Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 70 trang )

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC




DƢƠNG NGÔ Á



TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ MẮC BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƢỜNG Ở NGƢỜI TRÊN 30 TUỔI
TẠI TỈNH BẮC GIANG


Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 60 72 01 63



LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRẦN DUY NINH




THÁI NGUYÊN, 2014


2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn “Tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái
tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh Bắc Giang” là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến
thức và khảo sát tình hình thực tiễn dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Tiến sĩ
Trần Duy Ninh giảng viên chính trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Nguyên.
Các số liệu thu thập và kết quả trong luận văn là trung thực, chƣa từng
đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào trƣớc khi trình, bảo vệ và công nhận
bởi hội đồng đánh giá luận văn Đại học Thái Nguyên.



Bắc Giang, ngày 24 tháng 10 năm 2014



Dương Ngô Á


3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, các Phòng ban,
các Thầy/Cô giáo Khoa Y tế công cộng - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã
quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Trần Duy Ninh, người thầy đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm Nội Tiết Sốt rét tỉnh Bắc
Giang đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thu thập số liệu điều tra.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm y tế Lục Ngạn tỉnh
Bắc Giang đã giúp đỡ, tạo điều kiện tối đa cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với bạn bè, đồng nghiệp, và gia đình
đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận án này./.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tác giả




Dƣơng Ngô Á

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN
: Association of Southeast Asian Nations
(Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á)


BMI
: Body Mass Index
(Chỉ số khối cơ thể)
BVĐK
: Bệnh viện Đa khoa
CBVC
: Cán bộ viên chức
ĐTĐ
: Đái tháo đƣờng
IDF
: Liên đoàn đái tháo đƣờng thế giới
KT
: Kinh tế
NPDNG

: Nghiệm pháp dung nạp Glucose
OR
: Odds Ratio (Tỷ suất chênh)
PTTH
: Phổ thông trung học
PTCS
: Phổ thông cơ sở
PTTT
: Phƣơng tiện truyền thông
SL
: Số lƣợng
THA
: Tăng huyết áp
TĐHV
: Trình độ học vấn
TTYT
: Trung tâm Y tế
RLDNG
: Rối loạn dung nạp glucose
WHO
: Tổ chức Y tế thế giới
(World Health Organization)

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
DANH MỤC CÁC BẢNG



Nội dung
Trang
Bảng 1.1
Tiêu chuẩn của ADA năm 1998
9
Bảng 1.2
Phân bố bệnh đái tháo đƣờng trên thế giới
11
Bảng 1.3
Phân bố bệnh Đái tháo đƣờng khu vực Tây - Thái Bình Dƣơng
13
Bảng 2.1
Tiêu chuẩn chẩn đoán các rối loạn chuyển hóa carbohydrat
21
Bảng 3.1.
Liên quan giữa tiền sử gia đình với bệnh đái tháo đƣờng
29
Bảng 3.2
Liên quan giữa tăng huyết áp với bệnh đái tháo đƣờng
29
Bảng 3.3
Liên quan giữa tuổi với bệnh đái tháo đƣờng
30
Bảng 3.4
Liên quan giữa chỉ số BMI với bệnh đái tháo đƣờng
30
Bảng 3.5.
Liên quan giữa kinh tế hộ gia đình với bệnh đái tháo đƣờng
31

Bảng 3.6.
Liên quan giữa ăn thị mỡ với bệnh đái tháo đƣờng
31
Bảng 3.7
Liên quan giữa ăn bơ, dầu, mỡ với bệnh đái tháo đƣờng
32
Bảng 3.8
Liên quan giữa ăn sào, rán với bệnh đái tháo đƣờng
32
Bảng 3.9
Liên quan giữa ăn trứng với bệnh đái tháo đƣờng
32
Bảng 3.10.
Liên quan giữa ăn đồ ngọt với bệnh đái tháo đƣờng
33
Bảng 3.11
Liên quan giữa uống đồ ngọt với bệnh đái tháo đƣờng
33
Bảng 3.12
Liên quan giữa uống sữa với bệnh đái tháo đƣờng
34
Bảng 3.13
Liên quan giữa uống bia với bệnh đái tháo đƣờng
34
Bảng 3.14
Liên quan giữa uống rƣợu với bệnh đái tháo đƣờng
34
Bảng 3.15
Liên quan giữa yếu tố nghề nghiệp với bệnh đái tháo đƣờng
35

Bảng 3.16
Liên quan giữa phƣơng tiện truyền thông với bệnh đái tháo đƣờng
35
Bảng 3.17
Liên quan giữa yếu tố giới với bệnh đái tháo đƣờng
36
Bảng 3.18
Liên quan giữa trình độ học vấn với bệnh đái tháo đƣờng
36


6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

DANH MỤC CÁC BIỂU


Nội dung
Trang
Biểu 3.1.
Tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi
26
Biểu 3.2.
Tỷ lệ mắc bệnh theo giới
26
Biểu 3.3.
Tỷ lệ mắc bệnh theo trình độ học vấn

27
Biểu 3.4.
Tỷ lệ mắc bệnh theo nghề nghiệp
27
Biểu 3.5.
Tỷ lệ mắc bệnh theo tình trạng kinh tế gia đình
28
Biểu 3.6.
Tỷ lệ mắc bệnh theo các chỉ số khối cơ thể
28

7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản về đái tháo đƣờng 3
1.1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đƣờng 3
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh đái tháo đƣờng 3
1.1.3. Phân loại týp đái tháo đƣờng 3
1.1.4. Triệu trứng của bệnh đái tháo đƣờng 5
1.1.5. Bến chứng của bệnh đái tháo đƣờng 5
1.1.6. Chẩn đoán bệnh đái tháo đƣờng 8
1.1.7. Chẩn đoán sớm, chẩn đoán sàng lọc bệnh đái tháo đƣờng 9
1.2. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng hiện nay 10
1.2.1. Tình hình bệnh đái tháo đƣờng trên thế giới 10
1.2.2. Tình hình bệnh đái tháo đƣờng tại Việt Nam 13

1.3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đƣờng 15
1.3.1. Yếu tố di truyền 15
1.3.2. Yếu tố nhân chủng học 15
1.3.3. Yếu tố nguy cơ liên quan đến hành vi lối sống
1.3.4. Yếu tố chuyển hoá và các nguy cơ trung gian 17
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 18
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 18
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang 18
2.3.2. Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng 19
2.4. Các chỉ số nghiên cứu 20
2.4.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu 20

8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
2.4.1.1. Nhóm các chỉ số về thực trạng bệnh đái tháo đƣờng 20
2.4.1.2. Nhóm các chỉ số về các yếu tố nguy cơ đái tháo đƣờng 20
2.4.1.3. Một số khái niệm 21
2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin 22
2.5.1. Bƣớc 1: Khám sàng lọc đái tháo đƣờng 22
2.5.2. Bước 2: Phỏng vấn đối tượng về nguy cơ mắc đái thoá đường 23
2.5.3. Vật liệu nghiên cứu 24
2.6. Phƣơng pháp khống chế sai số 24
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 24
2.8. Xử lý số liệu 25
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26

3.1. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng tại tỉnh Bắc Giang 26
3.2. Một số yếu tố nguy cơ bệnh đái tháo đƣờng 29
3.3. Một số yếu tố liên quan với bệnh đái thao đƣờng 31
Chƣơng 4. BÀN LUẬN 37
4.1. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng tại tỉnh Bắc Giang 37
4.2. Yếu tố nguy cơ đái tháo đƣờng tại tỉnh Bắc Giang 38
4.3. Yếu tố liên quan với bệnh đái tháo đƣờng tại tỉnh Bắc Giang 42
KẾT LUẬN 49
KHUYẾN NGHỊ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) hiện có hơn 370 triệu ngƣời mắc đái
tháo đƣờng (ĐTĐ), mỗi năm có thêm 7 triệu ngƣời mắc mới; khoảng 50% ngƣời
mắc không đƣợc phát hiện sớm. Trên thế giới cứ 10 giây có một ngƣời chết do
ĐTĐ, cứ 30 giây có một ngƣời phải cắt cụt chi do biến chứng của ĐTĐ [52].
Tại Việt Nam, số ngƣời mắc ĐTĐ tăng nhanh chóng. Năm 2008: 5,7%
ngƣời trƣởng thành(30-69 tuổi) mắc ĐTĐ, tỷ lệ này hiện đã khoảng 7%. Đặc
biệt tại các thành phố lớn, tỷ lệ này lên đến 10-12 thậm chí gần 15% [1].
Trong khi đó, năm 2002, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ chỉ chiếm khoảng 2,7% dân
số. Sau đúng 10 năm (2012), tỷ lệ bệnh nhân mắc ĐTĐ đã tăng gấp đôi.
Trong khi đó, theo xu hƣớng chung, tỷ lệ này cần phải mất 15 năm mới tăng
lên gấp đôi. Phần lớn ngƣời bệnh phát hiện và điều trị muộn. Nếu không đƣợc
phòng chống và cứu chữa kịp thời, ở giai đoạn muộn bệnh dễ biến chứng nhƣ:
44% ngƣời bệnh đái tháo đƣờng bị biến chứng thần kinh, 71% biến chứng về

thận, 8% bị biến chứng mắt [5], [2], [3].
Có rất nhiều yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đƣờng đã đƣợc xác định
nhƣ yếu tố di truyền, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa dƣ, tăng huyết áp, béo
phì, sự thay đổi lối sống sinh hoạt… . Rối loạn dung nạp glucose cũng là yếu
tố nguy cơ có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ phát triển bệnh đái tháo đƣờng, tỷ lệ
rối loạn dung nạp glucose sau 1 năm chuyển thành đái tháo đƣờng là 6%,
sau 2 năm là 14% và sau 5 năm là 34% [6], [8]. Nhiều công trình nghiên cứu
trên thế giới đã chứng minh bệnh đái tháo đƣờng týp 2 và các biến chứng của
nó hoàn toàn có thể phòng ngừa đƣợc. Việc phát hiện sớm bệnh và các yếu tố
nguy cơ gây bệnh, đặc biệt phát hiện sớm những ngƣời bị tiền đái tháo đƣờng
có giá trị rất lớn trong công tác phòng bệnh giảm tỷ lệ mắc bệnh đái tháo
đƣờng, làm giảm hoặc chậm các biến chứng, di chứng dẫn đến hạn chế dùng
thuốc điều trị, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh, làm giảm chi
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
phí của xã hội, đồng thời giúp cho công tác quản lý và chăm sóc bệnh nhân
đái tháo đƣờng có hiệu quả [7], [10].
Bắc Giang là một tỉnh miền núi trung du phía bắc, đang triển khai công
tác phòng chống đái tháo đƣờng. Câu hỏi đặt ra cho chúng tôi là thực trạng
bệnh ĐTĐ của ngƣời trƣởng thành ở tỉnh Bắc Giang hiện nay ra sao? yếu tố
nào là nguy cơ của bệnh đái tháo đƣờng ở ngƣời trƣởng thành tỉnh Bắc Giang
hiện nay? Chính vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Tỷ lệ và một số
yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh Bắc
Giang” với các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại tỉnh
Bắc Giang năm 2013.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ đái tháo đường ở người trên 30 tuổi

tại tỉnh Bắc Giang.

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản về đái tháo đƣờng
1.1.1. Định nghĩa bệnh đái tháo đường
Đái tháo đƣờng là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng
glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết trong
trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thƣờng
kết hợp với sự hủy hoại, sự rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là
mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu [2], [7].
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh đái tháo đường
Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ là có sự tƣơng tác phức tạp giữa yếu tổ gen
và yếu tố môi trƣờng. Đặc điểm nổi bật là sự kháng insulin ở cơ quan đích
(cơ, gan, tổ chức mỡ) kết hợp sự suy giảm chức năng tế bào beta đảo tuỵ biểu
hiện bằng những rối loạn tiết insulin. Dƣới tác động của yếu tố môi trƣờng
nhƣ chế độ ăn nhiều lipid, đặc biệt nhiều acid béo bão hoà, nhiều
carbonhydrat tinh, sự ít hoạt động thể lực, sự tăng lên của tuổi tác, béo phì sẽ
làm xuất hiện hoặc tăng sự đề kháng của cơ quan đích đối với insulin ở những
đối tƣợng có gen quyết định mắc ĐTĐ. Sự kháng insulin ở những cơ quan
đích dẫn đến hiện tƣợng giảm sử dụng đƣờng ở cơ quan đích và hậu quả là tăng
lƣợng đƣờng trong máu và rối loạn các chuyển hoá khác. Sự tăng đƣờng máu
liên tục, tích lũy sợi fibrin giống amiloid trong tế bào beta, tăng acid béo tự do và
giảm khối lƣợng tế bào beta tuỵ dẫn đến tổn thƣơng và suy giảm chức năng tế
bào beta. Khi cơ thể không còn bù đƣợc tình trạng kháng insulin hoặc khi chức
năng của tế bào beta không còn khả năng bù trừ thì bệnh ĐTĐ xuất hiện. Dƣới

một hình thức khác, sự khởi đầu của quá trình bệnh lý có thể là giảm khối lƣợng
hoặc chức năng của tế bào beta và tiếp tục diễn tiến nhƣ trên [2].
1.1.3. Phân loại týp đái tháo đường
Có nhiều cách phân loại bệnh đái tháo đƣờng, hiện nay theo WHO
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
(1997) thống nhất phân loại ĐTĐ nhƣ sau [2], [50].
* Đái tháo đường týp1: Đái tháo đƣờng týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5 -
10% tổng số bệnh nhân đái tháo đƣờng thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê-ta
bị phá hủy, gây nên sự thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin
giảm thấp hoặc mất hoàn toàn). Các kháng nguyên bạch cầu ngƣời (HLA)
chắc chắn có mối liên quan chặt chẽ với sự phát triển của đái tháo đƣờng týp
1. Đái tháo đƣờng týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thƣờng đƣợc phát
hiện trƣớc 40 tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành niên
biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các trƣờng
hợp đƣợc chẩn đoán bệnh đái tháo đƣờng týp 1 thƣờng là ngƣời có thể trạng
gầy, tuy nhiên ngƣời béo cũng không loại trừ. Ngƣời bệnh đái tháo đƣờng týp 1
sẽ có đời sống phụ thuộc insulin hoàn toàn [2].
* Đái tháo đường týp 2: Đái tháo đƣờng týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 85%-
95% đái tháo đƣờng trên thế giới, thƣờng gặp ở ngƣời trƣởng thành trên 40
tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi
nhanh chóng về lối sống, về thói quen ăn uống, đái tháo đƣờng týp 2 ở lứa tuổi
trẻ đang có xu hƣớng phát triển nhanh. Đặc trƣng của đái tháo đƣờng týp 2 là
kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết insulin tƣơng đối. Đái tháo đƣờng týp 2
thƣờng đƣợc chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển
âm thầm không có triệu chứng. Khi có biểu hiện lâm sàng thƣờng kèm theo
các rối loạn khác về chuyển hoá lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần

kinh, thận… nhiều khi các biến chứng này đã ở mức độ rất nặng [8]. Đặc
điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đƣờng týp 2 là có sự tƣơng tác
giữa yếu tố gen và yếu tố môi trƣờng trong cơ chế bệnh sinh. Ngƣời mắc bệnh
đái tháo đƣờng týp 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen, kết hợp
dùng thuốc để kiểm soát glucose máu, tuy nhiên nếu quá trình này thực hiện
không tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng insulin [6].
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
* Đái tháo đường thai nghén: Đái đƣờng thai nghén thƣờng gặp ở phụ
nữ có thai, có glucose máu tăng, gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái
tháo đƣờng thai nghén sau đẻ theo 3 khả năng: Bị đái tháo đƣờng, giảm dung
nạp glucose, bình thƣờng [3].
1.1.4. Triệu chứng của bệnh đái tháo đường
- , đái nhiều, uống nhiều, gầy nhiều thƣờng mờ nhạt
trong khi triệu chứng của các biến chứng chiếm ƣu thế. Điển hình là các triệu
chứng nhiễm trùng mạn tính hoặc cấp tính, các tổn thƣơng mắt, răng, tim
mạch, thận, thần kinh
- Thể trạng thƣờng là béo
- Các dấu hiệu thƣờng ở ngƣời trẻ tuổi.
+ Hội chứng buồng trứng đa nang.
+ Chứng gai đen (Acantnosis nigricans): là những mảng da sẫm màu
xuất hiện ở quanh cổ bệnh nhân. Thƣờng là dấu hiệu của kháng insulin.
1.1.5. Biến chứng của bệnh đái tháo đường
Đái tháo đƣờng nếu không đƣợc phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh
sẽ tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh
nhân có thể tử vong do các biến chứng này.
* Biến chứng cấp tính: Biến chứng cấp tính thƣờng là hậu quả của chẩn

đoán muộn, nhiễm khuẩn cấp tính hoặc điều trị không thích hợp. Ngay cả khi
điều trị đúng, hôn mê nhiễm toan ceton và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu vẫn
có thể là hai biến chứng nguy hiểm. Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của
rối loạn chuyển hóa glucid do thiếu insulin gây tăng glucose máu, tăng phân
hủy lipid, tăng sinh thể ceton gây toan hóa tổ chức. Mặc dù y học hiện đại đã
có nhiều tiến bộ về trang thiết bị, điều trị và chăm sóc, tỷ lệ tử vong vẫn cao 5
- 10% [6], [32].
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
* Biến chứng mạn tính: Biến chứng mạn tính là những biến chứng về
mạch máu mà ngƣời ta phân làm hai nhóm:
- Biến chứng mạch máu nhỏ chủ yếu ở mao mạch biểu hiện ở mắt, thận,
thần kinh.
- Biến chứng mạch máu lớn gồm các biến chứng tim, mạch máu não,
hoại tử do sự thúc đẩy của quá trình xơ vữa động mạch và tăng hiện tƣợng tắc
mạch do huyết khối ở bệnh nhân ĐTĐ.
* Biến chứng tim - mạch: Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đƣờng
là biến chứng thƣờng gặp và nguy hiểm. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây
bệnh mạch vành, nhƣng các nghiên cứu cho thấy nồng độ glucose máu cao
làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành và các biến chứng tim mạch khác.
Ngƣời đái tháo đƣờng có bệnh tim mạch là 45%, nguy cơ mắc bệnh tim mạch
gấp 2 - 4 lần so với ngƣời bình thƣờng. Nguyên nhân tử vong do bệnh tim
mạch chung chiếm khoảng 75% tử vong ở ngƣời bệnh đái tháo đƣờng, trong
đó thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất.
Một nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 353 bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 là
ngƣời Mỹ gốc Mêhicô trong 8 năm thấy có 67 bệnh nhân tử vong và 60% là
do bệnh mạch vành [36], [53].

Tăng huyết áp (THA) thƣờng gặp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng, tỷ lệ mắc
bệnh chung của tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng gấp đôi so với ngƣời
bình thƣờng. Trong đái tháo đƣờng týp 2, có tới 50% bệnh nhân đái tháo đƣờng
mới đƣợc chẩn đoán có THA. Tăng huyết áp ở ngƣời đái tháo đƣờng týp 2
thƣờng kèm theo các rối loạn chuyển hoá và tăng lipid máu [38], [46].
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, khoảng 80% bệnh nhân
đái tháo đƣờng mắc thêm các bệnh liên quan đến tim mạch [2], [6].
* Biến chứng thận: Biến chứng thận do đái tháo đƣờng là một trong
những biến chứng thƣờng gặp, tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
do đái tháo đƣờng khởi phát bằng protein niệu; sau đó khi chức năng thận
giảm xuống, ure và creatinin sẽ tích tụ trong máu.
Bệnh thận do đái tháo đƣờng là nguyên nhân thƣờng gặp nhất gây suy
thận giai đoạn cuối, đƣợc đặc trƣng bởi sự suất hiện protein niệu và giảm mức
lọc cầu thận. Ở ngƣời bình thƣờng bài tiết albumin niệu từ 1,5 đến 20
mg/phút, khi albumin bài tiết từ 20 - 200 mg/ph đƣợc gọi là microalbumin
niệu (+). Nếu xuất hiện albumin niệu >50 mg/ngày chứng tỏ đã có bệnh ở màng
nền cuộn mạch, mức lọc cầu thận giảm chậm khoảng 11 mol/phút/năm, sự xuất
hiện tăng huyết áp thúc đẩy quá trình suy thận.
* Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường: Về biến chứng mắt, bao gồm
bệnh võng mạc, đục thủy tinh thể, viêm móng mắt tái diễn. Đó chính là
nguyên nhân gây mù loà. Do đó, đối với các đối tƣợng đái tháo đƣờng type 1
trên 5 năm cần đƣợc khám chuyên khoa mắt và theo dõi định kỳ. Đục thuỷ
tinh thể là tổn thƣơng thƣờng gặp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng, có vẻ tƣơng
quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đƣờng huyết kéo dài. Đục thuỷ
tinh thể ở ngƣời đái tháo đƣờng cao tuổi sẽ tiến triển nhanh hơn ngƣời không

đái tháo đƣờng. Bệnh lý võng mạc đái tháo đƣờng là nguyên nhân hàng đầu
của mù lòa ở ngƣời 20- 60 tuổi [3].
* Bệnh thần kinh do đái tháo đường: Bệnh thần kinh do đái tháo đƣờng
gặp khá phổ biến, ƣớc tính khoảng 30% bệnh nhân đái tháo đƣờng có biểu
hiện biến chứng này. Ngƣời bệnh đái tháo đƣờng týp 2 thƣờng có biểu hiện
thần kinh ngay tại thời điểm chẩn đoán. Bệnh thần kinh do đái tháo đƣờng
thƣờng đƣợc phân chia thành các hội chứng lớn sau: Viêm đa dây thần kinh,
bệnh đơn dây thần kinh, bệnh thần kinh thực vật, bệnh thần kinh vận động
gốc chi [2], [3].
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
* Một số biến chứng khác:
- Bệnh lý bàn chân do đái tháo đƣờng. Bệnh lý bàn chân đái tháo đƣờng
ngày càng đƣợc quan tâm do tính phổ biến của bệnh. Bệnh lý bàn chân đái
tháo đƣờng do sự phối hợp của tổn thƣơng mạch máu, thần kinh ngoại vi và
cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose máu tăng cao. Theo các số liệu nƣớc ngoài
tỷ lệ tổn thƣơng loét bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ thay đổi từ 5-10%, có
khoảng 5-15% bệnh nhân ĐTĐ sẽ phẫu thuật cắt cụt chi tại một thời điểm nào
đó trong cuộc đời [48], [49].
1.1.6. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường
Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ĐTĐ dựa trên nồng độ glucose huyết
tƣơng lúc đói (không ăn qua đêm và/hoặc ít nhất sau ăn 8 giờ). Năm 1998 Tổ
chức Y tế Thế giới đã công nhận tiêu chuẩn chẩn đoán mới do Hiệp hội đái
tháo đƣờng Mỹ đề nghị và đƣợc áp dụng vào năm 1999, gồm ba tiêu chí:
- Một mẫu glucose huyết tƣơng bất kỳ ≥200mg/dl (≥11,1 mmol/l).
- Mức glucose huyết tƣơng lúc đói(sau 8 giờ không ăn) ≥126mg/dl (≥7,0
mmol/l).

- Mức glucose huyết tƣơng ≥200mg/dl (≥11,1mmol/l) ở thời điểm 2 giờ
sau nghiệm pháp dung nạp glucose.
Ngày nay, để thuận tiện cho công tác điều tra dịch tễ, ngƣời ta sử dụng
phƣơng pháp chẩn đoán nhanh bằng máu giọt mao động - tĩnh mạch, bằng các
loại máy xét nghiệm đƣờng huyết dùng các loại test nhanh, phƣơng pháp này
còn đƣợc sử dụng để theo dõi điều trị hàng ngày hoặc trong cấp cứu.
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo đƣờng máu mao mạch (toàn phần và
huyết tƣơng), đƣờng máu tĩnh mạch (toàn phần và huyết tƣơng), hiện đang đƣợc
áp dụng phổ biến trên thế giới trong cả điều tra dịch tễ và thực hành lâm sàng.


9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9

Bảng 1.1. Tiêu chuẩn của ADA năm 1998 [50]
Chẩn đoán
Nồng độ glucose mmol/l(mg/dl)
Máu toàn phần
Huyết tƣơng
tĩnh mạch
Mao mạch
Tĩnh mạch
Đái tháo đƣờng
Lúc đói
≥ 6,1 (≥110)
≥ 6,1 (≥110)


≥7,0(126)

2 giờ sau (NPDNG)
≥11,1 (≥200)
≥10,0 (≥180)
≥11,1 (≥200)
Rối loạn dung nạp glucose
Lúc đói
<6,1(<110)
<6,1(<110)
<7,0(<126)
2 giờ sau NPDNG
≥7,8 (≥140)
≥6,7 (≥120)
≥7,8 (≥140)
Suy giảm dung nạp glucose lúc đói
Lúc đói

≥5,6 (≥100)
<6,1 (<110)
≥5,6 (≥100)
<6,1 (<110)
≥5,6 (≥100)
<7,0 (<126)
2 giờ sau NPDNG
<6,7 (<120)
<7,8 (<140)
<7,8 (<140)
*NPDNG: Nghiệm pháp dung nạp glucose
1.1.7. Chẩn đoán sớm, chẩn đoán sàng lọc bệnh đái tháo đường [44]

* Mục đích: Phát hiện sớm bệnh ĐTĐ từ nhóm ngƣời có nguy cơ mắc
bênh cao nhằm hạn chế sự tiến triển của bệnh và ngăn chặn những tác hại do
bệnh gây ra.
* Tiến hành: Dựa trên tiêu chuẩn sàng lọc chọn ra nhóm ngƣời có nguy
cơ mắc bệnh cao trong quần thể, tiến hành các biện pháp quản lý chặt chẽ.
* Tiêu chuẩn của Việt Nam qui định các yếu tố nguy cơ như sau:
- Tuổi >30 tuổi
- Tăng huyết áp vô căn
- Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI) ≥23
- Có liên quan ruột thịt với ngƣời mắc ĐTĐ
- Phụ nữ giai đoạn quanh mãn kinh
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt: ĐTĐ thai kỳ; sinh con to trên
4000 gram.
- Ngƣời đã đƣợc chẩn đoán rối loạn dung nạp glucose (RLDNG) hoặc
suy giảm dung nạp glucose lúc đói, rối loạn chuyển hoá lipid; rối loạn chuyển
hoá acid uric; có microalbumin niệu.
- Ngƣời có hoạt động tĩnh tại, ít hoạt động thể lực; có thay đổi đột ngột
môi trƣờng sống.
1.2. Thực trạng bệnh đái tháo đƣờng hiện nay
1.2.1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên thế giới
Bệnh ĐTĐ là một trong những bệnh không lây phổ biến nhất, theo Liên
đoàn đái tháo đƣờng thế giới (IDF), năm 2000 có khoảng 151 triệu ngƣời tuổi
20 - 79 mắc bệnh ĐTĐ, chiếm tỷ lệ 4,6%. Nơi có tỷ lệ ĐTĐ cao nhất là khu
vực Bắc Mỹ, Địa Trung Hải và Trung Đông, với tỷ lệ tƣơng ứng là 7,8% và
7,7%, tiếp đến là khu vực Đông Nam Á: 5,3%, Châu Âu: 4,9%, Trung Mỹ:

3,7%, Tây Thái Bình Dƣơng: 3,6%, Châu Phi 1,2% [50].
Hiện nay, khu vực Tây Thái Bình Dƣơng và khu vực Đông Nam Á là hai
khu vực có số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ đông nhất tƣơng ứng là 44 triệu ngƣời và
35 triệu ngƣời. Những báo cáo mới đây của IDF cũng khẳng định, tỷ lệ bệnh
ĐTĐ týp 2 chiếm 85% - 95% tổng số bệnh nhân ĐTĐ ở các nƣớc phát triển và
tỷ lệ này thậm chí cũng cao hơn ở các nƣớc đang phát triển [4], [47].
Bệnh ĐTĐ là bệnh nguy hiểm đe dọa đến tính mạng và gây ra nhiều biến
chứng. Theo WHO bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ tƣ
hoặc thứ năm ở các nƣớc phát triển và đang đƣợc coi là một dịch bệnh ở
nhiều nƣớc đang phát triển, những nƣớc mới công nghiệp hoá. Những biến
chứng của bệnh ĐTĐ rất phổ biến (khoảng 50% bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ có
các biến chứng) nhƣ: bệnh mạch vành, mạch máu não, bệnh mạch máu ngoại
vi, bệnh lý thần kinh , cắt cụt chi, suy thận, tổn thƣơng mắt Các biến chứng
này thƣờng dẫn đến tàn tật và giảm tuổi thọ [45], [50], [54].
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Bệnh ĐTĐ đang là vấn đề y tế nan giải, là gánh nặng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, với sự phổ biến của bệnh và các hậu quả nặng nề của
bệnh do đƣợc phát hiện và điều trị muộn. Một nghiên cứu về chi phí trực tiếp
cho bệnh ĐTĐ tại 8 nƣớc thuộc Châu Âu đó cho thấy: chi phí trực tiếp cho 10
triệu ngƣời bị bệnh ĐTĐ trong năm 1998 đó tiêu tốn 26,97 tỷ USD và chi phí
trực tiếp cho điều trị bệnh ĐTĐ chiếm 3 - 6% ngân sách dành cho toàn ngành
y tế. Năm 1997, thế giới đã chi ra 1030 tỷ USD cho điều trị bệnh ĐTĐ. Trong
đó, hầu hết các chi phí trên là cho điều trị các biến chứng của bệnh [50].
Bảng 1.2. Phân bố bệnh đái tháo đƣờng trên thế giới [52]
Địa điểm
Dân số

(Triệu ngƣời)
Số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ (triệu ngƣời)
Năm 1995
Năm 2000
Năm 2010
Thế giới
5697,04
118,42
151,23
220,72
Châu Phi
731,47
7,29
9,41
14,14
Châu Á
3437,79
62,78
84,51
132,29
Bắc Mỹ
296,52
12,98
14,19
17,53
Mỹ Latin
475,70
12,40
15,57
22,54

Châu Âu
727,79
22,04
26,51
32,86
Châu Úc
27,77
0,92
1,04
1,33

Tỷ lệ bệnh ĐTĐ týp 2 tăng nhanh theo thời gian và sự tăng trƣởng kinh
tế. Đầu thế kỷ 20, tần suất mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới còn ở mức thấp, WHO
ƣớc tính năm 1985 mới có khoảng 30 triệu ngƣời trên thế giới mắc bệnh
ĐTĐ, tới 1994 là 110 triệu và 1995 đó là 135 triệu(chiếm 4% dân số toàn
cầu). Dự báo: năm 2010 sẽ là 221 triệu ngƣời mắc bệnh ĐTĐ và 2025 là 330
triệu ngƣời (chiếm 5,4% dân số toàn cầu). Tỷ lệ đái tháo đƣờng ở châu Á
cũng gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt ở khu vực Đông Nam Á (5,3%). Nguyên
nhân của sự gia tăng bệnh nhanh chóng do mức độ đô thị hóa nhanh, sự di
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
dân từ khu vực nông thôn ra thành thị nhiều, sự thay đổi nhanh chóng về lối
sống công nghiệp, giảm hoạt động chân tay, sự tăng trƣởng kinh tế nhanh và
chế độ ăn không cân đối, nhiều mỡ. Dự kiến trong vòng 15 năm (1995 -
2010), số ngƣời mắc ĐTĐ ở Châu Á, Châu Phi sẽ tăng lên 2 tới 3 lần so với
hiện nay. Cụ thể: vùng Tây Á, số ngƣời mắc sẽ tăng từ 3,6 triệu lên 11,4 triệu;
Đông Á, số ngƣời mắc sẽ tăng từ 21,7 triệu lên 44 triệu; Đông Nam Á sẽ từ

8,6 lên 19,5 triệu và khu vực Bắc Á số ngƣời mắc ĐTĐ sẽ tăng từ 28,8 triệu
lên 57,5 triệu [50].
Ở Hoa Kỳ, năm 1998 có 16 triệu ngƣời bị bệnh ĐTĐ, trong đó hơn 90%
là ĐTĐ týp 2, hàng năm có tới 650.000 ngƣời mới mắc bệnh. Bệnh ĐTĐ gặp
ở mọi lứa tuổi. Độ tuổi 24 là 3,56 triệu ngƣời, chiếm 8,2 % tổng số ngƣời
cùng lứa tuổi, độ tuổi 64 là 6,3 triệu ngƣời, chiếm 18,4 % những ngƣời cùng
độ tuổi. Số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ ở độ tuổi dƣới 24 là 123.000 ngƣời, chiếm
0,16 %. Đặc biệt, năm 2003 số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ ở Hoa Kỳ là 18,2 triệu
ngƣời, sau 2 năm (năm 2005) đã là 20,8 triệu ngƣời - ƣớc tính tỷ lệ mắc bệnh
ĐTĐ ở Hoa Kỳ đã tăng 1,4% mỗi năm [48].
Các nƣớc Trung Âu và Đông Âu, (Ba Lan, Hungari, Bungari, Slovakia…)
với số dân 96,6 triệu, có 4,3 triệu mắc ĐTĐ. Dự đoán năm 2010, số bệnh nhân
ĐTĐ ở khu vực này sẽ là 5 triệu, trong đó 80% là ĐTĐ týp 2 [51].
Khu vực Tây Thái Bình Dƣơng, theo ƣớc đoán hiện nay ít nhất có 30
triệu ngƣời bị bệnh ĐTĐ, dự báo sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025. Đặc biệt
quan trọng là sự gia tăng mạnh lại rơi vào nhóm tuổi lao động. Ở Trung Quốc,
ngƣời ở độ tuổi trƣởng thành mắc bệnh ĐTĐ là 38 triệu. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ
ở 2 nhóm nƣớc trong khu vực Tây Thái Bình Dƣơng nhƣ sau:
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Bảng 1.3. Phân bố bệnh Đái tháo đƣờng khu vực
Tây - Thái Bình Dƣơng [52]

Nhóm nƣớc
Số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ (x10
6
)

Tỷ lệ tăng
trong 25 năm
tới (%)
1995
2000
2010
Phát triển
50,974
54,810
72,248
42
Đang phát triển
84,313
99,582
227,725
170

Tại các nƣớc ASEAN, tuỳ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế mà tỷ lệ
mắc bệnh ĐTĐ cũng khác nhau: Malaysia 3%, Thái Lan 4,2% Singapore có tỷ
lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng nhanh: năm 1975 tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ là 1,9%, sau 23
năm tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đã lên đến 9% [4].
1.2.2. Tình hình bệnh đái tháo đường tại Việt Nam
Ở Việt Nam, tình hình mắc bệnh ĐTĐ trong thời gian gần đây đang có
chiều hƣớng gia tăng, đặc biệt là tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2, nhất là tại các
thành phố lớn nhƣ Hà Nội năm 1991 là 1,1%, năm 2001 là 3,62%, Thành phố
Hồ Chí Minh năm 1992 là 2,52% đến năm 2001 tăng lên 4,1%, ở Huế năm
1994 là 0,96% đến 10 năm sau là 2,1% [5], [37].
Điều tra Quốc gia năm 2002 cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ chung là 2,7%, khu
vực thành phố là 4,4%, khu vực đồng bằng là 2,1% và khu vực miền núi là
2,1%. Điều tra quốc gia năm 2008 cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 5,7%, tỷ

lệ rối loạn đƣờng huyết lúc đói là 18,2%, tỷ lệ rối loạn dung nạp đƣờng là
15,4%. Tỷ lệ ĐTĐ theo khu vực: thành phố 6,9%, đồng bằng 6,3%, ven biển
3,8%, miền Núi 4,8%. Nhƣ vậy, chỉ sau 6 năm tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nƣớc ta tăng
từ 2,7% lên 5,7% [10].
Theo Tạ Văn Bình, hiện ĐTĐ týp 2 đang tăng nhanh ở ngƣời trẻ (dƣới
35 tuổi và tăng lên ở trẻ em) [7]. Tại Việt Nam, số mắc ĐTĐ tăng nhanh
chóng. Năm 2008: 5,7% ngƣời trƣởng thành (30 - 69 tuổi) mắc ĐTĐ, tỷ lệ
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
này hiện đã khoảng 7%. Đặc biệt tại các thành phố lớn, tỷ lệ này lên đến 10 -
12 thậm chí gần 15%. Trong khi đó, năm 2002, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ chỉ
chiếm khoảng 2,7% dân số. Đến nay, sau gần 10 năm, tỷ lệ bệnh nhân mắc
tiểu đƣờng đã tăng gấp đôi. Trong khi đó, theo xu hƣớng chung, tỉ lệ này cần
phải mất 15 năm mới tăng lên gấp đôi. Đáng lo ngại, ĐTĐ týp 2 đang tăng
nhanh ở ngƣời trẻ (dƣới 35 tuổi và tăng lên ở trẻ em. Tỷ lệ trẻ thừa cân béo
phì ở trẻ em tăng cao là “nguồn” bổ sung thêm những ngƣời mắc ĐTĐ trẻ
tuổi, đây là tƣơng lại rất gần của Việt Nam [9].
Trong khi số ngƣời mắc bệnh ĐTĐ có xu hƣớng tăng nhanh nhƣng số
ngƣời phát hiện bệnh lại rất thấp. Tỷ lệ ngƣời bệnh ĐTĐ trong cộng đồng
không đƣợc phát hiện ở nƣớc ta là gần 64%. Kiến thức chung về bệnh của
ngƣời dân cũng rất thiếu. Trong một nghiên cứu ở Thái Nguyên kết quả gần
76% số ngƣời đƣợc hỏi có kiến thức rất thấp về chẩn đoán và biến chứng của
bệnh, chỉ có 0,5% có kiến thức tốt [13].
Ngày thế giới phòng, chống bệnh đái tháo đƣờng có chủ đề “Giáo dục và
phòng ngừa đái tháo đường”. Năm nay là năm cuối cùng của chiến dịch trong
giai đoạn này với khẩu hiệu “Phòng, chống Bệnh đái tháo đường: Bảo vệ
tương lai của chúng ta” [37].

Vì bệnh lý ĐTĐ týp 2 liên quan mật thiết đến lối sống, để phòng bệnh
cần thực hành thói quen tốt: giảm chất bột đƣờng, không dùng nƣớc ngọt có
ga, tăng rau xanh và tăng cƣờng vận động. Chế độ ăn hợp lý và đi bộ 30 phút
mỗi ngày giúp giảm 50- 60% nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2.
Việc quản lý bệnh mới chỉ tập trung ở một tỉnh, thành phố. Số cán bộ y tế
có khả năng khám và điều trị bệnh ĐTĐ không chỉ ít về mặt số lƣợng, mà còn
không đƣợc phổ cập những kiến thức mới về bệnh ĐTĐ, nên chất lƣợng phát
hiện và điều trị bệnh ĐTĐ chƣa tốt [34]. Chi phí cho quản lý, điều trị bệnh rất
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
tốn kém do chi phí đi lại, ăn ở, của bệnh nhân ĐTĐ và ngƣời nhà bệnh nhân, do
bệnh ĐTĐ đƣợc phát hiện muộn nên có nhiều biến chứng [22], [27], [30], [35].
Theo nghiên cứu năm 2010 của Hoàng Xuân Thức về bệnh đái tháo
đƣờng ở ngƣời trƣởng thành ở Bắc Giang tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đƣờng
chung của cả tỉnh là 4,5%, khu vực miền núi chiếm 3,4%, trung du chiếm
5,1% và đồng bằng chiếm 5,6% [35].
1.3. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đƣờng
1.3.1. Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong bệnh ĐTĐ. Những đối
tƣợng có mối liên quan huyết thống với ngƣời bị ĐTĐ có nguy cơ bị bệnh
ĐTĐ cao gấp 4 - 6 lần ngƣời trong gia đình không có ai bị ĐTĐ. Đặc biệt
nhất là những ngƣời cả bên nội và bên ngoại đều có ngƣời mắc bệnh ĐTĐ.
Khi cha hoặc mẹ mắc ĐTĐ thì nguy cơ bị bệnh ĐTĐ của con là 30%, khi cả
cha mẹ bị bệnh thì nguy cơ này tăng tới 50%. Hai trẻ sinh đôi cùng trứng, một
ngƣời mắc bệnh ĐTĐ, ngƣời kia sẽ bị xếp vào nhóm đe doạ thực sự bị bệnh
ĐTĐ [14], [17], [19], [40].
1.3.2. Yếu tố nhân chủng học

Tỷ lệ mắc bệnh và tuổi mắc bệnh ĐTĐ thay đổi theo sắc tộc. Ở Tây Âu
tỷ lệ mắc bệnh ở ngƣời da vàng trẻ hơn, thƣờng trên 30 tuổi, ở ngƣời da trắng
thƣờng trên 50 tuổi [50].
Yếu tố tuổi, đặc biệt là độ tuổi từ 50 trở lên, đƣợc xếp vào vị trí đầu tiên
trong số các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ typ 2. Nhiều nghiên cứu đã chứng
minh tuổi có liên quan đến sự xuất hiện bệnh ĐTĐ typ 2, tuổi càng tăng tỷ lệ
mắc ĐTĐ và rối loạn dung nạp glucoe (RLDNG) càng cao. Khi cơ thể già đi,
chức năng tụy nội tiết cũng bị suy giảm theo và khả năng tiết insulin giảm. Nồng
độ glucose máu có xu hƣớng tăng, đồng thời giảm sự nhạy cảm của tế bào đích
với insulin. Khi tế bào tuỵ không còn khả năng tiết insulin đủ với nhu cầu của cơ
16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
thể, glucose khi đói tăng lên và bệnh ĐTĐ xuất hiện [11], [16], [20].
1.3.3. Yếu tố nguy cơ liên quan đến hành vi lối sống
*Béo phì: Ở ngƣời béo phì, tỷ lệ vòng bụng/vòng mông tăng hơn bình
thƣờng. Béo bụng có liên quan chặt chẽ với hiện tƣợng kháng insulin do thiếu
hụt sau thụ thể, dẫn đến sự thiếu insulin tƣơng đối do giảm số lƣợng thụ thể ở
các mô ngoại vi. Do tính kháng insulin và sự giảm tiết insulin dẫn đến giảm
sử dụng glucose ở tổ chức cơ và mỡ, giảm sự tổng hợp glycogen ở gan, tăng
tân tạo đƣờng mới và bệnh ĐTĐ xuất hiện [15], [18], [30], [42].
* Ít hoạt động thể lực: Nhiều nghiên cứu cho thấy việc tập luyện thể lực
thƣờng xuyên có tác dụng làm giảm nhanh nồng độ glucose huyết tƣơng,
đồng thời giúp duy trì sự bình ổn của lipid máu, huyết áp, cải thiện tình trạng
kháng insulin [23], [24], [41].
* Chế độ ăn: Tỷ lệ bệnh ĐTĐ tăng cao ở những ngƣời có chế độ ăn
nhiều chất béo bão hoà, nhiều carbonhydrat tinh chế. Ngoài ra sự thiếu hụt
các yếu tố vi lƣợng hoặc vitamin cũng góp phần làm thúc đẩy sự tiến triển

bệnh. Chế độ ăn nhiều chất xơ, ăn ngũ cốc ở dạng chƣa tinh chế, ăn nhiều rau
làm giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ [26], [28], [39], [41], [42].
* Các yếu tố khác
- Stress
- Lối sống phƣơng tây hoá, thành thị hoá, hiện đại hoá. Bệnh ĐTĐ đang
tăng nhanh ở những nƣớc đang phát triển, đang có tốc độ đô thị hoá nhanh, đó
cũng là những nơi đang có sự chuyển tiếp về dinh dƣỡng, lối sống.
Theo Tạ Văn Bình, béo phì liên quan mật thiết với đái tháo đƣờng.
Trong khi đó, hiện nay, lối sống thay đổi, vận động ít đi (trƣớc đây ta đi bộ, đi
xe đạp là những phƣơng tiện phải vận động, giờ đi xe máy, đi ô tô làm vận
động của con ngƣời cũng giảm đi), ngồi xem ti vi nhiều, ăn thức ăn nhiều chất
béo… là tác nhân gây gia tăng bệnh đái tháo đƣờng. Trƣớc đây, béo thì liên
17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
quan đến đái tháo đƣờng tuýp 2, thƣờng gặp ở ngƣời trên 40 tuổi, ngƣời già.
Bây giờ trẻ em đã có nhiều trẻ bị tiểu đƣờng tuýp 2 vì béo phì [39], [43].
1.3.4. Yếu tố chuyển hoá và các nguy cơ trung gian
- RLDNG, suy giảm dung nạp glucose lúc đói.
- Rối loạn chuyển hoá lipid máu.
- Kháng insulin: hội chứng chuyển hoá, tăng huyết áp
- Các yếu tố liên quan đến thai nghén nhƣ tình trạng sinh con to trên
4000 gram, ĐTĐ thai kỳ [21], [25], [26], [29], [31].

















Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

×