Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

MỘT số KINH NGHIỆM TRONG GIẢNG dạy QUAN hệ GIỮA CÔNG THỨC PHÂN tử, CÔNG THỨC cấu tạo hợp CHẤT hữu cơ và độ bất bão HOÀ TRONG môn hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.13 KB, 23 trang )

Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG GIẢNG DẠY QUAN HỆ GIỮA
CÔNG THỨC PHÂN TỬ, CÔNG THỨC CẤU TẠO
HỢP CHẤT HỮU CƠ VÀ ĐỘ BẤT BÃO HOÀ TRONG MÔN HÓA HỌC

A- ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Mở đầu
Hoá hữu cơ là ngành Hoá học chuyên nghiên cứu các hợp chất hữu cơ (Hợp chất
hữu cơ là hợp chất của cacbon trừ CO, CO
2
, muối cacbonat, xianua, cacbua.)
Một trong những kiến thức quan trọng của học sinh khi học về Hoá hữu cơ là phải
biết xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo. Từ công thức phân tử và công
thức cấu tạo sẽ suy ra những tính chất hoá học.
2. Thực trạng việc tư duy xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo của
học sinh
Việc tư duy xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo của học sinh gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt việc định hướng cho tư duy:
- Khi viết một công thức cấu tạo học sinh thường viết thiếu mà không biết, viết
công thức cấu tạo các đồng phân ứng với công thức phân tử C
3
H
6
O
Trang: -1-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
- Khi đọc lên các em đều đánh giá là dễ nhưng khi viết bao giờ cũng không viết hết
được công thức cấu tạo của các đồng phân, các em chỉ viết được đồng phân anđehit
và xeton, đó là các hợp chất đã học ở trong sách giáo khoa mà không nghỉ ra được
các công thức khác dựa trên thuyết cấu tạo hoá học. Khi giáo viên hỏi các em đều
xác định định làm được ý này nhưng thực ra các em chỉ làm được 2 đến 3 công


thức cấu tạo trong khi đó đáp án đến 7 công thức cấu tạo. Điều đó chứng tỏ các em
vẫn gặp khó khăn trong việc định hướng xác định viết công thức cấu tạo.
- Thiết lập công thức phân tử ta có thể đi theo con đường là thiết lập công thức đơn
giản nhất và từ công thức đơn giản nhất ta thiết lập công thức phân tử dựa vào phân
tử khối hoặc biện luận xác định công thức phân tử. Nhưng nếu đề bài không cho
biết phân tử khối thì nhất thiết các em phải biện luận xác định công thức phân tử,
một trong các phương pháp biện luận xác định công thức phân tử đó là dựa vào độ
bất bão hoà
Ví dụ: Xác định công thức phân tử:
a)
Axit hữu cơ no mạch hở có công thức (C
2
H
3
O
2
)
n
b)
Anđehit mạch hở chưa no chứa một nối ba trong phân tử có công thức
(C
4
H
4
O)
n
c)
Axit hữu cơ no mạch hở có công thức (C
3
H

4
O
3
)
n
d)
Axit no mạch hở có công thức (C
3
H
5
O
2
)
n
3. Thực trạng việc dạy học sinh xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo.
Trang: -2-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Nếu không có sự định hướng trước thì khi giải các bài toàn đến kết quả công thức
đơn giản nhất là
a)
C
2
H
7
NO
2
b)
C
2
H

5
O
c)
C
4
H
9
Cl
2
N
d)
C
2
H
4
ClO
Giáo viện gặp rất nhiều khó khăn khi xác định công thức phân tử và giảng giải để
học sinh hiểu được và có sự định hướng tư duy trong các bài toán tiếp theo.
Có nhiều cách biện luận xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo. Dựa vào độ
bất bão hoà là một cách, việc giải quyết các bài toán dựa vào độ bất bão hoà làm
cho các em dễ hình dung và có định hướng rõ nét hơn các bước tiến hành tư duy
bài toán. Giáo viên cũng dẽ truyền đạt để học sinh tiếp thu bài tốt hơn.
4. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này chủ yếu tập trung vào giải quyết các bài toán xác
định công thức phân tử, công thức cấu tạo dựa vào độ bất bão hoà: Nhằm trang bị
cho học sinh khả năng tư duy trong các bài toán có liên quan, giáo viên có thể
truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách dễ hiểu nhất và logic
5. Giới hạn áp dụng của đề tài:
Trang: -3-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:

Những học sinh có học lực trung bình về bộ môn Hoá. Bồi dưỡng học sinh khá giỏi
và đội tuyển học sinh giỏi.
6. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm giảng dạy năm năm công tác đã qua.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp so sánh và phân tích tổng hợp.
7. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013
B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :
I. Sự chuẩn bị của giáo viên:
Giáo viên chuẩn bị các tài liệu có liên quan, bài tập ví dụ. Sử dụng công nghệ thông
tin
II. Chuẩn bị học sinh:
Làm các bài tập theo thiết kế của thầy, bài tập về nhà và tìm các bài tập có liên
quan để làm thêm.
III. Tổ chức giảng dạy trên lớp:
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề. Sau đó học sinh lên bảng tự giải
quyết vấn đề giáo viên là người trong tài để các em thảo luận rút ra kết luận.
IV. Nội dung sáng kiến
1. Độ bất bão hoà là gì?
Trang: -4-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
là số mạch vòng và số liên kết
π
trong phân tử hợp chất hữu cơ
2. Chứng minh công thức tính độ bất bão hoà trong phân tử hợp chất hữu cơ
có công thức tổng quát là C
x
H
y
O

z
N
t
X
v
(X là halogen)
* Nghiên cứu đặc điểm:
- Tất cả các liên kết đều là liên kết cộng hoá trị, mỗi liên kết đều do một cặp
electron tạo nên.
- Trong hợp chất: C có hoá trị 4 (sử dụng 4 electron hoá trị)
N có hoá trị 3 (sử dụng 3 electron hoá trị)
O có hoá trị 2 (sử dụng 2 electron hoá trị)
H và X hoá trị 1 (sử dụng 1 electron hoá trị)
- Khi hợp chất đóng vòng tương đương với việc tạo thêm một liên kết cộng hoá trị
(sử dụng 2 electron dùng chung)
- Chỉ có các nguyên tử có hoá trị

2 mới có khả năng tạo liên kết
π
hoặc đóng
vòng, các nguyên tử hoá trị 1 không có khả năng này.
* Chứng minh:
- Tổng số các nguyên tử có hoá trị

2 là z + t + x => tổng số electron hoá trị là 2z
+ 3t + 4x
- Tổng số liên kết
σ
giữa các nguyên tử có hoá trị


2 là (z + t + x) - 1 => tổng số
electron tham gia tạo liên kết là 2(z + t + x - 1)
Trang: -5-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
- Gọi a là độ bất bão hoà (số liên kết
π
+ số mạch vòng) => tổng số electron tham
gia tạo liên kết là 2a
- Số electron tham gia tạo liên kết
σ
với các nguyên tử hoá trị 1 chính bằng số
nguyên tử H và X là y + v
Ta có: 2z + 3t + 4x = 2(z + t + x - 1) + 2a + y + v
 2a = t + 2x - y - v +2 => (*) (đpcm)
- Số nguyên tử C là n => 4n electron hoá trị
- Số liên kết
σ
giữa các nguyên tử C mạch hở là n - 1 => tổng số electron tham gia
liên kết là 2(n - 1).
- Gọi k là độ bất bão hoà (số liên kết
π
+ số mạch vòng) => tổng số electron tham
gia tạo liên kết là 2k
Ta có 4n = 2(n - 1) + 2k + số nguyên tử H => số nguyên tử H = 2n + 2 - 2k
Trang: -6-
a = [2x + 2 + t - (y + v)]/2
Chú ý: Có thể chứng minh công thức tổng quát của hiđrocacbon là C
n
H
2n+2-2k

trong đó k là số liên kết
π
và số mạch vòng
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
3. Dựa vào độ bất bão hoà xác định công thức phân tử:
Bài toán 1: Xác định công thức phân tử:
a)
Axit hữu cơ no mạch hở có công thức (C
2
H
3
O
2
)
n
b)
Anđehit mạch hở chưa no chứa một nối ba trong phân tử có công thức
(C
4
H
4
O)
n
c)
Axit hữu cơ no mạch hở có công thức (C
3
H
4
O
3

)
n
d)
Axit no mạch hở có công thức (C
3
H
5
O
2
)
n
Hướng dẫn:
Nhiều cách biện luận xác định công thức phân tử, dựa vào độ bất bão hoà là
một cách. Giáo viên hướng dẫn học sinh làm theo cách này:
a) Vì axit no nên số liên kết
π
trong gốc hiđrocacbon = 0, mặt khác cứ 2
nguyên tử O trong nhóm COOH có 1 liên kết
π
=> 2n nguyên tử O sẽ có n
liên kết
π
=> độ bất bão hoà tính theo đề bài phải bằng n
độ bất bão hoà tính theo công thức (*) là a = [2.2n + 2 - 3n]/2
Vậy ta có => n = [n + 2]/2 => n = 2 => công thức phân tử là C
4
H
6
O
4

b) Anđehit có n nhóm CHO => có chứa n liên kết
π
. Mặt khác có chứa một liên
kết ba => có chứa 2 liên kết
π
. Vậy theo đề bài ta có độ bất bão hoà là n + 2
Mặt khác tính theo công thức (*) ta có a = [2.4n + 2 - 4n]/2
Vậy ta có n + 2 = [4n + 2]/2 => n = 1 => công thức phân tử là C
4
H
4
O
Trang: -7-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
c) Từ công thức axit hữu cơ no mạch hở (C
3
H
4
O
3
)
n
=> Đặt n = 2m
 C
6m
H
8m
O
6m
Theo đề bài ta có axit hữu cơ có 3m nhóm COOH => 3m liên kết

π
Mặt khác tính theo công thức (*) ta có a = [2.6m + 2 - 8m]/2
Vậy ta có 3m = [4m + 2]/2 => m = 1 => n = 2 => công thức phân tử là C
6
H
8
O
6
d) Từ axit no mạch hở (C
3
H
5
O
2
)
n
=> n nhóm COOH => có n liên kết
π
Mặt khác tính theo công thức (*) ta có a = [2.3n + 2 - 5n]/2
Vậy ta có n = [n + 2]/2 => n = 2
Bài toán 2: Xác định công thức phân tử các chất có công thức đơn giản giản nhất là
a)
C
2
H
7
NO
2
b)
C

2
H
5
O
c)
C
4
H
9
Cl
2
N
d)
C
2
H
4
ClO
Hướng dẫn:
a)
C
2
H
7
NO
2
=> công thức phân tử là (C
2
H
7

NO
2
)
n
Theo công thức (*) ta có a = [2.2n + n + 2 - 7n]/2 <=> a = [2 - 2n]/2
Vì a

0 => 2 - 2n

0 => n

1, mặt khác n nguyên => n = 1
Vậy công thức phân tử là C
2
H
7
NO
2
b)
C
2
H
5
O => công thức phân tử là (C
2
H
5
O)
n


Trang: -8-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Theo công thức (*) ta có a = [2.2n + 2 - 5n]/2 <=> a = [2 - n]/2
Vì a

0 => 2 - n

0 => n

2, mặt khác n nguyên => n = 1 hoặc n = 2
n = 1 loại vì nguyên tử H là số lẻ. Vậy n = 2 thoả mãn => công thức phân tử là
C
4
H
10
O
2
c) C
4
H
9
Cl
2
N => công thức phân tử là (C
4
H
9
Cl
2
N)

n
Theo công thức (*) ta có a = [2.4n + n+ 2 - 9n - 2n]/2 <=> a = [2 - 2n]/2
Vì a

0 => 2 - 2n

0 => n

1, mặt khác n nguyên => n = 1
Vậy công thức phân tử là C
4
H
9
Cl
2
N
c)
C
2
H
4
ClO => công thức phân tử là (C
2
H
4
ClO)
n
Theo công thức (*) ta có a = [2.2n + 2 - 4n - n]/2 <=> a = [2 - n]/2
Vì a


0 => 2 - n

0 => n

2, mặt khác n nguyên => n = 1 hoặc n = 2
n = 1 loại vì không có công thức cấu tạo phù hợp. Vậy n = 2 thoả mãn => công
thức phân tử là C
4
H
8
Cl
2
O
2
Bài toán 3:
a)
Có những đồng phân mạch hở nào ứng với công thức tổng quát C
n
H
2n
O. Cho
ví dụ
b)
Một hợp chất mạch hở có công thức phân tử C
n
H
m
O
2
. Hỏi n, m có những giá

trị nào để gốc hiđrocacbon của chất đó là no.
c)
Viết công thức cấu tạo các đồng phân mạch hở, no có công thức phân tử
C
3
H
6
O
3
Trang: -9-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Hướng dẫn:
a) Ta có C
n
H
2n
O => a = [2.n + 2 - 2n]/2 = 1 vì hợp chất mạch hở nên trong
phân tử phải có một liên kết
π
và do có một nguyên tử oxi nên có thể là:
- Ancol đơn chức không no chứa 1 liên kết
π
trong phân tử (n

3)
Ví dụ: C
3
H
6
O công thức cấu tạo CH

2
= CH – CH
2
OH
- Ete đơn chức không no chứa 1 liên kết
π
trong phân tử (n

3)
Ví dụ: C
3
H
6
O công thức cấu tạo CH
3
- O - CH = CH
2
- Anđehit no đơn chức (n

1)
Ví dụ: CH
2
O công thức cấu tạo HCHO
- Xeton đơn chức no (n

3)
Ví dụ: C
3
H
6

O công thức cấu tạo CH
3
– C – CH
3
||
O
b) Một hợp chất mạch hở có công thức phân tử C
n
H
m
O
2
. n, m có những giá trị để
gốc hiđrocacbon của chất đó no là:
Vì có 2 nguyên tử oxi nên có các trường hợp xảy ra là:
- Axit no đơn chức hoặc este no đơn chức => a = [2.n + 2 - m]/2 = 1 => m = 2n
Ví dụ: C
2
H
4
O
2
công thức cấu tạo là CH
3
COOH và HCOOCH
3
- Ancol no hai chức hoặc ete no hai chức hoặc một chức ancol và một chức ete no
=> a = [2.n + 2 - m]/2 = 0 => m = 2n + 2
Trang: -10-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:

Ví dụ: C
2
H
6
O
2
công thức cấu tạo là CH
2
(OH)CH
2
(OH)
- Anđehit no hai chức hoặc xeton no hai chức hoặc một chức anđehit và một chức
xeton no => a = [2.n + 2 - m]/2 = 2 => m = 2n - 2
Ví dụ: C
4
H
6
O
2
công thức cấu tạo là OHC – CH
2
– CH
2
– CHO
- Một chức anđehit (hoặc một chức xeton) và một chức ancol(hoặc một chức ete)
=>
a = [2.n + 2 - m]/2 = 1 => m = 2n.
Ví dụ: C
3
H

6
O
2
công thức cấu tạo là CH
2
(OH) – CH
2
– CHO
hoặc CH
3
– O – CH
2
– CHO
c) Viết công thức cấu tạo các đồng phân mạch hở, no có công thức phân tử C
3
H
6
O
3
a = [2.3 + 2 - 6]/2 = 1, vì có 3 nguyên tử oxi nên sẽ có các trường hợp sau:
- Một chức ancol và một chức axit:
CH
2
– CH
2
– COOH CH
3
– CH – COOH
| |
OH OH

- Một chức ete và một chức axit:
CH
3
– O – CH
2
– COOH
- Một chức ancol và một chức este:
HO–CH
2
– COOCH
3

HO – CH
2
– OOCCH
3

Trang: -11-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
HCOOCH
2
– CH
2
– OH
- Hai chức ancol và một chức anđehit:
HO – CH
2
– CH(OH) – CHO
- Hai chức ancol và một chức xeton:
CH

2
– C – CH
2
| || |
OH O OH
- Một chức ancol và một chức ete và một chức anđehit:
CH
3
- O – CH – CHO
|
OH
Bài toán 4: Một ý trong đề thi chọn học sinh giỏi tỉnh Thanh Hoá năm học 2008-
2009. Lớp 12 THPT:
Biết A có công thức phân tử C
7
H
6
O
4
, A phản ứng được với NaOH theo tỷ lệ mol n
A
: n
NaOH
= 1 : 4; A có phản ứng tráng gương. Xác định công thức cấu tạo của A
Hướng dẫn:
Học sinh nên tính độ bất bão hoà a = [2.7 + 2 - 6]/2 = 5
A thoả mãn đề bài trên => A chứa chức phenol => A có một vòng benzen => độ
bất bảo hoà = 4 => mạch nhánh phải có độ bất bão hoà = 1.
Vậy công thức cấu tạo của A là:
Trang: -12-

Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
HCOO
OH
OH
HCOO
OH
HCOO
OH
HCOO
OH
HO
HCOO
OH
OH
OH
OH
HCOO
OH
OH
Bài toán 5: Cho hợp chất X có công thức phân tử C
6
H
10
tác dụng với H
2
theo tỉ lệ
mol 1 : 1 khi có chất xúc tác. Thực hiện phản ứng ozon phân X thu được
O = CH – (CH
2
)

4
– CHO
Xác định công thức cấu tạo và viết phương trình phản ứng.
Hướng dẫn:
X: C
6
H
10
có a = [2.6 + 2 - 10]/2 = 2 tác dụng với H
2
theo tỉ lệ mol 1 : 1 => X là
xicloanken. Khi ozon phân thu được O = CH – (CH
2
)
4
– CHO
=> Công thức cấu tạo của X là:
Các phương trình phản ứng:
Trang: -13-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Ni; t
o
+ H
2


+ 2O
3
O = CH – (CH
2

)
4
– CHO + 2O
2

Bài toán 6: Hiđrocacbon A có công thức phân tử C
6
H
8
. Xác định công thức cấu tạo
của A biết:
+ dd KMnO
4
/H
2
SO
4
1 mol A 2mol CO
2
+ 2mol HOOC – COOH
A có đồng phân hình học không ? Nếu có hãy viết các đồng phân hình học của A
và gọi tên.
Hướng dẫn:
Trang: -14-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
A: C
6
H
8
có a = [2.6 + 2 - 8]/2 = 3

+ dd KMnO
4
/H
2
SO
4
1 mol A 2mol CO
2
+ 2mol HOOC – COOH
A phải có 2 nhóm CH
2
= và 2 nhóm = CH – CH =
Công thức cấu tạo của A là CH
2
= CH – CH = CH – CH = CH
2
Hexa – 1,3,5 – trien
A có đồng phân hình học
H H
C = C
CH
2
= HC CH = CH
2
Cis - Hexa – 1,3,5 – trien
H CH = CH
2
C = C
CH
2

= HC H
trans - Hexa – 1,3,5 – trien
Bài toán 7: Axit tropoic C
9
H
10
O
3
(A) tách được từ atropin của cây cà độc dược. A
bị oxi hoá bởi dung dịch KMnO
4
nóng thành axit benzoic (B) và bị oxi hoá bởi oxi
Trang: -15-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
không khí có Cu nung nóng tạo thành C
9
H
8
O
3
(C) có chức anđehit. Axit tropoic có
thể chuyển hoá thành axit atropoic C
9
H
8
O
2
(D) nhờ H
2
SO

4
đặc ở 170
o
C. D có đồng
phân cis - trans không ?. Hiđro hoá D bằng H
2
/Ni thu được axit hiđratropoic
C
9
H
10
O
2
(E). Xác định công thức cấu tạo A, C, D, E.
Hướng dẫn:
Công thức phân tử A C
9
H
10
O
3
=> a = [2.9 + 2 - 10]/2 = 5
A bị oxi hoá bởi dung dịch KMnO
4


axit benzoic => A chứa nhóm chức COOH
ở mạch nhánh (không gắn trực tiếp vào vòng benzen).
A bị oxi hoá bởi không khí có mặt Cu/t
o



C
9
H
8
O
3
(C) chức nhóm chức anđehit
=> mạch nhánh chứa nhóm chức ancol bậc 1
COOH
+ KMnO
4
/t
o
(B)
HOOC - CH – CH
2
OH HOOC - CH – CHO
Trang: -16-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
+O
2
/Cu;t
o
(C)


(A)
HOOC –C = CH

2
HOOC –CH-CH
3



+H
2
SO
4
đ/170
o
C +H
2
/Ni;t
o


(D) (E)
D không có đồng phân cis-trans
Bài toán 8: Bài tập cũng cố
Câu1: Chứng minh công thức tổng chung:
a) Ankan: C
n
H
2n+2
b) Anken, xicloankan: C
n
H
2n

c) Ankin, ankađien: C
n
H
2n-2
Trang: -17-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
d) Aren: C
n
H
2n-6
Câu 2: Một anđehit no có công thức thực nghiệm là (C
2
H
3
O)
n
có mấy CTCT ứng
với CTPT của anđehit đó ? A. 1 B. 2 C. 3
D. 4
Câu 3: C
3
H
6
O
2
có mấy đồng phân tham gia phản ứng tráng gương ?
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
Câu 4: Một axit no có công thức thực nghiệm là: (C
2
H

3
O
2
)
n
có mấy CTCT ứng với
CTPT của axit đó ?
A. 1 B. 2
C. 3 D. 4
Câu 5: Một axit có công thức chung C
n
H
2n-2
O
4
, đó là loại axit nào sau đây ?
A. Axit đa chức chưa no B. Axit no, 2 chức
C. Axit đa chức no D. Axit chưa no hai chức.
Câu 6: Phân tử axit hữu cơ có 5 nguyên tử cacbon, 2 nhóm chức, mạch hở chưa no
có 1 nối đôi ở mạch C thì CTPT là
A. C
5
H
6
O
4
B. C
5
H
8

O
4
C. C
5
H
10
O
4
D. C
5
H
4
O
4
Câu 7: Chất X là một anđehit mạch hở chứa a nhóm chức anđehit và b liên kết đôi
C=C ở gốc hiđrocacbon. Công thức phân tử của chất X có dạng nào sau đây ?
Trang: -18-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
A. C
n
H
2n - 2a-2b
O
a
B. C
n
H
2n -a
O
a

C. C
n
H
2n+2-a- b
O
a
D. C
n
H
2n + 2 - 2a-2b
O
a
Câu 8: Công thức phân tử tổng quát của este tạo bởi axit no đơn chức và ancol
thơm no đơn chức có dạng:
A. C
n
H
2n-6
O
2
(n ≥ 6) B. C
n
H
2n-4
O
2
(n ≥ 6)
C. C
n
H

2n-8
O
2
(n ≥ 7) D. C
n
H
2n-8
O
2
(n ≥ 8).
C - KẾT LUẬN:
1. Kết quả nghiên cứu:
Với đề tài trên, năm học 2012- 2013 tôi mang áp dụng thử nghiệm như sau:
Năm học Số
HS
Lớp Chất lượng kiểm tra
Giỏi Khá TB Yếu Kém
2012-2013 45 12A6 10% 40% 45% 5% 0%
52 12A8 2% 30% 48% 20% 0%
2. Kiến nghị đề xuất:
Trong phạm vi và giới hạn của đề tài, cũng như thời gian thức hiện nên bài viết
không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trang: -19-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
MỤC LỤC:

A- ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Mở đầu
2. Thực trạng việc tư duy xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo của

học sinh
3. Thực trạng việc dạy học sinh xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo.
4. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
5. Giới hạn áp dụng của đề tài:
6. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
7. Thời gian nghiên cứu:
Trang: -20-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :
I. Sự chuẩn bị của giáo viên:
II. Chuẩn bị học sinh:
III. Tổ chức giảng dạy trên lớp:
IV. Nội dung sáng kiến
1. độ bất bão hoà là gì?
2. Chứng minh công thức tính độ bất bão hoà trong phân tử hợp chất hữu cơ
có công thức tổng quát là C
x
H
y
O
z
N
t
X
v
(X là halogen)
3. Dựa vào độ bất bão hoà xác định công thức phân tử:
C - KẾT LUẬN:
1. Kết quả nghiên cứu:
2. Kiến nghị đề xuất:

Trang: -21-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
Tài liệu tham khảo:
1. Sách giáo khoá lớp 11, 12 ban cơ bản và nâng cao.
2.Bài tập lý thuyết và thức nghiệm hoá học.Tập 2 -Hoá hữu cơTác giả: Cao Cự
Giác
3.Hướng dẫn giải nhanh bài tập hoá học:Tác giả: Cao Cự Giác
4.Tuyển tập đề thi olympic 30/4
5.Chuyên đề hoá học cấp III. Tác giả: Nguyễn Đình Độ
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày20 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
Trang: -22-
Liên hệ: Nguyễn Văn Hùng ĐT:0946734736; Mail:
người khác.
Đồng Khắc Hưng
Trang: -23-

×