Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun truyền qua đất ở người êđê buôn buôr và earang tỉnh đắk lắk năm 2007 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.67 KB, 20 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
-----------------------------

YBLIU ARUL

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ
NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở NGƯỜI Ê ĐÊ
BUÔN BUÔR VÀ EARANG TỈNH ĐẮKLẮK
NĂM 2007 - 2008

Chuyên nghành : Ký sinh trùng – Côn trùng
Mã Số :607265

LUẬN VĂN THẠC SĨ KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN XUÂN THAO

Buôn Ma Thuột, năm 2009


iv
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

i

Lời cam ñoan



ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình

ix

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương I: Tổng quan tài liệu

3


1.1. Lịch sử về bệnh giun truyền qua ñất

3

1.2. Tác hại của giun truyền qua ñất

6

1.3. Chu kỳ phát triển của giun truyền qua ñất

10

1.4. Những yếu ảnh hưởng tới tình trạng nhiễm giun sán truyền qua ñất

15

1.5 Tình hình nhiễm giun truyền qua ñất trên thế giới và trong nước

16

Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

23

2.1.Đối tượng nghiên cứu

23

2.2.Địa ñiểm và thời gian nghiên cứu


23

2.3.Phương pháp nghiên cứu

23

2.4.Các biến số và chỉ số nghiên cứu

26

2.5 Phân tích và xử lý số liệu

30

2.6 Các sai số có thể gặp và cách hạn chế

31

2.7 Vấn ñề ñạo ñức trong nghiên cứu

32

Chương III: Kết quả nghiên cứu
3.1.Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm giun truyền qua ñất ở người Êñê tại buôn

33
33

Buôr và buôn Earang

3.2.Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhiễm giun

39


v
Chương IV: Bàn luận
4.1.Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm giun truyền qua ñất ở người Êñê tại buôn

48
48

Buôr và buôn Earang
4.2.Thực trạng các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến nhiễm giun tại cộng

51

ñồng Ê ñê tại hai buôn nghiên cứu
KẾ LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

54


iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành ñề tài này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến:

- Ban giám hiệu trường Đại Học Tây Nguyên
- Phòng Sau Đại học trường Đại Học Tây Nguyên
- Khoa Y Dược , trường Đại Học Tây Nguyên
- Bộ môn Ký sinh trùng- Côn trùng
- Đặc biệt tôi bày tỏ long biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS Nguyễn Xuân Thao
ñã tận tình trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tài
này.
- Xin cảm ơn gia ñình và bạn bè, ñồng nghiệp ñã chia sẻ, ñộng viên tôi
trong suốt thời gian học tập.


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
BHLĐ

: Bảo hộ lao ñộng (sử dụng găng tay)

Cs

: Cộng sự

HGĐ

: Hộ gia ñình

HS


: Học sinh

GTQĐ

: Giun truyền qua ñất

HX

: Hố xí

HXHVS

: Hố xí hợp vệ sinh

NXB

: Nhà xuất bản

SR-KST & CT

: Sốt rét - Ký sinh trùng và Côn trùng

TB

: Trung bình

TQPUXQN

: Thói quen phóng uế xung quanh nhà


XN

: Xét nghiệm

VSMT

: Vệ sinh môi trường

YTNC

: Yếu tố nguy cơ

Tiếng Anh
CDC

: The Centers for Disease Control and Prevention

EPG

: Egg per gram (số trứng trung bình trên 1 gram phân)
: Knowledge - Attitude - Practice ( kiến thức - Thái ñộ -

KAP
WHO

Thực hành)
: World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Trứng và giun tóc trưởng thành

7

Hình 1.2. Chu kỳ của giun móc theo nhóm tuổi

8

Hình 1.3. Ấu trùng của giun móc chui qua da và giun móc

9

Hình 1.4. Chu kỳ phát triển của giun Tóc

11

Hình 1.5. Chu kỳ phát triển của giun móc/mỏ

15

Hình 1.6. Bản ñồ phân bố và tỷ lệ nhiễm giun

16

Hình 1.7. Phân bố tỷ lệ nhiễm giun ở Việt Nam

17


Hình 3.1. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc tại hai buôn 33
nghiên cứu
Hình 3.2. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ theo

34

nhóm tuổi tại hai buôn nghiên cứu
Hình 3.3. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ phân

35

theo giới tại hai buôn nghiên cứu
Hình 3.4. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ phân

36

theo ñơn nhiễm và ña nhiễm tại hai buôn nghiên cứu
Hình 3.5. Biểu diễn tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ phân

37

theo ñơn nhiễm, ña nhiễm theo nhóm tuổi tại hai buôn nghiên
cứu
Hình 3.6. Hình biểu diễn số trứng trung bình / 1gram phân của giun ñũa,
giun móc/mỏ, giun tóc ở hai xã nghiên cứu

38


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhóm biến số phụ thuộc

26

Bảng 2.2. Nhóm biến số ñộc lập

26

Bảng 2.3. Các biến số về kiến thức, thái ñộ, thực hành về vệ sinh cá nhân và 27
tác hại của giun
Bảng 2.4. Phân loại cường ñộ nhiễm: giun ñũa, giun tóc, giun móc/mỏ

29

Bảng 2.5. Sự kết hợp yếu tố nguy cơ và nhiễm giun

30

Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ tại ñịa ñiểm nghiên cứu 33
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ theo nhóm tuổi

34

Bảng 3.3: Tỷ lệ nhiễm giun Đũa, giun Tóc và giun móc/mỏ theo giới

35

Bảng 3.4. Tỷ lệ ñơn nhiễm và ña nhiễm các loại giun


36

Bảng 3.5. Tỷ lệ ñơn nhiễm và nhiễm phối hợp các loại giun theo nhóm tuổi

37

Bảng 3.6. Cường ñộ nhiễm giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ ở hai buôn

38

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa Dùng găng tay tiếp xúc phân, rác và hành vi

39

nhiễm giun ñũa
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa ñi giày hoặc dép phân, rác và hành vi nhiễm

39

giun ñũa
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa Uống nước lã và hành vi nhiễm giun ñũa

40

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa rửa tay thường xuyên trước khi ăn và sau ñại

40

tiện và hành vi nhiễm giun ñũa

Bảng 3.11. Mối liên quan giữa có và không sử dụng hố xí hợp vệ sinh ảnh

40

hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun ñũa
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa có và không tẩy giun ñịnh kỳ ảnh hưởng ñến

41

tỷ lệ nhiễm giun ñũa
Bảng 3.13. Phân tích ña biến mối liên quan giữa nhiễm giun ñũa và các yếu tố 41
nguy cơ
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa không và có dùng găng tay tiếp xúc phân, rác 42
ảnh hưởng ñến nhiễm giun tóc


viii

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên ñi giày hoặc dép

42

ảnh hưởng ñến nhiễm giun tóc
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa có và không thường xuyên uống nước lã ảnh

42

hưởng ñến nhiễm giun tóc
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên rửa tay trước khi


43

ăn, sau ñại tiện ảnh hưởng ñến nhiễm giun tóc
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa không và có tẩy giun ñịnh kỳ ảnh hưởng ñến

43

nhiễm giun tóc
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa không và có sử dụng hố xí hợp vệ sinh ảnh

43

hưởng ñến nhiễm giun tóc
Bảng 3.20. Phân tích ña biến mối liên quan giữa nhiễm giun tóc và các yếu tố 44
nguy cơ
Bảng 3.21. Mối tương quan giữa có và không dùng găng tay ảnh hưởng ñến 44
tình trạng nhiễm giun
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa không và có dùng găng tay khi tiếp xúc ñất ô 45
nhiễm ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên ñi dày hoặc dép

45

ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa có và không thường xuyên uống nước lã ảnh

46

hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa không và có thường xuyên rửa tay trước khi


46

ăn, sau ñại tiện ảnh hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa không và có tẩy giun ñịnh kỳ ảnh hưởng ñến

46

tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa không và có sử dụng hố xí hợp vệ sinhảnh

47

hưởng ñến tỷ lệ nhiễm giun móc/mỏ
Bảng 3.28. Phân tích ña biến mối liên quan giữa nhiễm giun móc/mỏ và các
yếu tố nguy cơ

47


KIẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm
GTQĐ ở người Êñê buôn Buôr và Earang tỉnh Đắk Lắk, tỷ lệ nhiễm GTQĐ
khá cao. Các nhà quản lý y tế cần phải có các biện pháp tuyên truyền giáo dục
sức khỏe ñể nâng cao kiến thức của người dân phòng chống các bệnh giun sán
nói chung và GTQĐ nói riêng cho ñồng bào ở các vùng sâu vùng xa, ñặc biệt
cần quan tâm ñến ñồng bào dân tộc thiểu số. Tuyên truyền vận ñộng nhân dân
VSMT sạch sẽ, sử dụng hố xí hợp lý. Cần phải ñiều trị sổ giun ñịnh kỳ cho
nhân dân trong tỉnh, ñặc biệt chú trọng ñến các ñồng bào dân tộc vùng sâu
vùng xa ở tỉnh ĐắkLắk.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1]. Trương Quang ánh và Cs (2004), Đánh giá tình hình nhiễm giun tròn

ñường ruột ở học sinh tiểu học huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa”, Tạp chí
Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.83-87.
[2]. Bộ môn ký sinh trùng trường Đại học Y Hà Nội (2001), Ký sinh trùng

Y Học, Nxb Y Học Hà Nội, tr. 131-151.
[3]. Nguyễn Văn Chương và Cs (2004), “Nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ học

nhiễm giun sán ñường ruột ở tỉnh Gia Lai thử nghiệm giải pháp can thiệp ở
một số trường tiểu học”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.43-49.
[4]. Hoàng Tân Dân, Trương Kim Phượng (1996), “Tìm hiểu tình trạng

nhiễm giun ñường ruột liên quan tới môi trường sống của nhân dân 2 xã Nhật
Tân, Hoàng Tây huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam”, Tập san nghiên cứu khoa
học, 2, (chuyên ñề), tr. 16 - 23.
[5]. Phạm Ngọc Danh (2007), “So sánh 2 phương pháp ñiều trị giun Móc

bằng Albendazol liều duy nhất và Pyrantel liều 3 ngày, ở làng Sơmei xã Đăk
sơmei”, Tập san nghiên cứu khoa học bệnh viện huyện Đăk Đoa, 2007.
[6]. Đào Văn Dũng (2004), Thiết kế nghiên cứu hệ thống Y tế, tái bản lần

thứ nhất, Nhà xuất bản Y Học- 2004.
[7]. Nguyễn Văn Dũng và Cs (2007) “Bước ñầu tìm hiểu mầm bệnh giun

ñường ruột ở ngoại cảnh của thành phố Pleiku và thị xã Kontum 2000-2001”

Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-2006, Bộ Y tế Viện Sốt rét-Ký
sinh trùng-Công trùng Quy Nhơn, Nxb Y học, tr 550-556.
[8].

Trần Trọng Duy và Cs (2006), “ Thực trạng nhiễm ký sinh trùng ñường

ruột và nhận thức, thái ñộ, thực hành ở sinh viên 2 khối Y1 và y3 năm học 2005
tại trường Đại học y Thái Bình”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.92
- 98.
[9]. Dự án phòng chống giun sán (1998), Tài liệu tập huấn ñặc ñiểm dịch

tễ, bệnh học, ñiều trị và kỹ thuật chẩn ñoán trong phòng chống một số bệnh


giun sán chính ở Việt Nam (tài liệu dành cho cán bộ Y tế tuyến tỉnh), Bộ Y tế,
Hà Nội.
[10]. Nguyễn Văn Đề (1995), Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun Móc và hiệu

quả của một số thuốc ñiều trị giun Móc ở ba vùng canh tác thuộc ñồng bằng
miền Bắc Việt Nam, Luận án PTS khoa học y dược, Trường Đại học Y Hà
Nội, Hà Nội.
[11]. Lương Văn Định, Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc (2006), “Nghiên cứu

tình trạng nhiễm GTQĐ và ñánh giá sự tái nhiễm sau can thiệp bằng
mebendazole ở trẻ em xã Hồng Vân, huyện A lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế,
2005-2006”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-2006, Viện Sốt rétKý sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, Nxb Y học -2007, tr.497-505.
[12]. Nguyễn Công Hoà (2006), Thực trạng, nhiễm giun truyền qua ñất ở

học sinh dân tộc nội trú A Ma Trang Long, tỉnh Đắk Lắk, Đề tài cấp cơ sở,
Trường Đại học Tây Nguyên, Buôn Ma Thuột.

[13]. Nguyễn Thị Việt Hòa, Nguyễn Thị Loan, Nguyễn Thu Hương, Cs

(2004), “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình tẩy giun hàng loạt ñến sự phát
triển thể lực ở học sinh tiểu học (6-11 tuổi)”, Tạp chí Phòng chống bệnh sốt
rét và các bệnh ký sinh trùng(1), Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng trung
ương, tr.89-98.
[14]. Trần Minh Hoàng, Nguyễn Thị Phương Nga, Trần Thị Hồng (2001),

“Nhiễm ký sinh trùng ñường ruột tại xã Phước Vĩnh An, huyện Củ Chi, thành
phố Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996 - 2000, Nxb
Y học Hà Nội, tr.609 - 614.
[15]. Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc, Lương Văn Định (2005), “Tình

hình nhiễm giun ñường ruột ở trẻ em và vấn ñề sử dụng nhà vệ sinh,
nguồn nước sinh hoạt tại huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế năm 20042005”, Công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo hội nghị toàn quốc,
chuyên ngành sốt rét-ký sinh trùng-công trùng giai ñoạn 2001-2005, Tập
II, Viện Sốt rét-KST-CT-TW, Nxb Y học, Hà Nội, tr.172-179.


[16]. Trần Thị Hồng (2007), VietNamNet - Rau sống chứa nhung nhúc giun

sán.htm- 08:59' 06/04/2007 (GMT+7)
[17]. Nguyễn Văn Khá (2004), “Nghiên cứu ñặc ñiểm dịch tễ học nhiễm

giun sán ñường ruột ở 3 tỉnh Tây Nguyên, thử nghiệm giải pháp can thiệp ở
một số ñịa bàn”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-2006, Viện Sốt
rét-Ký sinh trùng-Công trùng Quy Nhơn, Nxb Y học, tr.424-432.
[18]. Hoàng Thị Kim (1998), “Tình hình nhiễm giun truyền qua ñất ở Việt

Nam và nghiên cứu hiệu quả của một số biện pháp phòng chống” Tài liệu tập

huấn ñánh giá dịch tễ học và phòng chống các bệnh giun sán, Viện sốt rét KST-CT TW, tr26-30.
[19]. Lê lợi (2006), “Nhận xét tình hình nhiễm giun truyển qua ñất ở học sinh

tiểu học tỉnh Nam Định từ năm 2000 - 2005”, Tạp chí Y học thực hành (477),
Bộ Y Tế xb, tr.51 - 54.
[20]. Nguyễn Thị Quỳnh Lưu và Cs (2004), “Tình hình nhiễm giun ký sinh

trùng ñường ruột lây truyền qua ñất tại xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi thành
phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr.103- 107.
[21]. Đinh Thị Thanh Mai và Cs (2006), “ Thực trạng nhiễm giun ñường ruột

và hiệu quả ñiều trị bằng albendazol 400mg liều duy nhất tại trường tiểu học xã
Dũng Tiến, huyện Vĩnh Bảo Hải Phòng”, Tạp chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế
xb, tr. 55- 59.
[22]. Trần Xuân Mai, Nguyễn Vĩnh Niên, Nguyễn Long Giang (1994), Ký

sinh trùng y học, Trung tâm ñào tạo bồi dưỡng cán bộ Y tế thành phố Hồ Chí
Minh. tr.125 - 143.
[23]. Trần Xuân Mai, Trần Thị Kim Dung, Ngô Hùng Dũng, Lê Thị

Xuân, Phan Anh Tuấn (2007), Ký sinh trùng y học, Trường ñại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh. tr.192 - 278.
[24]. Hoàng Văn Miêng và Cs ( 2006), “ ñánh giá tình hình nhiễm giun tròn

ñường ruột, sự xuất tán trứng giun xung quanh các loại hình nhà tiêu”, Tạp
chí Y học thực hành (477), Bộ Y Tế xb, tr. 31 - 32.


[25]. Lê Hoàng Ninh, Nguyễn Văn Truyền và Cs (1995), Dịch tễ học cơ


bản, Nxb Y học, Thành phố Hồ Chí Minh.
[26]. Trần Đình Oanh (2003), “Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun truyền qua

ñất và ñánh giá kết quả can thiệp ở học sinh lớp 3, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa
Thiên Huế, năm 2003”,Luận văn thạc sỹ Y học, Trường ñại học Y khoa Huế
[27]. Z.S.Pawlowski, G.A.Schad, C.J.Stott (1991), Lây nhiễm và thiếu máu

do giun móc, phương pháp học phòng chống, Nxb Y học và Viện tim mạch
Hà Nội xuất bản.
[28]. Nguyễn Xuân Phách (1995), Toán thống kê và tin học ứng dụng trong

Sinh - Y - Dược, Nxb Quân ñội Nhân dân, Học viện Quân y.
[29]. Đào Ngọc Phong (1997), Thống kê Y học, Nxb Y học, Hà Nội.
[30]. Trương Thị Kim Phượng, Phạm Văn Thân, Phạm Trí Tuệ (2002)

“Đánh giá tình trạng nhiễm giun ñường ruột và kiến thức thái ñộ thưc hành
của người dân và bệnh giun ñường ruột tại một số xã thuộc huyện Đông Anh
Hà Nội“, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học chuyên ñề Ký sinh trùng,
Nxb Y học Hà Nội (1) tr162-168.
[31]. Huỳnh Hồng Quang (2008), Chương trình Quốc gia phòng chống giun

sán. Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn.
[32]. Lê Duy Sáu, Nguyễn Văn Phòng, Triệu kim Đang và Cs (2001),

“Đánh giá tình hình nhiễm giun sán ñường ruột ở vùng hồ Thác Bà tỉnh Yên
Bái “, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996 - 2000, Nxb Y học Hà
Nội, tr.622 - 626.
[33]. Phạm Song, Đào Ngọc Phong, Ngô Văn Toàn (2001), Nghiên cứu hệ

thống y tế - Phương pháp nghiên cứu y học, Nxb Y học Hà Nội.

[34]. Ngô Thị Tâm (2005), “Tỷ lệ nhiễm giun Đũa, giun Tóc, giun móc ở

cộng ñồng dân tộc huyện Lăk, tỉnh ĐắkLắk”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu
khoa học 2001-2006, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Công trùng Quy Nhơn, Nxb
Y học, tr.517- 524.


[35]. Đỗ Dương Thái và Cs (1974), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng ở

người, Nxb Y học Hà Nội, (1), tr.84 - 86.
[36]. Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1976), Công trình nghiên cứu Ký

sinh trừng ở Việt Nam, Nxb KH&KT ,( 1), tr.12-59, 113 - 161.
[37]. Đặng Thị Cẩm Thạch (2006), VietNamNet - 60 triệu người Việt Nam

ñang mang giun sán trong bụng!.htm 26/09/2006 (GMT+7)
[38]. Nguyễn Xuân Thao và Cs (2006), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ

và ñánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp các bệnh GTQĐ , ñề tài cấp
Bộ, Mã số: B2002-30-07
[39]. Dương Đình Thiện (1993), Dịch tễ học Y học, Nxb Y học, Hà Nội.
[40]. Dương Đình Thiện (1997), Dịch tễ học lâm sàng, Nxb Y học, Hà Nội.
[41]. Lê Khánh Thuận, Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Văn Khá (2001),

“Nghiên cứu sự phân bố bệnh giun sán ở 10 tỉnh ven biển miền Trung, Việt
Nam ”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996 - 2000, Nxb Y học Hà
Nội, tr.601-607.
[42]. Nguyễn Duy Toàn (2003) “Kết quả giữa kỳ hoạt ñộng dự án phòng

chống giun sán trong trường tiểu học do Tổ chức Y tế Thế giới hỗ trợ giai

ñoạn 2002-2003” Các bệnh giun sán chủ yếu hiện nay và các hoạt ñộng phòng
chống giun sán của Viện Sốt rét-KST-CT TƯ”,Thông tin phòng chống bệnh
Sốt rét và các bệnh Ký sinh trừng , Viện SR-KST&CT Hà Nội (1), Tr.82-88.
[43]. Tổ chức Y tế Thế giới (2000), Hướng dẫn công tác phòng chống các

bệnh GTQĐ và thiếu máu do giun, Nxb Y học, Hà Nội.
[44]. Tổ chức Y tế Thế giới (2006) bản ñồ dich tễ giun WHO website 2006:

www.who.int
[45]. Trường Đại học y Hà Nội (1998), Phương pháp nghiên cứu khoa học y

học, Nxb Y học, Hà Nội.
[46]. Trường Đại học y Hà Nội (2002), Dịch tễ học và thống kê trong nghiên

cứu khoa học, Nxb Y học, Hà Nội.


[47]. Phan Văn Trọng (2000) “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng

ñến nhiễm GTQĐ ở dân cư phường Tân Tiến, thành phố Buôn Ma Thuột và
xã Cưsuê Huyện CưM’Nga tỉnh ĐắkLắk”, Tạp chí Y học thực hành (5), Bộ Y
Tế xb,tr.28-30.
[48]. Phan Văn Trọng (2002), Nghiên cứu một số ñặc ñiểm nhiễm giun

móc/mỏ ở ĐắkLắk và ñánh giá hiệu quả biện pháp ñiều trị ñặc hiệu, Luận án
Tiến sĩ Y học.
[49]. Trịnh Đình Tuấn, Trịnh Tường (2003) ”Tình hình nhiễm giun ñường

ruột ở dân tộc M’Nông Huyện Lăk tỉnh ĐắkLắk” Thông tin phòng chống
bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện SR-KST&CT Hà Nội, (3), tr.92 98.

[50]. Lê Thị Tuyết (2001), Nghiên cứu tình trạng nhiễm giun Đũa, giun Tóc,

giun móc/mỏ và hiệu quả của biện pháp can thiệp ở một số xã tỉnh Thái Bình,
Luận án Tiến sĩ Y học
[51]. Lê Thị Tuyết (2006), “Thực trạng nhiễm ký sinh trùng ñường ruột ở

sinh viên khối Y1 năm học 2005 tại trường ñại học Y Thái Bình”, Tạp chí
Phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh ký sinh trúng số 3, Viện sốt rét-Ký
sinh trùng-Công trùng Trung ương, tr.61-87.
TIẾNG ANH
[52]. Albonico M, Bickle Q, Ramsan M, et al. (2003), “Efficacy of

mebendazole and levamisole alone or in combination against intestinal
infections after reeated targeted mebendazole treatment in Zanzibar”, Bulletin
of the World Health Organization ,81, pp 343-51.
[53]. Albright JW; Basaric-Keys J. (2006), “Instruction in behavior

modification can significantly alter soil-transmitted helminth (STH) re-infection
following therapeutic de-worming”, Southeast Asian J Trop Med Public Health,
37 (1), pp. 48-57.


[54]. Bartoloni-A, Guglielmetti-P et al.(1993), “Comparative efficacy of a

single 400mg dose of albendazole or mebendazole in the treatment of
nematode infections in children”, Trop-Geogr-Med, 45 (3),pp.114-116.
[55]. Belding D. L. (1942), “The Nemathelminthes or roundworm”, Text

Book of Clinical Parasitology, pp. 228 - 232, 281 - 290.
Belding D. L. (1965), “The superfamilies strongyloidea, Trichostrongyloidea

and metastrongyloidea”, Text Book of Parasitology, pp. 423 - 447.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Giun truyền qua ñất (GTQĐ) có ba loại chủ yếu ở người, ñó là giun ñũa,
giun tóc và giun móc/mỏ [9].
Giun truyền qua ñất rất phổ biến, theo Tổ Chức Y tế thế giới ước tính
mỗi năm trên toàn thế giới có 130 quốc gia và khoảng 2 tỷ người nhiễm
truyền qua ñất, 135.000 người chết và 800 triệu học sinh bị nhiễm .
Giun truyền qua ñất gây thiệt hại lớn về kinh tế và sức khỏe cho người
dân, mỗi năm trên thế giới ñược ước tính nhiễm giun ñũa ký sinh trong cơ thể
người trung bình có thể tiêu thụ tới 28.616 tấn gạo; 31,8 tấn thịt; số máu bị mất
do giun móc/mỏ gây ra lên tới 27.798.400 lít và do giun tóc là 1.461.460 lít.
Việt Nam là nước nhiệt ñới, có ñịa lý phức tạp, có nhiệt ñộ, ñộ ẩm và
các yếu tố khác rất phù hợp cho bệnh giun sán phát triển quanh năm. Hơn nữa,
nước ta có nền kinh tế, chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp với tập quán bón
phân cho cây trồng càng làm cho nguy cơ cao mắc các bệnh Ký sinh trùng
ñường ruột trong ñó chủ yếu là các loại giun truyền qua ñất. Ở Việt Nam tỷ lệ
giun truyền qua ñất cao có liên quan chặt chẽ với ñói nghèo, vệ sinh môi
trường kém, dịch vụ y tế thiếu thốn; toàn quốc có 60 triệu người nhiễm giun
ñũa, 40 triệu người nhiễm giun tóc, 20 triệu người nhiễm giun móc/mỏ. Theo
Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng ước tính ở Việt Nam, cứ 10 người thì có
tới 7-8 người có nhiễm giun sán ñường ruột .
ĐắkLắk là một tỉnh nằm trên Cao Nguyên phía Tây Nam của nước ta,
có ñầy ñủ các yếu tố tự nhiên và xã hội thích hợp cho sự tồn tại và phát triển
không những cho bệnh ký sinh trùng nói chung mà còn cho cả bệnh Giun
truyền qua ñất. Kết quả nghiên cứu của Ngô Thị Tâm (2005) [34 ] cho thấy tỷ
lệ nhiễm giun truyền qua ñất ở cộng ñồng dân cư Kinh, M’Nông, H’Mông,

Tày và Êñê còn rất cao ( 75.16%), trong ñó, nhiễm giun móc/mỏ là (52,70%)
cao nhất ở nhóm M’Nông, Tày rồi ñến nhóm ÊĐê và Kinh, nhiễm giun ñũa là
24,72%, cao nhất ở nhóm ÊĐê, Kinh, ñến M’Nông và Tày, nhiễm giun tóc là


2
14,84%, cao nhất ở nhóm ÊĐê, Kinh ñến M’Nông và Tày. Cả 4 nhóm dân tộc
chủ yếu nhiễm 1 loại (79,5%).
Theo Nguyễn Công Hòa (2007) [12 ] tỷ lệ nhiễm giun truyền qua ñất ở
học sinh trường dân tộc nội trú AmaTrang Long là rất cao (71,76%), trong ñó
nhiễm giun móc/mỏ chiếm tỷ lệ cao nhất ( 68,42) kế ñến là giun ñũa (13,16%
và thấp nhất là nhiễm giun tóc (2,3%).
Vấn ñề giảm tỷ lệ, cường ñộ nhiễm giun sán nói chung và các loại giun
truyền qua ñất nói riêng ở khu vực Tây Nguyên, ñặc biệt những vùng sinh
sống của ñồng bào dân tộc thiểu số bản ñịa Tây Nguyên là việc làm rất cần
thiết và cấp bách. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm giun truyền qua ñất ở
người Êñê buôn Buôr và Earang tỉnh Đắk Lắk năm 2007 - 2008”.
Với các mục tiêu sau:
1. Xác ñịnh tỷ lệ, cường ñộ nhiễm giun truyền qua ñất ở người Êñê buôn
Buôr và Earang thành phố Buôn Ma Thuột.
2. Mô tả một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng ñến nhiễm giun truyền qua ñất
của người dân Ê ñê tại ñịa ñiểm nghiên cứu.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1.


Lịch sử về bệnh giun truyền qua ñất
Trên thế giới, bệnh giun ñũa, giun tóc và giun móc/mỏ ñã ñược nói ñến

trong các tài liệu y học cổ. Cho ñến thế kỷ 17 các tác giả ñã mô tả và ñặt tên
giun ñũa là Ascaris lumbricoides (Linné, 1758), giun tóc là Trichuris
trichiura (Linné, 1771), giun móc/mỏ là Ancylostoma duodenale (Dubini,
1843) và giun mỏ là Necator americanus (Stiles, 1902). Trong chu kỳ phát
triển chúng ñều có giai ñoạn phát triển ở ngoại cảnh (trích từ: [30]). Các nhà
khoa học ñã phân loại GTQĐ như Goeze phân loại giun tóc, Owen phân loại
giun móc, Zedes nêu cách viết và ñặt tên giun sán [55 ].[56]
Jakob de Bondt (1629), Pison và Margraff (1648) mô tả ñầy ñủ hơn về bệnh
giun móc. Triệu chứng lâm sàng của bệnh giun móc ñã ñược mô tả ở Ý, Ả
Rập và Brazil từ thời kỳ Ai Cập cổ ñại. Năm 1838, Dubini phát hiện giun móc
trên một tử thi của một bệnh nhân ở Milan. Trước ñó giun móc ñã ñược mô tả
ở ñộng vật và ñược ñặt tên là “Hookworm”, có nghĩa là loài giun có móc.
Năm 1843, Dubini ñã mô tả ký sinh trùng này kỹ hơn và ñặt tên là
A.duodenale. Sau ñó một số tác giả khác như Prunez (1847), Bilharz (1852),
Criesinger (1854) cũng phát hiện tương tự và mô tả thêm. Năm 1866,
Wucherer ñã phát hiện giun móc trưởng thành ở tử thi của một bệnh nhân
thiếu máu nhiệt ñới, là một bệnh rất phổ biến và trầm trọng vào thời ñó ở
Brazil. Năm 1878, Grassi và Parona ñã xác minh những cá thể nhiễm giun
móc bằng cách tìm trứng trong phân [55].[56]
Từ năm 1877 - 1880, qua các cuộc ñiều tra cơ bản ở Ý, Grassi, Maggi,
Pavesi và anh em Parona ñã xác ñịnh căn nguyên bệnh và phương pháp chẩn
ñoán bệnh giun móc (A.duodenale). Năm 1880, khi xây dựng ñường hầm
St. Gotthard qua Alps ở Thụy Sỹ, lần ñầu tiên người ta thấy giun móc
(A.duodenale) gây ra thiếu máu nặng và phổ biến trên một phạm vi rộng.



4
Hàng ngàn công nhân ñã bị nhiễm bệnh với tỷ lệ tử vong cao. Nhiễm giun
móc (A.duodenale) ñược chứng minh là nguyên nhân gây thiếu máu của công
nhân hầm mỏ. Họ có tỷ lệ mắc bệnh cao ở nhiều nước Châu Âu thời ñó [55].
Năm 1879 - 1881, Concato, Perroncito, Bozzolo, và Graziadei ñã xác ñịnh
triệu chứng lâm sàng và biện pháp ñiều trị bệnh giun móc (A.duodenale) [56].
Perroncito (1880) lần ñầu tiên ñã mô tả quá trình phát triển của ấu trùng
giun móc (A.duodenale) có thực quản hình củ (Rhabditiform larva) sống tự do
trong ñất trở thành ấu trùng giun móc (A.duodenale) có thực quản hình trụ
(Filariform larva). Leichtenstern ñã chứng minh: Ấu trùng giun móc
(A.duodenale) có thực quản hình trụ phát triển thành giun móc trưởng thành ở
ruột non [55], [56].
Năm 1896 - 1897, Looss ñã ñể bàn tay của ông ta tiếp xúc với dịch cấy
ấu trùng giun móc do tai biến thí nghiệm. Ông ta quan sát và nhận thấy có
viêm da phát triển tại ñiểm tiếp xúc, sau ñó tìm thấy trứng giun móc trong
phân của ông và ông ñã kết luận: "người nhiễm ấu trùng giun móc
(A.duodenale) là do nó chui qua da". Năm 1911, một số tác giả khác ñã gây
nhiễm qua da trên chó với Ancylostoma caninum (giun móc ký sinh ở chó), và
họ ñã xác ñịnh ấu trùng Ancylostoma caninum có thể chui qua da, sau ñó lên
phổi, khí quản, qua hầu, rồi xuống ruột non [55], [56].
Bệnh giun móc ñã ñược ghi nhận ở Hoa Kỳ vào năm 1845, mãi ñến năm
1893 loài giun móc này mới ñược mô tả, nhưng không phân biệt ñược với
giun móc (A.duodenale, Dubini, 1843) trước ñó. Năm 1902, Stiles ñã mô tả
và ñặt tên cho loài này là N.americanus, cũng ký sinh ở người và có thể phổ
biến hơn A.duodenale ở một số nơi. Hầu như tỷ lệ thiếu máu do giun móc ở
dân cư miền Nam Hoa Kỳ thời ñó ñều do loài N.americanus [55]. Ngoài hai
loài giun A.duodenale và N.americanus, ở một số nước khác có thể có giun
móc (Ancylostoma ceylanicum, Ancylostoma braziliense, Ancylostoma
caninum) tuy không phổ biến, nhưng rất ñáng quan tâm ở một số nơi: Đài
Loan, Trung Quốc, Đông Nam Á, Surinam... Những giun Ancylostoma này




×