Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập_tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hoàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.74 KB, 30 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phần 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HOÀN CẦU
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu
Hoàn Cầu
1.1.1. Giai đoạn trước năm 2002
Xí nghiệp xây dựng giao thông Thịnh Hưng được thành lập từ năm
1995 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số : 50371 đăng ký lần đầu do Sở Kế
hoạch Đầu tư tỉnh Hải Hưng cấp ngày 18 / 5 / 1995. Lúc đầu mới thành lập
công ty chỉ là một xí nghiệp mang tên : Xí nghiệp giao thông – xây dựng
Hoàn Cầu.
Địa chỉ công ty : Phố Nguyễn Trung Ngạn – Thị trấn Ân Thi – huyện
Ân Thi – tỉnh Hưng Yên.
Số đăng ký kinh doanh : 050200110 do UBND tỉnh Hưng Yên cấp.
Số điện thoại : 0321.831 366
Tài khoản của công ty số 421.101.00310232 Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Ân Thi.
Mã số thuế : 0900136959
Ngành nghề kinh doanh :
- Vận tải hàng hóa bằng ô tô, vận tải hành khách theo hợp đồng.
- Kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông thủy lợi
công trình hạ tầng kỹ thuật.
Trong suốt chặng đường xây dựng và phát triển Công ty TNHH Hoàn
Cầu đã không ngừng phấn đấu, tốc độ phát triển của công ty năm sau cao hơn
năm trước. Công ty tiết kiệm trong chi phí sản xuất, hạ g ía thành sản phẩm.
Từ khi thành lập đến nay, với sự thay đổi của cơ chế thị trường, công ty cũng
có sự thay đổi rõ rệt cả về phương hướng và nhiệm vụ sản xuất.
Từ năm 1995 – 2002 là giai đoạn mới thành lập xây dựng hình thành tổ
chức bộ máy quản lý , đào tạo chuyển giao công nghệ đồng thời nhanh chóng
Nguyễn Thị


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thực hiện việc sản xuất kinh doanh, hoàn thành tốt kế hoạch đề ra trong xây
dựng đường xá, cầu cống, nhà cửa địa bàn trong và ngoài huyện.
1.1.2. Giai đoạn từ năm 2002 đến nay
Là giai đoạn công ty chính thức trở thành Công ty TNHH Hoàn Cầu
mang tên : Công ty TNHH Hoàn Cầu. Đây là giai đoạn khó khăn về việc tiếp
nhận chuyển giao công nghệ mới hiện đại và sự cạnh tranh quyết liệt giữa các
công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường nhưng Công ty TNHH Hoàn Cầu vẫn
đứng vững, phát triển và có uy tín với các chủ đầu tư trong và ngoài tỉnh.
Chúng ta có thể tham khảo một số công trình lớn mà công ty đã hoàn
thành bàn giao.
Bảng 1.1 Những công trình mà công ty đã thực hiện
Tên công trình Đơn vị ký Thời gian thi công Giá trị
TT Hợp đồng Khởi
Công
Hoàn
Thành
Hợp
đồng
( tỷ đồng)
1 Xây dựng khu
thương mại Đông
Tảo
UBND Huyện
Khoái châu
3.2006 5.2007 3,5
2 Đường 204 km 17-
Km 18
UBND huyện
Ân Thi

10.2006 10.2007 5,5
3 Đường điện + trạm
bơm Việt Hòa
UBND Huyện
Khoái châu
12.2007 2.2008 3,2
4 Trụ sở UBND xã
Tráng Liệt
UBND huyện
Bình giang
11.2007 5.2008 3,2
5 Khu nuôi trồng thủy
sản Hạ Lễ
UBND huyện
Ân Thi
5.2007 12.2008 7,8
( Nguồn : Phòng Kỹ thuật )
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ngoài những công trình trên, công ty còn cải tạo thiết kế trang trí cho
nhiều đơn vị có giá trị dưới 500 triệu đồng như xây dựng nhà làm việc khối
dân vận UBND huyện, Trường cấp 1 Thị trấn Ân Thi.
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công
ty TNHH Hoàn Cầu.
1.2.1. Nhiệm vụ, chức năng của Công ty :
Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng công trình
giao thông vừa và nhỏ, xây dựng công trình dân dụng có quy mô vừa và nhỏ,
xây dựng công trình thủy lợi nội đồng quy mô nhỏ.
Ngoài việc xây dựng các công trình, công ty còn là nơi cung cấp vật
liệu xây dựng cho khắp các công trình trong khu vực, đồng thời tham gia vận

chuyển, làm thuê cho các công trình nhằm nâng cao đời sống của cán bộ công
nhân viên và để không ngừng phát triển, công ty còn sản xuất đồ mộc phục vụ
cho thi công các công trình dân dụng và phục vụ dân sinh trong huyện.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
* Mặt hàng sản xuất kinh doanh :
Công ty vừa xây dựng các công trình giao thông – vận tải, vừa cung
cấp các vật liệu xây dựng cho khu vực nên sản phẩm của công ty chủ yếu là
các công trình : Đường xá, cầu, cống, các vật liệu xây dựng chủ yếu gồm các
loại : Xi măng, gạch, đá, cát, sỏi, sắt, thép… và các loại máy móc như : Xe lu,
xe ủi, xe tải chở hàng, máy nhào, trộn bê tông…
* Thị trường của công ty :
Là một công ty xây dựng và cung cấp vật liệu xây dựng, đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng và các chủ đầu tư bằng uy tín của mình, nên thị
trường của công ty rất rộng ở các nơi trong và ngoài tỉnh như : Hải Dương,
Thái Bình, Bắc Ninh.
Công ty có các trang thiết bị, máy móc tương đối hiện đại, bao gồm tất
cả các loại máy móc như xe lu, xe ủi, máy nhào trộn, khoan, cắt bê tông….
Công ty nằm ở vị trí tương đối thuận lợi cho nhiệm vụ SXKD.
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Về vị trí thì rất thuận lợi vì gần Hà Nội là trung tâm văn hóa – kinh tế
chính trị của cả nước ; gần cảng Hải Phòng , là trung tâm của Phố Hiến –
Kinh kỳ. Vì vậy công ty có điều kiện khá thuận lợi về đường bộ cũng như
đường sắt và còn thuận tiện cho việc làm ăn, giao lưu với các tỉnh bạn. Xung
quanh công ty có môi trường lý tưởng đảm bảo cho sản xuất kinh doanh.
Để hoàn thành nhiệm vụ xây dựng công trình thì vật tư thiết bị được
quản lý từ khâu mua vật tư đến khâu cấp phát cho đối tượng sử dụng, giúp
cho quá trình xây dựng được diễn ra liên tục đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trải qua gần 15 năm đổi mới, công ty đã không ngừng phấn đấu và
khẳng định mình trên thương trường.

Được sự giúp đỡ của các bạn hàng, đội ngũ công nhân có trình độ tay
nghề cao, máy móc thiết bị hiện đại đã giúp công ty hoàn thành tốt mục tiêu
kế hoạch công ty đặt ra, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với Nhà
nước, đồng thời giữ được uy tín với các chủ đầu tư, tạo điều kiện cho công ty
luôn đạt chỉ tiêu về giá trị tổng sản lượng công trình, doanh thu và lợi nhuận
sau thuế năm sau cao hơn năm trước.
1.2.3. Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty :
Do ngành nghề kinh doanh của công ty là ngành nghề xây dựng vì vậy
mang một số đặc điểm sau :
+ Công việc nặng nhọc là chủ yếu, chu kỳ sản xuất dài vốn đầu tư lớn
+ Quá trình thi công tiến hành ngoài trời nên nó chịu ảnh hưởng trực
tiếp của yếu tố tự nhiên.
+ Các yếu tố sản xuất như vật liệu, máy thi công… phải vận chuyển lưu
động từ công trình này sang công trình khác, khó cho việc quản lý, ghi chép
và theo dõi vật tư của từng công trình ( từng đối tượng tập hợp chi phí).
Sản phẩm sản xuất của công ty là những công trình ( hạng mục công
trình) hoàn thành theo hợp đồng xây dựng quy trình sản xuất sản phẩm giản
đơn rất thuận tiện cho việc tập hợp chi cphis sản xuất và tính giá thành.
Việc tổ chức thi công của công ty này là thực hiện xây lắp công trình
theo phương thức thi công hỗn hợp, vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trong quá trình sử dụng máy thi công thì không tổ chức đội máy thi công
riêgn biệt mà cơ bản là công ty thuê máy với hình thức thuê khoán trọn gói
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
theo từng công trình, từng đối tượng tập hợp chi phí. Đồng thời công ty phải
chịu chi phí về nhiên liệu chạy máy.
Quy trình công nghệ của công ty bao gồm các công đoạn thu thể từ
khâu thiết kế các công trình rồi đi vào sản xuát cho tới khi hoàn thành.
Lập hồ sơ tham
gia đấu thầu

Triển khai tập kết NVL
Nhân công, máy để thi công
Thẩm định
Kiểm tra
Hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao
đưa công trình vào sử dụng
Sơ đồ 1.1 – Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty
- Giai đoạn đấu thầu được bắt đầu bằng thư mời thầu của chủ đầu tư,
sau khi nhận được thư mời thầu, công ty sẽ lập “ Giấy đề nghị bảo lãnh” gửi
đến Ngân hàng mà công ty giao dịch ( Ngân hàng nông nghiệp huyện Ân Thi)
để tự thầu. Khi đã được Ngân hàng cấp giấy chứng nhận bảo lãnh, phòng kỹ
thuật của công ty sẽ lập hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu
công ty sẽ ký hợp đồng với chủ đầu tư ( gọi tắt là bên A ) và được bên A cấp
vốn.
Sau khi ký kết hợp đồng với bên A, bên A sẽ mời cán bộ kỹ thuật
xuống thực địa và khảo sát, phân tích địa chất lập báo cáo địa chất xây dựng
mô hình kiến trúc, sau đó chuyển hồ sơ đến cho cán bộ thiết kế công trình và
lập dự toán thiết kế.
- Khi đã có bản thiết kế theo yêu cầu bên A, công ty chuyển thiết kế dự
toán này đến phòng vật tư. Cán bộ phòng vật tư sẽ tiến hành bóc tách bản vẽ ,
tính toán vật liệu, nhân công để lập ra bản dự toán về giá trị công trình, sau đó
trình lên Ban giám đốc xem xét. Nếu được sự đồng ý của Giám đốc, công
trình sẽ được giao cho các đội thi công để tiến hành thi công.
- Hàng tháng các đội thi công phải báo cáo tình hình cho các phòng ban
có liên quan. Công ty sẽ cấp vật tư, các loại trang thiết bị cần thiết cho đội
theo tiến độ thi công công trình. Ngoài ra công ty tạo điều kiện cho các đội có
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thể chủ động trong việc mua vật tư, thuê thêm máy móc, thiết bị cũng như lao
động bổ sung cho các công trường… sao cho lợi nhất, đảm bảo tiến độ và

chất lượng của công trình sau đó gửi báo cáo về cho Công ty.
Sau khi công trình được hoàn thành các bên liên quan sẽ tiến hành làm
các thủ tục, lập hồ sơ nghiệm thu và bàn giao công trình để sớm đưa vào sử
dụng.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH Hoàn Cầu là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân,
công ty ra đời trong điều kiện nền kinh tế đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa
tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường, tự sản xuất kinh doanh, tự chịu
trách nhiệm và có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy để phù hợp với luật pháp
kinh tế, cũng như đáp ứng được nhiệm vụ kinh doanh trên thị trường thì bộ
máy tổ chức quản lý sản xuất của công ty cũng hết sức gọn nhẹ, đủ khả năng
quản lý để duy trì và phát triển bền vững cho công ty.
* Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
Với bề dầy kinh nghiệm, Công ty TNHH Hoàn Cầu đã tạo cho mình
một cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý khá phù hợp với
đặc trưng của công ty và có hiệu quả tốt.
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giám đốc
PGĐ phụ trách kỹ thuật PGĐSX kinh doanh
Phòng cung
ứng vật tư
Phòng kỹ
Thuật
Phòng Tài
vụ
Phòng hành
chính
Các đội thi công
Sơ đồ 1.2 – Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban :
- Đứng đầu là giám đốc công ty ông Hoàng Văn Cầu kiêm Bí thư Đảng
bộ công ty, là người đại diện của công ty trong các quan hệ đối nội,đối ngoại,
trực tiếp chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trước cơ quan pháp luật. Giúp việc cho Giám đốc gồm có 2 phó giám
đốc .
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật : Nhiệm vụ là phụ trách giám sát
việc thi công công trình, tham mưu cho giám đốc về quy trình, quy phạm kỹ
thuật, thiết kế, tính toán khối lượng, lập biện pháp thi công, hướng dẫn thi
công, kiểm tra chất lượng công trình, quản lý phương tiện sản xuất tổ chức
nghiệm thu bàn giao công trình.
- Phó giám đốc tổ chức kinh doanh : Với nhiệm vụ tham mưu giúp việc
giám đốc theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, phụ trách phòng Tổ
chức hành chính kinh doanh dịch vụ, lập kế hạch tuyển dụng, quản lý sắp xếp
bố trí công nhân, nâng cấp bậc và các chế độ đối với người lao động.
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Các bộ phận chuyên môn khác :
+ Phòng Tài vụ : Trưởng phòng kiêm kế toán trưởng làm nhiệm vụ
tham mưu cho giám đốc tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tổ chức
thống kê, thông tin kế toán và hạch toán kinh tế ở toàn công ty theo pháp luật,
chi trả và thanh quyết toán tất cả các khoản trong công ty. Lập kế hoạch thu
chi bảo đảm công ty có đủ vốn để kinh doanh, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn
và sử dụng đúng mục đích, xác định lỗ lãi chính xác không để thất thoát tài
sản và bảo toàn vốn hữu hiệu cho công ty.
+ Phòng Tổ chức hành chính : Tham mưu cho Ban giám đốc về tổ chức
nhân sự trong bộ máy của công ty, điều động lao động nhân công của công ty
với sự đồng ý của Giám đốc, điều phối sử dụng lao động, quy hoạch và đào
tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, tư vấn trong việc thành lập các Hội
đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật cũng như nâng lương nâng bậc cho công

nhân viên.
+ Phòng kỹ thuật : Thiết kế bản vẽ, lập dự toán và trực tiếp chỉ đạo thi
công ở công trường theo đúng chỉ tiêu kỹ thuật, đảm bảo thời gian thi công và
giám sát chất lượng công trình.
+ Phòng cung ứng vật tư : Chịu trách nhiệm mua, bán vật tư bảo đảm
chất lượng vật tư theo đúng chủng loại thiết kế. Quản lý theo dõi nguyên vật
liệu tại các công trường nhằm cung ứng kịp theo tiến độ công trình.
Công ty TNHH Hoàn Cầu là đơn vị thi công xây lắp nên việc tổ chức
sản xuất phụ thuộc vào đặc điểm của ngành XDCB. Do các công trình có địa
điểm thi công khác nhau, thời gian thi công lâu dài nên lực lượng lao động
sản xuất của công ty được tổ chức thành 5 tổ sản xuất, gồm : 2 tổ thi công các
công trình, 1 tổ sản xuất đồ mộc, 1 tổ cơ khí sửa chữa và 1 tổ xe máy thi công
nhằm mục đích đảm bảo mọi công trình có vừa đủ số lao động cần thiết và
cùng một thời gian công ty có thể tiến hành thi công nhiều công trình ở các vị
trí khác nhau. Mỗi tổ đội được phân công các nhiệm vụ cụ thể :
+ Tổ thi công : Là các tổ sản xuất các loại cấu kiện bê tông, đúc cọc,
sản xuất dầm bê tông, ống…. để sử dụng cho các công trình và tiêu thụ trên
thị trường. Tổ chức thi công các công trình nền móng dân dụng, công nghiệp
thi công và sửa chữa đường bộ, cầu cống vừa và nhỏ.
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Tổ xe, máy : Có nhiệm vụ bảo dưỡng phục hồi các loại xe máy, đảm
bảo vận chuyển NVL, máy móc thiết bị đến nơi cần thiết, phục vụ trực tiếp
cho quá trình tổ chức thi côgn sản xuất có hiệu quả.
+ Đội cơ khí sửa chữa : Có nhiệm vụ sửa chữa bảo dưỡng phục hồi các
loại xe máy xây dựng, thiết bị thi công của công ty để đảm bảo thi công công
trình đúng tiến độ và có hiệu quả.
+ Tổ sản xuất đồ mộc : Có nhiệm vụ sản xuất cánh cửa, đồ mộc phục
vụ các công trình dân dụng, ngoài ra còn sản xuất bàn ghế học sinh… theo
hợp đồng mà công ty đã ký.

1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty.
Bảng 1.2 – Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2007 – 2008.
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh
Tương đối %
Tổng vốn SXKD 25.655 27.747 2.092 108
Tổng doanh thu 65.482 72.856 7.374 111
Tổng giá vốn 48.517 56.393 7.876 116
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
853 896 43 105
Tổng thuế TNDN nộp 238 250 12 105
Tổng cán bộ CNV 170 165 -5 3
Thu nhập BQ một
CNV/ 1 tháng
1.295 1,543 0,248 119
( Nguồn : Phòng kế toán tài chính )
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Nhận xét :
Như vậy thông qua các chỉ tiêu kinh tế trên của công ty cho thấy mức
độ tăng trưởng về tổng vốn sản xuất kinh doanh năm 2008 tăng so với năm
2007 là 2.092 triệu đồng ( tăng 8 %). Doanh thu tăgn 7.374 triệu đồng ( tăng
11%). Lợi nhuận, lợi ích của người lao động cũng tăng và nghĩa vụ nộp thuế (
lợi ích xã hội ) cũng tăng .
Điều đó chứng tỏ rặng công ty đang trên con đường phát triển và khẳng
định được vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng nói riêng và
trong thị trường cạnh tranh nói chung. Công ty đã và đang tiếp tục phấn đấu
để đứng vững trên cơ chế thị trường nhiều sôi động và cạnh tranh gay gắt.
1.5 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Hoàn Cầu.

1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Trong bộ máy kế toán, các nhân viên được bố trí công việc căn cứ vào
khối lượng mức độ phức tạp của nghiệp vụ kinh tế tài chính, căn cứ vào khả
năng trình độ của cán bộ kế toán cũng như đặc điểm SXKD, tính chất quản lý,
yêu cầu và trình độ quản lý. Điều này đảm bảo cho cán bộ kế toán thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ đúng chuyên môn lao động. Bộ máy kế toán của công ty
bao gồm 4 người và được tổ chức như sau :
Kế toán trưởng
( tổng hợp )
Kế toán VTTSCĐ
Nguyên vật liệu
công cụ, dụng cụ
Kế toán vốn bằng
tiền, kế toán tiền
lương và thanh toán
Kế toán chi phí
sản xuất, tính
giá thành sản
phẩm
( Sơ đồ 1.3 – Tổ chức bộ máy kế toán công ty )
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Chức năng nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán :
- Kế toán tổng hợp ( kế toán trưởng ) : Có nhiệm vụ đánh giá tình hình
tài chính và theo dõi các tài khoản còn lại nếu có đơn vị có nghiệp vụ mới
phát sinh bộ phận này có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ, xác định kết
quả kinh doanh, ghi chép sổ cái, lập bảng cân đối kế toán, lập báo cáo kế toán,
lập kế hoạch hàng quý, hàng năm để phân tích tình hình tài chính của đơn vị.
- Kế toán vật tư tài sản cố định nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ : Có
nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tính tăng, giảm chất lượng các loại trên, tính

khấu hao của tài sản cố định, phân bổ chi phí vật liệu thừa thiếu, tham gia
kiểm kê, đánh giá chất lượng.
- Kế toán vốn bằng tiền kế toán tiền lương và thanh toán : Có nhiệm vụ
phản ánh số lượng chất lượng, tình hình tăng giảm, tình hình sử dụng thời
gian lao động, tính lương và tổng hợp quỹ lương… tình hình tăng giảm nguồn
vốn kinh doanh của doanh nghiệp, theo dõi công nợ đối với các đơn vị Nhà
nước cá nhân, theo dõi tình hình hiện có, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền
mặt và tiền gửi Ngân hàng , tiền vay, các khoản vốn bằng tiền khác, các
khoản vốn liên doanh liên kết…
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : Theo
dõi thanh toán tới các đơn vị, có trách nhiệm, nhiệm vụ xác định rõ đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành ( từng công trình, hạng mục
công trình ) kết hợp với các bộ phận kế toán liên quan để lập và luân chuyển
chứng từ cho phù hợp với từng đối tượng hạch toán, đồng thời xác định số
phân bổ chi phí vào các đối tượng hạch toán, đồng thời xác định số phân bổ
chi phí vào các đối tượng tính giá thành, theo dõi thanh toán với các khoản
đội thi công, kiểm tra giám sát, kiểm soát các chứng từ chi phí tập hợp các chi
phí các công trình, trích các khoản dự phòng…
Ở các đội, các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động lập
bảng chấm công, bảng thanh toán lương theo khối lượng thi công… sau đó
gửi về phòng kế toán làm căn cứ cho việc kế toán chi phí nhân công.
Ở phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ ban đầu do các đội gửi
lên theo sự phân công các công việc, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra, phân loại
xử lý chứng từ ghi sổ, tổng hợp cung cấp thông tin cho việc quản lý kinh tế.
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.5.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty :
* Các chính sách kế toán chung :
Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền : Công ty thực hiện nguyên tắc tiền
tệ thống nhất, mọi nghiệp vụ phát sinh đều được kế toán sử dụng một đơn vị

tiền tệ thống nhất là “ đồng “ Ngân hàng Việt Nam để phản ánh.
- Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày thành lập Công ty. Kỳ kế toán
hàng năm bắt đầu từ ngày 01 / 01 kết thúc vào ngày 31 / 12 hàng năm.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán theo năm, 12 tháng 1 kỳ báo cáo.
- Hình thức sổ kế toán : Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
- Kế toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế để ghi sổ và tính trị giá vật
liệu xuất kho theo phương pháp đích danh.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình và khấu hao : TSCĐ hữu hình
được ghi nhận theo nguyên giá, được phản ánh trên bảng C ĐKT theo các chỉ
tiêu nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Khấu hao được tính theo
phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của TSCĐ.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu của khách hàng dựa theo hợp
đồng và ghi nhận theo hóa đơn bán hành xuất kho cho khách. Khoản trả trước
cho người bán được hạch toán căn cứ vào phiếu chi, chứng từ ngân hàng và
hợp đồng kinh tế.
- Các nghĩa vụ thuế với Nhà nước : Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
hướng dẫn của Luật thuế hiện hành với mức thuế GTGT 10% đối với hoạt
động xây lắp. Thuế suất thuế TNDN 28 % trên lợi nhuận chịu thuế. Các loại
thuế, phí khác công ty thực hiện kê khai và nộp cho cơ quan thuế huyện Ân
Thi theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chế độ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết
định số 15 / 2006 / QDD – BTC ngày 20 / 3 / 2006 của Bộ tài chính.
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán :
Để tập hợp ghi chép các số liệu phản ánh hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và trên cơ sở đó hình thành các thông tin cần thiết cho
công tác quản lý. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán hợp lý, phù hợp

với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đồng thời tuân thủ các yêu cầu quy định
của hệ thống tài khoản kế toán chung trong cả nước. Cụ thể :
Chứng từ sử dụng cho chỉ tiêu về tiền là :
- Giấy xin tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
- Biên lai thu tiền…
- Phiếu thu, phiếu chi.
Chứng từ sử dụng cho chi tiêu về lao động tiền lương :
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Báo cáo sản lượng hoàn thành
- Hợp đồng và thanh lý hợp đồng giao khoán….
Chứng từ sử dụng cho chỉ tiêu NVL
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Bảng kê mua hàng…
Chứng từ sử dụng cho chỉ tiêu TSCĐ
- Biên bản bàn giao, giao nhận TS CĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Quy trình luân chuyển chứng từ :
- Tổ chức lập chứng từ : Sử dụng đúng loại chứng từ, ghi đầy đủ các
yếu tố cơ bản cần thiết trên chứng từ theo đúng quy định.
- Tổ chức kiểm tra chứng từ : Kiểm tra tính chính xác, đúng đắn của
các thông tin trên chứng từ như tính hợp lý, hợp lệ và tính hợp pháp của
chứng từ.

- Tổ chức ghi sổ : Phân loại chứng từ theo cách vận hành, sau đó định
khoản các nghiệp vụ phát sinh và ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ kế toán.
- Tổ chức bảo quản, lưu giữ và hủy chứng từ : Khi báo cáo năm được
duyệt, chứng từ được chuyển vào tủ lưu trữ của công ty. Sau một thời gian
quy định ( theo từng loại chứng từ ) thì chứng từ được hủy bỏ.
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán :
Căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành và căn cứ vào tình hình tài chính
kế toán. Công ty TNHH Hoàn Cầu sử dụng các tài khoản kế toán như sau :
Loại 1 : Tài sản lưu động
Loại 2 : Tài sản cố định
Loại 3 : Nợ phải trả
Loại 4 : Nguồn vốn chủ sở hữu
Loại 5 : Doanh thu
Loại 6 : Chi phí sản xuất kinh doanh
Loại 7 : Thu nhập hoạt động khác
Loại 8 : Chi phí hoạt động khác
Loại 9 : Xác định kết quả kinh doanh.
* Tổ vận dụng hệ thống sổ sách kế toán :
Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Quá trình hạch toán của
công ty được thực hiện trên máy vi tính, sổ sách kế toán được in ra và đóng
thành sổ cuỗi mỗi tháng. Đồng thời theo yêu cầu riêng biệt ( trường hợp máy
tính chưa làm được ) một số tài khoản được sổ chi tiết theo dõi thủ công( ghi
bằng tay ) như các tài khoản ngoài bảng, sổ chi tiết công nợ từng khách hàng
theo hóa đơn, thẻ kho.
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Trình tự hạch toán của công ty được thực hiện như sau :
Chứng từ
Sổ thẻ kế toán
Chi tiết

Sổ quỹ Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ
Ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
Số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.4 – Trình tự kế toán theo hình thức CTGS tại công ty
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Theo hình thức trên công ty mở các loại sổ :
+ Sổ chi tiết các tài khoản
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Bảng tổng hợp chi tiết
* Giải thích trình tự ghi sổ :
Hàng này căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, những nghiệp
vụ nào liên quan đến tiền mặt thì ghi vào sổ quỹ.
Từ các chứng từ ghi sổ hàng ngày ta tổng hợp rồi ghi vào sổ cái và sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng, cộng số liệu trên các sổ kế toán chi tiết và sổ cái rồi từ sổ
kế toán chi tiết đưa vào bảng tổng hợp chi tiết, từ sổ cái đưa vào bảng cân đối

sổ phát sinh.
Từ bảng tổng hợp chi tiết ta đem đối chiếu số liệu với sổ cái, từ bảng
cân đối số phát sinh đem đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Nếu thấy
số liệu trùng hợp tất cả thì ta đi lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được
lập trên cơ sở của bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối số phát sinh.
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán :
Báo cáo tài chính của công ty được lập với mục đích tổng hợp và trình
bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong một kỳ hạch
toán.
Báo cáo cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh
giá tình hình và kết quả hoạt động của công ty, đánh giá thực trạng tài chính
trong kỳ hoạt động đã qua và những dự toán trong tương lai. Thông tin của
báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản
lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được căn cứ vào chế độ kế toán
hiện hành, được lập vào cuối niên độ kế toán bao gồm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính của công ty được nộp chậm nhất là sau 30 ngày kể từ
sau ngày kết thúc niên độ kế toán và được nộp cho các cơ quan chức năng sau
:
+ Chi cục thuế huyện ÂN Thi
+ Phòng Tài chính huyện Ân Thi
+ Phòng Thống kê huyện Ân Thi
1.6. Một sốp phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty hoàn cầu.

1.6.1- Kế toán vốn bằng tiền
- Vốn bằng tiền là một phần của tài sản lưu động, được biểu hiện dưới
hình thức tiền tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
- Bao gồm các loại sau :
+ Tiền mặt tại quỹ
+ Tiền gửi Ngân hàng
+ Tiền đang chuyển
- Do vốn bằng tiền thể hiện dưới hình thái tiền tệ ( tiền này dễ dàng
chuyển đổi thành các tài sản khác ) và được dùng để mua các tài sản khác,
mua dịch vụ hoặc dễ dàng trả nợ hơn các tài sản khác do vậy vốn bằng tiền có
tính luân chuyển cao nhất.
- Do vốn bằng tiền thể hiện dưới hình thái hiện kim và vận động không
ngừng là đối tượng dẽ bị trộm cắp… Do đó cần phải quản lý chặt chẽ, phải
thường xuyên kiểm tra đối chiếu. Việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân theo
nguyên tắc quản lý kinh tế thống nhất của đất nước.
Tài khoản sử dụng :
- TK 111 Tiền mặt : Phản ánh các loại tiền mặt của doanh nghiệp.
- TK 112 Tiền gửi Ngân hàng : Theo dõi toàn bộ các khoản tiền doanh
nghiệp đang gửi tại các ngân hàng.
- TK 113 Tiền đang chuyển : Dùng theo dõi các loại tiền của doanh
nghiệp đang trong thời gian làm thủ tục.
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chứng từ sử dụng :
Là các loại : Phiếu thu, phiếu chi : Bảng kiểm kê quỹ, giấy đề nghị
thanh toán, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi Ngân hàng.
Luân chuyển chứng từ :
Chứng từ gốc
Phiếu thu, chi
Sổ ký quỹ Sổ chi tiết tiền mặt, TGNH

Chứng từ GS
Sổ cái TK111, TK112
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 1.5 : Tổ chức hạch toán ghi sổ kế toán vốn bằng tiền
1.6.2. Kế toán tài sản cố định :
Đặc điểm của Công ty TNHH Hoàn Cầu là ngành xây dựng, do vậy tài
sản cố định của công ty chủ yếu là máy móc như máy lu, máy xúc, máy ủi…
để thi công và các loại xe vận tải.
- Việc tính khấu hao TSCĐ của công ty theo phương pháp tuyến tính :
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ
=
TSCĐ số năm sử dụng x 12
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Đối với chi phí thuê máy khi thuê phải lập hợp đồng thuê máy móc
thiết bị và sử dụng thuê máy của công trình nào được ghi chép và tập hợp cho
công trình ấy.
- Căn cứ giá trị hợp đồng và hợp đồng thuê máy móc thiết bị làm
chứng từ gốc. Đồng thời kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Căn cứ các chứng từ ghi sổ được đăng ký trong sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, kế toán vào sổ cái.
Tài khảon sử dụng :
Kế toán sử dụng tài khoản 211 để phản ánh biến động của tài sản cố
định. Hiện nay công ty chỉ sử dụng TSCĐ hữu hình, không có TSCĐ vô hình.
Để theo dõi hao mòn TSCĐ kế toán sử dụng tài khoản 214
Chứng từ sử dụng :
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Thẻ TSCĐ

- Sổ tổng hợp TSCĐ
Luân chuyển chứng từ :
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chứng từ gốc
( Hóa đơn mua, biên bản giao
nhận tài sản…. )
Sổ chi tiết
( Sổ, thẻ chi tiết TSCĐ, sổ chi
tiết giá trị TSCĐ, sổ theo dõi
tăng giảm TSCĐ
CTGS
Sổ cái TK211
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 1.6 – Quy trình hạch toán công tác kế toán TSCĐ tại công ty
1.6.3. – Kế toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất tại công ty rất phong phú,
nhiều chủng loại, quy cách vật liệu khác nhau như cát, đá, xi, nhựa đường,
sắt, thép… giá trị nguyên vật liệu chiếm trong giá thành là rất lớn. Do đó việc
ghi chép, hạch toán đầy đủ và chính xác loại chi phí này có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc tính giá thành của các công trình xây dựng.
Vì là ngành xây dựng mà chủ yếu là vật liệu xây dựng vì vậy thực tế
thì doanh nghiệp không có kho quản lý nguyên vật liệu mà việc cung ứng
nguyên vật liệu thì căn cứ vào kế hoạch thi công và nhu cầu thi công được cán
bộ kỹ thuật và đội trưởng thi công lập kế hoạch cụ thể về số lượng, quy cách,
phẩm cấp…. Kế hoạch này được giám đốc hay phó giám đốc duyệt và báo về
bộ phận vật tư để cung ứng vật liệu.
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Cán bộ vật tư căn cứ kế hoạch cung ứng và nơi cung ứng ( là người bán

vật tư đã có hợp đồng mua bán với công ty ) để làm thủ tục và cưng ứng vật
tư về công trình. Sau đó chuyển toàn bộ chứng từ về bộ phận kế toán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính, căn cứ vào các chứng từ
xuất kho để tính giá trị chi phí vật liệu vào từng đối tượng sử dụng chi phí.
Việc tính giá trị vật liệu sử dụng này công ty tính theo giá thực tế và tập
hợp đích danh cho từng công trình.
Giá thực tế = giá mua theo + chi phí vận
Nguyên vật liệu hóa đơn chuyển bốc dỡ
Toàn bộ vật tư xuất kho đều do bộ phận vật tư viết phiếu xuất kho kể cả
vật tư mua về sử dụng ngay, không qua kho thì sau đó vẫn phải làm thủ tục
nhập kho để bộ phận vật tư theo dõi tình hình sử dụng vật tư ở các đội, các
công trình. Sau đó sẽ chuyển các phiếu xuất kho về bộ phận kế toán để định
khoản và hạch toán.
Căn cứ vào phiếu xuất kho cho từng công trình kế toán tiến hành kiểm
tra, định khoản kế toán, lập chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
để rồi vào sổ cái. Đồng thời cũng căn cứ vào chứng từ gốc kế toán sản xuất và
kế toán thanh toàn vào sổ chi tiết.
Tài khoản sử dụng : : TK 152 Nguyên liệu, vật liệu : Dùng theo dõi giá
thực tế của toàn bộ nguyên, vật liệu hiện có, tăng, giảm qua kho của công ty.
- TK 153 – Hàng mua đi đường : Dùng theo dõi giá trị vật tư, hàng hóa
mà công ty đã mua, hay chấp nhận mua nhưng chưa về nhập kho.
TK 111,112,331 TK 152,153 TK 621
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tăng do mua ngoài
Xuất kho thi công
TK133 các công trình
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 151

Hàng đi đường kỳ trước
Chứng từ sử dụng :
+ Các chứng từ hóa đơn nhập kho vật liệu :
Phòng kế hoạch căn cứ vào dự toán công trình, định mức từng loại vật
tư cho công trình. Phòng kế hoạch và vật tư làm dự trù số lượng, ký hợp đồng
với các bên cung ứng vật tư mua bán và thống nhất giá cả, phương thức giao
hàng và phương thức thanh toán.
Khi hàng về đến chân công trình, phòng vật tư làm biên bản kiểm
nghiệm nhất trí nhập kho, kế toán làm phiếu xuất kho.
+ Các chứng từ hóa đơn xuất kho vật liệu :
Sau khi vật liệu về đến chân công trình, Đội trưởng thi công sẽ làm
giấy đề nghị cấp vật tư để thi công từng hạng mục công trình cụ thể.
Giấy đề nghị cấp vật tư là căn cứ để thực hiện việc xuất nguyên vật liệu
và ghi phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 3 liên.
+ Một liên giữ ở phòng kế toán
+ Một liên giữ lại ở Phòng vật tư
+ Một liên cho đối tượng sử dụng mang xuống kho, thủ kho ghi số
lượng thực tế xuất kho vào cột thực xuất, đồng thời ghi vào thẻ kho và cuối
tháng tập hợp chứng từ chuyển cho phòng kế toán.
+ Luân chuyển chứng từ.
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Căn cứ vào phiếu xuất kho cho từng công trình, kế toán tiến hành kiểm
tra, định khoản kế toán, lập chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
để rồi vào sổ cái.
Hóa đơn , giấy xin lĩnh vật tư
Thẻ kho/ kho Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết
CTGS

Sổ cái TK152
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 1.7 – Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
Phần 2
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH HOÀN CẦU
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty :
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết, công ty giao định
mức chi phí cho các đội công trường dựa trên thiết kế và dự toán được duyệt,
dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật của nhà nước và của UBND tỉnh Hưng
Yên.
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công, máy móc
thiết bị và các khoản chi khác để hoàn thành công trình theo dự toán, thiết kế
được duyệt. Trên cơ sở tiến độ thi công chi tiết và kế hoạch ứng vốn theo kế
hoạch thi công chi tiết đó gửi cho chủ đầu tư để chủ đầu tư duyệt ứng vốn cho
các công trình. Công ty thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện tiến độ thi
công đảm bảo chất lượng kỹ thuật – mỹ thuật và các vấn đề liên quan và sử
dụng tiền vốn hợp lý.
Do sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình với quy trình thi
công phức tạp, thời gian thi công kéo dài nên chi phí sản xuất được công ty
tập hợp theo công trình, hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
Hạch toán chi phí sản xuất của Công ty TNHH Hoàn Cầu được tiến
hành theo sơ trình tự sau :

Biểu 2.1
Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty
Nguyễn Thị
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chứng từ gốc
( Hóa đơn, PXK, giấy thanh
toán, bảng thanh toán lương)
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp ( TK621,622,623,
Sổ quỹ chứng từ kế toán 627,154)
Cùng loại
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ
Ghi sổ
Sổ cái các TK
( TK621,622,623,
627, 154 )
2.2 Phân loại chi phí sản xuất tại công ty.
Trong 4 loại chi phí trên, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp là những loại chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình, nên công ty tập hợp những loại chi phí này trực
tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Đối với các chi phí : Chi phí
máy thi công, chi phí sản xuất chung công ty hạch toán chung cho toàn công
ty sau đó tiến hành phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc hạch
toán chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy theo cách này sẽ giảm
được khối lượng công tác hạch toán, đồng thời giúp cho việc tính giá thành
sản phẩm được dễ dàng.
Hàng tháng các chi phí sản xuất phát sinh thực tế sẽ được tập hợp dựa
vào chứng từ gốc và theo dõi ở các sổ chi tiết, ở các sổ chi tiết các chi phí sản

xuất được tập hợp theo từng khoản mục.
+ Sổ chi tiết TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Sổ chi tiết TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nguyễn Thị

×