần có những thông tin nắm bắt thị
trường của khách hàng để thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
 Doanh nghiệp muốn kinh doanh tốt phải luôn đặt các hoạt động của mình
14
trong mối liên hệ chung của ngành, đặc điểm ngành kinh doanh liên quan đến:
 Tính chất sản phẩm.
 Quy trình kỹ thuật áp dụng.
 Cơ cấu sản xuất.
1.1.4. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các công
cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính
doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ
tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Về mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính của doanh
nghiệp như phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số,
phương pháp liên hệ, phương pháp tương quan và hồi quy bội… nhưng ở đây chỉ
giới thiệu những phương pháp cơ bản, thường được vận dụng trong thực tế.
1.1.4.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định
mức độ biến động của chi tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là
tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về
mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ kế
hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh trước giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số

tương đối hoặc là số bình quân.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo
thỏa mãn các điều kiện so sánh sau đây:
- Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật,
15
giá trị và thời gian).
Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các
điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác như: cùng phương hướng kinh doanh,
điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
Tất cả các điều kiện trên gọi chung là đặc tính “có thể so sánh được” hay tính
chất “so sánh được” của các chỉ tiêu phân tích.
Ngoài ra, cần xác định mục tiêu so sánh trong phân tích các báo cáo tài chính.
Mục tiêu so sánh trong phân tích là nhằm xác định mức biến động tuyệt đối
và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích (năng
suất tăng, giá thành giảm).
- Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ.
Kỳ thực tế và kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước,
- Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với
trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có
liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Nội dung so sánh bao gồm:
 So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế trên kỳ kinh doanh
trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định
mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.

 So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của
ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bẳng 3 hình
thức:
- So sánh theo chiều dọc.
16
- So sánh theo chiều ngang.
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
So sánh ngang trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc so sánh,
đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu,
trên từng báo cáo tài chính. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến
động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Qua đó, xác định được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân
tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc sử
dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo
cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân
tích theo chiều dọc trên các báo cáo tài chính là sự phân tích biến động về cơ cấu
hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp.
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó
được thể hiện qua các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài
chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và
chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển
của các hiện tượng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng, nó
được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào
của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp
nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt.

1.1.4.2. Phương pháp tỷ số.
Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân
tích, đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác, đây là
phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ
sung và hoàn thiện, bởi lẽ:
17
Thứ nhất: Nguồn thong tin kế toàn và tài chính được cải tiến và được cung
cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc
đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Thứ hai: Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc
đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
Thứ ba: Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
1.1.4.3. Phương pháp phân tích DUPONT
Bên cạnh hai phương pháp phân tích so sánh và tỷ số nêu trên, các nhà phân
tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính DUPONT.
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân
dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của
phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp
như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho
phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
1.2. Nội dung phân tích tài chính
1.2.1. Phân tích các tỷ số tài chính
Để thực hiện phân tích tài chính, các nhà phân tích sử dụng bốn nhóm tỷ số
chính:
- Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh
giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: Nhóm chỉ tiêu này phản

ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của
doanh nghiệp.
18
- Tỷ số về khả năng hoạt động: Nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài
nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
- Tỷ số về khả năng sinh lãi: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất -
kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn
tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số
và trong từng trường hợp các tỷ số được lùa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô
của hoạt động phân tích.
1.2.1.1. Tỷ số khả năng thanh toán
 Khả năng thanh toán hiện hành: là thước đo khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn
trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Tài sản lưu động
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành = –––––––
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động thông thường bao gồm: tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhượng (tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho)
Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại
và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả,
phải nộp khác v.v
Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm.
 Chỉ tiêu vốn lưu động ròng hay vốn lưu động thường xuyên: Chỉ tiêu
này cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho việc đánh giá điều kiện cân bằng
tài chính của doanh nghiệp.
Nó được xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ
ngắn hạn, hoặc là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên ổn định với tài sản cố
định ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh

19
doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của nhiều doanh nghiệp phụ thuộc
phần lớn vào vốn lưu động ròng. Do vậy, sự phát triển của không ít doanh nghiệp
còn được thể hiện ở sự tăng trưởng vốn lưu động ròng.
 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các tài sản quay vòng
nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: Tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải
thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài
sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán.
Tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và được xác định:
Tài sản lưu động – Dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh = –––––––––––
Nợ ngắn hạn
 Tỷ số dự trữ (tồn kho) trên vốn lưu động ròng: Tỷ số này cho biết dự trữ
chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động rũng. Nó được xác định bằng cách chia dự
trữ (tồn kho) cho vốn lưu động ròng.
1.2.1.2. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
Tỷ số này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa quan
trọng trong phân tích tài chính.
 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ): Tỷ số này được sử dụng để xác
định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông
thường, các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp
thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong
khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia
tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Nhưng nếu tỷ số nợ quá
cao thì doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
20
 Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi: Thể hiện ở tỷ số

giữa lợi nhuận trước thuế và lãi trên lãi vay. Nó cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo
khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể
hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
1.2.1.3. Tỷ số về khả năng hoạt động
Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác
nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan
tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà cũng chú trọng tới hiệu quả
sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. chỉ tiêu doanh
thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán các tỷ số này để xem xét khả năng hoạt
động của doanh nghiệp.
 Vòng quay tiền: tỷ số này được xác định bằng cách chia doanh thu trong
năm cho tổng số tiền và các loại tài sản tương đương tiền bình quân (chứng khoán
ngắn hạn dễ chuyển nhượng) nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
 Vòng quay dự trữ (tồn kho): Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh
giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vòng quay dự trữ được xác
định bằng tỷ số giữa doanh thu trong năm và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu, vật liệu
phụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm) bình quân.
 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu x 360/DT.
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thu
tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính
sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước.
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài
sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.
21
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = DT/ TSCĐ
TSCĐ ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay
toàn bộ tài sản, nó được đo bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một

đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu/ Tổng tài sản
1.2.1.4. Tỷ số về khả năng sinh lãi
Tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất, kinh
doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = TNST/ DT
Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu.
 Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ( doanh lợi vốn chủ sở
hữu) ROE
ROE = TNST/ VCSH
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia thu nhập
sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và
được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong
hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
 Doanh lợi tài sản: ROA
ROA = TNTT và Lãi/ TS hoặc ROA = TNST/ TS
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu tư. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được
phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi hoặc
thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
22
Ngoài các tỷ số trên đây, các nhà phân tích cũng đặc biệt chú ý tới việc tính
toán và phân tích những tỷ số liên quan tới các chủ sở hữu và giá trị thị trường.
Chẳng hạn:
Thu nhập sau thuế
-Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần = –––––––––
Vốn cổ phần
Thu nhập sau thuế
-Thu nhập cổ phiếu = ––––––––––

Số lượng cổ phiếu thường
Lãi cổ phiếu
- Tỷ lệ trả cổ tức = ––––––––
Thu nhập cổ phiếu
Giá cổ phiếu
- Tỷ lệ giá/ lợi nhuận = ––––––––
Thu nhập cổ phiếu
Lãi cổ phiếu
- Tỷ lệ = ––––––
Giá cổ phiếu
Khi sử dụng phương pháp phân tích tài chính DUPONT nhằm đánh giá tác
động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, nhà phân tích có thể thực hiện việc tách ROE
(thu nhập sau thuế/ vốn chủ sở hữu) như sau:
- Tách ROE:
ROE = TNST/ VCSH = TNST/ TS x TS/ VCSH = ROA x EM
ROE phản ánh mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu - mức tăng giá trị
tài sản cho các chủ sở hữu.
23
ROA (Thu nhập sau thuế/ Tài sản) phản ánh mức sinh lợi của toàn bộ danh
mục tài sản của doanh nghiệp - khả năng quản lý tài sản của các nhà quản lý doanh
nghiệp.
EM: là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên
ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy
động từ bên ngoài.
- Tách ROA:
ROA = TNST/ TS = TNST/ DT x DT/ TS = PM x AU
PM: doanh lợi tiêu thụ phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu
của doanh nghiệp. Khi PM tăng, điều đó thể hiện doanh nghiệp quản lý doanh thu và
quản lý chi phí có hiệu quả.
AU: hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Như vậy qua hai lần phân tích, ROE có thể được biến đổi:
ROE = PM x AU x EM
Từ đó ta có thể nhận biết được các yếu tố cơ bản tác động tới ROE của một
doanh nghiệp: Đó là khả năng tăng doanh thu, công tác quản lý chi phí, quản lý tài
sản và đòn bẩy tài chính.
1.2.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ)
Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay
đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một
thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập Bảng cân đối kế toán.
Mộtt trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng kê
nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rừ cỏc
nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó.
Để lập được bảng này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên
Bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai
cột: Sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
24
- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn
giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.
- Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn
tăng thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn.
Việc thiết lập Bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và
những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để đầu tư.
Ngoài việc phân tích việc sử dụng vốn và nguồn vốn, người ta cũn phõn tích
tình hình tài chính theo luồng tiền để xác định sự tăng (giảm) tiền và nguyên nhân
tăng (giảm) tiền. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ có những biện pháp quản lý ngân
quỹ tốt hơn.
1.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian
Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường kết hợp chặt chẽ những
đánh giá về trạng thái tĩnh đối với những đánh giá về trạng thái động để đưa ra một
bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu như trạng thái tĩnh

được thể hiện qua Bảng cân đối kế toán thì trạng thái động (sự di chuyển của các
dòng tiền) được phản ánh qua bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ), qua
báo cáo kết quả kinh doanh. Thông qua các báo cáo tài chính này, các nhà phân tích
có thể đánh giá sự thay đổi về vốn lưu động ròng, về nhu cầu vốn lưu động, từ đó có
thể đánh giá những thay đổi về ngân quỹ của doanh nghiệp.
Khi phân tích trạng thái động, trong một số trường hợp nhất định, người ta
còn chú trọng tới các chỉ tiêu quản lý tài chính trung gian nhằm đánh giá chi tiết hơn
tình hình tài chính và dự báo những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Những chỉ tiêu này là cơ sở để xác lập nhiều hệ số rất có ý nghĩa về hoạt động, cơ
cấu vốn, v.v… của doanh nghiệp.
Lãi gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng bán.
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay = Lãi gộp - chi phí bán hàng, quản lý
(không kể khấu hao và lãi vay)
Thu nhập trước thuế và lãi = Thu nhập trước khấu hao và lãi - Khấu hao
25

×