Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Phân tích thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tân Thành Đồng giai đoạn 2001 đến năm 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.88 KB, 86 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SX : sản xuất
TSCĐ : tài sản cố định
DN : doanh nghiệp
NSNN : ngân sách nhà nước
DT : doanh thu
QLDN : quản lý doanh nghiệp
KQ : kết quả
CP : chi phí
VCĐ : vốn cố định
VLĐ : vốn lưu động
TV : tổng vốn
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ,
bên cạnh đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các công ty vừa và nhỏ, các công
ty tư nhân với sự phát triển nhanh chóng. Những công ty này chiếm một tỉ lệ
lớn trong tổng số các công ty hoạt động trên thị trường và nhóm công ty này
đang thể hiện vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Nó đã
đóng góp một phần không nhỏ vào GDP mà nền kinh tế đạt được mỗi năm và
góp phần vào sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế. Với chính sách mở
cửa nền kinh tế của nhà nước từ nhiều năm nay thì các công ty này lại càng có
nhiều cơ hội để phát triển, có cơ hội được học hỏi kinh nghiệm sản xuất của
các nước tiên tiến trên thế giới cũng như được vận dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật để áp dụng vào các dây chuyền sản xuất của cơ sở mình.
Công ty TNHH Tân Thành Đồng là một trong những công ty như vậy. Được
thành lập hơn 10 năm với kinh nghiệm sản xuất trong lĩnh vực bao bì. Với
phương châm “lấy uy tín làm chất lượng hàng đầu” công ty đang ngày càng


phát triển và thể hiện được uy tín của mình trong thị trường, được nhiều bạn
hàng lớn biết đến và tin tưởng.
Để thấy được tốc độ phát triển cũng như tầm quan trọng của các công ty tư
nhân nói chung và công ty TNHH Tân Thành Đồng nói riêng em đã lựa chọn
đề tài:
“Phân tích thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Tân Thành Đồng giai đoạn 2001-2006”
Bố cục của luận văn gồm 3 chương:
- Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- Chương II: Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thống kê phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chương III: Phân tích thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH Tân Thành Đồng
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
Bằng sự hiểu biết của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên
hướng dẫn Thầy giáo TS.Bùi Đức Triệu cũng như cán bộ công nhân viên công
ty TNHH Tân Thành Đồng em đã cố gắng để hoàn thiện luận văn này. Tuy
nhiên do sự hiểu biết còn hạn chế và nguồn tài liệu tham khảo có hạn nên luận
văn của em vẫn còn những thiếu sót cần sửa đổi và bổ sung. Chính vì vậy em
rất mong được sự đóng góp của thầy Bùi Đức Triệu và các thầy cô giáo trong
khoa Thống Kê cùng cán bộ công ty Tân Thành Đồng để luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội ngày 21 tháng 05 năm 2007
TÁC GIẢ
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
3

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.Khái niệm hoạt động sản xuất
Trong thời kì đầu tiên của xã hội loài người-chế độ công xã nguyên thủy,
con người đã biết tạo ra các vật dụng đơn sơ phục vụ cho đời sống hàng ngày
của họ. Dần dần theo quá trình tiến hóa của loài người, con người đã biết tập
hợp nhau lại, cùng nhau sản xuất để phục vụ cho đời sống. Tuy nhiên lúc này
mục đích của họ chỉ đơn thuần là để phục vụ cho cuộc sống của chính họ chứ
chưa xuất hiện quá trình trao đổi, mua bán. Còn phải trải qua một thời gian khá
dài để quá trình tiến hóa đó được hoàn thiện như ngày nay.Và chúng ta có thể
thấy rõ rằng lịch sử phát triển của xã hội gắn liền với lịch sử phát triển nền sản
xuất, động lực thúc đẩy sự biến đổi đó là lực lượng sản xuất, trong đó cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật và sự phân công lao động xã hội là một trong
những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đến sự phát triển của xã hội.
Cho đến xã hội hiện đại như ngày nay thì quá trình sản xuất của con người đã
tinh vi và hiện đại hơn nhiều. Con người không chỉ sản xuất ra để phục vụ cho
cuộc sống của họ mà quan trọng hơn là để phục vụ cho sự phát triển của xã hội,
cho sự trao đổi trên thị trường. Đặc biệt là các cuộc cách mạng công nghiệp
diễn ra, các máy móc, thiết bị khoa học hiện đại dần xuất hiện đã có ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển của xã hội, nó làm cho quá trình trao đổi trên thị trường
diễn ra nhanh chóng, thuận tiện hơn. Như vậy ta có thể hiểu sản xuất theo nghĩa
thống nhất, phổ biến hiện nay, được sử dụng rộng rãi, đó là hoạt động có mục
đích của con người (có thể làm thay được) nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và
dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, xã hội, tiêu dùng cho sản
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
4

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
xuất, cho tích lũy và xuất khẩu. Hoạt động sản xuất không chỉ tạo ra sản phẩm
vật chất mà còn tạo ra sản phẩm dịch vụ, những sản phẩm mà hoạt động sản
xuất làm ra không chỉ có hàng hóa cá nhân phục vụ cho mục đích cá nhân mà
còn có cả hàng hóa công cộng phục vụ cho xã hội.
2. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong xã hội hiện đại ngày nay với sự xuất hiện ngày càng nhiều các doanh
nghiệp với quá trình sản xuất tinh vi thì hoạt động sản xuất mà các doanh
nghiệp tiến hành không đơn thuần là để nhập kho và tiêu dùng nội bộ mà quan
trọng hơn cả là để đem trao đổi, mua bán trên thị trường, để duy trì, phát triển,
mở rộng qui mô doanh nghiệp trong tương lai. Chính các hoạt động đó của các
doanh nghiệp mới góp phần vào sự phát triển không ngừng của xã hội. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động sử dụng kết hợp các
yếu tố đầu vào theo mục đích hoạt động của doanh nghiệp nhằm tạo ra các sản
phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ cung cấp cho các đối tượng sản xuất hoặc
tiêu dùng trong và ngoài nước nhằm mang lại thu nhập cho người lao động, cho
doanh nghiệp và góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Như vậy có thể khẳng định rằng hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động
quan trọng nhất của xã hội, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Để xã hội phát triển, để đời sống của con người được nâng cao, để con
người có thể thỏa mãn các nhu cầu ăn, mặc, ở, vui chơi, giải trí của mình thì
một điều tất yếu là con người phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có các đặc điểm sau:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm không phải để thỏa mãn
nhu cầu cá nhân hay của doanh nghiệp mà để cung cấp ngày càng nhiều sản
phẩm cho xã hội qua đó đạt lợi nhuận tối đa.
- Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn hạch
toán đầy đủ mọi chi phí bỏ ra và phát sinh trong quá trình sản xuất cũng như kết
quả mà doanh nghiệp đạt được trong những khoảng thời gian nhất định. Chi phí
và kết quả đó phải được thể hiện đầy đủ trên sổ sách kế toán để từ đó doanh

SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
nghiệp có kế hoạch sản xuất phù hợp trong giai đoạn tiếp theo nhằm đáp ứng
ngày càng hiệu quả nhu cầu của xã hội.
- Qui mô sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào nhu cầu
cụ thể của thị trường và năng lực sản xuất thực tế của doanh nghiệp.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chỉ được thực hiện
khi hoạt động đó có giấy phép kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền và được
xã hội thừa nhận (hoạt động đó là hoạt động hợp pháp).
- Hoạt động sản xuất không chỉ tạo ra cho xã hội sản phẩm vật chất mà còn
ra sản phẩm dịch vụ.
- Doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh phải luôn quan tâm đến thông tin
giá cả thị trường, đến chất lượng, mẫu mã sản phẩm của doanh nghiệp mình và
so sánh với các doanh nghiệp khác để có kế hoạch sản xuất phù hợp tạo ra sản
phẩm có tính cạnh tranh trên thị trường.
3. Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.1. Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là các sản phẩm hữu ích bao gồm
sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ do lao động của doanh nghiệp tạo ra
trong một thời kì nhất định.
Sản phẩm vật chất là sản phẩm của các ngành nông nghiệp, công nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng…, là các sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm vật chất không diễn ra đồng thời. Sản
phẩm vật chất được sản xuất ra có thể đem bán, tiêu thụ trên thị trường, tiêu
dùng hoặc tích lũy lại.
Sản phẩm dịch vụ là sản phẩm của các ngành thương nghiệp, vận tải, y tế,
giáo dục, ngân hàng, bưu điện, bưu chính viễn thông, văn hóa, bảo hiểm…, là
các sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể. Quá trình sản xuất và tiêu
dùng sản phẩm dịch vụ phải diễn ra đồng thời vì vậy để sản xuất và tiêu dùng

sản phẩm dịch vụ thì người sản xuất và người tiêu dùng phải trực tiếp gặp nhau.
Vì thế nên sản phẩm dịch vụ là sản phẩm không tích lũy được nên không liên
quan đến việc lưu chuyển hàng hóa dịch vụ.
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
3.2. Các đơn vị đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Đơn vị hiện vật: bao gồm cả đơn vị tự nhiên và đơn vị vật lý. Là loại đơn
vị biểu hiện khối lượng sản phẩm được sản xuất ra theo các đơn vị đo lường tự
nhiên như tấn, mét, lít, con…Tùy theo từng loại sản phẩm mà ta có các đơn vị
đo lường khác nhau phù hợp với loại sản phẩm đó.
Ví dụ số lượng thùng carton sản xuất ra được tính bằng đơn vị hộp.
Đơn vị hiện vật là căn cứ để lập kế hoạch sản xuất, là căn cứ để so sánh nhu
cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên đơn vị hiện vật có
nhược điểm là không cho phép tổng hợp các loại sản phẩm khác nhau mà chỉ
cho phép tổng hợp các sản phẩm cùng loại đã hoàn thành các giai đoạn sản
xuất, thậm chí nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang cũng không tổng hợp
được nên phạm vi tính của loại đơn vị này không rộng. Ta cũng cần lưu ý kể cả
các sản phẩm cùng loại nhưng khác qui cách phẩm chất thì ta cũng không sử
dụng được đơn vị hiện vật để tổng hợp.
- Đơn vị hiện vật qui ước: được dùng để tổng hợp các sản phẩm cùng loại
nhưng khác nhau về qui cách, phẩm chất, chủng loại theo một loại sản phẩm
nào đó làm chuẩn. Ta có công thức qui đổi như sau:
i i i
Q q K
=

Trong đó:
+q
i

là khối lượng từng loại sản phẩm tính theo đơn vị tự nhiên
+K
i
là hệ số tính đổi từ sản phẩm i ra sản phẩm chuẩn
Đơn vị hiện vật qui ước cho phép ta mở rộng hơn phạm vi tính toán nhưng
chưa thể tổng hợp được toàn bộ kết quả sản xuất của nền kinh tế quốc dân.
-Đơn vị tiền tệ: loại đơn vị này có thể tổng hợp được tất cả các loại sản
phẩm trong nền kinh tế quốc dân trong một thời kì nhất định. Nó không chỉ cho
phép ta tổng hợp được các sản phẩm cùng loại mà còn cho phép ta tổng hợp
được các sản phẩm khác loại, khác qui cách, phẩm chất. Thông qua giá cả ta có
thể tổng hợp được kết quả sản xuất kinh doanh một cách dễ dàng. Có rất nhiều
các loại giá khác nhau được sử dụng trong việc tổng hợp kết quả sản xuất kinh
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
doanh bao gồm giá cơ bản, giá sản xuất, giá hiện hành, giá so sánh, giá tiêu
dùng cuối cùng. Chúng ta cần căn cứ vào mục đích sử dụng mà chúng ta sử
dụng các loại giá cho phù hợp. Ta có sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa các loại
giá như sau:
- Đơn vị lao động: đơn vị lao động phản ánh số lượng lao động đã hao phí
để sản xuất sản phẩm trong kì nghiên cứu. Dùng đơn vị giờ-người hay ngày-
người. Lượng sản phẩm tính bằng lao động hao phí được tính theo công thức:
i i i
Q T t q
= =
∑ ∑
Trong đó:
+ T
i
là lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất khối lượng sản phẩm

trong kì nghiên cứu.
+ q
i
là khối lượng sản phẩm i
+ t
i
là định mức thời gian lao động hao phí cho đơn vị sản phẩm i
3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được phản ánh bằng các chỉ tiêu sau:
- Giá trị sản lượng hàng hóa sản xuất và giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ.
- Tổng giá trị sản xuất.
- Sản lượng hàng hóa và sản lượng thành phẩm.
- Doanh thu thuần.
- Lợi nhuận hay lãi kinh doanh.
- Giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần.
Đây là các chỉ tiêu cơ bản phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
Giá cơ bản Thuế sản xuất
và thuế hàng
hóa
Giá sản xuất Chi phí lưu thông
Giá sử dụng
8
Chi phí
sản xuất
Lợi nhuận doanh
nghiệp
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
nghiệp. Ở mỗi doanh nghiệp tùy thuộc vào nguồn nhân lực, trình độ của nguồn

nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có tại doanh nghiệp mà các doanh
nghiệp sẽ tổng hợp và tính các chỉ tiêu trên theo các phương thức khác nhau.
II.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TÂN THÀNH ĐỒNG
1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.1.Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Tân Thành Đồng là tiền thân của Hợp Tác Xã Công Nghiệp
Thành Đồng, chuyên sản suất bao bì carton sóng 3 lớp, 5 lớp, 7 lớp. Hợp tác xã
Công Nghiệp Thành Đồng được thành lập vào ngày 15 tháng 04 năm 1993 với
số vốn điều lệ là 500 triệu đồng do Ông Nguyễn Minh Đức và Ông Nguyễn
Mộng Lân góp vốn đầu tư. Trụ sở chính của Hợp tác xã đặt tại số 17,Giáp Lục,
Tân Mai, Hoàng Mai, Hà Nội với diện tích mặt bằng khoảng 8.000m
2
. Đến năm
1994 diễn ra sự chia tách của 2 cá nhân thành lập nên hợp tác xã, ông Nguyễn
Mộng Lân do muốn được áp dụng những kiến thức mà ông đã học được trên
giảng đường đại học vào thực tế (được đào tạo về chuyên ngành hóa tại trường
Đại Học Bách Khoa nay là Đại Học Bách Khoa Hà Nội) nên ông đã tách ra
thành lập công ty riêng theo mong muốn của ông. Lúc này hợp tác xã do ông
Nguyễn Minh Đức, ông Đặng Đình Đại góp vốn và trực tiếp tiếp quản lý. Với
số vốn điều lệ ban đầu khá ít ỏi, lại được thành lập trong điều kiện nền kinh tế
thị trường còn nhiều khó khăn, máy móc thiết bị được sử dụng vào sản suất còn
khá thô sơ, một số khâu vẫn phải sử dụng lao động phổ thông làm việc trực
tiếp. Hơn nữa cơ cấu tổ chức của hợp tác xã cũng khá đơn giản, không có nhiều
phòng ban, chỉ có phòng giám đốc, kế toán và kinh doanh với số nhân viên là 5
người, số lao động phổ thông chỉ có vẻn vẹn 30 người. Do nền kinh tế còn khó
khăn nên những lao động, nhân viên đã qua đào tạo lại càng ít. Tuy vậy nhưng
hợp tác cũng đã đạt được những kết quả ban đầu khá khả quan. Ngay từ những
ngày đầu thành lập công ty đã thiết lập được quan hệ với một số khách hàng lớn
như unilever Việt Nam, Vinamilk…Với mục tiêu vì lợi ích của khách hàng, vì

uy tín của hợp tác xã nên mặc dù đội ngũ nhân viên còn ít, trình độ chưa cao
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
nhưng hợp tác xã cũng luôn hoàn thành mục tiêu đề ra, giao hàng đúng hẹn
theo đơn đặt hàng của khách hàng do vậy hợp tác xã đã bước đầu tạo lập được
sự tin tưởng ở khách hàng. Bằng sự nỗ lực không ngừng hợp tác xã ngày càng
được khách hàng biết đến nhiều hơn với sản phẩm chất lượng đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Sự phát triển của hợp tác xã gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường, cùng với nó là sự xuất hiện ngày càng nhiều doanh nghiệp
sản xuất bao bì carton ra đời. Bên cạnh mục tiêu uy tín và lợi ích của khách
hàng thì hợp tác xã luôn phải cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường.
Hợp tác xã cũng không ngừng nâng cao chất lượng giấy, mở rộng qui mô sản
xuất, lắp đặt những dây truyền sản xuất hiện đại để đáp ứng hơn nữa nhu cầu
của khách hàng. Đến năm 2002, với số lượng khách hàng tăng lên đáng kể trụ
sở của hợp tác xã ở Tân Mai không còn đáp ứng được việc mở rộng qui mô sản
xuất nữa nên hợp tác xã đã chuyển trụ sở xuống Số 456 Khương Đình, Thanh
Xuân, Hà Nội với diện tích mặt bằng gần 15.000m
2
, tổng tài sản đầu tư vào hợp
tác xã là 8.075.317.188 đồng. Số nhân viên của công ty lúc này là 15 người, lao
động phổ thông là 130 người, nhưng số nhân viên kỹ thuật cũng chưa có nhiều
chỉ có khoảng 10 người. Tại cơ sở mới này qui mô sản xuất được mở rộng hơn
do mặt bằng sản xuất được mở rộng. Nhưng quá trình vận chuyển của hợp tác
xã gặp nhiều khó khăn do không tiện đường vận chuyển đến nơi giao hàng, hơn
nữa đường đi hẹp cũng là một trở ngại. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường, các khu công nghiệp ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp sản xuất. Sau quá trình đầu tư, xây dựng cơ sở mới tại
Cụm Công Nghiệp Tân Hồng-Bắc Ninh, đến năm 2004 hợp tác xã đã chuyển
trụ sở về Khu công nghiệp Tân Hồng-Hoàn Sơn-Từ Sơn-Bắc Ninh và đổi tên

thành công ty TNHH Tân Thành Đồng. Công ty hoạt động theo giấy Đăng kí
kinh doanh số 2102000491 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày
08 tháng 09 năm 2005 và giấy phép Đầu tư số 61/GPĐT-KCN-BN do Ban quản
lý Khu Công Nghiệp tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 16 tháng 09 năm 2003. Hợp tác
xã sau khi được đổi thành công ty TNHH thì số vốn pháp định của công ty lúc
này là 20 tỷ đồng, tổng diện tích mặt bằng 35.000m
2
rộng gấp hơn 2 lần so với
cơ sở ở Thanh Xuân và rộng gấp gần 9 lần diện tích mặt bằng ở Tân Mai-
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
Hoàng Mai-Hà Nội, tổng vốn đầu tư lên đến 4,5 triệu USD. Như vậy có thể
thấy lần đầu tư này là một bước đột phá trong tiến trình sản xuất kinh doanh
của công ty cả về diện tích lẫn qui mô về vốn. Khác hẳn khi đầu tư kinh doanh
tại Hà Nội, lần này công ty đã có sự đầu tư lớn về máy móc thiết bị, toàn bộ
máy tạo sóng đều được đầu tư mới hoàn toàn, được nhập khẩu từ Đài Loan
100%, có công suất thiết kế đạt khoảng 5 triệu m
2
/tháng với rất nhiều các loại
sóng khác nhau theo tiêu chuẩn quốc tế, các máy hoàn thiện cũng được nhập
khẩu mới đồng bộ từ Nhật Bản và Đài Loan như máy in 2, 4, 5 màu, máy xẻ
rãnh, cán lằn, máy bế Sự quản lý của công ty do ông Đặng Đình Đại với
chức vụ chủ tịch Hội Đồng thành viên và ông Nguyễn Minh Đức với chức vụ
Giám Đốc đồng quản lý. Và ở lần đầu tư này thì cơ cấu tổ chức của công ty đã
được hiện đại hóa với nhiều phòng, ban hơn trước. Bao gồm các phòng: giám
đốc, kế toán, kinh doanh, kế hoạch, sản xuất, KCS, kho vận, chế bản, in ấn. Để
tránh chồng chéo trong khâu quản lý, mọi công việc của công ty đều được phân
công rất rõ ràng cho từng phòng, ban căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, điều này
cũng giúp theo dõi công việc hàng ngày một cách dễ dàng hơn. Để đáp ứng nhu

cầu sản xuất ngày càng nhiều của công ty thì số lượng nhân viên cũng được
thay đổi theo. Tổng số nhân viên có trình độ làm việc tại công ty là 30 người,
tổng số lao động phổ thông là 250 người, số kỹ sư là 25 người, số nhân viên kỹ
thuật có mười năm kinh nghiệm trở lên là 25 người. Đa số những nhân viên làm
việc tại đây đều là những người có trình độ chuyên môn cao. Như vậy ta có thể
thấy công ty đã có sự đầu tư lớn về tài sản cho cơ sở mới này. Hiện nay công ty
đã và đang phục vụ rất nhiều khách hàng lớn nhỏ trong nước trong đó có một
số khách hàng lớn của công ty như Tập đoàn Unilever Việt Nam, Công ty
TNHH Canon Việt Nam, Công ty Seiyo Việt Nam, Công ty Daewoo-Hanel
Việt Nam, Công ty cổ phần sữa Vinamilk, Công ty cổ phần sữa Hà Nội, Công
ty Dầu thực vật Cái Lân, Vinataba Việt Nam, Vina Acecook Việt Nam, công ty
cổ phần chế biến thực phẩm Thiên Hương…, ngoài ra còn rất nhiều các khách
hàng nhỏ khác mà công ty đang phục vụ.
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
1.2.Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty
Là công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên, sản xuất giấy, in bao bì, bao bì
nhựa, hộp carton. Ngoài ra công ty còn thực hiện chức năng là đại lý kí gửi
hàng hóa cho các công ty khác. Công ty phải có nhiệm vụ tổ chức công tác kế
toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, khách quan, đúng thời hạn theo
qui định của pháp luật về kế toán. Lập báo cáo tài chính theo mẫu qui định
thống nhất của pháp luật về kế toán. Phải có trách nhiệm kê khai thuế, nộp thuế
và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định của pháp luật đối với
công ty TNHH 2 thành viên. Khi đã đăng kí ngành nghề kinh doanh thì phải
tiến hành sản xuất kinh doanh theo đúng nghành nghề đó, nếu có thay đổi hoặc
bổ sung ngành nghề kinh doanh phải có giấy phép đăng kí kinh doanh hoặc
giấy xác nhận thay đổi ngành nghề kinh doanh. Công ty phải bảo đảm và chịu
trách nhiệm về chất lượng hàng hóa đã đăng kí hoặc công bố. Bên cạnh đó là
việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự, cảnh quan,

môi trường nơi công ty đặt trụ sở chính và nơi diễn ra quá trình sản xuất. Ngoài
việc thực hiện các nghĩa vụ về mặt pháp luật đối với công ty thì các thành viên
quản lý và đại diện pháp luật của công ty còn phải có nghĩa vụ bảo đảm quyền
lợi, lợi ích của người lao động tham gia lao động tại công ty theo qui định của
pháp luật về lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm khác cho người lao động theo qui định của pháp luật về bảo hiểm. Do còn
là đại lý kí gửi hàng hóa nên công ty còn phải có nhiệm vụ bảo quản hàng hóa,
giao,nhận hàng đúng hẹn theo yêu cầu thỏa thuận giữa đại lý kí gửi và công ty
kí gửi hàng hóa. Đảm bảo nguyên đai, nguyên kiện, đảm bảo chất lượng cho
hàng hóa kí gửi. Trên đây là những nhiệm vụ cơ bản mà công ty phải chấp hành
khi tham gia sản xuất kinh doanh, nếu công ty vi phạm các qui định của pháp
luật hoặc vi phạm các điều khoản đã cam kết (có biên bản kèm theo) thì công ty
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những việc làm của mình.
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
1.3.Cơ cấu tổ chức
1.3.1.Cơ cấu
1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
1.3.2.1. Phòng kế hoạch
- Tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, căn cứ vào đơn đặt hàng để tính
toán lượng giấy có trong kho xem có thể đáp ứng được theo yêu cầu đơn đặt
hàng hay không, trả lời khách hàng ngay khi kiểm tra xong.
- Căn cứ vào đơn đặt hàng từng tháng để đưa ra lượng giấy cần dùng trung
bình cho một khách hàng, từ đó có kế hoạch dự trữ giấy hợp lý tránh tình trạng
không đáp ứng được đơn hàng của khách.
- Chọn nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào phù hợp.
- Đưa ra kế hoạch sản xuất hợp lý để có thể giao hàng đúng thời hạn và số lượng.
- Lên kế hoạch điều xe vận chuyển hàng.
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45

13
Hội đồng
Quản trị
Kế toán
Giám đốc
Kế hoạchKinh doanh
Chế bản và
in ấn
Quản đốc
KCS
Kho vận
Kế toán
nhập xuất
Kế toán
công nợ
Kế toán
tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
1.3.2.2. Phòng kinh doanh
- Chăm sóc các khách hàng cũ, tiếp nhận ý kiến phản hồi về chất lượng của
sản phẩm của khách hàng. Từ đó có đề nghị lên ban Giám đốc giải pháp hợp lý
để giải quyết kiến nghị của khách hàng.
- Khai thác thị trường mới.
1.3.2.3. Phòng sản xuất
- Tiếp nhận phiếu sản xuất từ phòng kế hoạch, sắp xếp lịch sản xuất trong 1
ngày hợp lý.
- Bố trí các tổ làm việc hợp lý, tránh chồng chéo hàng và các tổ sản xuất làm
việc theo ca kíp hợp lý không để thời gian nhàn rỗi.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. Nếu chất lượng sản phẩm
không tốt do chất lượng giấy của nhà cung cấp thì phải có kiến nghị ngay lên

phòng kế hoạch để có kế hoạch thay nhà cung cấp nguyên liệu hoặc yêu cầu
nhà cung cấp điều chỉnh sao cho chất lượng giấy đạt yêu cầu.
1.3.2.4. Phòng KCS
- Chịu trách nhiệm kiểm tra nguyên liệu đầu vào.
- Kiểm tra chất lượng thùng carton trước khi nhập kho thành phẩm.
- Theo dõi quá trình sản xuất, nếu sản phẩm đầu ra ở bộ phận nào chưa đạt
yêu cầu thì phải báo cáo ngay lên phòng sản xuất để điều chỉnh kịp thời.
1.3.2.5. Phòng kho
- Nhập thành phẩm, theo dõi số lượng từng mặt hàng có trong kho và báo
cáo số lượng để phòng kế hoạch có thể theo dõi, từ đó có kế hoạch trả hàng cho
khách hợp lý.
1.3.2.6. Phòng chế bản, in ấn
- Thiết kế market theo từng sản phẩm.
- Chịu trách nhiệm về độ chính xác của từng market và thời gian hoàn thiện
market.
- Cùng phối hợp với nhân viên kinh doanh khi làm market mẫu cho khách
hàng, đảm bảo về thời gian hoàn thiện sớm nhất.
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
1.3.2.7. Phòng kế toán
- Thu thập các phiếu thu, chi hàng ngày và vào sổ sách kế toán
- Quản lý nguồn tiền vào ra công ty hàng ngày để có chế độ thu, chi hợp lý.
- Kết toán sổ sách kế toán hàng tháng, cân đối thu, chi.
- Dựa vào tình hình tài chính của công ty hiện có để thanh toán các khoản
thu, chi cho các nhà cung cấp nguyên vật liệu đúng hạn.
- Chi trả lương cho nhân viên đúng hạn.
1.4. Kết quả công ty đạt được trong những năm vừa qua
Trong những năm qua với sự cố gắng không ngừng công ty đã đạt được kết
quả kinh doanh khá cao. Đầu tiên là việc kí kết hợp đồng cung cấp sản phẩm

lâu dài cho một số các công ty lớn trên thị trường trong nước như Unilever Việt
Nam, Công ty TNHH Canon Việt Nam, Công ty Seiyo Việt Nam, Công ty
Daewoo-Hanel Việt Nam, Công ty cổ phần sữa Vinamilk, Công ty cổ phần sữa
Hà Nội, Công ty Dầu thực vật Cái Lân, Vinataba Việt Nam, Vina Acecook Việt
Nam…Các công ty này có qui mô sản xuất tương đối lớn, lại là những công ty
sản xuất các sản phẩm hướng đến người tiêu dùng nên nhu cầu về lượng thùng
carton đóng gói sản phẩm đưa ra thị trường bán buôn và bán lẻ nhiều (chủ yếu
là bán buôn sau đó là qua các kênh phân phối đến tay người tiêu dùng). Do tạo
được uy tín đối với khách hàng nên công ty liên tục nhận được những đơn đặt
hàng với số lượng lớn và thường xuyên của các công ty này, và liên tục tăng
qua các năm.
Ta có bảng số liệu thống kê số lượng thùng carton mà khách hàng đặt qua
các năm như sau:
STT TÊN KHÁCH HÀNG ĐỊA CHỈ LOẠI HÀNG SỐ LƯỢNG NĂM CUNG
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
(HỘP/NĂM) CẤP
01 Unilever Việt Nam Hà Nội Bột giặt OMO 1.200.000 2003
1.800.000 2004
2.000.000 2005
2.700.000 2006
02 Vinamilk Hà Nội Sữa các loại 1.600.000 2003
2.000.000 2004
2.700.000 2005
3.500.000 2006
03 Dầu thực vật Cái Lân Quảng Ninh Dầu ăn các loại 800.000 2003
1.000.000 2004
1.600.000 2005
2.100.000 2006

04 Hà Nội Milk Vĩnh Phúc Sữa các loại 250.000 2003
300.000 2004
700.000 2005
1.000.000 2006
05
Công ty chế biến thực
phẩm Thiên Hương
Hưng Yên Mì ăn liền 500.000 2003
600.000 2004
800.000 2005
1.200.000 2006
06 Đồ uống Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc Sữa các loại 650.000 2003
800.000 2004
1.100.000 2005
1.650.000 2006
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy các khách hàng lớn của công ty đều đặt
hàng với số lượng thùng carton tăng qua các năm. Khách hàng lớn nhất, sử
dụng sản phẩm của công ty nhiều nhất qua các năm qua phải kể đến là công ty
Cổ Phần Sữa Vinamilk Việt Nam. Năm 2003 số lượng hộp cung cấp cho công
ty chỉ đạt ở mức 1.600.000 hộp/năm, đến năm 2004 thì số lượng này đã đạt
2.000.000 hộp/năm,tăng 400.000 hộp so với năm 2003, vào năm 2005 đạt
2.700.000 hộp/năm, tăng 700.000 hộp so với năm 2004, tăng cao nhất vào năm
2006 đạt 3.500.000 hộp, tăng 800.000 hộp. so với năm 2005. Chắc chắn rằng
trong những năm tới số lượng hộp đặt hàng của Vinamilk còn tiếp tục tăng nữa.
Khách hàng lớn thứ 2 phải kể đến là tập đoàn Unilever Việt Nam. Năm 2003 số
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
lượng hộp cung cấp cho Unilever Việt Nam là 1.200.000 hộp/năm, đến năm
2004 đạt 1.800.000 hộp/năm, nhưng khác với Công ty Cổ Phần Sữa Vinamilk

có số lượng hộp cung cấp tăng cao vào năm 2005 thì lượng thùng cung cấp cho
Unilever Việt Nam lại có tốc độ tăng chậm lại vào năm 2005, đạt 2.000.000
hộp/năm, chỉ tăng 200.000 hộp/năm so với năm 2004, trong khi đó năm 2004
tăng 600.000 hộp/năm so với năm 2003, đến năm 2006 thì số lượng này lại tăng
lên đạt 2.700.000 hộp/năm, tăng 700.000 hộp so với năm 2005. Bên cạnh đó thì
các công ty khác cũng đều có số lượng thùng đặt hàng tăng qua các năm nhưng
số lượng không lớn như Unilerver Việt Nam và Vinamilk. Do lượng hộp carton
cung cấp cho các khách hàng lớn của công ty nhiều như vậy nên có thể khẳng
định rằng doanh thu mà công ty đạt được trong những năm qua thì doanh thu
thu được từ các khách hàng này chiếm một tỉ trọng khá lớn.
Ta có bảng số liệu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trong những năm vừa qua như sau:
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2001-2006
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006
1.DT thuần
4.883
8.471 21.341 34.850 78.365 110.181
2.Giá vốn hàng bán 4.676 8.225 17.135 24.303 57.156 75.257
3.Chi phí QLDN 92 224 900 1.528 3.152 4.521
4.Lãi khác 0,225 1,726 0,561 2,437 3,197 5,712
5.M
T
=(1)-(2)-(3)+(4)
115,225
23,726 3.306,561 9.021,437 18.060,197 30.408,712
6.Thuế TNDN 36,872 7,592 1.058,1 2.886,86 5.779,263 9.730,788

7.M
R
78,353 16,134 2.248,461 6.134,577 12.280,934 20.677,924
Từ bảng số liệu trên ta thấy trong 6 năm từ năm 2001 đến năm 2006 kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên nhất là 3 năm trở lại
đây. Có thể nói 3 năm 2004, 2005, 2006 là 3 năm hoạt động kinh doanh khá
hiệu quả của công ty đặc biệt là năm 2006. Doanh thu thuần năm 2006 đạt
110.181 triệu đồng; tăng 31.816 triệu đồng so với năm 2005. Lợi nhuận sau
thuế năm 2006 đạt 20.667,924 triệu đồng; tăng 8.386,99 triệu đồng so với năm
2005.
1.5. Thực trạng
Với hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất thùng bao bì
carton nhưng công ty đã gặp phải không ít khó khăn. Cùng với sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế thị trường, các khâu của quá trình sản xuất cũng
cần đơn giản, gọn nhẹ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, theo
kịp với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các công ty sản xuất thùng carton
khác trên thị trường để thu hút được nhiều khách hàng. Tuy nhiên do điều kiện
của công ty nhiều khi không cho phép có sự thay đổi quá nhanh để theo kịp với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hơn nữa những thay đổi của nền kinh tế
chỉ trong thời gian ngắn nhưng ta lại mất một khoảng thời gian khá lâu để điều
chỉnh kịp thời nên những thay đổi đó đã có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình sản
xuất cũng như kết quả kinh doanh của công ty. Như chúng ta đã biết trong
những năm gần đây giá dầu trên thị trường thế giới liên tục tăng lên làm giá dầu
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
trong nước cũng tăng lên không ngừng. Điều này không chỉ làm cho chi phí vận
chuyển sản phẩm của công ty tăng lên mà còn làm cho chi phí vận chuyển
nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất tăng lên, cùng với nó là
sự gia tăng của giá nguyên vật liệu đầu vào làm chi phí sản xuất tăng lên gây

khó khăn trong việc quyết định lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào và tiêu thụ sản
phẩm đầu ra. Cùng với cuộc cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt thì
chất lượng sản phẩm là một điều kiện tiên quyết để thu hút được khách hàng sử
dụng sản phẩm của công ty. Khách hàng của công ty là các nhà sản xuất chứ
không phải người tiêu dùng, thùng bao bì carton được sử dụng để đóng gói sản
phẩm, vận chuyển đến nơi tiêu dùng nên chất lượng thùng là rất quan trọng.
Nếu như thùng được sản xuất bằng các loại giấy kém chất lượng thì nó không
chỉ ảnh hưởng đến uy tín của công ty, không thu hút được khách hàng mà còn
ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa của khách hàng, ảnh hưởng đến uy tín của
khách hàng nên chất lượng thùng là một yếu tố rất quan trọng. Để sản xuất
được các loại thùng carton sóng 3 lớp, 5 lớp, 7 lớp có chất lượng tốt với các đặc
tính như dai, có độ cứng, chịu lực tốt, không hút ẩm…đòi hỏi nguyên liệu dùng
để sản xuất bao bì phải là các loại giấy tốt. Tuy nhiên để đáp ứng được yêu cầu
này thì đòi hỏi chính nhà sản xuất phải lựa chọn các loại nguyên liệu sản xuất
có chất lượng tốt với giá thành rẻ, đây là một điều hết sức khó khăn vì không
thể vì muốn hạ giá thành mà sử dụng nguyên liệu kém chất lượng. Từ khi thành
lập cho đến bây giờ công ty luôn luôn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu.
Nhiều khi đã có nguyên vật liệu đầu vào tốt rồi nhưng do sơ suất trong quá
trình sản xuất, vận hành máy móc mà chất lượng sản phẩm của công ty chưa
được đều làm ảnh hưởng trực tiếp đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa ngày
nay với công nghệ ngày càng hiện đại, việc kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng
dễ dàng hơn nên muốn sản phẩm tiêu thụ nhiều, đều thì phải rất chú trọng đến
chất lượng sản phẩm. Bên cạnh việc chú ý đến chất lượng sản phẩm thì giá
thành cũng là yếu tố không kém phần quan trọng quyết định đến kết quả sản
xuất của công ty. Do khách hàng của công ty không phải là người tiêu dùng mà
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
là người sản xuất, sản phẩm thùng carton là đầu ra của công ty nhưng lại là đầu
vào của công ty khách hàng. Các công ty luôn sản xuất nhằm mục tiêu tối đa

hóa lợi nhuận, giảm chi phí, giá thành nên một điều tất nhiên là các công ty
khách hàng cũng luôn muốn nhập được các nguyên liệu đầu vào với giá thành
hợp lý. Chính vì vậy giá thành là một yếu tố quan trọng giữ khách hàng cũ và
thu hút khách hàng mới. Đây cũng là một vấn đề khó, muốn giảm giá thành thì
phải giảm chi phí sản xuất. Trong quá trình sản xuất do việc tiết kiệm nguyên
vật liệu chưa có được sự quan tâm thích đáng nên giá thành của công ty vẫn cao
hơn so với một số công ty khác cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh những yếu
tố trên thì ý thức, trách nhiệm của người lao động cũng là một yếu tố không thể
bỏ qua. Người lao động là người trực tiếp vận hành máy móc sản xuất ra sản
phẩm nên có thể nói ý thức của người lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh. Do những công nhân phổ thông một số còn chưa có ý thức cao
trong sản xuất cũng như trong việc bảo hộ lao động nên còn có những lỗi đáng
tiếc xảy ra.
1.6. Nguyên nhân
Phân tích nguyên nhân dẫn đến những khó khăn trong sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH Tân Thành Đồng trước tiên cần phải nói đến một số thiếu
sót trong nội bộ doanh nghiệp ở khâu quản lý. Cùng với tiến trình hội nhập của
nền kinh tế, công ty luôn hiện đại hóa máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất
cũng như quản lý. Cụ thể là công ty đã đổi mới máy móc thiết bị, hầu hết máy
móc thiết bị đều được nhập khẩu từ nước ngoài, sản xuất trên dây chuyền hiện
đại. Việc máy móc được hiện đại hóa thì cũng cần có đội ngũ nhân viên lành
nghề để vận hành các máy móc đó theo đúng qui trình kỹ thuật. Tuy nhiên đội
ngũ nhân viên kỹ thuật có kinh nghiệm còn ít, những nhân viên tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất có trình độ chưa cao nên vẫn xảy ra những sai sót
đáng tiếc như sai sót trong khâu in ấn hộp, một số sản phẩm sản xuất ra lại
không đúng kích thước khách hàng yêu cầu làm ảnh hưởng đến khâu tiêu thụ
sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó là việc tổ chức quản lý công nhân còn lỏng
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu

lẻo, dẫn đến tình trạng công nhân chưa có ý thức cao trong việc bảo quản, sử
dụng máy móc thiết bị của công ty dẫn đến những hỏng hóc máy móc mà công
ty chưa có cơ chế, chế tài xử phạt thích đáng cho những sai phạm đó nên đã gây
ra những thiệt hại về mặt chi phí sản xuất, sửa chữa máy móc thiết bị. Ngoài ra
công ty cũng chưa có nhiều chính sách đãi ngộ để khuyến khích nhân viên làm
việc hết khả năng của mình. Trong nội bộ công ty vẫn xuất hiện một số công
nhân không tự giác làm việc, lười biếng làm chậm tiến độ sản xuất của công ty
nên trong thời gian tới rất cần có biện pháp phát hiện các trường hợp đó. Tuy
nhiên một số thực trạng đang tồn tại ở công ty không chỉ do nguyên nhân từ
bên trong nội bộ công ty mà còn do các yếu tố bên ngoài tác động. Hiện nay
trên thị trường đã và đang xuất hiện rất nhiều công ty sản xuất bao bì carton ra
đời cạnh tranh với các công ty vốn vẫn tồn tại từ nhiều năm nay mà công ty
TNHH Tân Thành Đồng là một ví dụ. Đòi hỏi các công ty luôn phải đổi mới để
có thể cạnh tranh với nhau để chiếm lĩnh thị phần trên thị trường. Mục tiêu sản
xuất của Tân Thành Đồng là luôn hướng tới chất lượng và hiệu quả, luôn vì lợi
ích của khách hàng. Việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại, sử dụng các loại
giấy tốt nhất để sản xuất ra các loại hộp carton có chất lượng cao nhất đã khiến
cho giá thành hộp của công ty có cao hơn so với một số công ty khác. Chính vì
vậy nên việc xuất hiện các công ty sản xuất bao bì carton với giá rẻ là một trở
ngại của công ty trong cuộc cạnh tranh. Điều đáng nói ở đây là các công ty này
sẵn sàng hạ giá thành để có được khách hàng nên họ cũng sẵn sàng sử dụng
những nguyên liệu kém chất lượng để sản xuất gây ảnh hưởng không nhỏ đến
các công ty khác. Bên cạnh đó là sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thị
trường cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất kinh doanh. Việc
liên tục tăng giá dầu thế giới trong những năm qua đã làm ảnh hưởng trực tiếp
đến nền kinh tế Việt Nam cũng như hoạt động sản xuất của các công ty trong
nước. Dầu là một mặt hàng nhạy cảm có ảnh hưởng sâu sắc nhất đến các nước
trên thế giới, mong muốn được chiếm lĩnh thị trường, độc quyền cung cấp dầu
của các nước có nguồn dầu mỏ lớn đã làm giá dầu liên tục tăng. Điều này đã
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45

21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
làm cho giá xăng Việt Nam tăng mạnh. Nói đến ảnh hưởng đó đến công ty
TNHH Tân Thành Đồng ta có thể thấy do việc vận chuyển sản phẩm của công
ty chủ yếu cho các công ty ở các tỉnh như Hà Nội, Hưng Yên, Quảng Ninh,
Vĩnh Phúc bằng các loại xe trọng tải lớn nên chi phí vận chuyển rất tốn kém,
khi giá xăng dầu tăng lên sẽ làm cho chi phí vận chuyển tăng lên ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm-một yếu tố quan trọng để cạnh tranh trên thị trường.
Một nguyên nhân nữa cần nhắc đến ở đây là sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới WTO, sự kiện này sẽ tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi
và cũng không ít khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam trên đấu trường khu
vực. Ở Việt Nam có rất nhiều công ty có qui mô sản xuất tương đối lớn như
công ty TNHH Tân Thành Đồng, Vinamilk Việt Nam… nhưng so với khu vực
thì các công ty này lại quá nhỏ bé, khi các công ty nước ngoài, người nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam sẽ càng tạo ra những thách thức to lớn cho các công
ty Việt Nam cạnh tranh với họ. Có thể nói đây là một thách thức lớn nhất cho
các công ty Việt Nam nói chung và công ty TNHH Tân Thành Đồng nói riêng
trên con đường tồn tại và phát triển. Trên đây là một số nguyên nhân cơ bản
dẫn đến những yếu kém trong quá trình quản lý cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH Tân Thành Đồng.
1.7. Phương hướng và nhiệm vụ trong thời gian tới
Trong thời gian tới công ty sẽ tiếp tục chăm sóc các khách hàng cũ, tăng
lượng hộp carton cung cấp cho các khách hàng này bằng việc tăng chất lượng
sản phẩm, có những ưu đãi đặc biệt cho các khách hàng cũ đặt hàng với số
lượng lớn. Bên cạnh đó là việc tìm kiếm khách hàng mới, tiềm năng, kí kết các
hợp đồng lớn cung cấp sản phẩm cho họ ở cả thị trường trong nước và mở rộng
thị trường ra nước ngoài. Một hình thức kí kết hợp đồng, cung cấp sản phẩm ra
nước ngoài gián tiếp là kí kết hợp đồng với các công ty liên doanh có vốn đầu
tư nước ngoài cung cấp các sản phẩm chất lượng, giá cả hợp lý để từ đó họ sẽ
giới thiệu sản phẩm của công ty mình. Tăng khả năng mở rộng sản xuất hơn

nữa để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và tăng lợi nhuận của
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
công ty. Giảm chi phí sản xuất xuống mức thấp nhất có thể. Tiếp tục đổi mới
sản xuất để thu hút không chỉ khách hàng là các công ty Việt Nam mà cả các
công ty nước ngoài đã, đang và sẽ đầu tư vào Việt Nam nhất là khi Việt Nam
tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO. Bên cạnh đó là việc đơn giản
hóa các khâu của quá trình sản xuất, tiến tới giảm chi phí nhân công trực tiếp để
có thể cạnh tranh với các công ty nước ngoài sẽ đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh
vực sản xuất thùng, bao bì carton. Thu hút người nước ngoài tham gia vào bộ
máy hành chính của công ty để dần hiện đại hóa công ty, để có thể cạnh tranh
được với các công ty nước ngoài. Hiện đại hóa đội ngũ nhân viên, đào tạo trước
khi được tham gia trực tiếp vào sản xuất.
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Các nhân tố bên ngoài
2.1.1. Nhu cầu thị trường
Việc sản xuất cũng như bảo quản sản phẩm để đem đi tiêu thụ trên thị
trường là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp. Với thời tiết khắc nghiệt như ở Việt Nam thì vấn đề bảo quản
sản phẩm trong quá trình tiêu thụ càng trở nên quan trọng. Điều đó đòi hỏi các
loại bao bì đóng gói sản phẩm phải đảm bảo chất lượng. Chính những yêu cầu
đó khiến công ty TNHH Tân Thành Đồng phải luôn nâng cao chất lượng sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường, của khách hàng, để tạo niềm tin cho
khách hàng. Với phương châm: “Lấy uy tín làm chất lượng hàng đầu”, công ty
luôn đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
2.1.2.Tiến bộ khoa học kỹ thuật
Nền kinh tế thị trường hiện nay đang phát triển một cách nhanh chóng, các
cuộc cách mạng công nghiệp liên tục diễn ra, cùng với nó là sự chạy đua công
nghệ của các nước phát triển trên thế giới đã làm xuất hiện ngày càng nhiều các

loại máy móc thiết bị với công nghệ hiện đại. Điều đó đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến nền kinh tế của Việt Nam. Tuy đất nước chúng ta chỉ đang trong giai
đoạn phát triển và còn thấp hơn các nước phát triển về mặt công nghệ nhưng để
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
có thể theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì chúng ta vẫn phải có
những bước tiến để phù hợp với sự phát triển đó. Và việc áp dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật của các nước tiên tiến là điều tất yếu xảy ra, tuy nhiên việc
áp dụng đó phải phù hợp với nền kinh tế của đất nước. Để đất nước theo kịp với
sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thì mỗi doanh nghiệp trong nước phải
có sự phát triển, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật để đưa đất nước
ngày càng đi lên. Chính vì vậy nên những tiến bộ khoa học kỹ thuật có ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam, đến các doanh nghiệp trong nền kinh
tế nói chung và đến công ty TNHH Tân Thành Đồng nói riêng.
2.2.Các nhân tố bên trong
2.2.1.Trình độ quản lý
Mỗi một doanh nghiệp khi được thành lập để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh đều có những người đứng lên để làm chủ doanh nghiệp đó,
thông thường những người chủ đó sẽ đồng thời là người quản lý doanh nghiệp.
Để doanh nghiệp đi vào hoạt động và đạt kết quả cao thì phụ thuộc rất nhiều
vào trình độ quản lý của người chủ doanh nghiệp đó. Nếu người quản lý giỏi,
biết sử dụng nhân tài thì sẽ đưa công ty phát triển đi lên. Người quản lý giỏi
phải là người có tính cương trực, công bằng, có những quyết định sáng suốt
khiến mọi người phải tâm phục, khẩu phục.
2.2.2.Chế độ tiền lương, thưởng
Một doanh nghiệp muốn phát triển và hoạt động có hiệu quả thì không chỉ
phụ thuộc vào người quản lý, vào trình độ quản lý của người đứng đầu mà còn
phụ thuộc rất nhiều vào lực lượng lao động của công ty. Chính vì vậy muốn
những người lao động của công ty làm việc một cách nhiệt tình, hiệu quả thì

chế độ tiền lương, thưởng dành cho họ là rất quan trọng. Cần phải có một chế
độ tiền lương một cách hợp lý sao cho vừa trọng dụng được nhân tài, vừa tiết
kiệm được tối đa chi phí quản lý cho công ty.
2.2.3.Công nghệ, máy móc thiết bị của công ty
Công nghệ, máy móc hiện đại cũng là một yếu tố rất quan trọng tạo nên hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu dây chuyền sản xuất hiện đại sẽ
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Bùi Đức Triệu
vừa đem lại hiệu quả cao, vừa tiết kiệm được nhân công, giảm chi phí tiền
lương cho lao động. Tuy nhiên để việc đổi mới công nghệ đem lại hiệu quả cao
cho hoạt động sản xuất thì việc đổi mới đó phải vừa phù hợp với tình hình tài
chính và khả năng cũng như qui mô sản xuất của công ty. Vì chúng ta không
thể bỏ chi phí ra mua máy móc về nhưng lại để máy móc trong kho không sử
dụng đến chỉ vì do số lượng công nhân không đủ để sản xuất hay do máy móc
đó quá hiện đại…Và chúng ta cũng không thể cạnh tranh với những công ty
khác trên thị trường nếu như lúc nào cũng chỉ duy trì hoạt động sản xuất bằng
những máy móc cũ rích, quá lạc hậu. Chính vì vậy mà việc đổi mới công nghệ
hiện đại, phù hợp là một yếu tố rất quan trọng để nâng cao chất lượng cũng như
số lượng sản xuất của công ty.
CHƯƠNG II
LỰA CHỌN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
SV: Nguyễn Thị Phương Mai Lớp: Thống kê 45
25

×