Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Báo cáo thực tập_phát triển kinh tế trang trại tại xã vân du - huyện ân thi - tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.03 KB, 35 trang )

Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hơn hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nông nghiệp
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và quan trọng, góp phần ổn định
phát triển kinh tế xã hội ( KT-XH ) của đất nước, nông nghiệp nước ta chuyển
dần từ làm kinh tế tự cung tự cấp nay sang nền kinh tế thị trường, sản xuất
lương thực đưa đất nước ta từ một nước phải nhập khẩu lương thực trở thành
nước sản xuất đủ lương thực, đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và là
nước có lượng gạo xuất khẩu đứng thứ hai trên thế giới.
Tuy nhiên nền nông nghiệp của chúng ta vẫn còn lạc hậu sản xuất nhỏ
lẻ hậu quả kinh tế thấp, các vấn đề lao động, việc làm còn bức xúc trong nơng
thơn, cơ cấu cây trồng chuyển dịch cịn chậm, sản xuất phần lớn mang tính tự
phát, sản xuất mang số lượng ít quan tâm đến chất lượng, giá thành sản xuất
khá cao dẫn đến sức cạnh tranh còn kém, kỹ năng cạnh tranh thị trường cịn
yếu.
Chính vì vậy trong cuốn nông dân nông nghiệp nông thôn Việt Nam tác
giả Vũ Năng Dũng – Viện quy hoạch nông nghiệp nông thôn cho rằng mỗi
tỉnh, mỗi huyện cần xác định rõ một vài cây trồng chiến lược để đầu tư có như
vậy thì sản xuất mới ổn định, các cây trồng chiến lược của vùng cần có quy
hoạch lâu dài.
Xuất phát từ tình hình phát triển chung của xã, là một xã thuần nơng
đứng trước tình hình đổi mới vì phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa
– hiện đại hóa ( CNH – HĐH ) vì chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại
xã Đào Dương cần tập trung mũi nhọn vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
nông nghiệp xã Đào Dương cần chuyển dịch nhanh, nhu cầu khai thác hợp lý


các nguồn lực tài nguyên, khí hậu, lao động của xã, nâng cao giá trị sản xuất
tăng thu nhập cho nhân dân.
Từ những lý do trên em chọn đề tài“ Chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở
xã Đào Dương – Huyện Ân Thi”.

1


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1.2 . MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Thông qua kết quả nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng phát huy tối đa
hóa việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên nâng cao thu nhập tăng
hiệu quả kinh tế xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân ,
thông qua kết quả nghiên cứu vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây trồng tạo
cho hệ thống nơng nghiệp có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái và
phát triển theo hướng nông nghiệp bền vững.
Thơng qua kết quả nghiên cứu, tìm hiểu chuyển dịch cơ cấu cây trồng
theo nhu cầu thị trường làm đa dạng hóa cây trồng và an tồn sản xuất nông
nghiệp.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại xã Đào Dương –
Huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên.
1.3.2. Phạm vi Thời gian
Từ ngày 2 tháng 4 năm 2011 đến ngày 30 tháng 6 năm 2011


2


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

2.1.1. Khái niệm về cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng là một bộ phận chủ yếu của sản xuất nông nghiệp, cơ
cấu cây tồng được xác lập bởi các nhóm cây, từng loại cây với tổng thể loại
cây trồng. Cơ cấu cây trồng được thực hiện qua tỷ lệ (%) về diện tích gieo
trồng, giá trị sản lượng và một số chỉ tiêu khác trong một cơ cấu sản xuất, hay
một vùng sản xuất nông nghiệp.Cơ cấu cây trồng cịn là sự định hình về mặt
tổ chức cây trồng trên đồng ruộng bao gồm cây trồng, vị trí cây trồng, tỷ lệ
từng loại cây trồng cùng với mối quan hệ này chúng xác định lẫn nhau trong
một cơ cấu tạo thành một hệ thống cây trồng.
Cơ cấu cây trồng được hiểu là thành phần các giống và các lồi cây
được bố trí theo khơng gian và thời gian trong một hệ sinh thái nông nghiệp
nhầm sử dụng hợp lý nhất các nguồn lực về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã
hội sẵn có của một vùng.
2.1.1.2. Khái niệm về Cơ cấu cây trồng hợp lý
Cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với đặc điểm điều
kiện và KT- XH của vùng thể hiện mối quan hệ của từng loại cây được bố trí
trên đồng ruộng. Làm cơ sở sản xuát ngành trồng trọt trong nơng nghiệp phát
triển tồn diện mạnh mẽ, vững chắc theo hướng sản xuất thâm canh gắn với

đa canh, sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao.
2.1.1.3. Khái niệm về chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là sự thay đổi tỷ lệ (%) của diện tích gieo
trồng, giá trị sản lượng của nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc
trong tổng thể và nó chịu sự tác động, thay đổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế xã
hội. Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng là quá trình thực hiện bước chuyển
từ hiện trạng cơ cấu cây trồng cũ sang một cơ cấu cây trồng mới, chính là sự
thay đổi tỷ lệ các loại cây trồng trên một đơn vị diện tích đất canh tác, là việc
đưa vào sản xuất những loại cây trồng có năng suất và hiệu quả kinh tế cao

3


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

thay những loại cây trồng có năng xuất chấp lượng kém để thúc đẩy sản xuất
theo hướng hàng hóa hướng hàng hóa, phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Chuyển đổi Cơ cấu cây trồng chính là q trình phá vỡ thế độc canh
trong nơng nghiệp nói chung, để hình thành một cơ cấu cây trồng mới phù
hợp và có hiệu quả kinh tế cao, dựa vào đặc tính sinh học của từng loại cây và
điều kiện cụ thể của từng vùng. Đó chính là q trình tổng hợp lại các công
thức luân canh đạt sản lượng hiệu quả kinh tế cao nhất để bố trí cơ cấu kinh tế
cây trồng hợp lý, cần nắm được chế độ mưa trong năm của từng vùng để vừa
tận dụng được nguồn nước mưa và tránh được úng lụt xẩy ra.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt không chỉ thay thế , đất là
môi trường sống của cây là nơi cung cấp nước và chất dinh dưỡng cho cây
các địa hình cao thấp giúp cho ta chọn các loại cây khác nhau phù hợp cho
từng vùng, do đó cần dồn thửa đổi ruộng nhằm bố trí cây trồng hợp lý để khai

thác sử dụng và bảo vệ đất có hiệu quả cao nhất.
2.1.2.1. Yếu tố kinh tế xã hội :
Lao động trong sản xuất nông nghiệp không chuyên sâu, phần lớn ít
được đào tạo sử dụng nguồn lực lao động đầy đủ, hợp lý gắn với nâng cao
trình độ dân trí là yêu cầu của phát triển sản xuất, đồng thời tạo công ăn việc
làm cho người lao động nông thôn. Thị trường là yếu tố không thể thiếu để
định hướng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây trồng, cần tìm hiểu yêu cầu
của thị trường để lựa chọn hệ thống cây trồng, công nghệ sản xuất, số lượng
và thời gian sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường để đạt hiệu quả cao nhất
trong cuốn nông dân nông nghiệp nông thôn Việt Nam xuất bản năm 2001
theo ơng Lê Huy Ngọ thì ta vẫn để then chốt. Để nông nghiệp Việt Nam bước
vào thế kỷ 21 là điều chỉnh cơ cấu chuyển giao công nghệ xúc tiến thị trường,
trong đó thị trường là vấn đề xuyên suốt, là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu là
căn cứ để định hướng cho khoa học công nghệ, nhằm tạo cho nông nghiệp
nước ta trở thành ngành sản xuất hàng hóa theo hướng xuất khẩu, có bước
phát triển về chất, tăng trưởng cao, hiệu quả cạnh tranh bền vững.
Nguồn vốn đầu tư vốn là tiềm lực kinh tế của hộ nông dân là yếu tố
quan trọng để xác định tính khả thi kinh tế cho các giải pháp kỹ thuật khơng
vốn, khơng có đầu tư tín dụng thì khơng thể phát triển sản xuất là nghiên cứu
cải tiến cơ cấu cây trồng theo nhu cầu của thị trường. Do vậy, chuyển dịch cơ
cấu cây trồng vốn đạt hiệu quả, xem xét nguồn tài chính của nhân dân cần
4


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

tăng cường đầu tư, mở rộng tín dụng cho nhân dân vay vốn để chuyển dịch cơ
cấu cây trồng đạt hiệu quả cao.

Cơ sở vật chất kỹ thuật quỹ là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, trong đó thủy lợi là yếu tố hàng đầu phục vụ
cho thâm canh tăng vụ, bên cạnh đó là giao thơng có hệ thống đường giao
thơng thuận lợi sẽ đảm bảo cho q trình tiêu thụ nơng sản được đẩy mạnh,
việc thông thương, giao lưu với các vùng, việc tìm hiểu đầu ra bao tiêu sản
phẩm cho nông dân được tốt hơn.
Tập quán và kinh nghiệm sản xuất truyền thống tốt của nông dân là cơ
sở thực tiễn giúp cho nghiên cứu, cải tiến cơ cấu cây trồng, những tập quán
lạc hậu sẽ kìm hãm, hạn chế việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hay
cải tiễn cơ cấu cây trồng, để chuyển dịch cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả cao,
địi hỏi nơng dân phải tìm tịi, học hỏi, trao đổi cơng thức kinh nghiệm sản
xuất tìm kiếm.
1.2.2. Yếu tố kỹ thuật :
Giống cây trồng là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái nơng nghiệp bố
trí hệ thống cây trồng là chọn lọc loại cây như thế nào để lợi dụng tiềm năng
của đất đai, khí hậu và việc tìm ra các loại giống cây trồng thích hợp có năng
xuất cao, có giá trị lớn là trực tiếp làm tăng tính hợp lý của hệ thống cây
trồng, sử dụng tốt nhất các nguồn lợi thì so sánh của từng vùng sản xuất cũng
như áp dụng tốt các tiến bộ kỹ thuật về chọn giống, tạo giống và nhập giống
từ nước ngoài đã giúp cho nơng dân có những bộ giống cây trồng q, cho
năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, thích ứng
rộng để phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả kinh tế cao.
Để có một cơ cấu cây trồng, một cơng thức luân canh mới, yếu tố thời
vụ luôn gắn liền với đặc trưng của giống , điều kiện thời tiết, khí hậu, nhằm
bố trí để mỗi loại cây trồng sinh trưởng phát triển trong điều kiện tốt nhất,
trong mối quan hệ cây trồng trước với cây trồng sau để có năng xuất, hiệu quả
kinh tế cao và ổn định.
2.2. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG
2.2.1 Tình hình chung của huyện :


5


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Theo đề án quy hoạch sử dụng đất của huyện Ân Thi giai đoạn 2001 –
2010 có ghi : Các vùng đất trũng trồng 2 vụ lúa bấp bệnh chuyển sang cải tạo
nuôi trồng thủy sản hoặc làm trang trại tổng hợp VAC.
Thực hiện cơ cấu chuyển dịch cây trồng trên địa bàn huyện định hướng
một số xã trồng rau màu và cây ăn quả như Quất, quýt, cam đường canh, cam
vinh, bưởi diễn, chuối...
2.2.2.Tình hình chung của xã :
Theo quyết định chuyển đổi cơ cấu cây trồng của xã năm 2009 Đào
Dương thuộc vùng cây ăn quả và rau màu các loại lên cần đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu cây trồng phù hợp với địa phương, tích cực chọn lọc để thay thế
các giống cây trồng cũ bằng các giống cây trồng mới có năng xuất cao và chất
lượng tốt để đáp ứng với thị trường, cần tập trung chủ yếu vào các cây cam,
chuối, bưởi. Một số diện tích trũng hay bị ngập úng trồng 2 vụ lúa bấp bênh
chuyển sang mơ hình trang trại tổng hợp VAC.

6


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Phần III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

3.1.1. Vị trí địa lý :
Đào Dương là một xã thuần nơng có tổng diện tích đất hành chính là
576 ha có địa giới hành chính như sau :
Phía bắc giáp Yên Mỹ
Phía đơng giáp Tân Phúc
Phía tây giáp xã Vân Du
Phía nam giáp xã Quang Vinh
Xã cách trung tâm huyện 4 km có đường 204 chạy qua, có nhiều điều
kiện thuận lợi giao lưu phát triển kinh tế của xã.
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
3.1.2.1. Tài nguyên đất :
Đất đai của xã có 2 loại đất chính là đất thịt nặng, nhẹ và đất pha cát,
thành phần cơ giới nhẹ, chất đất tơi xốp có độ phì nhiêu cao phù hợp với
nhiều loại cây trồng, đất nông nghiệp của xã được chia thành 3 loại chính là
đất chuyên trồng cây ăn quả, đất chuyên màu, đất 2 lúa 1 mầu, chất đất phân
bổ trên các vùng khác nhau sen kẽ không đồng đều, cốt đất cao trũng không
bằng phẳng nên việc phân bổ quỹ đất để chia cho nông dân theo Nghị quyết
03 nhỏ lẻ manh mún gây ảnh hưởng đến đầu tư sản xuất. Thực hiện Nghị
quyết của Đảng ủy – UBND năm 2003 toàn xã đã thực hiện song việc dồn
thửa đổi ruộng cho nên việc sản xuất có phần thuận lợi.
Xã Đào Dương nằm ở vùng đồng bằng sông hồng nằm kề nhanh sơng
Bắc Hưng Hải giữa xã có sông trung thủy nông ( sông Bún ) chạy qua tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu hoa màu của nơng dân.
3.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ :

3.2.1. Tình hình phat triển kinh tế xã hội :


7


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Biểu 1 : Tình hình phát triển kinh tế xã hội xã Đào Dương trong
giai đoạn 2008 – 2010.
TT
I
II
1
2
3
III
1
2
3
IV
1
2
V
VI
VII
VIII
IX

Chỉ tiêu
Nhịp độ tăng trưởng KT bình quân

Tổng giá trị sản lượng
Giá trị nông nghiệp
Giá trị tiểu thủ công nghiệp
Giá trị dịch vụ thương mại
Cơ cấu kinh tế
Ngành nông nghiệp
Ngành tiểu thủ công nghiệp
Ngành thương mại dịch vụ
Cơ cấu ngành nông nghiệp
Trồng trọt
Chăn nuôi
Năng suất cả năm
Giá trị thu 1 ha
Thu nhập bình quân/ năm
Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ phát triển dân số ( TC mới )

ĐVT
%
tỷ
tỷ
tỷ
tỷ
%
%
%
%
%
%
%

tấn/ha
triệu
triệu
%
%

2008
8,1
30,5
20
2,5
8,0
100
66
8,2
25,8
100
58
42
12,8
30
4
4
10

2009
8,97
34
21
3

10
100
62
8,8
30,1
100
57
43
12,9
31
4,5
3,5
0,9

2010
9,0
38
22,4
3,4
12,2
100
58,9
9,1
32,0
100
56,0
44,0
13,1
31,5
5

23
0,9

( Nguồn báo cáo tình hình thực hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
hàng năm tăng lên trong giai đoạn 2005 – 2010 )
Qua biểu 1 tăng trưởng kinh tế năm 2008 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt
81, %, năm 2009 tăng 8,97 %, năm 2010 tăng 9,0%. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế bình qn là 8,6 %, giá trị nơng nghiệp năm 2008 đạt 20 tỷ, năm 2009 đạt
21 tỷ tăng 1 tỷ so với năm 2008, năm 2010 đạt 22,4 tỷ, tăng 1,4 tỷ so với năm
2009.
Giá trị tiểu thủ công nghiệp năm 2008 đạt 2,5 tỷ, năm 2009 đạt 3 tỷ,
tăng 0,5 tỷ so với năm 2008, năm 2010 đạt 3,4 tỷ tăng 0,4 tỷ so với năm 2009.
Giá trị dịch vụ thương mại năm 2008 đạt 8 tỷ, năm 2009 đạt 10 tỷ tăng
2 tỷ so với năm 2008, năm 2010 đạt 12,2 tỷ, tăng 2,2 tỷ so với năm 2009.
8


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Giá trị ngành nông nghiệp và tiểu thủ và ngành dịch vụ thương mại
tawgn hàng năm làm cho tổng giá trị sản phẩm hàng năm tăng lên năm 2008
đạt tổng giá trị sản phẩm 30,5 tỷ, năm 2009 đạt 34 tỷ, năm 2018 đạt 38 tỷ, cơ
cấu trong giai đoạn 2008 – 2010 đang dần chuyển sang tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ thương mại, cụ thể năm 2008 tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 66%
trong cơ cấu kinh tế tỷ lệ ngành tiểu thủ công nghiệp 8,2 % trong cơ cấu kinh
tế. Ngành dịch vụ thương mại chiếm 25,8% trong cơ cấu kinh tế.
Đến năm 2010 tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 58,9 % giảm 7,1 %
so với năm 2008, tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp chiếm 9,1 % tăng 0,9 % so với

năm 2008, tỷ trọng ngành dịch vụ thương mại chiếm 32 % tăng 6,2 % so với
năm 2008.
Do có sự thay đổi về giống lúa năm 2008 năng suất lúa đạt 12,8 tấn /
ha, năm 2009 đạt 12,9 tấn/ ha, năm 2010 đạt 13,1 tấn / ha.
Nhờ có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng mfa giá trị cơ cấu trên ha cũng
tăng, năm 2008 giá trị trên 1 ha đạt 30 triệu, năm 2009 đạt 31 triệu, năm 2010
giá trị thu 1 ha đạt 31,5 triệu.
Thu nhập từ các ngành tăng lên dẫn đến thu nhập bình quân đầu người
năm 2008 đạt 4 triệu năm 2009 đạt 4,5 triệu, năm 2010 đạt 5 triệu.
Kéo theo tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống , năm 2008 tỷ lệ hộ nghèo trong xã
là 4 %, năm 2009 là 3,5 %, năm 2010 theo tiêu chí mới là 23 %.
3.2.2. Tình hình sử dụng đất của xã :
Đào Dương có tổng diện tích đất hành chính là 576 ha trong đó đất
nơng nghiệp có 425 ha chiếm 72% tổng diện tích đất hành chính, đất chun
dùng có 81 ha chiếm 14 % tổng diện tích đất hành chính có 68 ha đất ở chiếm
11,8 , tổng diện tích đất hành chính là 12 ha đất ao hồ, sơng ngịi chiếm 2 tổng
diện tích đất hành chính của xã.

9


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Biểu 2 : Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của xã Đào Dương giai
đoạn 2008 – 2010.
Đơn vị tính : Mẫu
TT


I
1
2
3
4
5
6
7
8

Mục

2008
Diện

tích cấu %
Tổng diện tích gieo 1150
100
trồng cả năm
Diện tích trồng lúa
700 60,86
Diện tích lúa vụ xuân
300
Diện tích lúa vụ mùa
400
Diện tích trồng màu
150
13
Diện tích màu vụ xuân
80

Diện tích màu vụ mùa
70
DT cây trồng vụ đơng
200 17,39
Diện tích cây ăn quả
100
8,69

2009
Diện

tích cấu %
1200
100

2010
Diện Cơ cấu
tích
%
1250
100

680
300
380
160
85
75
210
150


650
300
350
180
86
94
220
200

56,6
13,3
17,5
12,5

52
14,4
17,6
16

Tình hình sử dụng đất của xã Đào Dương giai đoạn 2008 – 2010 có sự
thay đổi đáng kể sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, diện tích lúa hàng năm
giảm dần, năm 2008 là 700 mẫu, năm 2009 là 680 mẫu, giảm 20 mẫu, năm
2010 là 650 mẫu giảm 30 mẫu. Diện tích trồng màu hàng năm tăng, năm 2008
diện tích trồng màu đạt 150 mẫu, năm 2009 là 160 mẫu, năm 2010 diện tích
trồng màu đạt 180 mẫu. Trong đó diện tích trồng màu vụ xuân năm 2008 là
80 mẫu, năm 2009 đạt 85 mẫu, năm 2010 đạt 86 mẫu.
Diện tích trồng cây vụ đơng hàng năm tăng dần, năm 2008 diện tích
trồng cây vụ đông dạt 200 mẫu, năm 2009 đạt 2010 mẫu, năm 2010 đạt 220
mẫu. Diện tích cây ăn quả hàng năm tăng, năm 2008 đạt 100 mẫu, năm 2009

150 mẫu, năm 2010 đạt 200 mẫu.
Về diện tích trồng các loại cây thay đổi làm cho cơ cấu các loại cây
trong ngành trồng trọt cũng thay đổi theo xu hướng giảm dần tỷ trọng cây lúa,
tăng tỷ trọng cây màu, cây ăn quả và cây vụ đông. Năm 2008 tỷ trọng cây lúa
là 60,8 % trong cơ cấu gieo trồng cả năm của xã , năm 2009 là 56,6 % giảm
4,46 % so với năm 2008, năm 2010 là 52 % giảm 4,6 % so với năm 2009. Tỷ

10


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

trọng cây màu tăng dần, năm 2008 là 13 %, năm 2009 là 13,3 % tăng 0,3 % so
với năm 2008, năm 2010 là 14,4 % tăng 1,1 % so với năm 2009.
Tỷ trọng cây ăn quả năm 2008 là 8,69 % trong tổng cơ cấu gieo trồng
của toàn xã, năm 2009 là 12,5 % tăng 4,8 % so với năm 2008, năm 2010 là
16 % tăng 3,5 % so với năm 2009.
Tỷ trọng cây vụ đông năm 2008 là 17,39 % trong tổng cơ cấu cây trồng
cả năm của xã, năm 2009 là 17,5 % tăng 0,11 % so với năm 2008, năm 2010
là 17,6 % tăng 0,1 % so với năm 2009.
Biểu 3 : Tình hình dân số và lao động xã Đào Dương 2008 – 2010
Đơn vị tính : Người.
TT

Chỉ tiêu

I
II

1
2
3

Tổng dân số
Tổng lao động
LĐ ngành nơng nghiệp
LĐ tiểu thủ CN
LĐ dịch vụ TM

2008
Lao

động cấu %
7100
100
3500
2450
70
300
8,57
750 21,43

2009
Lao

động cấu %
7157
100
3551

2458 69,21
310
8,72
783 22,07

2010
Lao Cơ cấu
động
%
7208
100
3560
2460
69,1
313
8,79
787
22,11

Qua biểu 3 thấy tốc độ phát dân số của xã Đào Dương tương đối ổn
định, tốc độ lao động cũng tăng theo phát triển dân số lao động các ngành
nghề đều tăng, năm 2008 tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp là 2.450
người chiếm 70% trong tỷ trọng lao động của xã, năm 2009 là 2.458 người
tăng 51 người so với năm 2008, chiếm 69,21 % năm, năm 2010 lao động
nông nghiệp là 2.460 người tăng 2 người so với năm 2009 chiếm 69,1 % cơ
cấu lao động trong xã.
Lao động trong ngành tiểu thủ công nghiệp năm 2008 là 300 người
chiếm 8,57% cơ cấu lao động của xã , năm 2009 là 310 người chiếm 8,72 %
trong tổng cơ cấu lao động trong xã, năm 2010 là 313 người chiếm 8,79% cơ
cấu lao động toàn xã. Tuy số lao động hàng năm tăng và số lao động trong

ngành cũng tăng, nhưng tỷ trọng trong ngành nông nghiệp lại giảm dần , tỷ
trọng ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại điều này chứng tỏ cơ

11


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

cấu lao động của xã đang dần chuyển về phía tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
thương mại.
3.2.4 . Một số hoạt động chủ yếu của xã
3.2.4.1. Hoạt động sản xuất nơng nghiệp :
Về trồng trọt với diện tích đất nơng nghiệp 1.150 mẫu, xã trồng những
cây có truyền thống như lúa, đậu tương và phát triển một số loại cây ăn quả,
phát triển diện tích trồng cây vụ đơng. Hệ số quay vòng đất từ 2,5 năm 2008 ,
năm 2009 là 2,65, năm 2010 là 2,7, trong quá trình sản xuất áp dụng các tiến
bộ khoa học vào canh tác tìm kiếm cây có giá trị thị trường vào sử dụng vận
động nhân dân dồn thửa đổi ruộng, chuyển dịch cơ cấu cây trồng đạt kết quả
cao.
Về chăn nuôi, giữ vững và phát triển đàn gia súc, tiểu gia súc và gia
cầm, nhưng trong giai đoạn 2008 – 2010 dịch gia cầm bùng phát nhưng địa
phương vẫn duy trì chiếm 42% cơ cấu của ngành nông nghiệp.
2.4.2. Hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và dịch vụ
thương mại.
HTX dịch vụ nông nghiệp luôn tu sửa mương máng, cầu cống bảo đảm
tưới nước kịp thời cho lúa và hoa màu, thường xun thơng báo kịp thời tình
hình sâu bệnh đạt kết quả cao, hoạt động thương mại trong xã có một số cửa
hàng cung cấp thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và thức ăn gia súc , đồ dùng

sinh hoạt của nhân cân đáp ứng ngày càng tăng bảo đảm phục vụ chu đáo.
3.2.4.3. Hoạt động tiểu thủ công nghiệp
Với những nghề truyền thống của xã như : Mộc, nề, gò, sửa chữa điện
tử, may mặc phát triển rất đa dạng và phong phú, năm 2010 đạt 2,5% trong cơ
cấu kinh tế của xã.
2.4.4. Hoạt động giáo dục và đào tạo
Tồn xã có 3 trường : Mẫu giáo, cấp I và cấp II, số học sinh trong xã
lên lớp đạt 100%, hàng năm học sinh lên cấp II đạt 100%, số học sinh thi đỗ
tốt nghiệp cấp II hàng năm đạt 99,1 %.
Với hệ thống nhà trường khang trang, cơ sở vật chất phịng thí nghiệm
được trang bị đầy đủ với sự tận tình của các thầy cô giáo và sự cố gắng củ học

12


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

sinh nên nhà trường luôn giữ được danh hiệu tiên tiến. Trường cấp 2 đạt
chuẩn quốc gia.
3.2.4.5. Hoạt động Y tế :
Trạm Y tế làm tốt công tác vệ sinh phòng dịch bảo đảm khám chữa
bệnh kịp thời cho nhân dân làm tốt cơng tác tiêm phịng, vận động tốt kế
hoạch hóa gia đình nên tỷ lệ phát triển dân số thấp.
3.2.4.6. Hoạt động tài chính :
Ln làm tốt các cơng tác thu quỹ và các khoản đóng góp theo pháp
lệnh của nhà nước , làm tốt nghĩa vụ đóng góp với nhà nước đạt 100% với
chỉ tiêu quy định. Tài chính đảm bảo đúng nguyên tắc qua các kỳ họp cơng
khai dân chủ.

3.2.4.7. Cơng tác an ninh quốc phịng
Cơng tác an ninh quốc phịng, an ninh chính trị trật tự an tồn xã hội
ln được giữ vững, lực lượng công an và an ninh cơ sở luôn đảm bảo tuần
tra kịp thời.
Công tác quân sự luôn đảm bảo chỉ tiêu trên giao, công tác dân quân tự
vệ và quân dự bị động viên luôn được đảm bảo kiểm tra chất lượng tốt ngành
quân sự luôn giữ vững danh hiệu quyết thắng.

13


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

3.3. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG CỦA XÃ
TRONG 3 NĂM 2008 – 2010.

Sản phẩm chính của sản xuất nơng nghiệp là lúa và cây hoa màu, diện
tích trồng lúa qua các năm giảm, thay vào đó là diện tích mầu và cây ăn quả,
cây có giá trị kinh tế cao, tăng dần điều này được thể qua biểu 4.
Biểu 4 : Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng của xã Đào Dương
giai đoạn 2008 – 2010.
TT

1
2
3
4
5

6
7

Mục

2008
2009
2010
Số

Số

Số
Cơ cấu
lượng cấu % lượng cấu % lượng
%
Tổng diện tích gieo 1150
100
1200
100
1250
100
trồng
Cây lúa cả năm
700 60,68 680
56,6
650
52
Cây đỗ tương
10

0,86
10
0,83
10
0,8
Rau các loại
100
8,69
150
12,5
120
9,6
Cam bưởi
100
8,69
100
8,33
170
13,6
Chuối
40
3,47
50
4,16
30
2,4
Cây vụ đông
200 17,39 210
17,5
220

17,6

Từ biểu 4 cho ta thấy qua 3 năm 2008 – 2010 cho ta thấy bước đầu
chuyển dịch cịn chậm.
Diện tích trồng lúa hàng năm giảm mạnh, nhưng diện tích cây ăn quả
tăng dần như chuối, bưởi, cam. Cụ thể diện tích trồng lúa năm 2008 là 700
mẫu, năm 2009 là 680 mẫu giảm so với năm 2008 là 20 mẫu, năm 2010 diện
tích trồng lúa là 650 mẫu giảm 30 mẫu so với năm 2009.
Diện tích đỗ tương giữ ở mức 3 năm diện tích trồng bằng nhau. Rau các
loại chỉ tăng từ năm 2009 đến năm 2010 giảm, diện tích rau các loại năm
2008 trồng 100 mẫu, năm 2004 là 150 mẫu tăng 50 mẫu so với năm 2008 năm
2010 chỉ còn 120 mẫu giảm 30 mẫu so với năm 2009.
Diện tích trồng cây ăn quả đã tăng dần và mang lại hiệu quả kinh tế rất
lớn như cam, bưởi, năm 2008 là 200 mẫu, năm 2009 là 100 mẫu diện tích
khơng tăng so với năm 2008, năm 2010 là 170 mẫu tăng 70 mẫu so với năm
2009, đây là loại cây có kinh tế cao tăng thu nhập cho ngành trồng trọt, diện
14


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

tích chuẩn chỉ ổn định. Cây vụ đơng rất quan trọng cho thu nhập kinh tế cao
đưa đời sống ngày càng khởi sắc trong xã thể hiện bước đầu thành công của
chuyển dịch cơ cấu cây trồng của xã.
3.3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây lúa của xã qua 3 năm
2008 – 2010.
Biểu 5 : Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây lúa của xã qua 3 năm
2008 – 2010.

TT

Mục

ĐV
tính

Vụ mùa
2008 200 201
9
0

Vụ chiêm
200 200 2010
8
9

Mẫu

300

300

300

400

380

350


100

100

100

100

100

100

I

Tổng diện tích

II

Cơ cấu trà

%

1

Trà sớm

%

2


Trà trung

%

80

70

75

80

90

95

3

Trà muộn

%

20

30

25

20


10

5

III

Về giống

mẫu

1

Khang dân

mẫu

200

230

240

80

60

100

2


Q5

mẫu

80

40

30

300

310

150

3

Cao sản

mẫu

20

30

30

20


10

100

IV

Về năng suất

tạ

1

Tạ / sào

tạ

2,2

2,28

2,4

2,15

2,2

2,3

2


Tạ / ha

tạ

59,4

61,6

64,8

58

59,4

62,1

Nguồn : HTXDVNN xã Đào dương
Số diện tích được chuyển dần sang trồng màu và cây ăn quả.
Giống Q5 giảm mạnh do chất lượng gạo không được thơm ngon mà giá
thành hạ, nhân dân thay vào đó là Khang Dân, cao sản đặc biệt là Khang Dân
rất phù hợp với đồng đất của xã nhưng chỉ tăng của vụ xuân.

15


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Năm 2008 là 66,6 % , năm 2009 là 76,6 %, năm 2010 là 80% đối với
vụ xuân. Đối với vụ mùa riêng giống Q5 cứng cây mưa bão ít đổ lên xã đưa
vào cấy nhiều vào vụ mùa lúa mùa trong giai đoạn 2008 – 2010.
Cơ cấu trà trung là chủ yếu và một số diện tích trà muộn khơng có trà
sớm, điều này ảnh hưởng đến phát triển cây vụ đơng, nhìn chung năng suất
bình qn hai vụ,vụ chiêm và vụ mùa đều tăng dần do kỹ thuật chăm bón,
biện pháp phịng trừ sâu bệnh của nhân dân ngày càng tốt hơn.
3.3.2 .Đối với câu màu và cây vụ đông được phát triển mạnh như
rau cải, cà chua, dưa leo.
Biểu 6 ; Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây màu và cây vụ đông của
xã Đào Dương ( 2008 – 2010 ).
TT

Mục

ĐV
Tính

Vụ mùa

Vụ mùa

Vụ mùa

2008 2009 2010 2008 2009 2010 2008 2009 2010

( Ha)
1

Cây đỗ


10

10

10

70

200

200

200

210

220

tương
2

Cây rau
các loại

3

Cây vụ
đông
khác


Qua biểu 6 cho thấy diện tích đỗ tương ổn định được trồng vào vụ mùa
thích nghi với điều kiện thời tiết ở những nơi đất khơ cao năng suất bình quân
đạt 80 kg / sào.
Và cây rau các loại cũng được chú trọng vì đồng đất Đào dương thích
nghi với các loại rau để phục vụ cho thị trường Hà Nội và các tình lân cận
năm 2008 trồng được 100 mẫu, năm 2009 trồng được 150 mẫu, năm 2010 do
thời tiết diễn biến phức tạp nên diện tích rau giảm 30 mẫu so với năm 2009.
3.3.3. Đối với cây ăn quả ra đồng.

16


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Biểu 7 : Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây ăn quả của xã qua 3 năm
2008- 2010.
TT
Mục
1
2
3
4

Tổng diện tích
Cây chuối
Cây cam
Cây bưởi


ĐV
2008
2009
2010
Tính
Số

Số

Số
Cơ cấu
( ha) lượng cấu % lượng cấu % lượng
%
Ha
140
100
150
100
200
100
Ha
40
28,57
50
23,3
30
15
Ha
90

64,28
95
63,3
165
82,5
ha
10
7,15
5
3,4
5
2,5

( Nguồn HTXDVNN cung cấp )
Qua biểu 7 cho thấy diện tích cây ăn quả hàng năm là cây chuối, năm
2008 diện tích trồng là 40 mẫu ứng với 28,57 %, năm 2009 đạt 50 mẫu ứng
với 33,3 %, năm 2010 đạt 30 mẫu ứng với 15 %. Chuyển dịch cơ cấu với cây
chuối bình quân là 25,62 %.
Diện tích cây cam năm 2008 là 90 mẫu, năm 2009 là 95 mẫu, tăng 5
mẫu , năm 2010 là 165 mẫu tăng 70 mẫu.
Diện tích cây bưởi giảm dần.
Năm 2008 diện tích trồng bưởi là 10 mẫu, năm 2009 diện tích là 5 mẫu,
giảm 5 mẫu, năm 2010 chỉ cịn 3,4 mẫu giảm 1,6 mẫu.
Như vậy diện tích câu ăn quả tăng nhanh được mở rộng là động lực
thúc đẩy kinh tế cho thu nhập cao của các hộ nông dân trong xã.

17


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Biểu 8 : Giá trị kinh tế ngành trồng trọt của xã Đào dương 3 năm
2008 – 2010
Đơn vị tính : Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
1

Tổng giá trị

ĐV
tính

Giá trị thu nhập 1 ha /
năm
2008 2009 2010

Tổng giá trị thu từ SX
2009

1162

Ha

2008

2010


13189 14756

8
2

Cây lúa

Ha

27,16

29,67 32,75

6844

7269

7663

3

Cây đỗ tương

Ha

33,24

37,39 41,55

119


134

149

4

Cây chuối

Ha

34,31

39,52 32,30

480

711

355

5

Cây cam, bưởi

Ha

50,42

52,46 62,70


1820

1888

3824

6

Câu rau các loại

Ha

45,12

46,12 47,62

1628

2490

2047

7

Cây vụ đông

ha

9,46


9,20

683

697

718

9,10

Qua biểu 8 ta thấy giá trị sản xuất lúa giảm dần qua các năm nhưng vẫn
chiếm phần lớn trong tổng giá trị ngành trồng trọt, giá trị lúa thu từ năm 2008
đạt 16.844 tấn, năm 2009 đạt 7.269 tấn tăng 425 , diện tích giảm nhưng giá trị
vẫn tăng là do chuyển đổi giống.
Tuy nhiên giá trị trên ha tăng rõ rệt, năm 2008 đạt 27,16 triệu/ ha, năm
2009 đạt 29,67 triệu/ ha, năm 2010 đạt 32,75 triệu/ ha.
Giá trị thu từ đâu tương giuywx ổn định giá trị thu 1 ha/ năm cũng tăng
dần, năm 2008 đạt 37,39 triệu/ ha/ năm, năm 2009 đạt 37,39 triệu / ha / năm,
năm 2010 đạt 41,55 triệu / ha / năm.
Đối với cây chuối cũng tăng dần giá trị thu năm 2008 đạt 480 triệu tấn,
năm 2009 đạt 711 triệu, năm 2010 giá trị thu 355 triệu là do diện tích giảm
dần.

18


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Đối với cây cam, bưởi diện tích tăng mạnh ở các năm đây là loại cây
nông dân đang chuyển đổi nhanh cho thu nhập cao. Năm 2008 thu từ giá trị
cam , bưởi đạt 2.810 triệu, năm 2009 thu từ giá trị cam bưởi đạt 1.888 triệu,
năm 2010 thu từ giá trị cam, bưởi đạt 3.824 triệu, đây là cây chủ lực mà nông
dân đang đầu tư mạnh thúc đẩy nền kinh tế đi lên khởi sắc rõ rệt.
Đối với cây rau các loại là loại cây ngắn ngày nên diện tích khơng ổn
định.
Giá trị tăng dần, năm 2008 thu từ giá trị rau các loại đạt 1.628 triệu,
năm 2009 giá trị thu các loại rau đạt 2.490. năm 2010 thu các loại rau đạt
2.047 triệu giảm so với năm 2009, là do biến động của thời tiết.
Đối với cây vụ đơng diện tích tăng dần giá trị thu trên một ha/ năm,
năm 2008 đạt 683 triệu, năm 2009 đạt 697 triệu, năm 2010 đạt 718 triệu.
Qua biểu 8 cũng cho ta thấy giá trị thu từ cây lúa hoa màu là thấp, giá
trị thu từ cây ăn quả như cam, bưởi đạt giá trị rất cao, do vậy trong những
năm tới mức chuyển dịch cơ cấu cây trồng của xã Đào Dương cần tập trung
giảm diện tích lúa và một số rau màu các loại, kinh tế thấp,cần chuyển đổi
tăng diện tích trồng cây ăn quả như cam, bưởi, đặc biệt là diện tích cây cam,
là cây chủ lực của địa phương.
3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG ĐẾN
CƠ CẤU THU NHẬP

Chuyển dịch cơ cấu cây trồng của xã từ những cây lương thực, cây thực
phẩm, cây có giá trị kinh tế thấp sang cây ăn quả, cây có giá trị kinh tế cao đã
làm cho thu nhập từ nơng nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng tăng
lên , hàng năm góp phần xây dựng đời sống nhân dân trong xã ngày càng tốt
hơn.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ cây có giá trị kinh tế cao, nâng cao thu
nhập ngành trồng trọt cũng như tổng thu nhập kinh tế bước đầu đạt kết quả
tốt, từ những kết quả đã đạt được trong những năm qua cần khuyến khích

nhân dân tiếp tục chuyển đổi trong những năm tới để thu nhập từ trồng trọt
ngày càng cao hơn.
3.5. ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG ĐẾN
CƠ CẤU KINH TẾ :

19


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Chuyển dịch cây thu nhập thấp sang cây thu nhập cao, bên cạnh đó chi
phí sản xuất đối với cây ăn quả và cây có giá trị kinh tế cao còn lớn, ngành
thương mại dịch vụ, nhằm phục vụ cho trồng trọt cũng được phát triển theo
để phục vụ đủ, kịp thời phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho nhân dân, làm
cho thu nhập của ngành thương mại, dịch vụ tăng theo hàng năm thu nhập cao
hơn, đời sống tốt hơn, làm cho nhu cầu của nông dân ngày càng tăng lên đã
kích thích phát triển ngành cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp trong tồn xã,
thu nhập từ dịch vụ thương mại, tiểu thủ công nghiệp ngày càng tăng làm cho
cơ cấu kinh tế chuyển dịch dần và tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương
mại.
3.6. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÂY TRỒNG CỦA
XÃ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015.

3.6.1. Phương pháp chuyển dịch :
Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng một số diện tích một mầu một lúa
sang chuyên màu trồng cây có giá trị kinh tế cao.
Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu diện tích vùng trũng sang mơ hình tổng
hợp VAC, vận động nhân dân áp dụng khoa học kỹ thuật thâm canh đầu tư

chuyển đổi giống cây trồng mới, đổi mới cây trồng phù hợp với thị trường,
tăng diện tích cây vụ đơng trên đất 2 lúa đảm bảo tỷ lệ quay vòng đất 2,8 –
2,9 lần thu hẹp diện tích lúa từ 252 ha xuống còn 200 ha cả năm, nâng tỷ lệ
giống lúa chất lượng gạo thơm ngon mở rộng diện tích cây ăn quẩ, hoa, cây
cảnh.
Phấn đấu năm 2015 cây có giá trị kinh tế cao đạt 70% ngành trồng trọt.
3.6.2. Phương hướng cụ thể :
Đối với đất 2 vụ lúa :
Tăng cường giống lúa chất lượng cao kết hợp trồng cây vụ đơng, một
số diện tích bấp bênh chuyển sang đào ao thả cá, xây dựng trang trại tổng hợp
VAC dự kiến năm 2011 – 2013 chuyển đổi đào ao thả cá xây dựng trang trại
tổng hợp VAC ở các khu sau :
Đào Xá 1 :

6 mẫu

Vệ Giang :

4 mẫu

Đào xá 2 :

20 mẫu
20


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Phần Lâm :

20 mẫu

Phấn đấu diện tích chuyển đổi là 50 mẫu năm 2013 tổng diện tích lúa
cả năm là 400 mẫu, diện tích cịn lại tổng cây ăn quả , cây hoa màu có giá trị
kinh tế cao.
Đối với đất màu và 1 mầu, 1 lúa, năm 2010 toàn xã đã chuyển đổi được
80 mẫu, 1 mầu 1 lúa sang chuyên màu bước đầu có hiệu quả.
Định hướng năm 2012 vận động nhân dân chuyển đổi diện tích đất 1
mầu 1 lúa ở 4 thơn diện tích vẫn chuyển sang trồng cây ăn quả có giá trị kinh
tế cao.
Phấn đấu đến năm 2015 tồn xã chỉ cịn 200 mẫu lúa, theo đề án
chuyển đổi cơ cấu cây trồng các vùng từ năm 2011 – 2015 của huyện xã Đào
Dương có diện tích nửa màu, nửa cấy lúa thuộc tiểu vùng cây ăn quả với diện
tích canh tác là 600 mẫu, theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã lần thứ XXIII
đề ra, phấn đấu đến năm 2015 giá trị thu bình quân lúa 15 tấn / ha / năm, tỷ
trọng cây có giá trị kinh tế cao chiếm 70%. Căn cứ vào tiềm năng lao động,
đất đai và khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh
doanh.
Căn cứ vào dự báo tình hình tiêu thụ nông sản, thực phẩm của thị
trường, dự kiến mục tiêu phát triển của xã trong giai đoạn 2011 – 2015 như
sau:
Sử dụng lúa cao sản có chất lượng gạo thơm ngon sinh trưởng ngắn,
tăng mạnh diện tích cây ăn quả có giá trị chất lượng tốt, phát triển mơ hình
trang trại tổng hợp VCA nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất tăng thu nhập
và đời sống của nhân dân.
Biểu 9 : Phương hướng diện tích cây trồng giai đoạn 2010 – 2015

TT


Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

Diện
tích
I

Tổng DT gieo


cấu
%

Diện
tích


cấu
%


Diện
tích


cấu
%

Diện
tích


cấu
%

Diện
tích


cấu
%

1300

100

1310

100

132


100

133

100

134

100

trồng

0

21

0

0


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

1

Cây


lương

650

50

620

47,32

610

46,2

thực

600

1

45,1

580

43,28

1

2


Cây thực phẩm

100

7,7

110

8,39

115

8,71

120

9,0

130

9,7

3

Cây ăn quả

500

38,46


510

38,93

525

39,7

530

39,8

535

39,9

95

7,08

7
4

Cây khác

50

3,84

60


4,58

80

6,06

4
80

6,01

( Nguồn đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng xã Đào Dương
giai đoạn 2011 – 2015)
3.7 GIẢI PHÁP :

Để thực hiện phương hướng và mục tiêu trên cần phải có những giải
pháp cụ thể sau :
3.7.1.Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù hợp với địa
phương :
Giảm dần diện tích lúa và một số loại hoa màu giá trị kinh tế thấp, chọn
lọc những loại lúa cho năng suất cao, chất lượng tốt sinh trưởng ngắn ngày
thích ứng với điều kiện khí hậu của địa phương có khả năng chống chịu sâu
bệnh tốt, cần tăng cường diện tích cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như cam,
bưởi, chuối. Kết hợp cải tạo một số diện tích đất 2 lúa bấp bênh sang đào ao
thả cá làm mơ hình VAC.
3.7.2. Phát triển mơ hình trang trại tổng hợp VAC khắc phục tình
trạng manh mún :
Mơ hình kinh tế tổng hợp VAC là mơ hình kinh tế đem lại thu nhập cao
cho nơng dân bằng biện pháp đào ao thả cá, trồng cây ăn quả , cây lâu năm,

xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, kết hợp trồng trọt xen lẫn chăn ni
và ni trồng thủy sản, nhưng bước đầu cũng khó áp dụng, để tiến hành làm
trang trại tổng hợp VAC, người nơng dân cần tìm tịi học hỏi kinh nghiệm và
kiến thức tổng hợp để thực hiện sản xuất.
Đồng đất xã phân bố nhỏ lẻ lên phải vận động nhân dân tự dồn ruộng từ
3 – 5 thửa thành 1 – 2 thửa để tiện cho việc chuyển đổi các khu vực cấy lúa
bấp bênh cần dồn ruộng để đào ao thả cá, tình hình trang trại tổng hợp VAC,
thu nhập là rất cao, nhưng chi phí cũng rất lớn, từ chi hpis đào ao xây dựng
22


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

chuồng trại đến chi phí con giống, cây giống và các chi hpis khác, để có một
trang trại vừa và nhỏ chi phí bước đầu đến vài chục triêu, thậm trí hàng trăm
triệu, do vậy người nơng dân chỉ cần xem xét nguồn kinh phí, nguồn tài chính
của mình có kế hoạch vay vốn cụ thể để đầu tư đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
3.7.3. Đẩy mạnh công tác khuyến nông thông tin tuyên truyền :
Thường xuyên tuyên truyền và vận động nhân dân tích cực chuyển đổi
cơ cấu cây trồng nhanh chóng tiếp cận với các giống mới để tranh thủ đầu tư
khuyến nông của tỉnh, huyện.
Hàng năm vào đầu mỗi vụ sản xuất cần tổ chức các lớp tập huấn về kỹ
thuật trồng trọt chăm sóc cây trồng cho nhân dân, hướng dẫn về kỹ thuật
phòng trừ sâu bệnh, tuyên truyền phổ biến kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào trong sản xuất để nông dân nắm bắt kịp thời áp dụng vào sản
xuất để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
3.7.4.Thị trường và vốn :
* Về vốn : Do yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu cây trồng cần có vốn

để đầu tư vào cây giống, khoa học kỹ thuật và phân bón cũng như đầu tư vào
các yếu tố khác, hơn nữa để đầu tư vào cải tạo diện tích 2 lúa bấp bênh sang
đào ao thả cá và mơ hình trang trại tổng hợp VAC, chi phí cho sản xuất là rất
lớn, do vậy nông dân cũng phải tự cân đối tài chính của mình để đầu tư vào
chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng có hiệu quả kinh tế cao nhất phù
hợp với khả năng của mình, mặt khác để có kinh phí đầu tư cho sản xuất nơng
dân có thể lập đề án sản xuất trình ngân hàng và các tổ chức tín dụng, để vay
vốn phục vụ sản xuất, tốt hơn nơng dân có thể thơng qua các chương trình
như xóa đói giảm nghèo, dự án về phát triển kinh tế thông qua hoạt động Hội
phụ nữ, Hội nông dân xã để vay vốn đầu tư cho sản xuất.
* Về thị trường : Nông dân cần tìm hiểu nhu cầu của thị trường trong
những năm tới để có hướng đầu tư vào chuyển dịch đạt kết quả cao, tìm hiểu
thị trường đầu ra cho nơng sản cùng với nơng dân cán bộ UBND, HTXDV
cũng phải tích cực tìm kiếm thị trường tiêu thụ, liên doanh liên kết với các
hợp tác xã công ty chế biến nông sản để bao tiêu sản phẩm cho bà con nông
dân trong xã.
Đáp ứng với sản phẩm đầu ra của nông nghiệp kích thích lao động và
sản xuất cho nơng dân.
23


Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

3.7.5. Xây dựng nâng cấp và cải tạo hệ thống tưới tiêu.
Để chuyển dịch cơ cấu cây trồng có hiệu quả, hoa màu của nông dân
được đảm bảo tươi tốt thì hệ thống thủy lợi kênh mương tưới tiêu là một yếu
tố rất quan trọng, chính vì vậy cần nâng cấp kiên cố hóa kênh mương nội
đồng để bảo đảm cung cấp nước tưới đầy đủ cho hoa màu, mặt khác hàng

năm có kế hoạch tổ chức nạo vét, tu sửa toàn bộ hệ thống kênh mương, để
chứa và tiêu nước nhằm hạn chế ngập úng và để chứa phục vụ mùa hanh khô,
bên cạnh hệ thống thủy lợi đường giao thông nội đồng cần thường xuyên tu
sửa, kè đắp đảm bảo cho việc đi lại và vận chuyển của nông dân được thuận
tiện.

Phần IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN

Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng
ở xã Đào Dương, em nhận thấy tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở Đào
Dương là hướng đi hợp lý, phù hợp với đồng đất với canh tác, tập quán của
địa phương, tuy nhiên chuyển dịch cơ cấu cây trồng của xã Đào dương cịn có
những khó khăn sau :
Diện tích đất canh tác của xã ít nhưng số thửa lại nhiều do cốt và chất
đất phân bố khơng đồng đều, chính vì thế rất khó khăn khắc phục số thửa vẫn
nhiều làm ảnh hưởng tới việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng của xã.
Mặt khác chi phí cho chuyển dịch cơ cấu cây trồng là khơng nhỏ mà
nguồn tài chính của bà con nơng dân trong xã cịn hạn chế vì thế gây lên trở
ngại tới quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Hơn nữa vì kinh nghiệm sản xuất, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây có
giá trị kinh tế cao của nơng dân trong xã cịn thiếu, khả năng tiếp thu khoa học
kỹ thuật còn chậm, làm cho việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng của xã chưa
được cao.
4.2. KIẾN NGHỊ.

24



Đặng Quang Hà - Lớp QLKT

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Từ những khó khăn trên để chuyển dịch cơ cấu cây trồng của xã Đào
Dương trong những năm tới đạt được hiệu quả cao. Bản thân em có một số ý
kiến sau :
4.2.1. Đối với nhà nước :
Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh tế chủ đạo chính vì vậy để chuyển
dịch cơ cấu cây trồng đạt kết quả cao thì nhà nước cần có những chính sách
cụ thể mở rộng và phát triển các cơ sở chế biến bảo đảm bao tiêu sản phẩm
cho bà con nông dân đề ra những kế hoạch biện pháp làm giảm giá thành đầu
vào làm cho chi phí của bà con nơng dân được giảm bớt.
4.2.2. Đối với cơ quan cấp tỉnh, huyện:
Để chuyển dịch cơ cấu cây trồng được đẩy mạnh các cơ quan cấp tỉnh ,
huyện cần có kế hoạch, hướng sản xuất có từng vùng, từng khu vực, đầu tư
vốn kịp thời để nâng cấp hệ thống giao thông thủy lợi, khắc phục cho sản xuất
của nông dân ngày càng tốt hơn.
Mặt khác các cơ quan khuyến nông cần đầu tư giống kịp thời thường
xuyên mở các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, cử các cán bộ kỹ
thuật về tuyên truyền hướng dẫn bà con nông dân chăm sóc quản lý cây trồng
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Đối với UBND xã, đối với cây trồng đạt hiệu quả kinh tế cao thì hàng
năm vào đầu mỗi vụ sản xuất UBND xã và HTX dịch vụ nông nghiệp cần tổ
chức các lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật tuyên truyền vận
động nhân dân tự dồn thửa đổi ruộng. Mặt khác UBND xã cùng HTX dịch vụ
nông nghiệp cần liên hệ với các cơ sở chế biến để bảo đảm bao tiêu sản phẩm
cho nông dân.
4.2.3. Đối với nông dân :
Để chuyển dịch cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả kinh tế cao thì bà con

nông dân phải tự dồn thửa đổi ruộng cho nhau tạo thành ô tô thửa ruộng thuận
tiện cho việc chăm sóc và quản lý. Mặt khác bà con nơng dân cũng phải tìm
tịi học hỏi trao đổi kinh nghiệm tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật để áp dụng
vào sản xuất để đạt được hiệu quả cao nhất.

25


×