Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

công tác kế toán tiêu thụ và xác dịnh kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dược đức minh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.49 KB, 74 trang )

Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả là bước cuối cùng cần đạt tới của
các doanh nghiệp ( DN ) nhất là trong DN thương mại, việc tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá càng tốt thì kết quả càng cao. Cái đích mà tất cả các ông chủ quan tâm
tới là lợi nhuận, lợi nhuận không chỉ là kết quả kinh doanh của riêng chủ DN mà
nó thể hiện ở đây là kết quả kinh doanh của tất cả cán bộ, công nhân viên trong
doanh nghiệp.
Đức Minh là một doanh nghiệp kinh doanh thuốc em rất vinh dự được về
đây thực tập, em thật sự bị cuốn hút khi mọi chứng từ thủ tục đều tuân thủ theo
một quy trình nghiêm ngặt,giá vốn xác định chính xác, các chi phí đều rõ rành.
Báo cáo kết quả kinh doanh rất linh động từng tháng, từng quý.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em
được chia làm 3 phần.
Phần 1 : Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác dịnh
kết quả kinh doanh.
Phần II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả.
Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán tiêu thụ HH và xác định kết quả.
Với vốn kiến thức và kinh nghiệm hạn chế của bản thaâ, bản báo cáo của
em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy, cô giáo đặc
biệt là cô giáo : Trần Thị Bích Nga , anh chị trong Phòng kế toán của Công ty cổ
phần Dược Đức Minh Hưng Yên.
Em xin chân thành cảm ơn ./.
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
1
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
Phần I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH


I - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH.
1. Doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm trừ doanh thu:
1.1 Doanh thu bán hàng:
1.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ giá trị hợp lý của các khoản sẽ thu được từ
cac hoạt động giao dịch như bán sản phẩm hàng hoá cho khách hàng bao gồm
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ).
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động doanh thu bán hàng
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi
viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ
thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng phải được
phản ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh
thu được phản ánh trên tổng giá thanh toán.
Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu thì doanh thu tiín trên tổng giá trị mua bán.
Doanh thu bán hàng ( kể cả doanh thu nội bộ ) phải được theo dõi chi tiết
theo từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác đầy đủ, kết quả kinh doanh
của từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của
những sản phẩm hàng hoá cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một hệ thống tổ chức như : Giá trị các loại sản phẩm, hàng hoá được dùng
để trả lương cho cán bộ, công nhân viên, giá trị các sản phẩm đem biếu, tặng
hoặc tiêu thụ dùng trong nội bộ DN.
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
2
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định bao gồm : Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.

1.2.1. Khái niệm :
Chiết khấu thương mại : Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với số lượng lớn.
Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại : là giá trị khối lượng hàng đã bán xác dịnh là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.2.2. Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu :
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng, trong đó các
khoản chiết khấu : Chiết khấu thương mại, giảm gía hàng bán bị trả lại được như
sau :
- DN phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán bị trả lại.
- Các khoản chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra
trong kỳ phải đảm bảo DN kinh doanh có lãi.
- Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng.
2. Khái niệm vai trò và cách xác định kết quả kinh doanh :
2.1 Khái niệm :
Xác định kết quả kinh doanh là việc số chênh lệch giữa doanh thu, thu
nhập thuần với các khoản chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện trong
DN trong kỳ, nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập
nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng
thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý,
cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
3
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
2.2 Vai trò :
Xác dịnh kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối

với DB mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, việc xác định chính xác
hiệu quả hoạt động của các DN đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí,
lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng hiệu
quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế : Nhà
nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
Như đã khẳng định , mua hàng bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng
hoá nhập kho , hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các phương diện, số lượng, chất
lượng hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ cho chiín xác cho đúng
hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
2.3 Cách xác định kết quả kinh doanh :
Kết quả bán hàng Doanh thu giá còn CPBH,CPQLDN
( Lãi thuần từ hoạt = bán hàng - hàng bán – phân bổ cho số
động bán hàng) thuần hàng bán.
Trong đó :
Doanh thu Tổng doanh thu Các khoản giảm Thuế xuất khẩu
Bán hàng = bán hàng - trừ doanh thu theo - Thuế TTĐB phải
thuần quy định nộp NSNN thuế
GTGT phải nộp
(áp dụng phương pháp trực tiếp )
3. Các phương thức tính giá trị vốn hàng xuất kho để bán :
- Phương pháp nhập trước , xuất trước ( fifo )
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoaánhập trước thì sẽ được
xuất trước. Do đó giá trị hàng hoá xuất kho được tính hết theo giá nhập kho rồi
mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hoá tồn sẽ được phản
ánh với giá trị hiện tại vì được tính giá thành của những lần nhập kho mới nhất.
- Phương pháp nhập sau xuất trước.
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
4
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nào nhập kho sau nhất

sẽ được xuất ra sử dụng trước. Do đó giá trị hàng hoá xuất kho được tính hết
theo giá nhập kho lần trước rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá
trị hàng hoá tồn sẽ được phản ánh với giá trị hiện tại vì được tính giaáthành của
những lần nhập kho mới nhất.
- Phương pháp nhập sau xuất trước :
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nào nhập kho sau nhất
sẽ được xuất ra sử dụng trước. Do đó giá trị hàng hoá xuất kho được tính thết
theo giá nhập kho mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như
vậy giá trị hàng hoá tồn kho sẽ được tính theo gía tồn kho cũ nhất.
- Phương pháp bình quân gia quyền :
Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị nhập
trong kỳ để tính giá bình quân của một đơn vị hàng hoá. Sau đó tính giá trị hàng
xuất kho bằng cách lấy số lượng hàng hoá xuất kho nhân với giá đơn vị bình
quân. Nếu gía đơn vị bình quaâ được tính theo từng lần nhập hàng thì gọi là bình
quân gia quyền liên hoàn. Nếu giá đơn vị bình quân chỉ được tính một lần một
lúc cuối tháng thì gọi là bình quân gia quyền lúc cuối tháng.
- Phương pháp gia quyền thực tế đích danh :
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp DN quản lý hàng hoá
theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá của lô
hàng đó để tính. Phương pháp này thường được sử dụng với những loại hàng có
giá trị cao, thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.
4. Các phương thức bán hàng :
Phương thức bán hàng là các DN chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho
khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng hoá tiêu thụ.
* Các phương thức bán hàng :
Hoạt dộng mua bán hàng hoá của các DNTM có thể thực hiện qua 2
phương thức : Bán buôn và bán lẻ. Trong đó bán buôn là bán hàng cho các đơn
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
5
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán

vị sản xuất kinh doanh để tiếp tục cho quá trình lưu chuyển hàng hoá còn bán lẻ
là bán hàng cho người tiêu dùng chấm dứt quá trình lưu chuyển hàng hoá.
Hàng hoá bán buôn và bán lẻ có thể thực hiện theo các phương thức khác
nhau :
+ Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp :
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp
tại các phân xưởng, không qua kho của DN. Số hàng này khi giao cho người
mua thì được trả tiền ngay hoặc được chấp nhận thanh toán. Vì vậy sản phẩm
xuất bán được coi là đã bán hoàn thành.
+ Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng :
Là phương thức mà bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều
kiện ghi trong hợp đồng, số hàng chuyêể đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên
bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển
giao, thì số hàng này được coi là đã bán về bên bán đã mất quyền sở hữu về số
hàng đó.
+ Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá
thưởng hoa hồng : Là phương thức mà bên chủ hàng ( bên giao đại lý ) xuất
hàng giao cho bên nhận đại lý ( bên đại lý ) để bán. Bên nhận đại lý, ký gửi phải
bán hàng theo đúng gía bán theo đúng quy định và được hưởng thù lao đại lý
dưới hình thức hoa hồng.
+ Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp : Là phương
thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lâầ đâầ ngay tại thời
điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và
chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định. DN chỉ hạch toán vào TK511. Doanh thu bán
hàng , phần doanh thu bán hàng thông thường ( bán hàng thu tiền một lần ) phâẩ
lãi trả chậm được coi như một khoản thu nhập hoạt động tài chính và hạch toán
vào bên có TK515. Thu nhập từ hoạt động tài chính theo phương thức bán này,
về mặt kế toán khi giao hàng cho khách coi là đã bán nhưng thực chất thì DN
mới chỉ mất quyền sở hữu về số hàng đó.
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên

6
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
+ Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đồi hàng : Là phương thức
bán hàng mà DN đem sản phẩm vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư hàng hoá khác
không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của vật tư, hàng hoá tương ứng
trên thị trường.
* Các phương thức thanh toán :
- Thanh toán ngay bằng tiền mặt : Hàng hoá của công ty sau khi giao cho
khách hàng khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.
- Thanh toán không dùng tiền mặt : Theo phương thức này, hàng hoá của
Công ty sau khi giao cho khách hàng, khách hàng có thể thanh toán bằng séc
hoặc chuyển khoản.
II - CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬ DỤNG
Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng và
xác định kết quả kin doanh :
- Hoá đơn mua hàng.
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu, phiếu chi
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
- Chứng từ thanh toán khác
III - KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Kế toán bán hàng
1.1 Tài khoản sử dụng
* Hạch toán doanh thu bán hàng va các khoản giảm trừ doanh thu.
Để hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu kế
toán sử dụng tài khoản chủ yếu sau :
1.1.1 TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “

TK 511 “ Doanh thu bán hàng “
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
7
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
Tài khoản này sử dụng để phát triển tổng doanh thu bán hàng thực tế của
DN.
Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau :
TK 511 “ Doanh thu bán hàng
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
phải nộp.
- Doanh thu bị triết khấu giảm giá và
bán hàng bị trả lại trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần TK911
để xác định kết quả .
- Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
( doanh thu chưa có thuế đối với doanh
nghiệp áp dụng phương pháp thuế
khấu trừ và doanh thu có thuế đối với
đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp ) trong kỳ.
TK 511 Không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2
TK 511 “ Doanh thu bán hàng hoá “
TK 5112 “ Doanh thu bán các sản phẩm “
TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ “
TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá “
1.1.2. TK 152 “ Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán ngành. Ngoài ra, tài khoản này còn sử
dụng để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ khác và sử dụng sản phẩm
hàng hoá để biếu, tặng, quẳng cáo, trao hàng… hoặc để trả lương cho người lao

động bằng sản phẩm hàng hoá.
Nội dung TK 512 tương tự như tài khoản 511 và được chi tiết thành 3 tài
khoản cấp 2.
TK 5121 “ Doanh thu bán hàng “
TK 5122 “ Doanh thu bán thành phẩm “
TK 5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ “
TK 512 không có số dư
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
8
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
1.1.3. TK 521 “ Triết khấu thương mại “
TK 521 “ TRiết khấu thương mại “
TK 521 : Triết khấu thương mại
- Các khoản chiết khấu thương mại
thực tế phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu
thương mại sang TK 511
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản DN bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với số lượng lớn.
Tài khoản này không có số dư.
1.1.4. TK 531 – Hàng bán trả lại :
Dùng để phản ánh doanh thu của một số hàng hoá, thành phẩm lao vụ,
dịch vụ bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân : Do vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất hoặc kém phẩm chất, sai quy tắc,
không đúng chủng loại.
Kết cấu và nội dung TK 531 hàng bán bị trả lại .
TK 531 hàng bán bị trả lại
- Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả tiền
cho người mua hàng hoặc tính vào
khoản nợ phải thu của khách hàng về

số sản phẩm hàng hoá đã bán ra.
- Kết chuyển trị giá của hàng bán bị
trả lại vào TK 511 doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ hoặc TK 521 –
doanh thu nội bộ để xác định doanh
thu.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại có số dư
1.1.5 TK 532 giảm giá hàng bán
Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán trực tiếp phát sinh trong kỳ
kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532 giảm giá hàng bán
TK 532 giảm giá hàng hoá
- Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho
người mua hàng
- Kết chuyển các khoản hàng bán vào
beê nợ TK511 doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ TK 521 doanh thu
nội bộ
TK 532 giảm giá hàng bán không có số dư.
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
9
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
TK521,531,532 TK 511,512 TK 111,112,131
K/C các khoản ghi giảm
Doanh thu vào cuối kỳ DT bán hàng theo giá bán
Không chịu thuế GTGT
TK 33311
Tổng giá
TK 333 Thuế GTGT thanh toán

cả thuế
TK 152.153.156
Thuế GTGT phải nộp
(Theo PP trực tiếp)
Doanh thu thực tế = vật tư hàng hoá
TK 33311
TK 911 Thuế GTGT được
khấu trừ nếu có
K/C doanh thu thuần TK 334
về tiêu thụ
Thanh toán tiền lương với CNV = sản phẩm
hàng hoá
3. Hạch toán giá vốn hàng bán
Sau khi tính được giá trị mua của hàng hoá xuất bán, ta tính được giá vốn
của hàng hoá đã bán ra.
Trị giá vốn Trị giá mua Chi phí thu mua
Hàng xuất bán = Mua hàng mua + Phân bổ cho hàng đã bán
Trong đ ó :
Chi phí thu mua Trị giá thu mua Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng - của hàng tồn + cần phân bổ
đã bán đầu kỳ phát sinh trong kỳ trị giá mua
tồn = x của hàng
Trị giá mua hàng + trị giá mua hàng
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
10
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
3. Hạch toán giá vốn hàng bán :
Sau khi tính được giá trị mua của hàng hoá xuất bán, ta tính được giá vốn
của hàng hoá đã bán ra :

Trị giá vốn Trị giá mua Chi phí thu mua
Hàng xuất = Mua hàng xuất + Phân bổ cho hàng đã bán
Trong đó :
Chi phí thu mua Trị giá thu mua Chi phí thu mua
Phân bổ cho hàng - của hàng tồn + cần phân bổ
Đã bán đầu kỳ phát sinh trong kỳ Trị giá mua
Tồn = x của hàng
Trị giá mua hàng + Trị giá mua hàng cuối kỳ
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 632 – tài khoản
dùng để theodõi trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Kết cấu tài khoản.
Tài khoản 632
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ, đã tiêu thụ trong kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ
trong kỳ sang tài khoản 991 “ Xác định
kết quả kinh doanh “.
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá
nhập lại.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
11
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
Sơ đồ 2 : Hạch toán giá vốn hàng bán
( Theo phương pháp kê khai thường xuyên )
TK 156 TK 157 TK 632 136
Xuất kho hàng bán Trị giá vốn hàng Trị giá vốn hàng
Gửi đi bán Gửi được xác định bị trả lại
Xác định đã tiêu thụ

Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán
TK 111.112
Bán hàng vận chuyển thẳng
TK 138
Thuế GTGT
TK 152
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng
bán ra
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
12
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
4.1 Chi phí bán hàng :
a. Khái niệm :
Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng
biểu hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thực hiện cho việc tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ hạch toán.
- Phân loại chi phí theo nội dung chi phí :
Chi phí bán hàng gồm : Chi phí nhân vieê, chi phí vật liệu bao bì, chi phí
dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản, chi phí bảo hành, chi phí mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác.
Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hoá bán ra trong kỳ.
Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng Chi phí phát sinh CPHB phân bổ
Cho hàng bán = còn lại đầu kỳ + trong kỳ - cho số hàng còn
lại của kỳ
CPBH phân bổ cho CPBH còn lại CPBH phát sinh Trị giá hàng còn
số hàng hoá còn lại = đầu kỳ + trong kỳ lại cuối kỳ
Trị giá hàng xuất + Trị giá hàng bán còn
Bán trong kỳ lại cuối kỳ
b. Hạch toán chi phí bán hàng:

Tài khoản kế toán sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng , dùng để tập hợp
kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong hoạt động bán sản phẩm hàng hoá
cung cấp dịch vụ.
Kết cấu nội dung phản ánh của TK 641 – Chi phí bán hàng
TK 641 – Chi phí bán hàng
- Tập hợp chi phí phát sinh liên quan
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng
hoá cung cấp lao động dịch vụ
- Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào
TK911. Xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ.
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
13
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
TK 641 “ Không có số dư
TK 641 “ Không có số dư và được chi tiết thành 7 tài khoản.
TK6411 “ Chi phí nhân viên bán hàng
TK6412 “ Chi phí vận chuyển bao bì
TK 6413 “ Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 6414 “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6415 “ Chi phí bảo hành “
TK 6416 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài “
TK 6417 “ Chi phí bằng tiền khác “
4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp :
* Khái niệm :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền những hao phí mà
doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch
toán.
* Phân loại chi phí doanh nghiệp theo nội dung chi phí :

- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : Chi phí quản lý nhân viên, chi
phí vật chất, chi phí đồ dùng văn phòng, chi hí khấu hao tài sản cố định, thuế,
phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí khác.
* Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp ( CPQLDN )
Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý toàn DN Doanh thu B/h
Cho hoạt động kinh doanh = Tổng DT các hoạt động x hoá của các hoạt
Thương mại kinh doanh của DN động kinh doanh
hoạt động KDcủa DN thương mại
* Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 “ Chi
phí quản lý doanh nghiệp “ Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoaạtđộng chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ
hạch toán.
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
14
Trng C Bỏch Khoa Khoa K toỏn
Kt cu ti khon :
TK 642 Chi phớ qun lý doanh nghip
- Tp hp chi phớ QLDN thc t phỏt
sinh trong k.
- Cỏc khon lm gim chi phớ qun lý
doanh nghip trong k.
- Kt chuyn chi phớ qun lý doanh
nghip vo TK 911 hoc TK 1422
Ti khon 642 Khụng cú s d v c chi tit thnh 8 ti khon cp 2.
TK 641 Khụng cú s d
TK 641 Khụng cú s d v c chi tit thnh 7 ti khon
TK6411 Chi phớ nhõn viờn bỏn hng
TK6412 Chi phớ vn chuyn bao bỡ
TK 6413 Chi phớ cụng c, dng c

TK 6414 Chi phớ khu hao TSC
TK 6415 Chi phớ bo hnh
TK 6416 Chi phớ dch v mua ngoi
TK 6417 Chi phớ bng tin khỏc
4.3 Xỏc nh kt qu kinh doanh.
hch toỏn kt qu kinh doanh k toỏn s dng TK 911 Xỏc nh kt
qu kinh doanh Ti khon dựng tớnh toỏn, xỏc nh kt qu cỏc hot ng
kinh doanh chớnh, ph, cỏc hot ng khỏc v TK 421 Li nhun cha phõn
phi ti khon ny cho bit tỡnh hỡnh l lói ca doanh nghip.
Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh dùng để phản ánh xác
định kết quả kinh doanh, sản xuất kinh doanh và các hoạt động của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán, nội dung, kết cấu tài khoản này phản ánh nh sau:
TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn hàng hoá thành phẩm đã
bán.
- Chi phí BH và chi phí quản lý DN
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí bất thờng
- Kết chuyển thực lãi
- Doanh thu thuần trong kỳ
- Thu nhập hoạt động tài chính
- Thu nhập bất thờng
- Kết chuyển thực lỗ
Bỏo cỏo thc tp chuyờn Nguyn Th Thỳy 4.1 TTBn Hng Yờn
15
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo từng nhóm
hàng hoá, sản phẩm , từng cửa hàng cụ thể.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán

hàng trong doanh nghiệp Thương mại hạch toán bán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
TK 156 TK 632 TK 911 TK 331 TK111,112,131 TK635
Giá vốn hàng KC giá vốn

Bán hàng bán
TK liên quan TK 641.642 TK 511,512
TK 521
CPBH,CPQLDN K/C để xác KC doanh thu
thực tế phát sinh định KQKD thuần về BH doanh thu
TK 133 TK 531
TK 421
Thuế XK
K/C lãi về hoạt động BH
TK 532
K/C các khoản CP giảm DT vào cuối kỳ

* Tài khoản 421 “ Lãi chưa phân phối “ tài khoản này có nội dung để
phản ánh kết quả kinh doanh ( lãi, lỗ ) và tình hình phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau :
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
16
Trng C Bỏch Khoa Khoa K toỏn
Tài khoản 421 : Lãi cha phân phối
- Phản ánh số lãi về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Phân phối các khoản lãi
- Phản ánh số thực lãi về hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Số tiền cấp dới nộp, số lãi đợc bù lỗ

- Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
D cuối kỳ : Số lỗ cha xử lý D cuối kỳ : Lãi cha phân phối hoặc cha
sử dụng.
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2 :
- TK 421 : Lợi nhuận trớc thuế : Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh,
tình hình phân phối kết quả và lãi cha phân phối thuộc về năm trớc.
- Tài khoản 4212 : Lợi nhuận năm nay phản ánh về kết quả kinh doanh,
tình hình phân phối lãi và số lãi cha phân phối của năm nay.
Bỏo cỏo thc tp chuyờn Nguyn Th Thỳy 4.1 TTBn Hng Yờn
17
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
Phần II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I - ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH ẢNH HƯỞNG TỚI TỔ CHỨC KẾ TOÁN
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Dược Đức Minh –
Hưng Yên.
- Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Dược Đức Minh Hưng Yên
- Địa chỉ trụ sở chính : 315 Đường Nguyễn Văn Linh – TP Hưng Yên
- Điện thoại : 0321.3556.713
- Đại diện theo pháp luật : Dược sỹ Hoàng Ngọc Bảo
- Số tài khoản : 102010000474474
- Mã số thuế : 0900257583
Ngày 21 tháng 3 năm 2006 mở Công ty cổ phần Dược Đức Minh Hưng
Yên, chuyên kinh doanh thuốc tân dược với hình thức nhỏ lẻ, phục vụ nhân dân.
Với điều kiện sẵn có của mình, cùng với nhịp độ phát triển của xã hội, trong cơ
chế thị trường nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng cao. Nhiều căn
bệnh mới ngày càng phát triển,mức độ nguy hiểm ngày càng cao. Nhằm đáp ứng
nhu cầu chữa bệnh của nhân dân, Công ty CP dược Đức Minh Hưng Yên thành
lập, với số vốn điều lệ đăng ký ban đầu : 1.500.000.000 đồng ( Một tỷ, năm trăm

triệu đồng ).
Trụ sở chính : 315 đường Nguyễn Văn Linh – TP Hưng Yên. Với diện
tích sử dụng 250 m2. Công ty có 2 quầy thuốc đại diện cho Công ty , Quầy
thuốc Đức Minh 1 tại Công ty với diện tích 250 m2, được trang bị đầy đủ thiết
bị kỹ thuật hiện đại phục vụ công việc, Quầy thuốc số 2 tại Thị trấn Yên Mỹ -
Hưng Yên với diện tích 200 m2. Nhằm đáp ứng nhu cầu chữa bệnh của nhân
dân. Ngoài ra công ty có một đội ngũ công nhân có trình độ, phục vụ nhiệt tình
cho việc giao hàng và phục vụ nhân dân.
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
18
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
Tổng số cán bộ công nhaâ vieê trong công ty 23 người . Trong đó : Trình
độ đại học 5, Trung cấp 10, dược tá 7, dược sỹ 1 ). Công ty tiếp tục động viên
giúp đỡ nhân viên tiếp tục đi học nâng cao trình độ , chuyên môn.
Đức Minh hoạt động với sự tin cậy của khách hàng, với tôn chỉ “ Kinh
doanh thành tín “.
Đức Minh không ngừng nâng cao tính chuyên nghiệp thông qua lời hứa đi
đôi với hành động, lấy sự trung thực, thân thiện và cầu tiến làm nền tảng để thiết
lập mối quan hệ.
Đức Minh không ngừng đổi mới khoa học kỹ thuật phục vụ cho công việc
nhằm giải phóng sức lao động của con người. Với hệ thống kế toán máy được
lắp đặt ngay từ khi thành lập công ty, hệ thống tính giá tự động.
Đức Minh có chính sách thu hút và bồi dưỡng nhân tài, đề cao, tôn trọng
và phát triển tài năng ở mỗi cá nhân, mong muốn đem lại cho mỗi thành viên
của Đức Minh điều kiện phát triển đầy đủ nhất về tài năng, một cuộc sống đầy
đủ nhất về vật chất, phong phú về tinh thần.
Trong cơ chế thị trường này nay mục tiêu lợi nhuận luôn là sự quan tâm
của chủ doanh nghiệp. Các biện pháp nhằm tối đa hoá doanh thu, tối thiểu hoá
chi phí là việc laà thường xuyên của chủ doanh nghiệp. Đức Minh gây được chữ
tín trong thị trường kinh doanh, đánh bật các đối thủ cạnh tranh, tìm được một

chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Vì thế trong những năm qua tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp rất khả quan, các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp tăng
rõ thể thể hiện ở kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong hai năm gần đây và
trong 3 tháng đầu năm 2008.
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
19
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
Biểu số 1 :
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
( Năm 2007, 2008 và quý II năm 2009 )
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Quý 2 /2009
1. DT bán hàng 17.337.629.723 23.750.718.210 7.396.047.000
2. Giảm trừ doanh thu 5.975.000
3. DT thuần về BH 17.337.629.723 23.750.718.210 7.390.077.000
4. Giá vốn bán hàng 16.644.124.534 22.975.875.400 6.521.931.000
5. LG về bán hàng 693.505.189 774.842.810 868.146.000
6.DT hoạt động T.chính 22.577.921 32.068.639 -
7.CP hoạt động T.chính 15.505.999 28.173.433 -
8.CP quản lý K.doanh 351.555.048 222.262.213 343.874.250
9.Tổng LN trước thuế 149.022.063 556.475.803 524.271.750
10. Chi phí Thuế TNDN 97.726.178 155.813.225 146.796.090
11. Tổng LN sau thuế 251.295.885 400.662.578 377.475.660
( Số liệu Phòng kế toán )
Ta thấy : Lợi nhuận tăng luỹ tiến trong các năm : Từ 251.295.885 đồng
năm 2007 lên 400.662.578 đồng năm 2008. Tuy chi phí quản lý tăng nhưng mức
tăng đó là do trượt giá. Riêng quý II năm 2009 do tình hình biến động cao của
giá, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hưng Yên nói riêng và trên toàn
quốc nói chung đều gặp phải khó khăn trong kinh doanh. Để khắc phục Đức
Minh đưa ra chiến lược kinh doanh “ Không tăng giá theo thị trường,bán theo

giá nhập đầu vào “, bình tĩnh sáng suốt không tăng giá theo những tin đồn. Vì
vậy mà doanh thu của doanh nghiệp vẫn tăng cao ( 7.396.047.000 đồng ), tăng
uy tiến trên thị trường.
* Mục tiêu Đức Minh đề ra năm 2013 :
- Doanh nghiệp hàng đầu Hưng Yên về phân phối – kinh doanh thuốc tân
dược và trang thiết bị y tế.
Cụ thể :
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
20
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
+ Đảm bảo tốc độ tăng trưởng doanh thu từ 35 – 37 % / năm. Đạt hiệu quả
tối đa về kinh tế và xã hội. Đầu tư cơ sở vật chất : Văn phòng hiện đại áp dụng
công nghệ thông tinh vào trong hệ thống quản lý và phân phối.
Nâng cao nguồn lực con người, đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại để
đẩy mạnh tiêu thụ mở rộng thị trường đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao ( Trung
bình 35 % / năm ) theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá , hội nhập được
với nền kinh tế quốc tế và khu vực.
2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chưứcquản lý của Công ty cổ phần
Dược Đức Minh Hưng Yên.
Chức năng của Đức Minh là : Kinh doanh xuất nhập khẩu, dược phẩm,
mỹ phẩm, vật tư và thiết bị y tế, thực phẩm chức năng. Là đại lý cung cấp thuốc
tân dược, thuốc y học cổ truyền, thực phẩm chức năng… cho hầu hết các đại lý,
nhà thuốc trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra Công ty có quầy thuốc bán lẻ phục vụ
nhaâ dân.
Nhiệm vụ chính của quầy thuốc Đức Minh là bán thuốc theo đơn cho
bệnh nhân, kết hợp điều trị bệnh lý thông thường cho nhân dân.
Tháng 3 / 2006 thành lập Công ty cổ phần Dược Đức Minh. Là đại lý duy
nhất của Công ty TNHH Dược phẩm Phú Hưng và Công ty cổ phần Nam dược
Chi nhánh Hà nội trên địa bàn Hưng Yên và phân phối thuốc cho một số công ty
sản xuất dược khác. Đức Minh cũng xác định rõ : Công ty là đại lý trực tiếp

quản lý và phân phối thuốc thì lợi nhuận tính theo chênh lệch giá, công ty là đại
lý trung gian chi quản lý không trực tiếp phân phối lợi nhuận tính theo phần
trăm hoa hồng đại lý ( thuốc do “ Trình “ của các công ty tự giao ).
Đức Minh cung cấp thuốc cho các đại lý, quầy thuốc rộng khắp trong và
ngoài tỉnh. Công ty còn là địa chỉ tin cậy cho các bệnh viện, công an tỉnh, trạm y
tế, các phòng khám trên địa bàn trong và ngoài tỉnh. Quầy thuốc đại diện vẫn
tiếp tục bán theo đơn cho các bệnh nhân.
Các khách hàng của Công ty cũng rất đa dạng. Khách mua buôn, khách
mua lẻ, vì vậy công ty cũng có hai hình thức bán buôn và bán lẻ.
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
21
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
Khách mua buôn thì mua trực tiếp tại Văn phòng công ty, khách mua lẻ
thì mua trực tiếp tại quầy bán lẻ.
Ngoài các đặc điểm kể trên phải nói đến đặc điểm của sản phẩm phân
phối tại công ty. Mặt hàng thuốc rất đa dạng và phong phú có khoảng hơn 200
mặt hàng thuốc các loại, mặt khác thuốc rất nhanh hết hạn sử dụng, nếu để thuốc
hết hạn huỷ bỏ thì sẽ gây tổn thất lớn cho Công ty. Để quản lý tốt các mặt hàng
thuốc tránh tình trạng trên đòi hỏi thủ kho thường xuyên kiểm tra và “Đảo
thuốc”.
Chủ tịch
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phòng
kế toán
Sơ đồ 1
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty

* Chức năng của các phòng ban như sau :
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị : Là người đứng đầu công ty , quyết định
toàn bộ mọi trong công ty, tạo công việc cho 23 lao động.
- Là người đưa ra quyết định đầu tư hay không đầu tư.
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
22
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
+ Giám đốc : Được Chủ tịch Hội đồng quẩn trị công ty uỷ quyền ký các
văn bản hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế, các báo cáo tài
chính.
+ Phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc, được uỷ quyền khi
cần thiết, là người giám đốc tin tưởng giao phó cho công việc quản lý chung
trong công ty.
+ Phòng kinh doanh : Có 2 chức năng chính là lập kế hoạch và thực hiện
kinh doanh .
- Lập kế hoạch : Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của
công ty, dự báo thường xuyên về cung cầu giá cả trên thị trường. Tình hình dịch
bệnh cũng như thời tiết ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhân dân, cân đối hàng hoá
và có khả năng điều hoà nhằm tránh tính trạng gây khan hiếm thuốc.
- Tổ chức quản lý thông kinh kinh tế, báo cáo thống kê trong toàn công ty,
để tổng hợp báo cáo thường xuyên lên giám đốc hoặc báo cáo đột xuất khi giám
đốc có yêu cầu. Đảm bảo bí mật thông tin kinh tế đối với những người không có
trách nhiệm trong công tác kinh doanh.
- Công tác kinh doanh : Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh
doanh toàn công ty và trực tiếp tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện
kế hoạch của công ty. Đảm bảo việc làm, chi phí đời sống của nhân dân trong
công ty bằng hiệu quả kinh doanh.
Thực hiện các hợp đồng kinh tế bằng việc điều tiết hàng hoá cho các nhà
thuốc trong toàn tỉnh.
+ Phòng kế toán : Tham mưu cho Giám đốc công ty về lĩnh vực quản lý

các hoạt động tài chính – kinh tế, trong đánh giá sử dụng tài sản tiền vốn theo
đúng chế độ quản lý của Nhà nước.
Định kỳ ( cuối tháng, cuối quý, cuối năm ) tập hợp số liệu phản ánh cung
cấp các thông tin cho lãnh đạo tổng công ty về tình hình biến động của các
nguồn vốn, hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Lập và nộp báo cáo tài
chính cho các ngành có liên quan theo đúng chế độ quy định.
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
23
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
3. Tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Dược Đức Minh Hưng Yên
3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Là một công ty thương mại nhiệm vụ chính là bán thuốc vì vậy ngoài
trình độ của kế toán trưởng doanh nghiệp đặc biệt chú trọng đến trình độ của kế
toán bán hàng. Đây là một bộ phân quan trọng nhất vì bộ phận này trực tiếp giao
tiếp với khách hàng, nhận đơn đặt hàng của khách.
Kế toán trưởng trực tiếp điều hành quản lý các kế toán viên thông qua hệ
thống phần mền kế toán, các máy tính được kết nối với nhau, cuối ngày, cuối
tuần, cuối tháng, kế toán trưởng lấy số liệu trực tiếp trên máy do các phần hành
vào máy hàng ngày như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất hàng…
Kế toán trưởng
Kế toán quầy Kế toán bán hàng Thủ quỹ
Thủ kho
Sơ đồ 2
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
3.2 Tổ chức công tác kế toán:
3.2.1. Đặc điểm chung trong vận dụng chế độ kế toán:
Công ty CP Dược Đức Minh Hưng Yên thực hiện chế độ kế toán theo
quyết định số 48 / 2006 / QĐ-BTC ngày 14 / 9 / 2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính. Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ “, hình thức
này một phần phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp thương mại có nhiều

nghiệp vụ mua bán trong ngày. Kỳ kế toán tính từ đầu ngày 01 / 01 đến hết
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên
24
Trường CĐ Bách Khoa Khoa Kế toán
tháng 12 năm dương lịch. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá “Đơn giá
bình quân “để xác định giá vốn hàng hoá xuất kho.
Doanh nghiệp áp dụng phần mền kế toán máy, vì thế mà hạn chế được
nhược điểm của hình thức kế toán “ chứng từ ghi sổ “ ( tránh hiện tượng ghi sổ
trùng lặp ). Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mền
kế toán trên máy vi tính, phần mền kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi
sổ kế toán nhưng được in đầy đủ sổ kế toán theo quy định.
Phương pháp tính giá :
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho theo
phương pháp “Đơn giá bình quân “.
Giá thực tế Số lượng * đơn giá bình quân
xuất khó = xuất kho cả kỳ
Đơn gía bình quân Giá thực tế đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
cả kỳ =
Số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ
( Các công thức trên đã dược lưu trong máy ).
3.2.2. Vận dụng chế độ hệ thống chứng từ kế toán vào công tác kế
toán tại công ty.
Chứng từ kế toán mà doanh nghiệp sử dụng gồm :
* Về lao động tiền lương :
- Bảng chấm công số hiệu 01a-LĐTL
- Bảng thanh toán lương số hiệu 02 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng số hiệu 03 – LĐTL
- Giấy đi đường số hiệu 04 – LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương số hiệu 10 - LĐTL
Báo cáo thực tập chuyên đề Nguyễn Thị Thúy 4.1 TTBần – Hưng Yên

25

×