Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI CÔN TRÙNG BỘ CÁNH CỨNG (Coleoptera) VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT TRÙNG KHÁNH – CAO BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 81 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
===========XW===========


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN LOÀI CÔN TRÙNG BỘ
CÁNH
CỨNG (Coleoptera) VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆ
N PHÁP
QUẢN LÝ TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI SINH CẢNH VƯỢ
N
CAO VÍT TRÙNG KHÁNH – CAO BẰNG


NGÀNH : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: D62.02.11



Giáo viên hướng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thế Nhã
Sinh viên thực hiện : Nông Hoàng Mẫn
Khóa học : 2010 – 2014




Hà Nội, 2014
i




LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp cuối khóa có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi sinh viên,
đây là thời gian những kiến thức đã tích lũy được trong 4 năm học đại học
được áp dụng vào thực tiễn đồng thời đó cũng là thời gian sinh viên được học
tập, bổ trợ những kiến thức đã và chưa hoàn thiện.
Xuấ
t phát từ nhu cầu thực tế và nhu cầu bản thân đồng thời được sự
đồng ý, quyết định của trường Đại học Lâm nghiệp, khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trường, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Xác định thành phần
loài côn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera) và đề xuất một số biện pháp
quản lý tại khu Bảo tồn Vượn Cao Vít Trùng Khánh – Cao Bằng”.
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã cố g
ắng nỗ lực hết mình.
Những nỗ lực đó xuất phát từ người Thầy, gia đình, nhà trường, Ban Quản lý
khu Bảo tồn và bạn bè đã ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Người thầy mẫu mực GS.TS Nguyễn Thế Nhã, Người đã bồi dưỡng,
truyền đạt nhữ
ng kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong thời gian
học tập cũng như thực hiện đề tài.
Các thầy cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên rừng và môi trường, bộ môn
Bảo vệ thực vật trường Đại học Lâm nghiệp.
Ban Quản lý khu Bảo tồn loài Vượn Cao Vít, gia đình cùng các cán bộ
tuần rừng trong khu Bảo tồn Vượn Cao Vít.
Do thời gian, thời tiết và trình độ còn hạn chế nên khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót nhất
định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến

đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện
hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nông Hoàng Mẫn
ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP viii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Khái quát chung về côn trùng 3
1.2. Đặc điểm của bộ Cánh cứng 3
1.3. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng ở ngoài nước 4
1.4. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng ở trong nước 7
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU BẢO TỒN
LOÀI SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT 12
2.1. Lược sử hình thành 12
2.2. Điều kiện tự nhiên 13
2.2.1. Vị trí địa lí 13
2.2.2. Đặc điểm địa hình 13
2.2.3. Khí hậu, thời tiết 13

2.2.4. Chế độ thủy văn 14
2.3. Tài nguyên thiên nhiên 15
2.3.1. Tài nguyên đất 15
2.3.2. Tài nguyên nước 15
2.3.3. Tài nguyên thực v
ật 15
2.3.4. Tài nguyên động vật 16
iii


2.4. Hiện trạng tài nguyên rừng 17
2.4.1. Diện tích các loại đất rừng 17
2.4.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp 18
2.5. Đặc điểm kinh tế, xã hội 20
2.5.1. Nguồn nhân lực 20
2.5.2. Thực trạng kinh tế xã hội 21
CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. Mục tiêu nghiên cứu 24
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
3.3. Nội dung điều tra nghiên cứu 24
3.4. Phương pháp điều tra nghiên cứu 24
3.4.1. Phương pháp kế thừa 24
3.4.2. Phương pháp điều tra thực địa 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và bảo quản mẫu 35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 37
4.1. Thành phần loài côn trùng cánh cứng trong khu vực nghiên cứu 37
4.2. Đặc điểm phân bố của bộ Cánh cứng theo các dạng sinh cảnh trong khu
vực nghiên cứu 42
4.3. Tính đa dạng sinh học của bộ Cánh c

ứng trong khu vực nghiên cứu 45
4.3.1. Đa dạng loài 45
4.3.2. Đa dạng trong quan hệ sinh dưỡng 47
4.3.3. Đa dạng về hình thái 48
4.3.4. Đa dạng về tập tính 50
4.4. Đặc điểm hình thái của các loài thuộc bộ Cánh cứng thường gặp 51
4.4.1. Bọ bốn nhánh - Cassida quadriramosa Gressitt, 1952 (Chrysomelidae) 51
4.4.2. Bọ xanh ăn lá - Chrysochus chinensis (Họ bọ ăn lá: Chrysomelidae) . 52
iv


4.4.3. Bọ hung nâu nhỏ - Maladera orientalis (Motschulsky, 1857) 52
4.4.4. Họ bọ rùa – Coccinellidae 53
4.5. Đề xuất một số biện pháp giám sát quản lý và bảo tồn côn trùng bộ Cánh
cứng Khu Bảo tồn loài Vượn Cao Vít – Trùng Khánh 53
4.5.1. Các giải pháp chung 54
4.5.2. Các giải pháp kỹ thuật giám sát 56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ 60
5.1. Kết luận 60
5.2. Tồn tại 61
5.3. Kiến nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO





v



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
BTVCV
Bảo tồn Vượn Cao Vít
BQL
Ban quản lý
ĐH
Đại học
OTC
Ô tiêu chuẩn
STT
Số thứ tự
UBND
ủy ban nhân dân
TT
Thứ tự
TCN
Trước công nguyên
FFI
Tổ chức bảo vệ động vật hoang dã quốc tế
VQG
Vườn quốc gia
VCV
Vượn Cao Vít








vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích và các loại đất rừng 17
Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp 18
Bảng 2.3: Hiện trạng rừng đặc dụng 18
Bảng 2.4: Hiện trạng rừng phòng hộ 19
Bảng 2.5: Hiện trạng rừng sản xuất 20
Bảng 3.1: Các dạng sinh cảnh chính trong Khu BTVCV Trùng Khánh 25
Bảng 3.2: Đặc điểm cơ bản của các ô tiêu chuẩn 28
Bảng 4.1: Danh lục côn trùng b
ộ Cánh cứng Khu BTVCV năm 2014 37
Bảng 4.2: Các loài côn trùng cánh cứng thường gặp 42
Bảng 4.3: Các loài côn trùng cánh cứng ít gặp 42
Bảng 4.4: Thành phần loài côn trùng cánh cứng theo các dạng sinh cảnh 43
Bảng 4.5: Bảng thống kê số loài côn trùng bộ Cánh cứng theo các họ 45
Bảng 4.6: Các nhóm dinh dưỡng của côn trùng cánh cứng trong khu vực47

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sáu dạng sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu 27
Hình 3.2: Tuyến điều tra xã Phong Nậm 29
Hình 3.3: Tuyến điều tra xã Ngọc Khê 29
Hình 3.4: Tuyến điều tra xã Ngọc Côn 30
Hình 4.1: Tỷ lệ độ bắt gặp các loài côn trùng bộ Cánh cứng 41

Hình 4.2 Tỷ lệ phân bố các loài côn trùng bộ Cánh cứng theo sinh cảnh 43
Hình 4.3: tỷ lệ số loài côn trùng của các họ trong bộ Cánh cứng 47
Hình 4.4: Tỷ lệ % số loài của các nhóm dinh dưỡng khác nhau 48
viii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
===============o0o===============
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: Xác định thành phần loài côn trùng bộ Cánh cứng
(Coleoptera) và đề xuất một số biện pháp quản lý tại khu Bảo tồn loài sinh
cảnh Vượn Cao Vít Trùng Khánh – Cao Bằng.
2. Sinh viên thực tập: Nông Hoàng mẫn
3. Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thế Nhã
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá bước đầu về thành phần loài và phân bố của khu hệ côn trùng
bộ Cánh cứng (Coleoptera), làm cơ sở từ đó đề xuất các biện pháp quản lý
côn trùng bộ Cánh cứng tại khu Bảo Tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít Trùng
Khánh.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Xác định thành phần loài côn trùng thuộc bộ Cánh cứng tại khu vực
nghiên cứu.
- Đặc điểm phân bố của bộ Cánh cứng theo các dạng sinh cảnh trong khu
vực nghiên cứu.
- Đánh giá tính đa dạng sinh học côn trùng thuộc bộ Cánh cứng tại khu
vự
c nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của các loài thuộc bộ Cánh cứng
thường gặp.

- Đề xuất một số biện pháp giám sát quản lý và bảo tồn côn trùng bộ
Cánh cứng.
6. Những kết quả đạt được
1. Thành phần loài
ix


Xác định được 50 loài thuộc 18 họ trong bộ Cánh cứng (Coleoptera).
Trong đó, nhóm ngẫu nhiên gặp với 43 loài, chiếm 86%. Loài thường gặp
gồm 3 loài, chiếm 6% và loài ít gặp với 4 loài, chiếm 8%.
2. Đặc điểm phân bố
Rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy có số loài phân bố nhiều nhất, với
47 loài bắt gặp trong số 50 loài điều tra được trong khu vực, chiếm 94%.
Rừng tự nhiên núi đá 39/50 loài, chi
ếm 78%. Sinh cảnh trảng cỏ cây gỗ rải
rác (Ib,Ic) 36/50 loài, chiếm 72%. Trảng cỏ 26 loài, chiếm 52%. Rừng trồng
xen nương rẫy 20 loài, chiếm 40% và sinh cảnh có số loài bắt gặp ít nhất là
rừng tre nứa tự nhiên với 9/50 loài chiếm 18%.
3. Tính đa dạng sinh học
Đa dạng số loài trong các họ gồm 18 họ, họ nhiều nhất là 8 loài, chiếm
16 %. Đa dạng trong quan hệ dinh dưỡng: Côn trùng cánh cứng trong khu vực
sử dụng 6 nhóm dinh dưỡng chính, đã định và 1 nhóm chưa định rõ nguồn
dinh dưỡng, gồm: ăn lá, ăn gỗ mục - ăn phân và xác chết, ăn thịt, ăn nấm, hại
cau dừa, hại rễ củ-cành. Đa dạng về hình thái, đa dạng về tập tính.
4. Một số đặc điểm hình thái của các loài thuộc bộ Cánh cứng.
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của các loài và h
ọ thường gặp:
gồm 3 loài (Cassida quadriramosa Gressitt, 1952. Chrysochus chinensis
Baly. Maladera orientalis (Motschulsky, 1857)) và 1 họ (Coccinelldae).
5. Biện pháp quản lý

Đề xuất một số biện pháp chung: giải pháp trong nghiên cứu khoa học.
Giải pháp trong quản lý rừng. Giải pháp về tuyên truyền. Giải pháp về phát
triển kinh tế nâng cao thu nhập cho cộng đồng.
Đề xuất một số kỹ thuật giám sát côn trùng trong khu vực: Đối với côn
trùng gây hại. Đối với côn trùng thiên địch.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là lá phổi xanh của trái đất, những tác động tiêu cực hay tích cực
vào lá phổi xanh đều có thể gây ra những ảnh hưởng tới hệ sinh thái, thậm chí
cân bằng sinh thái bị phá vỡ. Con người với những tác động vào rừng như
chặt phá rừng bừa bãi, săn bắn, đốt rừng…không những gây ảnh hưởng đến
cảnh quan môi trường mà còn ảnh hưởng lớn đến sự
tồn vong của các loài
động, thực vật.
Nước ta nằm ở khu vực Đông Nam Á với diện tích trên 330.500km
2
,
nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, là một trong những nước có tính đa
dạng sinh học cao. Trong đó đa dạng về côn trùng là rất lớn, theo thống kê có
đến 80% số loài côn trùng ăn cây xanh và chính bản thân chúng lại là thức ăn
của nhiều loài động vật khác.
Côn trùng, một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái rừng
với các mặt tích cực như góp phần thụ phấn làm cho mùa màng, cây rừng sai
hoa trĩu quả. Cung cấ
p dinh dưỡng cho các loài động vật, kìm hãm các sinh
vật gây hại…góp phần tạo nên cân bằng sinh thái. Ngoài ra côn trùng cũng
tạo ra không ít những ảnh hưởng tiêu cực cho con người như phá hại cây cối;
hoa màu; phá hoại nông sản, đồ đạc, nhà cửa, công trình xây dựng…

Trong giới động vật, côn trùng là lớp có số loài lớn, chiếm khoảng 1/3
tổng số loài sinh vật của hành tinh. Chúng phân bố ở mọi vùng và trong mọi
sinh cảnh trên lục địa.
Ngày nay, con người đã tác động vào tự nhiên quá mức làm suy thoái
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ sinh thái biến đổi theo chiều hướng xấu
đi và làm giảm tính đa dạng sinh học. Ở Việt Nam mất rừng tự nhiên đe dọa
trực tiếp đến đa dạng sinh học, nhiều loài động vật bị thu hẹp nơi cư trú, có
loài thì đứng trước bờ vực tuyệt chủng. Theo báo cáo của WWF tại Việt Nam

2

năm 2000, tốc độ suy giảm đa dạng sinh học của nước ta nhanh hơn nhiều so
với các nước khác trong khu vực.
Cách trung tâm TP.Cao Bằng khoảng 70km về phía Đông – Bắc, nơi
được mệnh danh là khu quản lý một trong những loài Linh trưởng hiếm nhất
trên thế giới Vượn Cao Vít (Nomascus nasutus Kunckel dꞌHerculais,1884).
Loài nằm trong danh sách của 25 loài Linh trưởng có nguy cơ tuyệt chủng cao
nhất trên thế giới, đứng thứ 9 khu vực châu Á và là m
ột trong 5 loài nguy cấp
tại Việt Nam. Khu Bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít Trùng Khánh – Cao
Bằng được thành lập theo quyết định số 2536/QĐ - UBND ngày 15 tháng 11
năm 2006 của ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng. Đây là khu rừng tự nhiên có
hệ sinh thái khá phong phú, với nhiều loài động thực vật quý, hiếm như:
Vượn Cao Vít, Gấu ngựa, Tê tê, Khỉ vàng, Khỉ mốc, Gà lôi trắng…; Nghiến,
Mạy Puốn, Mạy thố, Trai lý, Vù hương… đặc biệ
t là các loài Lan núi đá vô
cùng phong phú. Sau 10 năm bảo vệ, xây dựng và phát triển tài nguyên rừng,
loài Vượn Cao Vít từ khi phát hiện là 26 cá thể, đến nay loài đã tăng lên 129
cá thể, cho thấy tài nguyên rừng nơi đây đang dần được phát triển, tăng tính
đa dạng sinh học, trong đó chắc chắn có sự đa dạng về côn trùng.

Tuy nhiên côn trùng ở đây chưa được quan tâm và chưa có công trình,
tài liệu nghiên cứu nào về côn trùng nói chung và bộ Cánh cứng nói riêng.
Với vai trò của côn trùng cánh cứng trong h
ệ sinh thái rừng và trong đời sống
con người là rất lớn. Chúng bao gồm những loài có lợi và những loài có hại
nhưng chỉ là tương đối.
Nhận biết được những vai trò của côn trùng cánh cứng tới rừng và tính
cấp thiết của khu vực, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Xác định
thành phần loài côn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera) và đề xuất một số
biện pháp quản lý tại khu Bả
o tồn Vượn Cao Vít Trùng Khánh – Cao
Bằng”.

3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát chung về côn trùng
Côn trùng hay sâu bọ, là một lớp động vật có tên khoa học là Insecta
(lớp Côn trùng), đây là lớp lớn nhất thuộc ngành chân khớp (Arthropoda),
phân bố rộng nhất trên Trái Đất. Côn trùng là nhóm phong phú và đa dạng
nhất trong giới động vật. với ước tính số lượng loài côn trùng trên thế giới là
rất khác nhau: theo Tangley năm 1997 khoảng 751.000 loài. Còn theo
Nieuwenhuys năm 1998 khoảng 800.000, 950.000 theo IUCN n
ăm 2004 đến
hơn 1.000.000 theo Myers năm 2001. Các tính toán dựa trên ngoại suy từ loài
Coleoptera và Lepidoptera tại New Guinea bởi Novotny et al năm 2002 có thể
đạt tới con số từ 3.700.000 và 5.900.000 cho tổng số động vật chân đốt trên
toàn thế giới.
Côn trùng là một nhóm động vật đa dạng bậc nhất thế giới khoảng 1

triệu loài đã được mô tả, số loài côn trùng chiếm hơn một nửa tổng số loài
sinh vật mà con người đã biết, s
ố loài chưa được mô tả có thể lên tới 30 triệu.
Người ta có thể tìm thấy côn trùng ở hầu như tất cả các môi trường sống trên
Trái Đất. Có khoảng 5.000 loài chuồn chuồn; 2.000 loài bọ ngựa; 20.000 loài
châu chấu; 17.000 loài bướm; 120.000 loài hai cánh; 82.000 loài cánh nửa;
350.000 loài cánh cứng và khoảng 110.000 loài cánh màng.
1.2. Đặc điểm của bộ Cánh cứng
Bộ cánh cứng (Coleoptera) là bộ lớn nhất trong lớp Côn trùng (Insecta),
có trên 350.000 loài đã được mô tả. Côn trùng bộ Cánh c
ứng (Coleoptera) có
kích thước rất đa dạng, từ rất nhỏ (nhỏ hơn 1mm) đến rất lớn (trên 75mm).Ví
dụ: loài Xén tóc (Titanus giganteus) ở vùng nhiệt đới, chiều dài cơ thể có thể
đạt đến 170mm. Các loài thuộc bộ này sống ở khắp mọi nơi.

4

Phần lớn côn trùng bộ Cánh cứng có 2 đôi cánh phát triển, đôi cánh
trước kitin hóa cứng luôn nằm sát một đường thẳng trên lưng và che phủ đôi
cánh sau. Đôi cánh sau là cánh màng thường dài hơn cánh trước, được gấp ở
dưới cánh trước khi không bay. Các loài côn trùng thuộc bộ này có kiểu
miệng gặm nhai, hai hàm trên rất phát triển, bàn chân có từ 3-5 đốt. Côn trùng
bộ Cánh cứng thuộc nhóm biến thái hoàn toàn. Sâu non có nhiều hình dạng
khác nhau, nhưng đa số có dạng chân chạy ho
ặc dạng bọ hung. Nhộng đa số
là nhộng trần, có nhiều loài làm nhộng trong đất và được bao bọc bằng kén
đất hoặc tàn dư thực vật. Một số loài như xén tóc, nhộng được bao bọc bằng
một lớp kén mỏng. Ngoài ra côn trùng bộ Cánh cứng còn đẻ trứng ở trong vỏ
thân cây, trong mô lá, trong đất và trong nước. Trứng có dạng hình cầu hoặc
hình bầu dục.

Thức ăn của côn trùng cánh cứng rấ
t phức tạp, đa số chúng ăn thực vật,
nhưng cũng có nhiều loài ăn động vật, nhiều loài có ích chúng ăn thịt các loài
sâu hại, có loài lại chuyên ăn các chất hữu cơ mục nát hoặc những di thể động
thực vật, các bào tử nấm và một số ít loài thuộc nhóm ký sinh hoặc sống cộng
sinh trong ổ những côn trùng sống thành xã hội. với những loài ăn thực vật
quan hệ
sinh dưỡng đa dạng; có thể tấn công tất cả các bộ phận của cây, rất
nhiều loài ăn hại lá, đục thân, cành, hại hoa, quả, một số loài thì đục khoét
trong lá, tấn công rễ, vỏ cây.
Chu kỳ sống rất khác nhau, mỗi năm có từ 3 – 4 thế hệ hoặc cần nhiều
năm để hoàn thành một thế hệ.
1.3. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng ở ngoài n
ước
Với số lượng cá thể cũng như thành phần loài lớn. Cánh cứng là bộ lớn
nhất trong lớp Côn trùng bao gồm các loài: hổ trùng, hành trùng, xén tóc, bổ
củi, bọ hung, vòi voi theo các nhà khoa học ước lượng trên thế giới có hơn
1.000.000 loài, trong đó đã mô tả được 360.000 – 400.000 loài cánh cứng.

5

Các công trình nghiên cứu về bộ Cánh cứng khá đa dạng, tập trung vào các
vấn đề phân loại học, đặc điểm sinh học, sinh thái học hoặc đánh giá sự đa
dạng trong từng khu vực hay đưa ra các biện pháp quản lý…
Trong các tác phẩm nghiên cứu của nhà triết học cổ Hy Lạp Aristoteles
(384 – 322 TCN) đã hệ thống hóa được hơn 60 loài côn trùng. Ông gọi tất cả
những loài côn trùng ấy là nhữ
ng loài có chân đốt.
Nhà tự nhiên học vĩ đại người Thụy Điển Carlvon Linne được coi là
người đầu tiên đưa ra đơn vị phân loại và đã tập hợp xây dựng được bảng

phân loại về động vật và thực vật trong đó có côn trùng.
Hội côn trùng học đầu tiên trên thế giới được thành lập vào năm 1745 tại
nước Anh.
Năm 1859, hội côn trùng ở Nga được thành lập. Nhà côn trùng học
ng
ười Nga Keppen (1882 – 1883) đã xuất bản cuốn sách gồm 3 tập về côn
trùng lâm nghiệp trong đó đề cập nhiều về côn trùng bộ Cánh cứng.
Từ những cuộc du hành của các nhà nghiên cứu người Nga như: Potarin
(1899 – 1976), Provorovski (1895 – 1979), Kozlov (1883 – 1921) đã xuất bản
ra các tài liệu về côn trùng ở trung tâm châu Á. Trong các tài liệu đó đều đề
cập đến các loài côn trùng thuộc bộ Cánh cứng.
Năm 1910 – 1940, Volka và Sonkling đã xuất bả
n tài liệu về côn trùng
thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài, được in trong 31 tập với
hàng nghìn loài thuộc bộ Cánh cứng thuộc họ Bọ cánh cứng ăn lá
(Chrysomelidae).
Năm 1948, A.I Ilinski đã xuất bản cuốn “Phân loại côn trùng bằng
trứng, sâu non và nhộng của các loài sâu hại rừng” trong đó đề cập đến một
số loài họ Bọ cánh cứng ăn lá.
Năm 1959, Trương Chấp Trung đã cho ra
đời cuốn “Sâm lâm côn trùng
học” liên tiếp đến năm 1965 giáo trình được viết lại nhiều lần, tác phẩm đó đã

6

giới thiệu hình thái, tập tính sinh hoạt và các biện pháp phòng trừ nhiều loại
bọ lá phá hoại cây rừng.
Năm 1964, giáo sư V.N Xegolop viết cuốn “Côn trùng học” giới thiệu
về sâu cánh cứng khoai tây (Leptinotasa decemlineata Say) là loại côn trùng
gây hại rất nguy hiểm cho khoai tây và một số loài cây nông nghiệp khác.

Năm 1965, Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại côn
trùng thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 chuyên về phân loại bộ Cánh cứng
(
Coleoptera). Trong tập này đã xây dựng được bảng tra 1350 giống thuộc Họ
Bọ cánh cứng ăn lá (Chrysomelidae).
Năm 1965 – 1966, N.N Padi và A.N Boronxop viết giáo trình “Côn
trùng rừng” đề cập nhiều tới côn trùng bộ Cánh cứng như: Mọt, Xén tóc, Sâu
đinh…
Năm 1966, Bey – Bienko đã phát hiện và mô tả được 300.000 loài côn
trùng thuộc bộ Cánh cứng.
Năm 1987, Thai Bang Hoa và Cao Thu Lâm đã xuất bản cuốn “Côn
trùng rừng Vân Nam” đã xây dựng một bảng tra c
ủa ba họ phụ của họ Bọ
cánh cứng ăn lá (Chrysomelidae). Cụ thể họ phụ Chrysomelinea đã giới thiệu
35 loài, họ phụ Alticinae giới thiệu 39 loài và họ phụ Galirucinae giới thiệu
93 loài.
Năm 1987 đoàn nghiên cứu tổng hợp người Pháp tên là Mission Parie đã
điều tra côn trùng Đông Dương, kết quả công bố cho thấy phát hiện được
1020 loài, trong đó có 541 loài Bộ cánh cứng, 168 loài thuộc Bộ
cánh vảy,
139 loài Chuồn chuồn, 59 loài Mối, 55 loài Bộ cánh màng, 9 loài Bộ hai cánh
và 49 loài thuộc các bộ khác.
Năm 2003, các nhà khoa học Mỹ đã nghiên cứu và giải mã gen của bọ
cánh cứng đỏ.

7

Theo nghiên cứu của hai nhà côn trùng học Michael Caterino và Alexey
Tishechkin đã đặt tên cho 138 loài mới thuộc chi Operclipygus (tên này xuất
phát từ hình dáng bộ phận phía sau của loài này trông giống như vỏ sò), do đó

số lượng các loài côn trùng thuộc họ này đã tăng lên hơn sáu lần. Phát hiện
này dựa trên một nghiên cứu từ hơn 4.000 mẫu vật được trưng bày tại các bảo
tàng lịch sử tự nhiên trên toàn thế giới, cũng như các mẫu v
ật thu được trải
qua nghiên cứu thực địa của nhóm tác giả tại khắp miền Trung và Nam Mỹ.
Tất cả những con bọ cánh cứng này thuộc họ Histeridae. Loài bọ này cực kỳ
phong phú và đa dạng về số lượng. Ngày nay, các nhà khoa học vẫn đang tiếp
tục khám phá mức độ đa dạng sinh học của loài côn trùng sinh sống tại những
vùng nhiệt đới trên thế giới, với con số ướ
c tính từ 5 đến 30 triệu loài hoặc
hơn.
1.4. Tổng quan nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng ở trong nước
Các nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng ở nước ta không nhiều, chủ
yếu tập trung vào các loài côn trùng thuộc nhóm côn trùng gây hại, từ đó đưa
ra các biện pháp phòng trừ, một số ít thì đưa ra các biện pháp bảo tồn các loài
côn trùng có ích. Nhưng nhìn chung các tài liệu này chỉ là các con số thống kê
hay chỉ nghiên cứu một số
loài đại diện.
Năm 1921, Vitalis de Salvza chủ biên tập “Faune Entomologi que de
Lindochine” đã công bố thu thập 3612 loài côn trùng. Riêng miền Bắc Việt
Nam có 1196 loài.
Từ năm 1954, sau khi hòa bình được lặp lại, xuất phát từ nhu cầu sản
xuất nông, lâm nghiệp nên việc điều tra cơ bản về côn trùng được chú ý. Năm
1961, 1965, 1967 và 1968, Bộ Nông nghiệp đã tổ chức các đợt điều tra cơ bản
xác định được 2962 loài côn trùng thuộc 223 họ và 20 bộ khác nhau.
Năm 1968, Medvedev đã công bố một công trình về họ Bọ lá
(Chrysomelidae) ở Việt Nam, trong đó có 8 loài mới đối với khoa học.

8


Năm 1973, trong cuốn sách “Sâu hại rừng và cách phòng trừ” của tác
giả Đặng Vũ Cẩn. Giới thiệu một số loài sâu bọ hung hại lá Bạch đàn là: bọ
hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauer), Bọ hung nâu xám bụng dẹt
(Adoretus comptessus), Bọ hung nâu nhỏ (Maladera – sp), sâu trưởng thành
của nhóm thường sống ở trên tất cả các giống Bạch đàn. Ngoài ra, còn có một
số loài côn trùng khác như Bọ vừng (Lepidota bioculata), B
ọ sừng
(Xylotrupes Gideon L.), Bọ cánh cam (Anomala cupripes Hope)…
Năm 1982, Hoàng Đức Nhuận cho xuất bản 2 cuốn sách “Bọ rùa ở Việt
Nam”.
Năm 1989, tác giả Trần Công Loanh đã xuất bản giáo trình “Côn trùng
lâm nghiệp”, trong đó có giới thiệu loài bọ ăn lá hồi (Oides decempunctata
Billberg) thuộc họ (Chrysomelidae). Tác giả cho biết loài này xuất hiện ở
Lạng Sơn, trên rừng hồi khi phát d ịch chúng đã ăn trụi lá hàng chụ
c ha rừng
Hồi.
Năm 1993, tạp chí lâm nghiệp số 8 có bài của Nguyễn Trung Tín với
nhan đề “Xén tóc đục thân Bạch đàn tại Tứ Giác – Long Xuyên trên hai loài
Bạch đàn chính Eucalyptus camaldulensis và E.reticornis”.
Năm 2004, tạp chí sinh học, nghiên cứu về côn trùng từ trang 100 – 108,
của Đặng Thị Đáp, Trần Thiếu Dư: “Kết quả nghiên cứu côn trùng Cánh cứng
ăn lá (Coleoptera, Chrysomelidae) tại 2 khu vực bảo tồn thiên nhiên Mường
Phăng, Ha
ng Kia – Pà Cò và VQG Ba Bể”.
Năm 2006 – 2007, Tạ Huy Thịnh trong báo cáo “Điều tra nghiên cứu đa
dạng côn trùng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn miền Trung và đề xuất
các giải pháp bảo tồn”, đã kết luận: trên địa bàn nghiên cứu thuộc phạm vi
quy hoạch 2km hai bên đường của cung đường Hồ Chí Minh, đoạn từ huyện
Quảng Ninh (Quảng Bình) tới huyện Phước Sơn (Quả
ng Nam), dài 623km; đi

qua 9 huyện, 51 xã, thị trấn cùng với 3 xã thuộc khu Bảo tồn thiên nhiên Sông

9

Thanh (Quảng Nam). Đã ghi nhận được 3.296 loài, 244 họ, 15 bộ côn trùng
bổ sung cho khu hệ Việt Nam 350 loài (trong đó có một loài mới cho khoa
học), ghi nhận 16 loài có giá trị bảo tồn; trong đó có 5 loài được ghi trong
sách đỏ Việt Nam năm 2000, 8 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam năm
2007, 2 loài ghi trong CITES 2006, 3 loài có trong danh mục của nghị định
32/CP. Đồng thời đề tài đề xuất thêm 4 loài khác nên đưa vào Sách đỏ Việt
Nam gồm: Bọ hung ba sừng (Chalcosoma causasus Fabricius, 1801), Cua bay
hoa (Kontum Cheirotonus gestroi Pouillaude, 1913), Xén tóc lớn Đ
ông
Dương (Neocerambyx vitalisi Pic, 1923) và Bọ lá bụng thuôn (Phyllium
bioculatum Gray, 1882). Trong số 16 loài có giá trị bảo tồn, có 4 loài chỉ thấy
phân bố ở miền Trung và Tây Nguyên: Chalcosoma causasus; Chalcosoma
atlas; Cheirotonus gestroi và Neocerambyx vitalisi. Ngoài ra đã ghi nhận 148
loài sâu hại nông nghiệp, 79 loài côn trùng y học và thú y, 196 loài côn trùng
thiên địch.
Năm 2007, báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật của
Đặng Thị Đáp cùng cộng sự: “Phân tích số lượng côn trùng cánh cứng
(Coleoptera) theo sinh cảnh, thời gian, thời tiết và độ cao ở VQG Tam Đảo –
V
ĩnh Phúc”.
Năm 2008, tác giả Nguyễn Thế Nhã “Nghiên cứu về sâu hại măng” kết
luận có 9 loài cánh cứng hại măng thuộc 4 họ, trong đó nguy hiểm nhất là
nhóm Vòi voi hại măng gồm ba loài, một loài Bổ củi, ba loài Bọ hung và hai
loài Xén tóc.
Năm 2008, thông tin khoa học lâm nghiệp số 2, khoa Quản lý tài nguyên
rừng và môi trường, của Bùi Trung Hiếu: “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học

của Vòi voi lớn (Cyrtotrachelus buqueti) và đề xuất giải pháp phòng trừ tại
khu vực Mai Châu – Hòa Bình” đã kết luận chúng gây hại nhiều nhất vào
tháng 6, 7, 8, trong đó biện pháp bọc bảo vệ măng mang lại hiệu quả cao.

10

Năm 2009, Lê Xuân Huệ đã điều tra, đánh giá đa dạng sinh học của Khu
bảo tồn thiên nhiên Copia – Sơn La và đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn.
kết quả xác định được 252 loài côn trùng thuộc 4 bộ: Bộ Cánh nửa
(Heteroptera) được 47 loài thuộc 8 họ, bộ Cánh cứng (Coleoptera) được 107
loài thuộc 11 họ, bộ Cánh màng (Hymenoptera) được 29 loài thuộc 4 họ, bộ
Cánh phấn (
Lepidoptera) được 69 loài thuộc 9 họ. Đã bổ sung cho khu hệ
Việt nam 5 giống, 15 loài và 1 loài được mô tả như loài mới cho khoa học. 4
loài côn trùng có trong Sách Đỏ Việt Nam năm 2007 (1 loài mức EN, 3 loài
mức VU) và 9 loài thuộc họ Papilionidae nằm trong danh lục đỏ IUCN 2003
Năm 2010, Nguyễn Phương Thảo, Bùi Minh Hồng và Phạm Thu Lan :
“nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của Bọ rùa đỏ (Micraspis
discolor Fabricius)”, với kết luận Bọ rùa
đỏ trưởng thành có khả năng ăn 130
con rệp Brevicoryne brassicae Linnaeus trong một ngày .
Tháng 7 – 2012, Ban Quản Lý Dự án cạnh tranh nông nghiệp tỉnh Bình
Định đã phối hợp với Trường Đại học Nông Lâm Huế xây dựng mô hình
“Phòng trừ bọ cánh cứng hại dừa bằng phương pháp sinh học sử dụng bọ
đuôi kiềm”. Mô hình đã đạt kết quả khả quan. Được triển khai tại 4 xã: Hoài
Tân, Hoài Châu, Tam Quan Nam và Hoài Thanh Tây vớ
i 60 hộ nông dân
tham gia.
Tháng 8 – 2012, trên Tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn có
bài của Lê Thị Diên, Nguyễn Hợi (Đại học Huế) và Nguyễn Văn Trọng (ĐH

Nông Lâm - ĐH Huế) đã thực hiện “nghiên cứu đa dạng sinh học của bộ
Cánh cứng (Coleoptera) tại Vườn Quốc Gia Bạch Mã ”. kết quả nghiên cứu
ghi nhận được 178 loài thuộc 128 giống, 17 họ thuộc bộ Cánh cứ
ng
(Coleoptera) tại Vườn Quốc gia Bạch Mã. Họ có số giống và loài phong phú
nhất là Chrysomelidae với 65 loài và 33 giống. Nghiên cứu đã bổ sung thêm 4
họ, 60 giống và 110 loài vào danh lục côn trùng bộ Cánh cứng ở Bạch Mã.

11

Đai cao từ 300-500m có số lượng loài và lớp cao nhất với 13 họ và 52 loài và
có chỉ số đa dạng sinh học cao nhất; đai cao có số loài và họ thấp nhất là trên
1000m với 4 họ và 10 loài và có chỉ số đa dạng sinh học thấp nhất. Đai cao
<200m và đai cao 200-300m có mức độ tương đồng về thành phần loài lớn
nhất (Cs=0,57); đai cao 300-500m và >1000m có mức độ tương đồng về

thành phần loài thấp nhất với Cs=0,12. Đa số các loài phân bố ở rừng phục
hồi với 69 loài và rừng cây bụi là 32 loài, 12 loài được phát hiện ở đất trồng
trọt, rừng ven suối và rừng rậm có số loài thấp nhất. Sinh cảnh rừng phục hồi
có chỉ số đa dạng cao nhất (d=23,36); sinh cảnh có chỉ số đa dạng thấp nhất là
rừng rậm với d=2,09. Sinh cả
nh rừng phục hồi và sinh cảnh rừng cây bụi có
chỉ số tương đồng cao nhất là 0,16. Các cặp sinh cảnh còn lại có chỉ số tương
đồng về thành phần loài rất thấp hoặc bằng 0.
Năm 2013, nghiên cứu thạc sỹ của Lê Hải Hiện tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang: “Nghiên cứu hiện trạng đa dạng sinh học
của côn trùng thuộc Bộ cánh cứng và đề xu
ất một số biện pháp quản lý”.kết
quả điều tra thu thập được 60 loài thuộc 17 họ khác nhau, trong đó họ chiếm
số lượng loài nhiều nhất là: Họ Xén tóc (Cerambycidae).


12

CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU BẢO TỒN LOÀI
SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT
2.1. Lược sử hình thành
Theo các bậc cao tuổi ở xã Phong Nậm kể rằng, hơn 30 năm trước (tức
trước năm 1972), trong vùng này xuất hiện loài vượn không đuôi, tay dài,
vượn trưởng thành nặng khoảng 7-8 kg. Con đực toàn thân màu đen và có
chỏm mào trên đỉnh đầu, con cái trưởng thành lông vàng, có mảng lông đen
và không có chỏm, con non lông m
ầu vàng. Chúng sống thành từng nhóm nhỏ
trên cây, di chuyển bằng hai tay rất nhanh, thức ăn chủ yếu là quả chín, lá cây.
Mỗi sớm bình minh, chúng cất tiếng hót "cao vít", "cao huýt" kéo dài nên
dân địa phương thường gọi là vượn Cao Vít hay Cao Huýt. Do nạn chặt phá,
khai thác rừng bừa bãi nên một thời gian dài không thấy chúng xuất hiện và
loài Vượn này đã từng tuyên bố đã tuyệt diệt và không thể tìm thấy ở Việt
Nam.
Năm 2002, các cán bộ sinh học của tổ chứ
c (FFI) đã phát hiện một quẩn
thể nhỏ với khoảng 26 cá thể vượn Cao Vít, thuộc loài vượn đen Đông Bắc
(tên khoa học là Nomascus nasutus), một trong những loài linh trưởng quý
hiếm nhất thế giới xuất hiện tại khu rừng trên dãy núi đá vôi thuộc địa bàn 2
xã Phong Nậm và Ngọc Khê, huyện Trùng Khánh (Cao Bằng), giáp biên giới
với Trung Quốc.
Ngay sau khi phát hiện ra quần thể vượn này, FFI đã phối hợp với lực
lượng kiểm lâm và chính quyền địa phương triển khai các biện pháp giảm
thiểu những mối đe dọa tới quần thể vượn Cao Vít.
Đến năm 2006, Khu Bảo tồn được thành lập theo quyết định số 2536/QĐ

- UBND ngày 15 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê

13

duyệt dự án đầu tư xây dựng khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít với
tổng diện tích vùng lõi là 1.656,8 ha.
2.2. Điều kiện tự nhiên
2.2.1. Vị trí địa lí
Khu Bảo tồn Vuợn Cao Vít nằm trên địa bàn ba xã Phong Nậm, Ngọc
Khê và Ngọc Côn của huyện Trùng Khánh, TP Cao Bằng. Cách TP Cao Bằng
khoảng 70km, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 300km về phía Đông – Bắc, tiếp
giáp với huyện Trịnh Tây, tỉ
nh Quảng Đông, Trung Quốc ở phía Tây Bắc.
Khu Bảo tồn Vượn Cao Vít có tọa độ địa lý trong phạm vi:
Từ 22
o
53’ đến 22
o
56.4’ Vĩ độ bắc;
Từ 106
o
30’ đến 106
o
33’ Kinh độ đông
Tổng diện tích Khu BTVCV là 8.016,88 ha
2.2.2. Đặc điểm địa hình
Nhìn chung Khu BTVCV là một vùng núi dốc. Có rất nhiều dãy núi đá
vôi xen lẫn các thung lũng. Các dãy núi đá vôi bị chia cắt hình thành các dốc
đứng và tháp nhọn riêng biệt, nằm rải rác ở một số nơi tại các thung lũng bằng
và nhỏ.

Các núi đá vôi này có sườn rất dốc và nhiều vách dựng đứng, dãy núi
trong khu bảo tồn chạy theo hướng Tây Bắc –
Đông Nam có độ cao trung
bình từ 493 đến 968m so với mực nước biển. Đá ở phần dưới và giữa sườn
thường có lớp nhưng ở phần trên, đường đỉnh và đỉnh có kết cấu cứng với
dạng bào mòn thẳng đứng đặc trưng. Đó là môi trường sống độc đáo cho một
số loài thực vật bám đá khác biệt và đặc hữu.
2.2.3. Khí hậu, thời tiết

Theo tài liệu của Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Trùng Khánh, Khu
bảo tồn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới gió mùa và chia làm 2

14

mùa rõ rệt: Mùa hè nóng ẩm mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9; mùa đông
lạnh khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
 Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm 19,8
0
C. Mùa hè nhiệt độ trung
bình là 24,2
0
c, nóng nhất là 36,3
0
c. Mùa lạnh nhiệt độ thấp nhất là -3
0
c, trong
đó từ tháng 12 đến tháng 2 nhiệt độ trung bình thấp hơn 15
0
c.
 Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân trong năm là 1665,5 mm, cao nhất

là 2870,6 mm, thấp nhất là 1188 mm; lượng mưa tập trung vào các tháng 6, 7,
8 hàng năm.
 Chế độ gió: Khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc vào mùa
đông (từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau). Mùa hè có gió nam và đông nam.
 Độ ẩm không khí: Độ ẩm bình quân năm là 81%. Thấp nhất dao động
từ 9 – 14% tập trung vào tháng 11 đến tháng 1.
 Các hiệ
n tượng thời tiết đáng chú ý
Trong những năm gần đây do sự ấm lên của trái đất khu vực chịu ảnh
hưởng lớn: mùa đông xuất hiện sớm và kéo dài, sương muối xuất hiện dày
làm cho các cây như chuối, cây con “thuốc lá”…ở khu vực ươm dễ bị chết
hàng loạt, hoạt động của côn trùng bị trì trệ. Mùa hè thời tiết nắng nóng kéo
dài ảnh hưởng sâu sắc tới các ho
ạt động canh tác nông nghiệp của người dân.
Ngày 01 tháng 4 năm 2014, khu vực chịu ảnh hưởng trận mưa đã chưa
từng thấy trong những năm qua. Gây thiệt hại lớn về nhà cửa, hoa màu, nhiều
loài cây rừng bị gãy đổ.
2.2.4. Chế độ thủy văn
Khu vực gồm có hai nhánh chính của sông Quây Sơn bắt nguồn từ Trung
Quốc.
Nhánh thứ nhất (nhánh Ngọc Khê- Ngọc Côn) chả
y qua xóm Đông Si -
Nà Giào - Tử Bản - Pác Ngà - Bó Hay của xã. Có chiều dài 18 km, rộng trung
bình là 90m.

15

Nhánh thứ hai (nhánh Phong Nậm) chảy qua các xóm Đà Bè, Nà Hâu -
Nà Chang, Giộc Rùng của xã Phong Nậm và chảy về xã Ngọc Khê qua các
xóm Giộc Sung, Pác Thay, Đỏng Doạ có chiều dài 14km, rộng trung bình 80m.

Hai nhánh này gặp nhau tại khu vực xóm Giàng Nốc.
2.3. Tài nguyên thiên nhiên
2.3.1. Tài nguyên đất
Khu bảo tồn Vượn Cao Vít có 7 loại đất chính
- Đất phù sa không bồi đắp.
- Đất các bon nát.
- Đất đỏ nâu trên đá vôi.
- Đất thung lũng.
- Đất
đỏ nâu vàng trên núi đá vôi.
- Đất đỏ vàng trên phiến sét.
- Đất vàng nhạt trên sa thạch.
2.3.2. Tài nguyên nước
Trong KBT có một số mạch nước ngầm sạch có thể dùng làm nước sinh
hoạt ở tầng sâu như khu vực Lũng Đáy, Giộc Sâu, Lũng Đắc và mạch nước
ngầm ở tầng nông như mạch Lũng Nặm.
Được sự quan tâm của Trạm Thủy nông Huyện thường xuyên kiểm tra 2
kênh Bắc Trùng Khánh, đã kịp thời khắc phục đảm bảo nước tưới tiêu trên
85% cho hoa màu.
Tuy nhiên công tác thủy lợi gặp không ít khó khăn do hạn hán, hệ thống
kênh mương xuống cấp, chưa được đầu tư.
2.3.3. Tài nguyên thực vật
Qua các đợt khảo sát, nghiên cứu, kết quả đã ghi nhận có 994 loài thực vật.
Các quần thể thực vật quan sát thấy hiện nay chủ yếu là các quần thể
khác nhau bị
thoái hoá rất nhiều. Rừng nguyên sinh bị thoái hoá sâu sắc.

×