Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện hoạt động quản lý tài sản của công ty TNHH UNITEX FASHION tại Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.07 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
o0o
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
TNHH UNITEX FASHION TẠI HƯNG YÊN
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Ngoan
Mã sinh viên : 13122593
Lớp : TCDN.13B02
Giáo viên hướng dẫn : ThS.Nguyễn Thị Minh Quế
Hà Nội – Tháng 8/2014
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục sơ đồ, biểu bảng
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ
TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1
1.1. Tài sản của doanh nghiệp 1
1.1.1. Tài sản lưu động 1
1.1.2. Tài sản cố định 3
1.2. Quản lý tài sản của doanh nghiệp 6
1.2.1. Quản lý tài sản lưu động 6
1.2.2. Quản lý tài sản cố định 12
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 14
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản 14


1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản 14
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY TNHH UNITEX FASHION
21
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Unitex Fashion 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 22
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2011-2013 25
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý tài sản tại Công ty TNHH Unitex
Fashion
29
2.2.1. Thực trạng tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty 29
2.2.2. Hoạt động quản lý tài sản của Công ty 32
2.2.3. Hiệu quả sư dụng tài sản của Công ty 42
2.3. Đánh giá chung hoạt động quản lý và sử dụng tài sản của Công ty 46
2.3.1. Những thành tựu đạt được 46
2.3.2. Hạn chế cần khắc phục 47
2.3.3. Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế 47
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH
UNITEX FASHION
49
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian
tới
49
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân

3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý tài sản của
Công ty
51
3.2.1. Hoàn thiện công tác kế hoạch và quản lý 51
3.2.2. Xác định nhu cầu sử dụng tài sản thường xuyên, cần thiết 52
3.2.3. Giải pháp quản lý vốn bằng tiền 54
3.2.4. Giải pháp quản lý các khoản phải thu 55
3.2.5. Giảm dự trữ hàng tồn kho 57
3.2.6. Giải pháp quản lý quỹ khấu hao và tài sản cố định 58
3.2.7. Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý và nhân viên 59
3.2.8. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ 60
3.3. Một số kiến nghị 61
3.3.1. Về phía Nhà nước 61
3.3.2. Về phía Ngân hàng 62
3.3.3. Về phía Cục thuế và Hải quan 63
Danh mục tài liệu tham khảo 64
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
CĐKT : Cân đối kế toán
CP : Chi phí
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
GTGT : Giá trị gia tăng
KT : Kế toán
LN : Lợi nhuận
NVL : Nguyên vật liệu
NV : Nguồn vốn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TS : Tài sản
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
TT : Tỷ trọng
FTA : Hiệp định thương mại tự do (Foreign Trade Association)
WTO : Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG
Trang
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức của Công ty 23
Bảng 2.1 : Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 26
Bảng 2.1.1 : Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 27
Bảng 2.2 : Bảng cơ cấu tình hình tài sản, nguồn vốn 30
Bảng 2.3 : Bảng cơ cấu hàng tồn kho 34
Bảng 2.3.1 : Bảng so sánh cơ cấu hàng tồn kho 34
Bảng 2.4 : Bảng tình hình quản lý hàng tồn kho 35
Bảng 2.5 : Bảng cơ cấu vốn bằng tiền 36
Bảng 2.5.1 : Bảng so sánh cơ cấu vốn bằng tiền 36
Bảng 2.6 : Bảng khả năng thanh toán 37
Bảng 2.7 : Bảng cơ cấu khoản phải thu 38
Bảng 2.7.1 : Bảng so sánh cơ cấu khoản phải thu 39
Bảng 2.8 : Bảng tình hình quản lý khoản phải thu 40
Bảng 2.9 : Bảng cơ cấu tài sản cố định 41
Bảng 2.9.1 : Bảng so sánh cơ cấu tài sản cố định 41
Bảng 2.10 : Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản 42
Bảng 2.11 : Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 43
Bảng 2.12 : Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định 45
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Tài sản của doanh nghiệp
1.1.1 Tài sản lưu động
1.1.1.1 Khái niệm tài sản lưu động
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Phần
lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của
sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thủy tinh, một số khác bị mất đi như các loại
nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất – kinh doanh nào cũng cần phải có các đối
tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao
động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn
hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các
chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ hàng tồn kho. Giá trị các loại tài
sản lưu động của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động
có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh
nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố,
chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất
lực của một sôa công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các
loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến
thất bại cuối cùng của họ.
1.1.1.2 Đặc điểm của tài sản lưu động
- Tham gia vào một chu kỳ kinh doanh
- Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm
- Giá trị luân chuyển một lần vào giá thành sản phẩm làm ra
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02

1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
1.1.1.3 Phân loại tài sản lưu động
Để phân loại TSLĐ người ta bắt đầu nghiên cứu chu kỳ vận động của tiền mặt.
Chu kỳ vận động của tiền mặt vừa là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quá trình
quản lý tài sản lưu động vừa là căn cứ phân loại TSLĐ.
Chu kỳ vận động của tiền mặt là độ dài thời gian từ khi thanh toán khoản mục
nguyên vật liệu đến khi thu được tiền từ những khoản phải thu do việc bán sản phẩm
cuối cùng.
Có thể hình dung trình tự vận động của vốn lưu động như sau:
+ Công ty mua nguyên vật liệu để sản xuất, phần lớn những khoản mua này
chưa phải trả ngay, tạo nên những khoản phải trả. Do vậy, việc mua trong trường
hợp này không gây ảnh hưởng ngay đến luồng tiền.
+ Lao động được sử dụng để chuyển nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng
và thông thường tiền lương không được trả ngay vào lúc công việc được thực hiện,
từ đó hình thành các khoản lương phải trả (phải trả khác).
+ Hàng hóa thành phẩm được bán, nhưng là bán chịu, do đó tạo nên khoản phải
thu và từ đó việc bán hàng không tạo nên luồng tiền vào ngay lập tức.
+ Tại một thời điểm nào đó trong quá trình vận động nói trên, doanh nghiệp
phải thanh toán những khoản phải trả và nếu những khoản thanh toán này được thực
hiện trước khi thu được những khoản phải thu thì sẽ tạo ra những luồng tiền ra ròng.
Luồng tiền ra này phải được tài trợ bằng một biện pháp nào đó.
+ Chu kỳ vận động của tiền mặt khi doanh nghiệp thu được những khoản phải
thu. Khi đó công ty sẽ trả hết nợ được sử dụng để tài trợ cho việc sản xuất và chu kỳ
lại được lặp lại.
Từ việc xem xét trình tự vận động của vốn lưu động, cớ thể rút ra những công
thức cơ bản sau:
Chu kỳ
vận động
của tiền

mặt
=
Thời gian vận
động của
nguyên vật liệu
+
Thời gian thu
hồi khoản
phải thu
-
Thời gian chậm
trả của khoản
phải trả
(1)
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Thời gian vận động của NVL = Hàng tồn kho
Mức bán mỗi ngày
Thời gian vận động NVL là độ dài thời gian trung bình để chuyển nguyên vật
liệu đó thành sản phẩm cuối cùng và thời gian bán những sản phẩm đó.
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm tồn
kho.
Thời gian thu hồi những khoản phải thu là độ dài thời gian trung bình để chuyển
những khoản phải thu của công ty thành tiền mặt.
Thời gian chậm trả những khoản phải trả là độ dài thời gian trung bình từ khi
mua nguyên vật liệu và lao động đến khi thanh toán những khoản đó.
Mục tiêu của công ty là rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng
tốt mà không có hại cho sản xuất. Khi đó lợi nhuận sẽ tăng lên và chu kỳ càng dài
thì nhu cầu tài trợ từ bên ngoài càng lớn và mỗi nguồn tài trợ đều phát sinh một chi

phí nên lợi nhuận sẽ giảm.
Chu kỳ vận động của tiền mặt có thể giảm bằng các biện pháp:
+ Giảm thời gian vận động NVL thông qua sản xuất và bán hàng nhanh hơn.
+ Giảm thời gian thu hồi những khoản phải thu bằng việc tăng tốc độ thu.
+ Kéo dài thời gian chậm trả những khoản phải trả bằng việc trì hoãn thanh
toán.
Những hoạt động trên được tiến hành trong chừng mực mà chúng không làm
tăng chi phí hoặc giảm bán hàng.
1.1.2 Tài sản cố định
1.1.2.1 Khái niệm tài sản cố định
Căn cứ vào tính chất và vai trò tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất
của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản
là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đồi từ chu kỳ
sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất. mọi tư liệu lao động
là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất
định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt
động được.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận thiết bị riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó thì cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó,
nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận
thì mỗi bộ phận thiết bị nói trên, được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập, ví dụ:
khung và động cơ trong một máy bay.
Những súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm thì từng con được coi là TSCĐ,
từng mảnh vườn cây lâu năm cũng được coi là TSCĐ.

Trong điều kiện tiến bộ khoa học – kỹ thuật như hiện nay, khi mà khoa học đã
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì khái niệm về TSCĐ cũng được mở rộng nó
bao gồm cả những TSCĐ không có hình thái vâtk chất. Loại này là những chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra và thường bao gồm:
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Chi phí về bằng phát minh sang chế
- Chi phí về lợi thế kinh doanh
- ……
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, tỷ trọng của nhừng TSCĐ vô hình ngày
càng lớn.
1.1.2.2 Đặc điểm tài sản cố định
- Có giá trị lớn trên 30 triệu đồng
- Có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh
doanh.
- TSCĐ tham gia vào nhiều niên độ kinh doanh và giá trị của nó được chuyển
dần vào giá trị sản phẩm làm ra
1.1.2.3 Phân loại tài sản cố định
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Để quản lý tốt tài sản cố định trong doanh nghiệp, tài sản cố định thông thường
được phân loại thành các loại sau:
a, Tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh
Đây là những TSCĐ do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh
kiếm lời. Loại này bao gồm:
- Tài sản cố định vô hình
- Tài sản cố định hữu hình. Loại tài sản cố định này chia thành:
Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau
quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân
bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu cảng…

Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dung cho hoạt
động kinh doanh của DN, như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền
công nghệ, những náy móc khác…
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ
thống thông tin hệ thống điện, đường ống nước, băng tải…
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của DN như máy vi tính phục vụ cho quản lý, dụng cụ
đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi…
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như vườn cà
phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ…, súc vật làm việc, súc vật
cho sản phẩm như đàn ngựa, đàn voi, đàn bò…
Loại 6: Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các tài sản chưa liệt kê vào các loại nêu
trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
b, Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng
Đây là những TSCĐ do DN quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh, quốc phòng trong DN. Các TSCĐ này cũng được phân loại giống
như ở mục trên.
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Ngoài hai loại TSCĐ nêu trên, trong các DN Nhà nước còn có thể có loại TSCĐ
bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước theo quyết định của các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
1.2 Quản lý tài sản trong doanh nghiệp
1.2.1 Quản lý tài sản lưu động
1.2.1.1 Quản lý tồn kho, dự trữ
a, Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng tới tồn kho dự trữ
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho SXKD thì việc tồn
tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt

động bình thường của DN. Hàng hóa tồn kho có ba loại: NVL thô phục vụ cho quá
trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Đối với các DN trong
nền kinh tế thị trường không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà
cần phải có NVL dự trữ. NVL dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng có vai
trò rất lớn để cho quá trình SXKD tiến hành được bình thường. Do vậy, nếu DN dự
trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình SXKD
bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo.
Tồn kho trong quá trình sản xuất các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn
của dây chuyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các DN được chia ra
những công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành
phẩm. Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được lien tục. Nếu dây
chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá
trình sản xuất sẽ càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong, hầu như các DN chưa thể tiêu thụ hết sản phẩm,
phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa sản xuất và tiêu dùng, phần do phải có đủ lô
hàng mới xuất được… Những DN mà sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình
chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn.
Hàng hóa dự trữ đối với các DN gồm bao bộ phận như trên, nhưng thông
thường trong quản lý vấn đề chủ yếu được đề cập đến là bộ phận thứ nhất, tức là
NVL dự trữ cho SXKD. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, đối với các DN thương nghiệp
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
(chuyên kinh doanh hàng hóa) thì dự trữ NVL cũng có nghĩa là dự trữ hàng hóa để
bán.
b, Phương pháp quản lý tồn kho dự trữ
* Mô hình EOQ
Mô hình này được dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hóa là bằng
nhau.
Khi DN tiến hành dự trữ hàng hóa sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí như chi phí

bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm… nhưng tựu
chung lại có hai loại chi phí chính:
- Chi phí lưu kho (chi phí tồn trữ): đây là những chi phí lien quan đến việc tồn
trữ hàng hóa, loại này bao gồm:
+ Chi phí hoạt động, như chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo hiểm hàng hóa,
chi phí do giảm giá trị hàng hóa, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản…
+ Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về
thuế, khấu hao.
Nếu gọi số lượng mối lần cung ứng hàng hóa là Q thì dự trữ tring bình sẽ là
Q/2.
Gọi C
1
là chi phí lưu kho đơn vị hàng hóa thì tổng chi phí lưu kho của DN sẽ là:
C
1
x (Q/2)
Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng mỗi lần cung ứng tăng.
- Chi phí đặt hàng (chi phí hợp đồng): bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận
chuyển hàng hóa. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn định không phụ
thuộc vào số lượng hàng hóa được mua.
Nếu gọi D là toàn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng trong một đơn vị thời gian
(năm, quý, tháng) thì số lượng cần cung ứng hàng hóa sẽ là D/Q. Gọi C
2
là chi phí
mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là:
C
2
x (D/Q)
Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm.
Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hóa, sẽ có:

SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
TC = C
1
x (Q/2) + C
2
x (D/Q)
1.2.1.2 Quản lý vốn bằng tiền
a, Lý do phải giữ tiền mặt và lợi thế của việc giữ tiền mặt
Tiền mặt (Cash) được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của
DN ở Ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua NVL, mua TSCĐ, trả tiền
thuế, trả nợ…
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt
thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên
việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ
những lý do sau:
+ Đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày
+ Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho DN
+ Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước
được của các luồng tiền vào và ra
+ Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng
Trong hoạt động kinh doanh của DN, việc gửi tiền mặt là cần thiết nhưng việc
giữu đủ tiền mặt phục vụ cho kinh doanh có những lợi thế sau:
- Khi mua hàng hóa dịch vụ nếu có đủ tiền mặt thanh toán công ty có thể được
hưởng lợi thế chiết khấu
- Giữ đủ tiền mặt duy trì tốt các chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn giúp DN
có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và được hưởng mức tín dụng rộng rãi
- Giữ đủ tiền mặt giúp DN tận dụng đượcb những cơ hội thuận lợi trong kinh
doanh do chủ động trong các hoạt động thanh toán chi trả

- Khi có đủ tiền mặt giúp DN đáp ứng được nhu cầu trong trường hợp khẩn cấp
như đình công, hỏa hoạn, chiến dịch marketing của đối thủ cạnh tranh, vượt qua khó
khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh
b, Quản lý tiền mặt
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Sự
quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn với tiền mặt như
các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao.
Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho
tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều DN có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng
thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt
một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Như vậy, trong quản trị tài chính người ta sử
dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong
muốn. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:
Từ sơ đồ trên và mô hình quản lý dự trữ EOQ cho chúng ta một cách nhìn tổng
quát trong quản lý tiền mặt bởi vì cũng như các tài sản khác, tiền mặt là một hàng
hóa (là tài sản) nhưng đây là hàng hóa đặt biệt – một tài sản có tính lỏng nhất.
Trong kinh doanh, DN cần một lượng tiền mặt và phải dùng nó để trả cho các
hóa đơn một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt này hết, DN phải bán các chứng
khoán có khả năng thanh khoản cao để lại có lượng tiền như ban đầu. Chi phí cho
việc lưu trữ tiền mặt ở đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà DN bị mất đi. Chi
phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán. Khi đó áp dụng mô hình
EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu M
*
là:
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
Các chứng khoán
thanh khoản cao

Bán những chứng
khoán thanh khoản
cao để bổ sung cho
tiền mặt
Đầu tư tạm thời bằng
cách mua chứng
khoán có tính thanh
khoản cao
Tiền mặt Dòng chi
tiền mặt
Dòng thu
tiền mặt
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
M
*
= [(2 x M
n
x C
b
)/i]
1/2
Trong đó:
M
*
: Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm
C
b
: Chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản
i : Lãi suất

1.2.1.3 Quản lý các khoản phải thu
a, Chính sách tín dụng thương mại
Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường, các DN có thể sử dụng chiến lược
về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch vụ giao hàng và các dịch
vụ sau khi mua bán như vận chuyển, lắp đặt… Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
trường, việc mua bán chịu là không thể thiếu. Tín dụng thương mại có thể làm cho
DN đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến những
rủi roc ho hoạt động kinh doanh của DN. Điều đó được thể hiện trên những nét cơ
bản sau:
- Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng. Do được trả tiền chậm
nên sẽ có nhiều người mua hàng hơn từ đó làm DT tăng.
- Tín dụng thương mại làm giảm được chi phí tồn kho của hàng hóa.
- Tín dụng thương mại làm cho TSCĐ được sử dụng có hiệu quả hơn và hạn chế
phần nào về hao mòn vô hình.
- Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng chi phí trong
hoạt động của DN.
- Tín dụng thương mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để
bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí ròng càng
lớn.
Xác suất không trả tiền của người mua làm cho LN bị giảm, nếu thời hạn cấp tín
dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
b, Phân tích tín dụng thương mại
* Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Công việc này phải bắt đầu bằng việc DN xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp
lý, sau đó là việc xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu khả
năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tối thiểu mà DN đưa ra
thì tín dụng thương mại có thể được cấp. Tuy nhiên, việc thiết lập các tiêu chuẩn tín

dụng của các nhà quản trị tài chính phải đạt tới sự cân bằng thích hợp. Nếu tiêu
chuẩn đặt ra quá cao sẽ loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng và sẽ giảm LN, còn nếu
quá thấp có thể làm tăng DT nhưng sẽ có nhiều khoản tín dụng có rủi ro cao và chi
phí tiền cũng cao.
Khi thực hiện việc phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, người ta có thể
sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Dựa vào các tiêu chuẩn tín dụng để phán đoán:
+ Phẩm chất, tư cách tín dụng
+ Năng lực trả nợ
+ Vốn của khách hàng
+ Thế chấp
+ Điều kiện kinh tế…
* Phân tích đánh giá khoản tín dụng được đề nghị
Cũng như rất nhiều sự phân tích lựa chọn khác, việc phân tích đánh giá khoản
tín dụng thương mại được đề nghị để quyết định có nên cấp hay không được dựa
vào việc tính NPV của luồng tiên.
Chú ý: Luồng tiền vào ngân quỹ hàng tháng của công ty đã bỏ qua chi phí cố
định, vì nó là đại lượng không đổi khi công ty thay đổi chính sách tiêu thụ sản phẩm.
* Theo dõi các khoản phải thu
Để quản lý các khoản phải thu, nhà quản lý phải biết cách theo dõi các khoản
phải thu, trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời.
Thông thường người ta dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp và mô hình sau:
- Kỳ thu tiền bình quân (The average collection period – ACP): khi kỳ thu tiền
bình quân tăng lên mà doanh số bán và LN không tăng thì cũng có nghĩa là vốn của
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
DN bị ứ đọng ở khâu thanh toán. Khi đó nhà quản lý phải có biện pháp can thiệp kịp
thời.
- Sắp xếp “tuổi” của các khoản phải thu: nhà quản lý sẽ sắp xếp các khoản phải

thu theo đọ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết thu nợ khi đến hạn.
- Xác định số dư khoản phải thu: theo phương pháp này các khoản phải thu sẽ
hoàn toàn không chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán.
Sử dụng phương pháp này DN hoàn toàn có thể thấy được nợ tồn đọng của khách
hàng nợ DN. Cùng với cách theo dõi khác, người quản lý có thể thấy được ảnh
hưởng của các chính sách tài chính nói chung và chính sách tín dụng thương mại nói
riêng.
1.2.2 Quản lý tài sản cố định
1.2.2.1 Hao mòn và khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần, đó là sự giảm dần về giá trị của
TSCĐ. Có hai loại hao mòn TSCĐ là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do DN sử dụng và do môi trường. Loại hao
mòn này sẽ càng lớn nếu DN sử dụng càng nhiều hoặc ở trong môi trường có sự ăn
mòn hóa học hay điện hóa học. Hao mòn vô hình là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ
kỹ thuật, làm cho TSCĐ bị giảm giá hoặc bị lỗi thời.
Do TSCĐ bị hao mòn nên trong mỗi chu kỳ sản xuất người ta tính chuyển một
lượng giá trị tương đương với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm, khi sản phẩm
được tiêu thụ bộ phận tiền này được trích lại thành một quỹ nhằm để tái sản xuất
TSCĐ, công việc đó gọi là khấu hao TSCĐ. Như vậy, đối với nhà quản lý tài chính
cần phải xem xét tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh
của DN.
1.2.2.2 Trích khấu hao tài sản cố định
Khi xác định mức trích khấu hao TSCĐ nhà quản lý cần xem xét các yếu tố sau:
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm do TSCĐ đó chế tạo ra trên thị trường
- Hao mòn vô hình của TSCĐ
- Nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
- Quy định của Nhà nước trong việc trích khấu hao TSCĐ

Phương pháp trích khấu hao thông thường được sử dụng ở các DN là phương
pháp khấu hao bình quân theo thời gian. Theo phương pháp này số khấu hao hàng
năm được tình bằng công thức:
Mk = NG/T (1)
Trong đó:
Mk: Số khấu hao hàng năm
NG: nguyên giá của TSCĐ
T: thời gian sử dụng định mức của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ được xác định như sau:
NG = NGB – D + C1 (2)
Trong đó:
NGB: giá mua ghi trên hóa đơn
D: chiết khấu mua hàng
C1: chi phí vận chuyển lắp đặt và chạy thử lần đầu
Trong phương pháp tính khấu hao bình quân theo năm thì số khấu hao hàng
năm còn được tính bằng số tương đối là tỷ lệ khấu hao. Tỷ lệ khấu hao hàng năm
được tính bằng công thức:
Tk = (Mk/NG) x 100%
Hay: Tk = (1/T) x 100%
Ngoài phương pháp tính khấu hao bình quân theo năm trong các trường hợp cụ
thể như tài sản được đầu tư bằng vốn vay ngân hàng, tài sản có khả năng nhanh
chóng bị hao mòn vô hình… thì có thể áp dụng phương pháp khấu hao nhanh hay
khấu hao lũy thoái.
1.2.2.3 Quản lý số khấu hao lũy kế của tài sản cố định
Thông thường các DN sử dụng toàn bộ số khấu hao lũy kế của TSCĐ để tái đầu
tư, thay thế, đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại TSCĐ, DN có
quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao lũy kế phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của
mình.
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
13

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Trong các tổng công ty Nhà nước, việc huy động số khấu hao lũy kế của TSCĐ
của các đơn vị thành viên phải tuân theo đúng các quy định về chế độ quản lý tài
chính hiện hành của Nhà nước.
Quản lý quá trình mua sắm, sửa chữa, nhượng bán và thanh lý TSCĐ được thực
hiện thông qua nghiên cứu dự án đầu tư của DN.
1.3 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản trong DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ,
năng lực khai thác và sử dụng tài sản của DN vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
a, Hệ số sinh lợi tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản đem lại bao nhiêu lợi nhuận trước thuế
và lãi vay.
LNTT và lãi vay
Hệ số sinh lợi tổng tài sản =
Tổng tài sản
b, Hệ số doanh lợi
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản đem lại bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số doanh lợi =
Tổng tài sản
c, Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài snar đem lại bao nhiêu doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động

SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
a, Vòng quay dự trữ hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất
định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định đúng mức dự trữ vật tư,
hàng hóa hợp lý trong chu kỳ SXKD.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay dự trữ, tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư, hàng hóa dự trữ đầu và
cuối kỳ.
b, Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt vì doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho khách hàng và nếu có cấp tín
dụng cho khách hàng thì chất lượng tín dụng cao).
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải thu ở đầu
và cuối kỳ.
c, Kỳ thu tiền bình quân
360
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu, chỉ tiêu
này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
d, Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (Vòng quay tài sản lưu động)
Doanh thu thuần trong kỳ

Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động =
(Vòng quay TSLĐ) Tài sản lưu động bình quân trong kỳ
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu
đơn vị DT thuần và chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
TSLĐ bình quân trong lỳ là bình quân số học của TSLĐ có ở đầu và cuối kỳ.
e, Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn TSLĐ. Nó cho biết mỗi đơn vị
TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị LNST.
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ =
TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
f, Mức đảm nhiệm tài sản lưu động (còn gọi là hàm lượng TSLĐ)
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị DT, DN phải sử dụng bao nhiêu
phần trăm đơn vị TSLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh tế càng cao.
TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Mức đảm nhiệm TSLĐ =


doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
g, Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Tổng tài sản lưu động
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn. Khi hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp là thấp và ngược lại khi hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 cho
thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

h, Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thời).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng
thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng
tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số này càng cao chắc chắn phản ánh năng
lực thanh toán nhanh của doanh ngiệp tốt thật sự. Chỉ tiêu này được tính như sau:
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng số nợ ngắn hạn
1.3.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
a, Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đơn vị
DT, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ cao.
DT (Doanh thu thuần) trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 1 kỳ =
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
TSCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của nguyên giá TSCĐ
có ở đầu và cuối kỳ. Với khấu hao lũy kế ở cuối kỳ trước chuyển sang.
b, Hàm lượng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị DT cần sử dụng bao nhiêu đơn vị
TSCĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng tài sản cố định =
Doanh thu thuần trong 1 kỳ
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản
1.3.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng
Hoạt động kinh doanh của DN được tiến hành trong một môi trường hết sức

phức tạp, đa dạng. Với một số nhân tố này thì giúp cho DN phát triển tích cực và
thuận lợi, còn một số nhân tố khác thì kìm hãm sự phát triển. Do vậy, các nhà quản
trị tài chính DN khi tiến hành công việc của mình sẽ phải nhận biết, phân tích, sử
dụng đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới các quá trình hoạt động
SXKD. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành 2 nhóm sau:
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
a, Các nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế: mỗi DN đều là một thành viên của một nền kinh tế nhất
định nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế mà trước hết là các chính sách
vĩ mô của Chính phủ như chính sách tài khóa, chính sách lãi suất, chính sách hối
đoái… tác động tới giá trị và số lượng các khoản mục trong TSLĐ hết sức rõ rệt.
Ngoài ra, còn các tác động khác như cung cầu thị trường về vốn, sản phẩm hàng hóa
của doanh nghiệp, về nguyên vật liệu… Tình hình lạm phát lãi suất hiện tại cũng
ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động của DN.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh, các chính sách của các đối thủ cạnh tranh và
các doanh nghiệp khác cũng là vấn đề DN cần quan tâm. Trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt như hiện nay việc thu hút khách hàng là điều quan trọng sống còn đối với
DN vì thế doanh nghiệp cần có các chính sách khuyến khích xúc tiến để tạo lợi thế
so với đối thủ thông qua chính sách tín dụng thương mại, đồng thời xác định mức dự
trữ hợp lý tránh thiếu hụt duy trì SXKD khi mà nguyên liệu đầu vào khan hiếm, điều
này phải dựa trên cơ sở các phân tích dự đoán của DN về xu hướng của thị trường.
- Môi trường chính trị - xã hội: môi trường này trước hết tác động đến hành vi
tiêu dùng của khách hàng, ngoài ra nó còn tác động lớn đến các DN có mặt hàng
xuất khẩu. Các bạn hàng nước ngoài thường e dè nếu làm ăn với các DN mà tình
hình chính trị - xã hội ở đó không ổn định. Nếu môi trường chính trị - xã hội ổn định
sẽ giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững và thu hút được nhiều bạn hàng quốc
tế.
- Môi trường pháp lý: là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật

của Nhà nước tác động đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Trên cơ sở pháp
luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường cho các DN phát
triển SXKD và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô.
b, Các nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan còn có rất nhiều nhân tố chủ quan của chính bản
thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản, cũng như tới toàn bộ
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
- Trình độ quản lý: trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất để có hiệu quả thì
bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn nhẹ đồng bộ và nhịp nhàng với
nhau, ngược lại trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến việc thất
thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
dẫn đến sử dụng lãng phí tài sản…
- Xác định nhu cầu sử dụng tài sản: Do xác định nhu cầu thiếu chính xác dẫn đến
đến tình trạng thừa hoặc thiếu trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng không tốt tới
quá trình hoạt động sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng tài sản của DN.
- Cơ cấu tổ chức lao động cuả doanh nghiệp: việc bố trí lực lượng lao động phù
hợp với chức năng nhiệm vụ sẽ giúp họ phát huy năng lực của mình và hoàn thành
tốt nhiệm vụ. Chẳng hạn, ở khâu thu mua nguyên vật liệu doanh nghiệp cần có nhân
viên hiểu biết thị trường, có nhân viên kỹ thuật, giám định hàng hoá… Trong khâu
tiêu thụ cần những nhân viên có năng lực, kinh nghiệm để có thể đưa sản phẩm đến
tay khách hàng một cách nhanh nhất.
- Chính sách sử dụng tài sản của DN: đây là một nhân tố quan trọng bậc nhất ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong DN. DN sử dụng tài sản có hiệu quả cao
hay không phụ thuộc nhiều vào chính sách sử dụng tài sản của DN như: các chính
sách về tiền mặt, chính sách về dự trữ, chính sách về tín dụng thương mại…
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác quản lý
và sử dụng tài sản của DN. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới hiệu

quả quản lý và sử dụng tài sản, các DN cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng
sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại trong việc
tổ chức sử dụng tài sản, nhằm đa ra những biện pháp hiệu quả cao nhất.
1.3.3.2 Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Trong cơ chế thị trường, mọi DN đều bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt
với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó việc nâng cao
sử dụng vốn sản xuất nói chung và tài sản nói riêng là vấn đề quan trọng cần thiết.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn hoạt động SXKD và nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản các DN cần thực hiện một số biện pháp sau:
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
- Xác định đúng đắn nhu cầu sử dụng tài sản thường xuyên cần thiết cho hoạt
động SXKD của DN. Từ đó đề ra kế hoạch tổ chức huy động nhằm đáp ứng nhu cầu
đó, tránh tình trạng thiếu gây gián đoạn cho sản xuất. Nếu thừa cần có biện pháp xử
lý linh hoạt như đầu tư mở rộng hay cho vay để không làm ứ đọng. Phải khai thác
triệt để nguồn bên trong DN đồng thời lựa chọn nguồn trang trải bên ngoài cho hợp
lý góp phần giảm chi phí sử dụng tới mức thấp nhất, tăng LN cho DN.
- Quản trị vốn dưới hình thức tồn kho dự trữ: việc quản lý tồn kho dự trữ rất
quan trọng, với mức độ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp DN không bị gián đoạn
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, tồn kho dự trữ thường chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng giá trị tài sản của DN (15%-30%) nên quản lý tốt tồn kho dự trữ
sẽ giúp cho việc sử dụng TSLĐ tiết kiệm, hiệu quả.
- Quản trị vốn bằng tiền: nhiệm vụ của quản trị vốn bằng tiền là phải đảm bảo
cho DN có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi
tiêu thường xuyên, tối ưu hóa số ngân quỹ hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất
hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
- Quản trị các khoản phải thu: Để giúp cho DN nhanh chóng thu hồi nợ, hạn chế
được rủi ro và những chi phí không cần thiết, các DN cần quan tâm tới một số biện
pháp như mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu, thường xuyên đôn đốc để

thu hồi nợ đúng hạn, có biện pháp phòng ngừa rủi ro (yêu cầu đặt cọc hoặc ứng
trước một phần đơn giá hàng…), có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng
khách hàng, hợp đồng mua bán chịu phải phân loại chặt chẽ các khoản nợ quá hạn
để thu hồi và có biện pháp sử lý.
- Tăng cường phát huy chức năng giám đốc của tài chính trong việc sử dụng tài
sản nói chung và TSLĐ nói riêng ở tất cả các khâu dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm…

SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY TNHH UNITEX FASHION
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Unitex Fashion
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Thực tế cho thấy gia nhập WTO và ký kết các FTA cũng với các ngành kinh tế
khác, ngành dệt may có điều kiện hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Đặc biệt do
rào cản thương mại giữa các nước được dỡ bỏ và đều bình đẳng về thuế quan nên
viếc xuất khẩu cũng trở nên phổ biến hơn. Việt Nam gia nhập WTO đã tạo rất nhiều
thuận lợi cho các DN phát triển, thị trường được mở rộng và thu hút rất nhiều nhà
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, trong đó có các nhà đầu tư đến từ xứ sở kim chi là
Hàn Quốc. Họ nhận thấy được Việt Nam có một nguồn nhân lực dồi dào nhưng
chưa sử dụng hết nên đã nghiên cứu phương án đầu tư vào Việt Nam. Tiếp tục tìm
hiểu và nghiên cứu họ đã quyết định đầu tư vào lĩnh vực Dệt may – Da giày và họ
tin tưởng rằng lĩnh vực này sẽ ngày càng phát triển.
Đầu năm 2007 Công ty chính thức đi vào hoạt động theo Đăng ký kinh doanh
số: 051043000024 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hưng Yên cấp. Công ty hoạt
động theo Điều lệ Công ty TNHH và Luật doanh nghiệp, thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng theo

quy định của Pháp luật, tự chủ về mặt tài chính, có trụ sở ổn định và có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh.
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH UNITEX FASHION
- Tên giao dịch: TAESUNG VINA
- Địa chỉ: Chí Trung – Tân Quang – Văn Lâm – Hưng Yên
- Điện thoại: (0321)3.791.403
- Fax: 0321.791.408
- Mã số thuế: 0109175323
SV: Đỗ Thị Ngoan Lớp: TCDN.13B02
21

×