Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Chuyên đề thực tập Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Thiết kế Lục Giác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.75 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VI N K TO N- KI M TO NỆ Ế Á Ể Á
o0o
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Ngọc Thăng
Sinh viên : Đặng Thị Anh Thư
Lớp : LTCĐ – ĐH K13
Mã SV : LT130046

Hà Nội, tháng 8 năm 2014
ĐẶNG THỊ ANH THƯ I GVHD: Th.S. LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
XK : Xuất kho
NVQL : Nhân viên quản lý
CNTTSX : Công nhân trực tiếp sản xuất
MTC : Máy thi công
GTGT : Giá trị gia tăng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 5
ĐẶNG THỊ ANH THƯ I GVHD: Th.S. LÊ NGỌC THĂNG


MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thiết kế Lục Giác 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng 14
Biểu số 2.2: Phiếu chi 15
ĐẶNG THỊ ANH THƯ II GVHD: Th.S. LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Biểu số 2.3: Giấy đề nghị hòan ứng 16
Biểu số 2.4: Hóa đơn GTGT 17
Biểu số 2.5: Giấy thanh tóan tạm ứng 18
Biểu số 2.6: Sổ chi tiết TK 621 20
Biểu số 2.7: Sổ cái TK 621 21
Biểu số 2.8: Hợp đồng giao khoán 25
Biểu số 2.9: Bảng chấm công 26
Biểu số 2.10: Hợp đồng làm việc 28
Biểu số 2.11: Bảng kê chi phí nhân công 29
Biểu số 2.12: Giấy đề nghị tạm ứng 30
Biểu số 2.13: Phiếu chi 30
Biểu số 2.14: Bảng thanh toán lương với Cán bộ công nhân viên 32
Biểu số 2.15: Bảng thanh tóan lương với cán bộ Công nhân viên 33
Biểu số 2.16; Bảng phân bổ tiền lương 35
Biểu số 2.17: Sổ chi tiết TK 622 36
Biểu số 2.18: Sổ cái TK 622 37
Biểu số 2.19: Giấy đề nghị tạm ứng 40
Biểu số 2.20: Phiếu chi 40
Biểu số 2.21: Giấy thanh tóan tạm ứng 41
Biểu số 2.22: Hóa đơn GTGT 42

Biểu số 2.23: Giấy thanh tóan tạm ứng 43
Biểu số 2.24: Sổ chi tiết TK 623 45
Biểu số 2.25: Sổ cái TK 623 46
Biểu số 2.26: Giấy đề nghị tạm ứng 48
Biểu số 2.27: Phiếu chi 49
Biểu số 2.28: Hóa đơn GTGT 50
Biểu số 2.28b: Bảng trích khấu hao TSCĐ 52
Biểu số 2.29: Sổ chi tiết TK 627 53
Biểu số 2.30: Sổ cái TK 627 54
Biểu số 2.31: Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang 56
Biểu số 2.32: Bảng tổng hợp Chi phí 58
Biểu số 2.33: Sổ chi tiết TK 154 59
Biểu số 2.34: Sổ cái TK 154 60
Biểu số 2.35: Bảng tính giá thành sản phẩm 63
Biểu số 2.36: Sổ cái TK 632 64
ĐẶNG THỊ ANH THƯ III GVHD: Th.S. LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN I
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT I
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY 3
1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty Cổ Phần Thiết Kế Lục Giác 3
- Công ty CP Thiết kế Lục Giác là công ty xây dựng nên sản phẩm của công ty là
thi công các công trình xây dựng dân dụng, xây mới và nâng cấp các công trình xây
dựng. hoàn thiện những hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình theo hợp
đồng đã ký kết, thời gian thi công lâu dài, bền đẹp, đảm bản cả về kỹ thuật, và mỹ

thuật. Do vậy ban lãnh đạo công ty phải lập dự toán, thiết kế, thẩm tra công trình…
Qúa trình thi công phải đúng quy trình, đúng thiết kế, đúng pháp luật, đảm bảo an
toàn và chất lượng 3
- Các công trình xây dựng được áp dụng theo đơn giá thông báo của Nhà Nước,
đồng thời theo giá thoả thuận với chủ đầu tư thực hiện. Nên đơn giá vật tư, hàng
hoá luôn không ổn định, thay đổi theo từng tháng, từng quý 3
- Sản phẩm là những sản phẩm xây lắp, những công trình xây dựng kiến trúc có
quy mô vừa và lớn kết cấu phức tạp. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản
phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản
xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm
bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp 3
- Thời gian sản xuất: thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài. Có những hạng mục
công trình chỉ thực hiện trong vòng 1 tháng như xây dựng showroom Nissan, thi
công nội thất Pico Seabank. Nhưng cũng có các công trình xây dựng kéo dài đến
2,3 năm như công trình Trung tâm thương mại Starmark Hà Nam, siêu thị Elecvina
Hoà Bình… 3
ĐẶNG THỊ ANH THƯ IV GVHD: Th.S. LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chính vì vậy thời gian sản xuất cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vấn đề
hạch toán chi phí sản xuất. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt
chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán 4
- Trong quá trình thi công công trình được chia thành nhiều giai đoạn với những
công việc khác nhau, thường một công trình được chia thành các giai đoạn như sau:
4
+ Phần móng, nền 4
+ Phần thân 4
+ Phần hoàn thiện 4
+ Phần cấp thoát nước 4
+ Phần điện và thu lôi chống sét 4

+ Phần chống mối… 4
Khi thi công các hạng mục công việc của từng phần, các hạng mục công việc diễn
ra ngoài trời chịu ảnh hưởng của thời tiết mưa, bão, lũ… công trình sẽ bị ảnh hưởng
có hại đến chất lượng cũng như tiến độ công trình 4
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty 5
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 5
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất 6
7
1.2.3 Quản lý chi phí sản xuất của Công Ty Cổ Phần Thiết Kế Lục Giác.8
CHƯƠNG 2: 11
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP THIẾT KẾ LỤC GIÁC 11
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty 11
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 47
CHƯƠNG 3 65
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP THIẾT KẾ LỤC GIÁC 65
ĐẶNG THỊ ANH THƯ V GVHD: Th.S. LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP tại công ty
và phương hướng hoàn thiện 65
3.1.1. Ưu điểm 66
3.1.2- Nhược điểm 68
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty CP Thiết kế Lục Giác 69
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
ĐẶNG THỊ ANH THƯ VI GVHD: Th.S. LÊ NGỌC THĂNG

MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với tốc độ phát triển chóng mặt của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế
Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tốc độ phát triển kinh tế
trong những năm gần đây ngày càng tăng, đặc biệt khi Việt Nam đã chính
thức trở thành thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế thị trường hiện nay phải không ngừng học hỏi, nâng cao năng suất lao
động, ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật…nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm. Cuối cùng, mục tiêu của các doanh nghiệp vẫn là lợi nhuận.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không thể hiện ở lợi nhuận đạt
được. Lợi nhuận cao có nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí, hạ
giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất, sản phẩm không chỉ đơn
thuần là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài có ý nghĩa
quan trọng về mặt kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao
thể hiện phong cách sống của dân tộc, đồng thời có ý nghĩa quan trọng về mặt
văn hóa, xã hội. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số
vốn đầu tư của cả nước đã và đang đặt ra một vấn đề lớn cần phải giải quyết
là làm sao phải quản lý tốt, có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát lãng
phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm tăng tính
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
vốn là một phần hành cơ bản của công tác kế toán lại càng có ý nghĩa đối với
doanh nghiệp xây dựng nói riêng và xã hội nói chung. Do đó, đòi hỏi công tác
kế toán phải được tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối tượng, đúng
chế độ nhằm cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin cần thiết, đồng thời đưa
ra các biện pháp, phương hướng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, thực hiện tốt chức năng là công cụ phục

ĐẶNG THỊ ANH THƯ 1 GVHD: Th.S. LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
vụ đắc lực cho quản lý của kế toán. Chi phí được tập hợp một cách chính xác
kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các
quan hệ tài chính trong doanh nghiệp góp phần tích cực tạo vào việc sử dụng
hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian
nghiên cứu, tìm hiểu lý luận và thực tế công tác tổ chức hạch toán tại công ty
Cổ phần Thiết kế Lục Giác, cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của thầy
giáo Lê Ngọc Thăng và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán công ty em
đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ Phần Thiết kế Lục Giác”.
Nội dung của chuyền đề thực tập tốt nghiệp được chia thành 3 phần chính
như sau:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Thiết kế Lục Giác.
Chương 3: Hòan thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Thiết kế Lục Giác.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu thực tiễn,
cùng với rất nhiều sự hỗ trợ và giúp đỡ của cô giáo cùng các cán bộ của
phòng kế toán tài chính Công ty xong do thời gian có hạn nên bản báo cáo
này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp bổ sung để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo , đặc biệt là thầy giáo
hướng dẫn cùng các anh chị kế toán viên của Công ty CP Thiết Kế Lục Giác
đã tận tình giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu để em có thể hoàn
thành đề tài này.

Em xin chân thành cảm ơn!
ĐẶNG THỊ ANH THƯ 2 GVHD: Th.S. LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY.
1.
1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty Cổ Phần
Thiết Kế Lục Giác.
- Công ty CP Thiết kế Lục Giác là công ty xây dựng nên sản phẩm của công
ty là thi công các công trình xây dựng dân dụng, xây mới và nâng cấp các
công trình xây dựng. hoàn thiện những hạng mục công trình hoặc toàn bộ
công trình theo hợp đồng đã ký kết, thời gian thi công lâu dài, bền đẹp, đảm
bản cả về kỹ thuật, và mỹ thuật. Do vậy ban lãnh đạo công ty phải lập dự
toán, thiết kế, thẩm tra công trình…Qúa trình thi công phải đúng quy trình,
đúng thiết kế, đúng pháp luật, đảm bảo an toàn và chất lượng.
- Các công trình xây dựng được áp dụng theo đơn giá thông báo của Nhà
Nước, đồng thời theo giá thoả thuận với chủ đầu tư thực hiện. Nên đơn giá vật
tư, hàng hoá luôn không ổn định, thay đổi theo từng tháng, từng quý.
- Sản phẩm là những sản phẩm xây lắp, những công trình xây dựng kiến trúc
có quy mô vừa và lớn kết cấu phức tạp. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch
toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công).
Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo,
đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
- Thời gian sản xuất: thời gian sản xuất sản phẩm kéo dài. Có những hạng
mục công trình chỉ thực hiện trong vòng 1 tháng như xây dựng showroom
Nissan, thi công nội thất Pico Seabank. Nhưng cũng có các công trình xây
dựng kéo dài đến 2,3 năm như công trình Trung tâm thương mại Starmark Hà
Nam, siêu thị Elecvina Hoà Bình…

ĐẶNG THỊ ANH THƯ 3 GVHD: Th.S LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chính vì vậy thời gian sản xuất cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vấn
đề hạch toán chi phí sản xuất. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,
giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế,
dự toán.
- Trong quá trình thi công công trình được chia thành nhiều giai đoạn với
những công việc khác nhau, thường một công trình được chia thành các giai
đoạn như sau:
+ Phần móng, nền
+ Phần thân
+ Phần hoàn thiện
+ Phần cấp thoát nước
+ Phần điện và thu lôi chống sét
+ Phần chống mối….
Khi thi công các hạng mục công việc của từng phần, các hạng mục công việc
diễn ra ngoài trời chịu ảnh hưởng của thời tiết mưa, bão, lũ… công trình sẽ bị
ảnh hưởng có hại đến chất lượng cũng như tiến độ công trình.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán
vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một
doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình
doanh nghiệp xây lắp. Nếu quy định thanh toán sau khi công trình, hạng mục
công trình hoàn thành toàn bộ và đơn vị xây lắp xác định đối tượng tính giá
thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất của
sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất xây lắp phát sinh luỹ
kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà công trình, hạng mục công trình
chưa hoàn thành.
ĐẶNG THỊ ANH THƯ 4 GVHD: Th.S LÊ NGỌC THĂNG

MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty.
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sau khi tham gia đấu thầu thành công, Công ty bắt đầu thi công công
trình theo một quy trình nghiêm ngặt và khép kín.
1. Đội thi công móng đào thi công theo đúng bản thiết kế
2. Đội thi công cọc nhồi thực hiện phần gia cố nền sau khi đội thi công
móng đào xong phần móng.
3. Sau khi gia cố nền xong đội thi móng bắt đầu thi công phần móng.
4. Đội thi công thân thi công phần khung và xây thô để hoàn thiện công trình.
5. Thực hiện việc kiểm tra nghiệm thu kỹ thuật tại công trường (có xác
nhận của kỹ thuật bên A, tư vấn giám sát, đơn vị thi công).
ĐẶNG THỊ ANH THƯ 5 GVHD: Th.S LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Đào móng
Gia cố nền
Nghiệm
thu
Bảo hành
công trình
Bàn
giao
Thi công
móng
Thi công phần
khung bê tông, cốt
thép
Xây thô

Hoàn
thiện
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
6. Thực hiện nghiệm thu
7. Nghiệm thu công trình đúng thiết kế, tiêu chuẩn Công ty tiến hành
bàn giao cho bên B
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Hình thức sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện gồm đấu
thầu và chỉ định thầu. Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết với chủ đầu tư
(bên A) các phòng chức năng, các đội thi công và ban chỉ huy công trình được
chỉ định phải lập kế hoạch cụ thể về tiến độ các phương án đảm bảo cung cấp
vậy tư, máy móc thiết bị thi công, lên thiết kế tổ chức thi công cho hợp lý,
đảm bảo tiến độ, chất lượng như hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư.
- Về vật tư: Công ty chủ yếu giao cho phòng vật tư và các đội tự mua
ngoài theo yêu cầu thi công.
- Về máy thi công: máy thi công của Công ty chủng loại khá phong phú
đáp ứng tốt yêu cấù tiến độ thi công mặc dù hệ thống hao mòn còn lớn. Hầu
như toàn bộ số máy thi công của Công ty được giao cho xí nghiệp cơ giới bảo
quản, sử dụng, phục vụ cho các xí nghiệp và các đội xây dựng trực thuộc
Công ty. Công ty không phải thuê máy thi công từ bên ngoài.
- Về nhân công: Nhân công chủ yếu tập hợp ở các đội thi công của
công ty. Ngoài ra thì có những thời điểm công ty cũng phải thuê thêm nhân
công từ bên ngoài.
- Về chất lượng công trình: đội trưởng (chủ nhiệm công trình) là
người đại diện cho đội, phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng
công trình và an toàn lao động.
ĐẶNG THỊ ANH THƯ 6 GVHD: Th.S LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty Cổ

phần Thiết kế Lục Giác
ĐẶNG THỊ ANH THƯ 7 GVHD: Th.S LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Hội đồng Quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc phụ
trách Kinh Doanh
P. tổ
chức –
HC
Phòng
kế toán
Phó Tổng giám đốc
phụ trách kỹ thuật
Đội thi
công số
2
Phòng
thiết kế
Phòng
kỹ thuật
Phòng
vật tư,
Cơ giới
Đội thi
công số
1
Phòng
kinh
doanh

Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.2.3 Quản lý chi phí sản xuất của Công Ty Cổ Phần Thiết Kế Lục Giác
Đối với việc quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để khuyến khích công nhân sử dụng tiết kiệm vật tư và quản lý chặt
chẽ chi phí nguyên vật liệu, doanh nghiệp đã xây dựng định mức tiêu hao vật
tư , lập dự toán thi công công trình. Tính đủ các chi phí sản xuất để xác định
các chỉ tiêu về kế hoạch . Đồng thời theo dõi chặt chẽ phát sinh chi phí thông
qua hệ thống sổ sách của doanh nghiệp
Với việc quản lý chi phí sản xuất, doanh nghiệp có thể thực hiện việc
kiểm tra giám sát thường xuyên tình hình thực hiện các định mức kinh tế
kỹ thuật làm căn cứ dự toán chi phí.Lệnh sản xuất do phòng kế hoạch sản
xuất cung cấp, xuất trình ban chủ doanh nghiệp duyệt sau đó chuyển cho thủ
kho để xuất vật tư theo đúng nhu cầu sản xuất hàng, định kỳ trong tháng kế
toán tập hợp vật liệu xuất sử dụng để sản xuất lập phiếu xuất kho một lần.
Nguyên vật liệu xuất kho được tính giá theo phương pháp bình quân gia
quyền cuối tháng.
- Trong tháng số vật liệu xuất dùng sản xuất được sử dụng hết trong công
trình, không có nguyên vật liệu thừa để tại xưởng.

Sơ đồ hạch toán như sau:
TK 152 - NVL TK 621 – CP NVL TT


Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất
dùng sản xuất sản phẩm
Đối với quản lý chi phí nhân công trực tiếp :
- Căn cứ vào các hình thức trả lương theo ngày công thực tế dự vào năng lực
lao động thực tế. Hình thức này được áp dụng đối với những công nhân trực
ĐẶNG THỊ ANH THƯ 8 GVHD: Th.S LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046

Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
tiếp sản xuất, công việc của họ có tính chất tương đối độc lập, có định mức,
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể.Theo hình thức này tiền lương
phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số ngày công lao động,
phẩm chất và đơn giá ngày công đã được qui định.
Công thức tính như sau:


Trong đó:
L
i
: là tiền lương thực tế của công nhân i lãnh trong tháng
Q
i
: là số ngày công thực tế tham gia sản xuất trong tháng của công nhân i
Đg : là đơn giá tiền lương của ngày công (được trả dựa vào cấp bậc trình độ
và năng lực của công nhân).
T: Thưởng (theo chế độ đãi ngộ của công ty) đối với công nhân sản xuất giỏi,
có nhiều đóng góp với công ty…
P: Phạt (theo quy định của công ty) đối với công nhân vi phạm quy định của
công ty như: thi công vận hành sản xuất không theo quy trình sản xuất, không
theo lệnh cấp trên,…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài tiền lương phải trả công
nhân viên, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích theo
lương của người lao động. Gồm các khoản kinh phí công đoàn và các khoản
trợ cấp của của xã hội là khoản thu nhập của người lao động ngoài tiền lương,
tiền thưởng như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đây là khoản trợ cấp thanh
toán cho người lao động gặp khó khăn do mất sức lao động và người lao động
cũng phải có nghĩa vụ đóng một phần vào quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
theo qui định.

ĐẶNG THỊ ANH THƯ 9 GVHD: Th.S LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
L
i
= Q
i
x Đg +T +P
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Tuy nhiên ở doanh nghiệp các khoản trích theo lương này doanh nghiệp
chỉ áp dụng trích trên tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp chứ không
áp dụng trích đối với khoản tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và
điều này cũng thể hiện rõ trên hợp đồng lao động.
- Quản lý chi phí sản xuất chung và chi phí phát sinh khác:
Chi phí chung khác bao gồm CCDC, chi phí sửa chữa thiết bị, chi phí
mua ngoài và chi phí bằng tiền khác được xây dựng định mức cho các loại
công trình theo phương pháp thống kê chi phí, sau đó tập hợp dần vào công
trình để xác định định mức chi phí chung cho công trình. Sau khi đã có được
một bộ định mức chi tiết của chi phí chung, công ty đã coi các định mực như
là một hệ số và tập hợp những hệ số này để có bộ hệ số cho từng đơn hàng,
Chi phí khấu hao tài sản cố định: doanh nghiệp sử dụng phương pháp
khấu hao đường thẳng, tính khấu hao cho từng khu vực, từng bộ phận sản xuất.
Các dịch vụ mua ngoài: như tiền điện sản xuất kế toán căn cứ vào hóa
ơn tiền điện do điện lực cấp kế toán tiến hành phân bổ chi phí cho từng khu
vực, từng bộ phận sản xuất.
Công ty thiết lập một bộ phận thuộc phòng tổ chức hành chính là bộ
phận quản lý các chi phí sản xuất chung, giúp công ty hoạch định chiến lược
chi tiêu ngắn hạn và dài hạn của công ty, kiểm soát việc sử dụng tài sản trong
công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đính.
ĐẶNG THỊ ANH THƯ 10 GVHD: Th.S LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046

Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP THIẾT KẾ LỤC GIÁC.
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung:
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
những chi phí về nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ
phận kết cấu của công trình, vật liệu luân chuyển….tham gia vào cấu thành
thực thể của công trình hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng giá thành sản phẩm, chiếm từ 65% - 70% tổng chi phí.
Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
Nguyên vật liệu chính: cát, sỏi, xi măng, sắt, thép…
Nguyên vật liệu phụ: sơn, ván, xà gỗ….
Nhiên liệu: xăng, dầu….
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng: TK 621 – “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực
hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang” hoặc
ĐẶNG THỊ ANH THƯ 11 GVHD: Th.S LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ;
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài
khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được hạch toán chi tiết cho từng công trình.
Cụ thể đối với công trình: Xây nhà làm việc Công ty CP Hồng Phúc, tài
khỏan được mở chi tiết
TK 621-HHP11205: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp công trình Hồng
Phúc.
Ngoài ra thì kế toán còn sử dụng tài khoản liên quan khác như TK 141- chi
tiết theo đối tượng. kết cấu và nội dung phản ánh của TK 141”Tạm ứng”:
Bên Nợ:
Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp.
Bên có:
- Các khoản tạm ứng đã được thanh toán;
- Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương;
- Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho.
Số dư bên Nợ:
Số tiền tạm ứng chưa thanh toán.
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.
Vật liệu ở Công ty bao gồm nhiều loại, chủ yếu là Công ty mua ngoài
theo giá thị trường. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
xong nó đã gây khó khăn cho công tác hạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì
ĐẶNG THỊ ANH THƯ 12 GVHD: Th.S LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
công trình xây dựng thường kéo dài nên có nhiều biến động theo sự biến động

cung cầu trên thị trường.
Đối với vật tư mua ngoài : khi đội có nhu cầu mua vật tư sử dụng
cho thi công thì các đội sẽ gửi hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình
kế hoạch cung cấp vật tư của tháng hoặc quý trước hết về phòng vật tư.
Phòng vật tư căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi
công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư và giao nhiệm
vụ sản xuất thi công cho các đội công trình, ở từng công trình dựa vào
nhiệm vụ sản xuất thi công, kế hoạch cung cấp vật tư của Công ty (đội)
cho công trình và nhu cầu vật liệu trong từng giai đoạn thi công cụ thể,
nên vật tư khi mua về thường đem xuất dùng ngay, chủ nhiệm công trình
( hoặc đội trưởng ) được phép uỷ quyền của Công ty chủ động đi mua
vật tư về nhập kho phục vụ cho nhu cầu thi công.
Tại công ty do đặc thù chung của ngành xây dựng cơ bản và đặc
điểm riêng về tổ chức quản lý và kế toán mà đơn vị hạch toán chi phí NVLTT
không qua kho.
- Căn cứ vào hợp đồng giao khoán, bảng dự toán chi phí, đội trưởng
xây dựng chịu trách nhiệm thi công công trình lập và gửi “Giấy đề nghị tạm
ứng” có kèm theo bản dự toán công trình lên Ban giám đốc để xin tạm ứng
mua vật tư phục vụ công việc xây dựng công trình.
- Sau khi xem xét tính hợp lý, hợp lệ của “Giấy đề nghị tạm ứng”
(Biểu số 2.1), kế toán hạch tóan chi tiền trên phần mềm kế tóan “Phiếu chi”
- Sau khi phiếu chi được duyệt thì được kết chuyển tới thủ quỹ để
xuất tiền chi tạm ứng cho công trình.
Nợ TK 141: 576.000.000
Có TK 1111: 576.000.000
ĐẶNG THỊ ANH THƯ 13 GVHD: Th.S LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Đơn vị:Công ty CP Thiết kế Lục Giác Biểu số: 2.1
Địa chỉ: 156 Xã Đàn II, Đống Đa, Hà Nội.

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: - Tổng Giám đốc công ty HN, ngày 04/12/2013
- Phòng kế toán
Tên tôi là: Lê Đặng Tuấn
Địa chỉ: Đội xây dựng số 1
Đề nghị được tạm ứng số tiền: 576.000.000 đ
Viết bằng chữ: Năm trăm bảy mươi sáu triệu đồng chẵn
Lý do tạm ứng: TƯ mua vật tư thi công công trình Nhà làm việc cty CP Hồng Phúc
Thời hạn thanh toán: 15/12/2013
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền
(ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên )
ĐẶNG THỊ ANH THƯ 14 GVHD: Th.S LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Đơn vị:Công ty CP Thiết kế Lục Giác Biểu số: 2.2
Địa chỉ: 156 Xã Đàn II, Đống Đa, Hà Nội. Mẫu số 02-TT
( Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC)
PHIẾU CHI Số: PC12150
Nợ: 141
Ngày 05/12/2013 Có: 1111
Họ và tên người nhận tiền: Lê Đặng Tuấn
Địa chỉ: Đội xây dựng số 1
Lý do chi: Chi TƯ mua vật tư công trình Hồng Phúc
Số tiền: 576.000.000 đ
Viết bằng chữ: Năm trăm bảy mươi sáu triệu đồng chẵn
Kèm theo………………………. Chứng từ gốc Nhận ngày tháng…năm
2013
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền
(ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Định kỳ, cuối mỗi tháng nhân viên kế toán của đội xây dựng sẽ lập

“Giấy đề nghị hoàn tạm ứng” cùng các chứng từ liên quan khác: Hóa đơn
GTGT, Chứng từ vận chuyển, chứng từ ngân hàng, biên bản kiểm tra chất
lượng vật tư, Biên bản bàn giao hàng hóa, Biên bản nghiệm thu khối lượng
công việc hoàn thành… gửi về phòng kế toán để xin hoàn tạm ứng. ( Tất cả
chứng từ hòan ứng trên đều phải có chữ ký của Đội trưởng. ). Cụ thể, ở công
trình xây mới nhà làm việc công ty Cp Hồng Phúc các chứng từ trên như sau:
ĐẶNG THỊ ANH THƯ 15 GVHD: Th.S LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Đơn vị: Công ty CP Thiết kế Lục Giác Biểu số: 2.3
Địa chỉ: 156 Xã Đàn II, Đống Đa, Hà Nội.
GIẤY ĐỀ NGHỊ HOÀN ỨNG
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Họ và tên: Lê Đặng Tuấn
Địa chỉ: Đội xây dựng số 1
Đề nghị Ban Giám đốc và Phòng tài chính kế toán hoàn ứng số tiền
mua vật tư phục vụ công trình: Nhà làm việc công ty CP Hồng Phúc
Code công trình: HHP11205
Bao gồm các hóa đơn và các chứng từ sau:
Chứng từ Nội dung Giá chưa có
VAT
Thuế GTGT Thành tiền Ghi
chú
Số Ngày
04552 10/12
Mua Xmăng Nghi
SơnPC40
266.400.000 26.640.000
293.040.00
0

Mua gạch đặc 3.315.000 331.500. 3.646.500
09870 10/12 Mua thép phi 13 157.000.000 15.700.000
172.700.00
0
09885 10/10 Chi phí chung 64.192.200 6.419.220 70.611.420
08772
2
15/12 Chi phí chung 11.807.800 1.180.780 12.988.580
BTTL 31/12 Lương cho đội 75.129.333 75.129.333
Cộng 537.691.727 50.271.500
628.115.33
3
(Bằng chữ: Sáu trăm hai tám triệu một trăm mười lăm nghìn ba trăm ba đồng
chẵn) .
Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền
(ký, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số: 2.4
ĐẶNG THỊ ANH THƯ 16 GVHD: Th.S LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG SC/11P
Liên 2: Giao người mua 0000454
Ngày 10 tháng 12 Năm 2013
Đơn vị bán: Công ty thép và vật tư công nghiệp- SIMCO
Mã số thuế: 0104978001
Địa chỉ: 118D1- Khương Thượng- Hà Nội
Tk: 100002372. Ngân hàng Công thương chi nhánh Thanh Xuân
Điện thoại: 0437.798.789
Họ và tên người mua hàng: Lê Đặng Tuấn

Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thiết kế Lục Giác
Địa chỉ: 156 Xã Đàn II, Đống Đa, Hà Nội.
Số TK: 21110000327946- Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – CN Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK MST: 0101657828
STT Tên hàng hóa, Dv Đvt
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Xi Măng Nghi Sơn PC40 Kg 180.00
0
1.480 266.400.000
2 Gạch đặc Viên 13.000 255 3.315.000
Cộng tiền hàng 269.715.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 26.971.500
Tổngcộng tiền thanh toán: 296.686.500
Hai trăm chín mươi sáu triệu sáu trăm tám mươi sáu nghìn năm trăm đồng chẵn./.
Người mua hàng Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Đơn vị: Công ty CP Thiết kế Lục Giác Biểu số: 2.5
Địa chỉ: 156 Xã Đàn II, Đống Đa, Hà Nội.
ĐẶNG THỊ ANH THƯ 17 GVHD: Th.S LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GIẤY THANH TOÁN TẠM ỨNG
Ngày 31 tháng 12 năm 2013
Họ và tên người thanh toán: Lê Đặng Tuấn Số: HƯ 52
Địa chỉ: Đội xây dựng số 1 Nợ:
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây: Có: 141

Diễn giải Số tiền TK hạch
toán
I. Số tiền tạm ứng
1. Số tiền tạm ứng các đợt trước chưa hết 24.234.600
2. Số tạm ứng kỳ này 732.000.000
- Phiếu chi số: PC12150 576.000.000
- Phiếu chi số: PC 12072 76.000.000
- Phiếu chi số: PC 12092 80.000.000
II. Số tiền đã chi 628.115.333
1. Chứng từ số 04552 ngày 10/12 mua v. liệu 269.715.000 621
26.971.500 133
2. Chứng từ số 09870 ngày 10/12 mua v. liệu 157.000.000 621
15.700.000 133
3. Chứng từ số 08722 ngày 25/12 chi phí chung 11.807.800 627
1.180.780 133
4. Chứng từ số 09885 ngày 31/12 chi phí chung 64.192.200 627
6.419.220 133
5. Bảng kê CPNC số 06 ngày 25/12 chi lương 75.129.333 334
III. Chênh lệch 163.903.767
1. Số tạm ứng chi không hết (II-I) 163.903.767
2. Số chi quá tạm ứng (I-II)
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền
(ký, họ tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Kế toán thanh toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của Giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng cùng các chứng từ gốc có liên quan, căn cứ vào đó kế toán tiến hành
nhập số liệu theo định khoản:
Nợ TK 621: 426.715.000 ( 269.715.000+157.000.000)
Nợ TK 133: 42.671.500 (26.971.500+15.700.000)
ĐẶNG THỊ ANH THƯ 18 GVHD: Th.S LÊ NGỌC THĂNG
MSV: LT130046

×