Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần 3E Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 95 trang )

Bộ CÔNG THƯƠNG
trờng đại học công nghiệp hà nội
KHOA kế toán - kiểm toán
o0o

chuyên đề tốt nghiệp
đề tài:
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần 3E việt nam
Giáo viên hớng dẫn : ths. nguyễn viết hà
Sinh viên thực hiện : nguyễn thị mến
Lớp : kt3
Khóa : 5
Mã sinh viên : 0546070116
H NI - 2013
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán Kiểm Toán
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Thị Mến
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
ii
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán Kiểm Toán
MỤC LỤC
Trang bìa i
MỤC LỤC iii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 5
1.2. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 6
1.2.3. Yêu cầu quản lý bán hàng, vai trò nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng 12
1.3. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
doanh nghiệp thương mại 13
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng 13
1.3.2. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14
1.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng 14
1.3.4. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 19
1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
điều kiện ứng dụng tin học 25
1.4.1.Tổ chức mã hóa các đối tượng quản lý kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 25
1.4.2. Quy trình thực hiện công việc 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP 3E VI ỆT NAM 28
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý 29
2.1.3. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty 30
2.2.1. Đặc điểm Gêu thụ hàng hóa và các phương thức bán hàng chủ yếu của công ty 40
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
iii
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán Kiểm Toán
2.2.2. Tình hình tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần
3E Việt Nam 41

2.2.2.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 41
2.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng 70
3.2.2.Một số ý kiến đề xuất 82
KẾT LUẬN 87
87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
iv
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán Kiểm Toán
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BHXH: Bảo hiểm xã hội
- BHYT: Bảo hiểm y tế
- CPBH: Chi phí bán hàng
- CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
- CKTM: Chiết khấu thương mại
- GTGT: Giá trị gia tăng
- GVHB: Giá vốn hàng bán
- HTK: Hàng tồn kho
- K/c: Kết chuyển
- KPCĐ: Kinh phí công đoàn
- KQKD: Kết quả kinh doanh
- NH: Ngân hàng
- TSCĐ: Tài sản cố định
- TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
- TK đ/ư: Tài khoản đối ứng
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- TK lq: Tài khoản liên quan
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp

Lớp: KT3. Khóa 5
v
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán Kiểm Toán
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 5
1.2. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 6
1.2.3. Yêu cầu quản lý bán hàng, vai trò nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng 12
1.3. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
doanh nghiệp thương mại 13
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng 13
1.3.2. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14
1.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng 14
1.3.4. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 19
1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
điều kiện ứng dụng tin học 25
1.4.1.Tổ chức mã hóa các đối tượng quản lý kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 25
1.4.2. Quy trình thực hiện công việc 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP 3E VI ỆT NAM 28
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý 29
2.1.3. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty 30
2.2.1. Đặc điểm Gêu thụ hàng hóa và các phương thức bán hàng chủ yếu của công ty 40
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp

Lớp: KT3. Khóa 5
vi
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Kế Toán Kiểm Toán
2.2.2. Tình hình tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần
3E Việt Nam 41
2.2.2.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 41
2.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng 70
3.2.2.Một số ý kiến đề xuất 82
KẾT LUẬN 87
87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
vii
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 5
1.2. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 6
1.2.3. Yêu cầu quản lý bán hàng, vai trò nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng 12
1.3. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
doanh nghiệp thương mại 13
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng 13
1.3.2. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 14

1.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng 14
1.3.4. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 19
1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
điều kiện ứng dụng tin học 25
1.4.1.Tổ chức mã hóa các đối tượng quản lý kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 25
1.4.2. Quy trình thực hiện công việc 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CP 3E VI ỆT NAM 28
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý 29
2.1.3. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty 30
2.2.1. Đặc điểm Gêu thụ hàng hóa và các phương thức bán hàng chủ yếu của công ty 40
2.2.2. Tình hình tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần
3E Việt Nam 41
2.2.2.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 41
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
1
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
2.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng 70
3.2.2.Một số ý kiến đề xuất 82
KẾT LUẬN 87
87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
2
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam
không chỉ đón nhận những thuận lợi mà còn phải đương đầu với những khó khăn,

thử thách.Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng vươn lên, phát huy tính sáng
tạo tiềm ẩn để có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp
thương mại nói chung và Công ty cổ phần 3E Việt Nam nói riêng thì hoạt động kinh
doanh đóng vai trò chủ đạo là hoạt động bán hàng. Muốn phát triển được, công ty
cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng, cung cấp những mặt
hàng tốt nhất đến tay người tiêu dùng với giá cả hợp lý. Bên cạnh đó, công ty cũng
cần quan tâm đến việc tổ chức và hạch toán kế toán bởi công tác quản lý tốt sẽ góp
phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Từ nhận thức đó, Công ty cổ phần 3EViệt Nam đã coi trọng công tác kế toán
và sử dụng như một công cụ đắc lực để quản lý tài sản, vốn của công ty trong đó bộ
phận công tác kế toán bán hàng là một trong những phần rất quan trọng.
Thực tập tại Công ty cổ phần 3E Việt Nam là cơ hội cho em học hỏi kinh
nghiệm và tiếp cận với thực tế, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn công
việc.Trong quá trình thực tập nhờ sự giúp đỡ và chỉ dẫn của Thạc sỹ Nguyễn Viết
Hà cùng với các anh chị trong phòng kế toán của Công ty cổ phần 3E Việt Nam,
cùng với kiến thức đã học em xin trình bày đề tài: “Thực trạng công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần 3E Việt Nam”. Với đề tài
này, em mong muốn củng cố những kiến thức đã học để phân tích giải quyết các
vấn đề quản lý kinh tế tài chính, kế toán của công ty.
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
3
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần 3E Việt Nam .
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở Công ty cổ phần 3E Việt Nam

Tuy nhiên, do thời gian và khả năng còn hạn chế bài viết của em không thể
tránh khỏi những sai sót. Kính mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô giáo
cùng các anh chị phòng kế toán để em hoàn thiện đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Mến
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
4
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Bán hàng và ý nghĩa của hoạt động bán hàng với doanh nghiệp
thương mại
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hàng hoá càng ngày càng đa dạng và
phong phú, với nhiều mẫu mã hiện đại phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Với sự phát triển đó đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải đặt ra và thực hiện tốt chiến
lược kinh doanh của công ty mình để được thị trường chấp nhận và thu được lợi
nhuận tối đa có thể. Muốn vậy, doanh nghiệp phải thực hiện đồng thời các biện
pháp về tổ chức, kỹ thuật và quản lý kinh tế mà trong đó kế toán như một công cụ
quản lý hữu hiệu nhất. Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động bán hàng là
hoạt động chủ đạo, quan trọng nhất.Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa được thực hiện: vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra bù đắp được
chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng qui mô kinh doanh.
Những khái niệm cơ bản:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào của con
người và đem ra trao đổi, đem bán.

Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn
lợi ích rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Với doanh nghiệp thương mại, hàng bán là các loại vật tư, hàng hóa có
hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà mua vào với mục đích để bán
ra thu lợi nhuận.
Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần của hoạt động
bán hàng và chi phí của hoạt động đó như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
5
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng không
chỉ với doanh nghiệp mà còn đối vối toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân
doanh nghiệp có bán hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận,
từ đó có điều kiện mở rộng qui mô kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao
động. Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp giúp các nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp. Bên
cạnh đó, việc xác định kết quả bán hàng còn nhằm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí
và lệ phí cho nhà nước, đảm bảo hài hòa giũa các lợi ích kinh tế: nhà nước, tập thể
và người lao động.
1.2. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.2.1 Các phương thức bán hàng và thanh toán
1.2.1.1 Các phương thức bán hàng
Hoạt động bán hàng được chia thành hai hoạt động: Bán hàng trong nước và
bán hàng ra nước ngoài.
* Bán hàng trong nước: hoạt động bán hàng trong nước thực hiện dưới 2
hình thức bán buôn và bán lẻ.

Bán buôn: Là sự vận động ban đầu của sản phẩm, hàng hóa từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một
phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn thường áp dụng đối với
trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi hai hình thức: Hình
thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn qua kho: Theo hình thức này sản phẩm, hàng hóa được xuất bán cho
khách hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp theo hai cách: Xuất bán trực tiếp và
xuất gửi đi bán.
Hình thức xuất bán trực tiếp: Doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho
khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm được
coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ hàng và ký xác
nhận trên Hóa đơn bán hàng hoặc Hóa đơn GTGT.
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
6
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
Hình thức chuyển hàng: Định kỳ căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch
giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại địa điểm đã ký
trong hợp đồng. Sản phẩm gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi
khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền
hàng ngay thì khi đó mới chuyển quyền sở hữu và được xác định là bán hàng và
được ghi nhận doanh thu bán hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng của
nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán.
Sau khi giao hàng, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì hàng hóa đó được chấp nhận là tiêu thụ.
Bán lẻ: Bán lẻ là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, sản phẩm,hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện
được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán
ổn định. Bán lẻ thường áp dụng các phương pháp sau:

Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng
cho khách và thu tiền.
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền, hoá
đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận bàng ở quầy hàng hoặc kho.
Nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê số hàng bán ra trong
ngày.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền cho
nhân viên gán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ.
Hình thức bán hàng trả góp: Người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu
thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách.
Hình thức bán hàng theo phương thức đại lý: Doanh nghiệp bán ký hợp đồng
với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán cho họ.
Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác: Bán qua mạng, truyền hình…
* Bán hàng ra nước ngoài (xuất khẩu hàng hóa): theo hai phương thức:
Xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị tham gia đàm phán có thể trực tiếp đàm phán, kí
kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao hàng, nhận tiền hàng.
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
7
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
Xuất khẩu ủy thác: Đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán ký
kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa
của mình thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu khác.
1.2.1.2. Các phương thức thanh toán
•Thanh toán bằng tiền mặt
Đây là hình thức dùng tiền mặt để chi trả trực tiếp cho các khoản phải thanh
toán giữa các đối tượng có quan hệ kinh tế tài chính với nhau.
•Thanh toán không dùng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán giữa các đối tượng bằng cách trích chuyển tài

khoản qua hệ thống tín dụng hoặc bằng cách bù trừ công nợ mà không dùng đến
tiền mặt, đòi hỏi doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà
nước. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
- Thanh toán bằng thư tín dụng
- Thanh toán bằng điện chuyển tiền
- Thanh toán bằng thẻ thanh toán…
1.2.2. Doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
1.2.2.1. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
* Doanh thu bán hàng
Khái niệm: Doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ từ hoạt động bán hàng hoá góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng hoá được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền
với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
8
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch bán hàng hoá bao gồm cả phụ phí

và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
+ Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ doanh thu là
giá chưa có thuế. Đối với hàng hoá không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ doanh thu là tổng giá thanh toán
+ Doanh thu bán hàng trả chậm trả góp là giá bán trả một lần .
+ Doanh thu của số hàng hoá tiêu dùng nội bộ là giá thực tế (giá vốn thực tế
xuất kho hoặc giá thành thực tế) của số hàng hoá.
* Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua
trên giá bán niêm yết do người mua mua hàng với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên
giá bán do doanh nghiệp giao bán không đúng thoả thuận trong hợp đồng như sai
quy cách, kém phẩm chất, không đúng thời hạn.
+ Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán chỉ được tính là các
khoản giảm trừ doanh thu nếu phát sinh sau khi phát hành hoá đơn.
+ Doanh thu của hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của số hàng đã xác định
là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại phần lớn là do lỗi của doanh nghiệp trong
việc giao hàng không đúng thoả thuận trong hợp đồng.
+ Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp.
1.2.2.2. Kết quả bán hàng
* Giá vốn hàng bán
Đối với hàng hoá xuất kho để bán trị giá gốc của hàng hoá xuất kho chính là
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
9
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
giá vốn hàng bán.
Trị giá gốc của hàng
hoá xuất kho

=
Trị giá mua hàng hoá
xuất kho
+
Chi phí mua phân bổ
cho hàng hoá xuất kho
Trong đó: Trị giá mua của hàng hoá xuất kho được tính theo một trong bốn
phương pháp sau:
 Phương pháp đích danh.
 Phương pháp bình quân gia quyền( bình quân cả kỳ và bình quân thời điểm).
 Phương pháp Nhập trước - Xuất trước.
 Phương pháp Nhập sau - Xuất trước.
Chi phí mua phân bổ cho hàng hoá xuất kho theo tiêu thức phù hợp, thông
thường là giá mua của hàng hoá.
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng hoá xuất
kho
=
Chi phí mua
hàng đầu kỳ +
Chi phí mua phát
sinh trong kỳ
x
Trị giá mua của
hàng hoá xuất
kho trong kỳ
trị giá mua thực
tế hàng đầu kỳ
+

trị giá mua thực
tế hàng nhập
trong kỳ
- Hàng hoá mua về không qua nhập kho bán ngay.
Giá vốn hàng bán = Giá mua + Chi phí mua
* Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển đi
tiêu thụ và các khoản trích theo lương( các khoản trích BHYT,BHXH,KPCĐ).
Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bảo quản sản phẩm,
hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu
cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
10
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường,
tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện, vận chuyển, bốc dỡ.
Chi phí bảo hành sản phẩm; là khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản
phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí thuê tài sản, thuê kho,
thuê bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý
Chi bằng tiền khác: là khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ mua ngoài như chi phí tiếp khách, hội nghị

khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hóa…
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, tiền phụ cấp trả cho ban giám đốc,
nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ
trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỉ lệ quy định.
Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng
cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh
nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp
Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao những TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn
Thuế, phí, lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài, các khoản
phí , lệ phí giao thông, cầu phà…
Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phong phải thu khó đòi, dự phòng phải
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung toàn doanh nghiệp như tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và sử
dụng các tài liệu kĩ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần( không đủ tiêu
chuẩn TSCĐ), chi phí trả cho nhà thầu phụ
Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên
như chi hội nghị, tiếp khách, công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản chi
khác…

* Kết quả của hoạt động bán hàng
Kết quả bán hàng trong kỳ: Là phần chênh lệch giữa doanh thu (Thu nhập
thuần) của hoạt động bán hàng và chi phí của hoạt động đó.
Doanh thu bán
hàng thuần
=
Doanh thu bán
hàng
_
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Lợi nhuận gộp
về bán hàng
=
Doanh thu bán
hàng thuần
_
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận thuần
về bán hàng
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng
_
Chi phí bán
hàng
_
Chi phí

QLDN
1.2.3. Yêu cầu quản lý bán hàng, vai trò nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
1.2.3.1. Yêu cầu quản lý bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng tiêu thụ hàng hóa liên quan đến từng khách hàng, từng
phương thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định. Vì vậy quản lý nghiệp vụ bán
hàng cần thỏa mãn những yêu cầu sau:
1. Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất-nhập-tồn trên
các chỉ tiêu chất lượng, số lượng và giá trị.
2. Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh
toán, từng khách hàng và từng loại hàng hóa tiêu thụ.
3. Đôn đốc thanh toán, thu hồi tiền hàng đầy đủ.
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
12
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo chế độ quy định.
1.2.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về hàng hóa, bán hàng và xác định kết
quả, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
1. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,chủng loại và
giá trị.
2. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
3. Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
4. Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tái chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và kết quả bán

hàng.
1.3. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh
nghiệp thương mại.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Hệ thống chứng từ kế toán được dùng để chứng minh tính hợp pháp của việc
hình thành các nghiệp vụ kinh tế của công ty, phản ánh kịp thời trạng thái và sự
biến động của đối tượng hạch toán đồng thời là căn cứ ghi sổ kế toán. Hệ thống
chứng từ kế toán được tổ chức ở công ty theo hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và
hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn giúp cho phòng giám đốc hiểu rõ hơn về tình
hình tài chính của công ty. Trong đó chứng từ bán hàng bao gồm:
Thẻ quầy hàng.(mẫu 02-BH)
Bảng thanh toán hàng đại lý( mẫu 01-BH)
Hóa đơn GTGT(mẫu 01-GTKT-3LL)
Hóa đơn bán hàng thông thường(mẫu 02-GTTT-3LL)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( mẫu 03- PXK-3LL)
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
13
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
Phiếu xuất kho hàng đại lý
Bảng kê bán hàng.
Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của NH, bảng sao kê của NH …
Các chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại
Bên cạnh những chứng từ bắt buộc do bộ tài chính ban hành thì doanh nghiệp
có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn khác như: Giấy đề nghị thanh toán, hợp
đồng, …
1.3.2. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu
bán hàng được quy định tại chuẩn mực “ doanh thu và thu nhập khác”, nếu không

thỏa mãn thì không hạch toán vào doanh thu.
2. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nghuyên tắc phù hợp và theo năm tài chính
3. Trường hợp trao đổi hàng hóa, dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa dịch vụ tương
tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
4. Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, từng
sản phẩm…theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu
thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm để phục vụ
cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.
1.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Hệ thống TK được công ty xây dựng dựa trên hệ thống tài khoản được quy
định tại quyết định 48/2006/QĐ-BTC
Các tài khoản được sử dụng:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
TK 632 – Gía vốn hàng bán.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
14
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
Và các tài khoản liên quan khác như: TK 111, 1K 112, TK 131, TK 3331
Sơ đồ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng.
Sơ đồ 1.1: Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 156 TK632 TK 911 TK 111,
(1)
TK157
(2a) (2b) (8) TK511
TK 111,112,331 (11)

(3) TK3331 (6)
TK111,334 TK6421
(4) (9)
TK111,334 TK6422
(5) (10) TK521
TK821 (12) (7)

TK421 (13)

(14)
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
15
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
Trong đó:
(1): Hàng hoá xuất kho tiêu thụ.
(2a): Hàng xuất kho gửi bán.
(2b): Hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ.
(3): Hàng mua về không qua nhập kho bán ngay.
(4): Các khoản tính vào chi phí bán hàng.
(5): Các khoản tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
(6): Phản ánh doanh thu hàng bán.
(7): Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
(8): Kết chuyển giá vốn hàng bán .
(9): Kết chuyển chi phí bán hàng.
(10): Kết chuyển chi phí QLDN.
(11): Kết chuyển doanh thu bán hàng .
(12): Kết chuyển chi phí thuế TNDN.
(13): Kết chuyển kết quả lãi.
(14): Kết chuyển kết quả lỗ.

Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
16
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
Sơ đồ 1.2: Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 156, 157 TK 611 TK 632 TK 911 TK 111,112,
(1)
(2) (8)
TK111,112
(3a) TK 511
(3b) (11)
TK111,334 TK6421 TK3331 (4)
(5) (9)

TK111,334 TK6422
(6) (10) TK521
TK821 (7)
(12)
TK421
(13)
(14)
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
17
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán Kiểm Toán
Trong đó:
(1): Kết chuyển hàng hoá dư đầu kỳ.
(2): Xuất kho hàng hoá bán trong kỳ.
(3a): Hàng hoá mua về nhập kho trong kỳ.
(3b): Hàng hoá mua về không qua nhập kho bán ngay.

(4): Phản ánh doanh thu bán hàng.
(5): Các khoản chi phí tính vào chi phí bán hàng.
(6): Các khoản chi phí tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
(7): Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
(8): Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ .
(9): Kết chuyển chi phí bán hàng.
(10): Kết chuyển chi phí QLDN.
(11): Kết chuyển doanh thu bán hàng.
(12): Kết chuyển chi phí thuế TNDN
(13): Kết chuyển kết quả lãi.
(14): Kết chuyển kết quả lỗ.
Nguyễn Thị Mến Báo cáo tốt nghiệp
Lớp: KT3. Khóa 5
18

×