Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

bài tập marketing căn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.8 KB, 80 trang )

CÔNG TY TNHH REBEAUTY
I.Giới thiệu về doanh nghiệp:
Một công ty chuyên cung cấp các sản phẩm thuộc về lĩnh vực chăm sóc sắc
đẹp và dinh dưỡng nhằm đem lại sự tươi trẻ và hạnh phúc đến mọi người.
Đến với công ty các bạn sẽ lấy lại được tuổi thanh xuân của mình, không hề
có khái niệm già nua. Các bạn hoàn toàn an tâm với các sản phẩm và dịch vụ của
công ty. Từ các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp đến các dịch vụ làm cho bạn xua đi
tuổi già của mình. Công ty hằng năm lại cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đầy ấn
tượng theo các mùa. Khi bạn đến với REBEAUTY vào mùa xuân thì các bạn sẽ
được tận hưởng trong cảm giác tươi tắn cùng loạt các sản phẩm chăm sóc da và
trang điểm, đến vào mùa hè thì sẽ cảm nhận được sự tươi mát cùng loạt các sản
phẩm sữa tắm và kem dưỡng da. Mùa thu công ty có các loại nước hoa và các loại
kem dưỡng toàn thân, mùa đông sẽ đến cùng bạn với các loại thực phẩm cung cấp
năng lượng và dinh dưỡng cùng với các loại kem chống khô da……….
Mọi thứ đều được công ty nghiên cứu và tạo ra. Bênh cạnh đó còn có các
dịch vụ chăm sóc như massage, tắm trắng, dịch vụ tư vấn khách hàng ….
I.1 Thông tin về công ty:
 Tên công ty: REBEAUTY
 Loại hình Kinh doanh: Công ty TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
 Trụ sở chính : Số 101- Đường Lê Duẩn- Quận Hải Châu – Thành Phố
Đà Nẵng
 Địa chỉ Nhà Máy: Khu công nghiệp HÒA KHÁNH – Quận Liên Chiểu –
Thành phố Đà Nẵng
Các cửa hàng, showroom của công ty:
 Showroom 1: Số 113- Đường Phan Châu Trinh
 Showroom 2: Số 34 – Đường Lê Duẩn
 Showroom 3: Số 15 – Nguyễn Văn Linh
* Công ty có 1 Showroom tại Quảng Nam:
 Showroom : Số 37 – Đường Trưng Nữ Vương – Hội An
 Website: REBEAUTY.COM.VN
 Điện thoại : 0511.3842.792


 Fax : 051138794632
I.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty kinh doanh theo loại hình công ty TNHH.Ý tưởng hình thành công
ty là một sự đột phá trong ý tưởng của các cá nhân đầy trí tuệ và sự sáng tạo. Học
hỏi theo tư duy tiếp thị phá cách hoàn toàn mới của nhà tiếp thị hàng đầu thế giới
PHILIP KOTTLER, chúng tôi đã xây dựng nên một công ty chuyên cung cấp các
sản phẩm về lĩnh vực chăm sóc sắc đẹp và dinh dưỡng nhằm đem lại sự tươi trẻ và
hạnh phúc đến mọi người.
- Hình thành năm 2005, ban đầu công ty chỉ là một công ty nhỏ chuyên
phân phối các sản phẩm mỹ phẩm từ các công ty danh tiếng trong ngành chăm sóc
sắc đẹp đến trực tiếp các đại lý và các quầy tạp hóa của các tỉnh thuộc. Miền
Trung- Tây Nguyên.
- Nhận thấy được sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế đất nước, và sự phát
triển của khu vực Miền Trung nói riêng, đời sống của người dân ngày càng tăng
cao. Nhu cầu ngày một tăng cao trong việc làm đẹp và chăm sóc sắc đẹp, năm
2007 công ty chính thức xây dựng nên một xí nghiệp sản xuất các sản phẩm làm
đẹp như : sữa tắm, kem dưỡng da,…sau khi tích lũy một số vốn khá cao. Ban đầu
thì công việc rất khó khăn, các sản phẩm cho ra đời chất lượng không cao lắm và
còn nhiều thiếu sót. Khách hàng không thích lắm về các sản phẩm đó, doanh thu
của công ty ngày một giảm sút. Năm 2008 công ty quyết định bỏ ra một số tiền là
200,000 USD để nhập máy móc sản xuất tân tiến từ Mỹ. Cộng thêm việc thuê các
chuyên gia trong ngành về nghiên cứu và cho ra đời các sản phẩm hoàn hảo hơn.
- Từ năm 2008 đến cuối năm 2009 thì loạt các sản phẩm của công ty được
ra đời, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Công việc kinh doanh của công ty
diễn ra rất suông sẻ, doanh số không ngừng tăng cao. Thị phần của công ty chiếm
gần 30% trong khu vực Miền trung- Tây nguyên.
- Không dừng lại ở đó, cuối năm 2009 thì công ty có cho ra đời một sản
phẩm mới, một sản phẩm rất độc đáo và khác biệt, hoàn toàn mới đầy tính sáng
tạo và táo bạo, một sự kết hợp không thể chê và đâu được. Một sản mà chưa hề tồn
tại trên thị trường từ trước đến giờ, đó là “ SỮA CHỨC NĂNG” . Một sản phẩm

với ra đời với nguyên tắc LIÊN KẾT- một trong sáu nguyên tắc tiếp thị phá cách
của PHILIP KOTTLER.
I.3 Giới thiệu về sản phẩm mới:
Bình thường thì khi các bạn uống
sữa nó sẽ cung cấp cho các bạn năng
lượng, các chất dinh dưỡng giá trị, giúp
cho bạn có được sự năng động và sức
khỏe, nó có chứa các thành phần giúp cho
xương chắc , giúp cho cơ thể khỏe, cho trí
tuệ phát triển, và tăng khả năng hấp
thụ……Còn khi bạn dùng một loại thuốc,
thực phẩm chức năng có tác dụng phòng
chống bệnh tật và tăng cường sức khỏe
nhờ các chất chống oxy hóa (beta-caroten,
lycopen, lutein, vitamin C, vitamin E ), chất xơ và một số thành phần khác…Như
thế thì có lẽ một lần bạn không thể dùng cả 2 được. Hơn nữa chưa chắc dùng 2
loại đó cùng lúc lại phát huy hết tác dụng. Nắm được nhu cầu ngày càng cấp thiết
cho việc đối phó với tuổi già và sự tiện lợi của khách hàng công ty đã cho ra đời
sản phẩm tích hợp các chức năng này.
I.4 Sứ mệnh :
1. Trở thành nhà cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực thẩm mỹ, chăm sóc
sắc đẹp và dinh dưỡng cho mọi người trên toàn Châu Á.
2. Thông qua việc cải tiến chất lượng sản phẩm và tạo ra các sản phẩm
đem đến sự tiện lợi và nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho mọi người.
I.5 Xác định chiến lược kinh doanh cho REBEAUTY trong giai đoạn
năm 2010-2012:
- Tăng doanh thu cho công ty:
• Phát triển nhanh và mạnh sản phẩm mới, tiếp tục cho ra đời và phát
triển các sản phẩm ban đầu.
• Chiếm lĩnh các thị trường tiềm năng trên toàn quốc.

• Đẩy mạnh công việc bán hàng và phân phối sản phẩm.
• Thiết lập các kênh phân phối và đại lý mới một cách chọn lọc.
- Củng cố , nâng cao địa vị công ty trong ngành chăm sóc sắc đẹp và dinh
dưỡng của VIỆT NAM, tạo sự tin tưởng và sự an toàn cho tất cả các khách
hàng khi sử dụng các sản phẩm của công ty :
• Cải tiến các sản phẩm cũ.
• Thiết lập mạng lưới cung ứng sản phẩm một cách lớn mạnh trên toàn
quốc.
• Tiếp tục nghiên cứu và cho ra đời các sản phẩm chuyên nghiệp và
cao cấp, an toàn và chất lượng cho người sử dụng.
• Mở các buổi tư vấn cho khách hàng.
• Thiết lập một trang web dành riêng để tư vấn về sản phẩm mới.
- Quảng bá thương hiệu ra với quốc tế:
● Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị khách hàng thường niên, các
cuộc họp để quảng bá sản phẩm mới, tư vấn cho người sử dụng tại các quốc gia tại
khu vực ASEAN
● Phát hành các tạp chí sắc đẹp dành riêng cho công ty bằng tiếng Việt
và tiếng Anh, theo định kỳ hàng tháng . Mỗi năm cho ra đời 2 quyển catalog để
giới thiệu hình ảnh các sản phẩm mới.
● Xuất khẩu sản phẩm mới ra thị trường quốc tế, cụ thể là khu vực
Đông Nam Á.
I.6 Mục tiêu kinh doanh của công ty:
• Hướng tới mục tiêu lợi nhuận cao và ổn định.
• Làm tăng thái độ tin tưởng đối với “ Sữa chức năng” như một sản
phẩm đổi mới hoàn toàn và là một thủ lĩnh trong loạt các sản phẩm
thuộc về mỹ phẩm và thực phẩm chứ năng.
• Cho người tiêu dùng và người bán lẻ thấy rằng, công nghệ của
REBEAUTY không đối nghịch với nguyên tắc của công ty là độ tin
cậy vào các phương tiện kỹ thuật tiên tiến trên thế giới khi cho ra
đời một sản phẩm kết hợp hết sức độc đáo.

• Nâng cao chất lượng và số lượng các mối quan hệ trực tiếp giữa
công ty với các đối tác và đặc biệt là với những khách hàng tiềm
năng.
• Cuối cùng là nâng cao mức độ nắm biết của xã hội với thương hiệu
“Sữa chức năng” trong nhóm công chúng đối tượng.
I.7 Tình hình kinh doanh của REBEAUTY tính đến đầu năm 2010:
I.7.1 Thành tựu đạt được:
- Tính đến năm 2010 thì công ty đã chính thức cho ra đời được loạt các sản
phẩm theo mùa, mỗi mùa là một bộ sản phẩm gồm từ 2- 3 sản phẩm.
Mùa Sản phẩm
Xuân
- Bộ son, phấn trang điểm :De’makeup
- Kem dưỡng da : De’Skinfos

- Kem chống nắng : De’sunpro
- Sữa tắm các với nhiều loại hương : Bạc hà tươi mát, Dâu tây thơm
nồng, Nho quyến rũ, Dưa leo tinh khiết, Oải hương bí ẩn.
De’crebath
Thu
- Nước hoa các loại với 5 mùi chủ đạo: Nồng nàn, thanh thoát, dịu
nhẹ, quyến rũ, cá tính De’perfume
- Sữa dưỡng da toàn thân, tăng cường độ ẩm cho da De’bodyfos
Đông
- Kem dưỡng da chống khô, nức nẻ da, dưỡng ẩm cho da De’wetfos
- Sữa ngũ cốc cung cấp năng lượng De’cereal
I.7.2 Đánh giá kết quả kinh doanh:
• Loạt các sản phẩm theo mùa là một sự khác biệt hoàn toàn của công
ty so với các đối thủ cạnh tranh trong hiện tại, thể hiện được sự đa
dạng và mới mẻ của công ty.
• Các sản phẩm cho ra đời theo mùa đáp ứng được các nhu cầu theo

các thời điểm khác nhau, do đó công ty đã để lại ấn tượng tốt trong
lòng khách hàng. Được đông đảo người tiêu dùng đánh giá cao và
ủng hộ, tuy nhiên thì còn nhiều người không mấy hứng thú với việc
thay đổi sản phẩm theo mùa của công ty.
• Các sản phẩm đã được phân phối đến với các tỉnh thuộc khu vực
Miền Trung - Tây Nguyên, chiếm được 30% thị phần của khu vực
này. Tuy là có được sự khác biệt và độc đáo thế nhưng thị phần của
công ty đến thời điểm năm 2010 là chưa tương xứng với tiềm năng
và năng lực thực sự của công ty. Chưa thể hiện được danh tiếng và
địa vị của công ty trên lĩnh vực mỹ phẩm.
I.7.3 Tình hình kinh doanh hiện tại:
a) Khu vực kinh doanh: Miền trung - Tây nguyên
b) Đối tượng phục vụ : Phụ nữ trung niên, các quý bà và các phụ nữ
trên 25 tuổi là đa số, nhưng do đặc tính và sự đa dạng trong chủng loại
sản phẩm phù hợp nên đa số mọi người đều sử dụng được cả
c) Tình hình sản xuất và cung ứng sản phẩm: - Công ty đang trong
giai đoạn cuối cùng cho việc hoàn thành sản phẩm mới “ Sữa chức
năng”
- Đang cho ra đời
các sản phẩm chủ đạo theo mùa hiện tại, đánh mạnh vào thị trường tiềm
năng mà công ty đã xác định.
d) Tình hình cung ứng nguyên liệu của các nhà cung ứng: Công ty
đã và đang liên kết chặc chẽ với các nhà cung ứng hàng đầu trong ngành
để có được các nguyện liệu đầu vào tốt nhất với giá cả thấp nhất. (Danh
sách các nhà cung ứng có trong phần MARKETING- MIX.)
I.7.4 Tình hình cạnh tranh trên thị trường hiện tại:
- Các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực này rất nhiều, và đặc biệt là tại
thị phần Khu vực Miền trung –Tây nguyên. Trong đó có 3 dòng sản
phẩm khá nổi tiếng và mạnh : Sữa ANLENE của Công ty Fonterra
Brands Việt Nam; Sữa ong chúa ROYAL JELLY và Sữa non

GOOD HEALTH của công ty Good Health Việt Nam
II. Phân tích môi trường Marketing của Doanh nghiệp:
 Môi trường marketing của công ty là tập hợp những chủ thể tích cực
và những lực lượng hoạt động ở bên ngoài công ty và có ảnh hưởng đến khả năng
chỉ đạo bộ phận marketing, thiết lập và duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp với các
khách hàng mục tiêu. Do tính chất luôn biến động, khống chế và hoàn toàn bất
định, môi trường marketing động chạm sâu sắc đến đời sống công ty. Những biến
đổi diễn ra này không thể gọi là chậm và có thể dự đoán trước được. Nó có thể gây
ra những điều bất ngờ lớn và những hậu quả nặng nề. Vì thế công ty cần phải chú
ý việc nghiên cứu marketing và những khả năng thu thập thông tin marketing
thường ngày bên ngoài công ty hiện có.
Môi trường marketing gồm môi trường vi mô và môi trường vĩ mô, trước tiên
chúng ta sẽ trình bày về những nghiên cứu để phân tích cho thấy được những ảnh
hưởng của môi trường vi mô đến hoạt động marketing.
II.1 Môi trường vi mô:
Mục tiêu cơ bản của công ty là thu lợi nhuận. Nhiệm vụ cơ bản của hệ
thống thông tin marketing là đảm bảo sản xuất ra những mặt hàng hấp dẫn đối với
các thị trường mục tiêu. Những thành công của sự chỉ đạo marketing còn phụ
thuộc vào cả hoạt động của các đơn vị khác trong công ty và sự tác cộng của nhà
cung ứng, đối thủ cạnh tranh, môi giới marketing, khách hàng và công chúng trực
tiếp.
II.1.1 Công ty:
1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Rebeauty:

2. Cơ cấu bộ máy quản lý công ty:
• Hội đồng thành viên: gồm tất cả các thành viên, là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty.
• Chủ tịch hội đồng thành viên: Mr. Nguyễn Minh Lợi
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định
của Hội đồng thành viên thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết

hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty.
• Tổng giám đốc: Ms. Lê Thị Hằng
Điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
• Ban kiếm soát: Mrs. Võ Thị Quỳnh Nga
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
GD TÀI
CHÍNH –
KẾ TOÁN
GD
MARKET
-ING
GD
KINH
DOANH
GD
NHÂN
SỰ
GD
CHI
NHÁNH
Thay mặt hội đồng thành viên kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị
và điều hành của công ty.
• Giám đốc tài chính – kế toán: Mr. Phạm Phước Đạt
 Quản lý, điều hành các hoạt động tài chính kế toán
 Tư vấn cho ban giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược

về tài chính
 Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và kế độ kế toán
 Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiếm soát ngân sách cho toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
 Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính
kế toán
 Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
và việc đầu tư của công ty có hiệu quả.
• Giám đốc marketing: Mr. Võ Ngọc Vũ
 Hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm và
nhóm sản phẩm, xây dựng chiến lược giá cả, sản phẩm, phân phối,
khuyến mãi, …
 Xây dựng và thực hiện các hoạt động marketing hỗ trợ nhằm phát
triển thương hiệu

 Phân tích, xác định nhu cầu thị trường để cải tiến và phát triển sản
phẩm mới phù hợp với nhu cầu của thị trường
 Thực hiện thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích dữ liệu liên
quan đến thị trường và các đối thủ cạnh tranh.
• Giám đốc kinh doanh: Mr. Đặng Công Phúc
 Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch
kinh doanh, theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh.
 Nghiên cứu, xây dựng và phát triển mạng lưới kênh phân phối,
chính sách phân phối, chính sách giá cả.
 Đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm
 Đưa ra các số liệu, dự đoán về nhu cầu thị trường.
• Giám đốc nhân sự: Mr. Nguyễn Quang Tuấn
 Điều hành và quản lý các hoạt động Hành chính và Nhân sự của
toàn Công ty
 Thiết lập và đề ra các kế hoạch chiến lược để phát triển nguồn nhân

lực
 Tư vấn cho Ban giám đốc điều hành các hoạt động hành chính nhân
sự
 Làm việc chặt chẽ với bộ phận Hành chính và Nhân sự của các Chi
nhánh nhằm hỗ trợ họ về các vấn đề hành chính nhân sự một cách
tốt nhất
 Xây dựng nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn
Công ty
 Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy chế, chính
sách về hành chính, nhân sự phù hợp với thực tế của công ty và chế
độ hiện hành của nhà nước
 Tư vấn cho nhân viên trong công ty về các vấn đề liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của nhân viên trong công ty.
• Giám đốc chi nhánh: Ms. Trần Thị Kiều Oanh
 Đề xuất, cải tiến sản phẩm về chất lượng, mẫu mã và đa dạng hóa
sản phẩm
 Xây dựng phương hướng hoạt động và phát triển của chi nhánh
 Giám sát việc thực hiện các quyết định, chủ trương, chính sách
Công ty đề ra; đảm bảo các hoạt động của Chi nhánh tuân thủ luật
pháp và các quy định của Nhà nước
 Quản lý tiền hàng và cung ứng vận chuyển cho việc kinh doanh
ngành hàng.
Những người quản trị marketing phải hợp tác chặt chẽ với các đơn vị khác trong
công ty:
 Phòng tài chính – kế toán luôn quan tâm đến nguồn vốn và việc sử dụng vốn
cần thiết để thực hiện các kế hoạch marketing.
 Phòng kinh doanh giải quyết những vấn đề về thiết kế những sản phẩm chăm
sóc và bảo vệ con người chống lại sự lão hóa với chi phí thấp nhất có thể, nhưng
hiệu quả đem lại cao.
 Phòng nhân sự phải đảm bảo tuyển dụng và đào tạo những nhân viên thật sự có

năng lực để đóng góp cho sự phát triển của công ty.
 Bộ phận cung ứng nguyên liệu quan tâm đến việc đảm bảo số lượng, chất lượng
nguồn nguyên vật liệu để đáp ứng cho quá trình sản xuất các sản phẩm.
 Bộ phận kiểm soát chất lượng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng nhu
cầu của về độ tin cậy cao của khách hàng đối với sản phẩm.
Bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất số lượng sản phẩm cần thiết…
Hoạt động của tất cả những bộ phận này dù ở hoàn cảnh và mức độ nào đều ảnh
hưởng đến những kế hoạch và hoạt động của phòng marketing.
II.1.2 Những nhà cung ứng:
II.1.2.1 Giới thiệu nhà cung ứng về sản phẩm sữa chức năng của công ty:
Công ty có 2 nguồn cung ứng chủ yếu là mua nguyên vật liệu từ nông dân ở
trong nước và nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Các nguyên liệu sử dụng trong
nước như: bò sữa tươi, đường tinh luyện, dầu thực vật, đậu nành hạt, …Nguyên
liệu nhập khẩu: sữa bột, dầu bơ, mật ong, trái cây và nhiều tinh chất quan trọng tác
động tốt đến sự lão hóa.
Các nguồn cung cấp nguyên liệu chính về sữa chức
năng
Nguyên liệu Ghi chú
Bột sữa các loại 100% nguyên liệu nhập khẩu
Sữa tươi 100% nguyên liệu nhập khẩu
Đường Chủ yếu dùng sản phẩm trong nước
Hộp thiết các loại Chủ yếu dùng sản phẩm trong nước
Để chủ động về nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sữa, công ty
đã có chủ trương giảm dần nguyên liệu nhập khẩu, phát triển đàn bò sữa cung cấp
sữa tươi cho toàn bộ sản phẩm sữa làm nguyên liệu cho người chăn nuôi bò sữa
trong cả nước. Do nguồn cung cấp nguyên liệu trong nội địa chưa thật ổn định,
nên công ty quyết định đầu tư phát triển nguyên liệu theo hình thức trang trại chăn
nuôi bò sữa khép kín với quy trình công nghệ hiện đại, tiên tiến song song với phát
triển chăn nuôi bò sữa nông hộ nhằm cung cấp nguồn sữa tươi nguyên liệu ổn
định. Dự kiến công ty sẽ xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao

tại Nghệ An, Vĩnh Phúc, Lâm Đồng, Bình Định, Bình Dương, Sóc Trăng…
II.1.2.2 . Những trở ngại chính trong chăn nuôi bò sữa:

Những trở ngại hiện nay:
 Đất – Đầu tư: >95% các trang trại chăn nuôi bò sữa với quy mô nhỏ
 Kỹ năng chăn nuôi: quản lý, kỹ thuật chưa đạt hiệu quả cao
 Chính sách của nhà nước: kế hoạch dài hạn, pháp chế và quy định, huấn
luyện
 Cơ sơ hạ tầng: ở khu vực nông thôn, đầu vào của chăn nuôi bò sữa, thu mua
sữa
 Hiệu quả thấp: do chăn nuôi quy mô nhỏ, chi phí sản xuất cao, không
chuyên môn hóa.

Mục tiêu đặt ra đối với ngành chăn nuôi bò sữa:
Danh sách một số nhà cung ứng chính của công ty
STT Nguyên liệu Nhà cung ứng Ghi chú
1 Bột sữa các loại
Hoogwegt 100%
nguyên liệu
nhập khẩu
Newzealand Milk Products
Olam International Ltd.
2 Sữa tươi
Trung tâm bò sữa Tuyên Quang 100%
nguyên liệu
Hộ nông dân
3 Đường
Công ty thực phẩm công nghệ TPHCM 100%
nguyên liệu
Công ty đường Biên Hòa

Công ty liên doanh mía đường Nghệ An
Công ty mía đường Buourbon- Tây Ninh
Olam International Ltd
Itochu Corporation
4 Thiết các loại
Titan Steel Co.
7,6% nhập
khẩu
Công ty Perstima Bình Dương
 Mở rộng quy mô các vùng nguyên liệu bò sữa tươi nhằm thay thế dần
nguồn nguyên liệu nhập khẩu
 Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu chăn nuôi, khai thác sữa, bảo
quản, vận chuyển đến sản xuất
 Đảm bảo giải quyết đầu ra sản phẩm sữa bò tươi cho nông dân nuôi bò sữa,
góp phần tăng nhanh đàn bò sữa tại TPHCM và cả nước theo “Định hướng
phát triển bò sữa đến năm 2010” của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn
Cụ thể công ty tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ nông dân nhằm phát triển nguồn
nguyên liệu và nâng tỷ trọng sữa bò nguyên liệu trong nước lên khoảng 50%
trên tổng lượng sữa nguyên liệu đưa vào sản xuất hàng năm trong vòng 3-5
năm tới. Đảm bảo chất lượng bằng việc đầu tư hệ thống kiểm tra chất lượng
sữa bò tươi và xây dựng đội ngũ. Kiểm tra chất lượng sản phẩm làm nhiệm vụ
kiểm tra ngay từ khâu đầu vào của nguyên liệu, Công ty cũng tổ chức tập huấn
cho đội ngũ nhân viên này về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, giúp thông
tin tư vấn kịp thời cho nông dân về chất lượng sữa.
II.1.2.3 . Các nhà cung ứng khác:

Ltd Sublime thực phẩm: Nhập khẩu acai chất lượng tốt nhất từ Brazil với
hương vị và chất lượng tuyệt hảo. Gồm những sản phẩm trái cây như sơri,
xoài, maracuja, ổi.


Tropical sản xuất thực phẩm Co. : trụ sở đặt tại Costa Rica cung cấp chất
lượng tốt nhất về trái cây nhiệt đới đông lạnh, xoài, chuối, dưa hấu, đu đủ và
rau pineapples.

Summerbee Sản phẩm: sản xuất ra một loạt các sản phẩm về ong, mật
ong, sữa ong chúa, phấn hoa. Sản phẩm của họ phổ biến nhất là sữa ong chúa
trong mật ong keo - có 3 thế mạnh - tiêu chuẩn, tăng gấp đôi, và mega thế
mạnh. Ngoài ra còn có một sản phẩm được gọi là beevitalise mà contians 4
sinh tố cơ bản (ABDE) trong mật ong keo lỏng
Những nhà cung ứng trên chủ yếu cung cấp nguồn nguyên vật liệu có
nguồn gốc chủ yếu từ thiên nhiên, nhằm giúp REBEAUTY tạo ra những
sản phẩm có chất lượng tốt nhất, mang đến hiệu quả tối đa cho khách hàng,
tạo sự tín nhiệm và hài lòng trong suy nghĩ của người tiêu dùng. Ngoài ra,
Công ty cũng đã xây dựng và đầu tư thêm nhiều nhà máy sản xuất sản
phẩm thuộc các ngành hàng hóa mỹ phẩm, bên cạnh đó còn thiết lập một
thỏa thuận lâu dài với Tổng công ty Hóa chất Việt Nam, sản xuất các
nguyên liệu thô đầu vào mà hiện phải nhập khẩu.
* Mục tiêu phát triển của các nhà cung ứng tạo tiền đề phát triển sản phẩm
của công ty:
Trong thời gian tới công ty tiếp tục quan hệ bền vững với các nhà cung
cấp, đảm bảo nguồn nguyên liệu của các nhà cung ứng đáng tin cậy. Chất
lượng và ổn định là tiêu chí đặc biệt quan trọng đối với công ty chúng tôi, do
vậy công ty sẽ xây dựng các quan hệ bền vững thông qua chính sách đánh giá
của công ty, hỗ trợ tài chính và ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung
ứng hiện tại. Các nhà máy sản xuất sẽ đặt tại vị trí chiến lược cho phép công ty
duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. Đồng thời tuyển chọn các
trung tâm đặt mua nguyên liệu đảm bảo chất lượng tốt. Sử dụng tối đa nguồn
nguyên liệu trong nước và hạn chế nhập khẩu nước ngoài để hạn chế chi phí
giảm giá thành cho người tiêu dùng. Đáp ứng nhu cầu sản xuất về cả sản lượng

lẫn chất lượng. Những sự kiện xảy ra trong môi trường “nhà cung ứng” có thể
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động marketing của công ty. Vì vậy Công ty
tuyệt đối chú ý đến việc theo dõi giá cả và chất lượng các mặt hàng cung ứng.
Đảm bảo việc hoạch định chiến lược marketing áp dụng một cách có hiệu quả
tối ưu.
II.1.3 Đối thủ cạnh tranh:
II.1.3.1 Vị thế của công ty trong ngành:
Trong những năm qua, mặc dù chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa
cũng như những sản phẩm chức năng, hóa mỹ phẩm trong và ngoài nước, song
bằng nhiều nỗ lực của mình, công ty đã có một vị thế nhất định ở thị trường
trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các sản phẩm khác. Doanh thu nội
địa tăng trung bình 10-15%, tốc độ tăng trưởng tăng 8-10%, được người tiêu
tín nhiệm và ưa chuộng. Một trong những thành công của công ty là đa dạng
hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu của hầu hết đối tượng khách hàng từ độ tuổi
25-55 có nhu cầu về sản phẩm chống lão hóa.
Sau nhiều năm thành lập và hoạt động, công ty đã xây dựng cho mình một chỗ
đứng vững chắc trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Tại thị trường
trong nước, Công ty đang là nhà cung cấp uy tín đáng tin cậy của các hệ thống
siêu thị lớn như hệ thống Siêu thị Co-op Mark, Big C, Metro.
II.1.3.2 Lợi thế cạnh tranh nổi bật so với doanh nghiệp khác:
 Công ty đã tạo được uy tín cho thương hiệu của mình đối với khách
hàng trong nước và một số khách hàng quốc tế.
 Đội ngũ quản lý của công ty có trình độ, kinh nghiệm năng động, gắn
bó với công ty và có tinh thần trách nhiệm cao. Mô hình quản lý phù
hợp, cơ chế linh hoạt trong từng thời kỳ.
 Ngành nghề kinh doanh của công ty đa dạng nên có thể giảm thiểu rủi
ro ngành.
 Nhiều dự án mở rộng hoạt động nguồn nguyên liệu và sản phẩm mới đã,
đang và sẽ mang lại những động lực cho sự phát triển của Công ty.
 Công ty thường xuyên nghiên cứu và đổi mới sản phẩm có những công

dụng hữu ích hướng đến những nhu cầu bức thiết của khách hàng.
Để chuẩn bị một chiến lược Marketing có hiệu quả công ty phải nghiên cứu
các đối thủ cạnh tranh của mình cũng như những khách hàng hiện có và tiềm
ẩn của mình. Điều đó đặc biệt cần thiết khi các thị trường tăng trưởng chậm,
bởi vì chỉ có thể tăng được mức tiêu thụ bằng cách giành giật nó từ các đối thủ
cạnh tranh. Công ty cần thu thập thông tin về những chiến lược, mục tiêu, các
mặt mạnh/ yếu và các cách phản ứng của các đối thủ cạnh tranh. Công ty cần
biết các chiến lược của từng đối thủ cạnh tranh để phát hiện ra những đối thủ
cạnh tranh để dự đoán những biện pháp và những phản ứng sắp tới. Khi biết
được những mặt mạnh và mặt yếu của đối thủ cạnh tranh, công ty có thể hoàn
thiện chiến lược của mình để giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ
cạnh tranh, đồng thời tránh xâm nhập vào những nơi mà đối thủ đó mạnh. Biết
được các cách phản ứng điển hình của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp công ty lựa
chọn và định thời gian thực hiện các biện pháp.
II.1.3.3 Các đối thủ cạnh tranh của công ty:
 Cạnh tranh về nhãn hiệu:
Công ty có thể xem những công ty khác có bán sản phẩm và dịch vụ tương tự
cho cùng một số khách hàng với giá tương tự là các đối thủ cạnh tranh của
mình. Ví dụ như các đối thủ cạnh tranh theo nhãn hiệu của công ty về mặt sản
phẩm sữa gồm: Vinamilk, Elovi, Anlene,… những sản phẩm có công dụng về
việc chăm sóc da, làm đẹp, giảm cân, chống lại những dấu hiệu của lão hóa.
 Cạnh tranh về chủng loại: Công ty còn có thể xem một cách rộng hơn nữa
là tất cả những công ty sản xuất ra những sản phẩm thực hiện cùng một dịch vụ
là đối thủ cạnh tranh của mình. Ví dụ như các đối thủ cạnh tranh về chủng loại
của REBEAUTY là sữa giảm cân, trà giảm cân, thuốc giảm cân, thực phẩm
chức năng, sữa chống loãng xương, mỹ phẩm chăm sóc da… Những sản phẩm
mang tính cạnh tranh cao với sản phẩm “sữa chức năng” của công ty.
 Cạnh tranh về hình thái: Công ty có thể xét theo nghĩa rộng hơn nữa là tất
cả những công ty đang kiếm tiền của cùng một người tiêu dùng đều là đối thủ
cạnh tranh của mình. Công ty còn phải tính đến khả năng sẽ cạnh tranh gay gắt

với các loại hình sản phẩm và dịch vụ khác. Chiến lược giành khách hàng sử
dụng đến sản phẩm của công ty có thể sẽ phải cạnh tranh với các mặt hàng
khiến khách hàng lựa chọn thay vì làm đẹp bằng cách chống lão hóa, như là
hình thức tập thể dục thẩm mỹ, tập yoga, đi shopping hay đến với các hãng
chăm sóc spa để chống lại sự lão hóa đang dần đe dọa con người.
II.1.3.4 Phân tích những điểm yếu và điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ
cạnh tranh
Điểm mạnh Điểm yếu
Sữa giảm
cân
Vinamilk
 Công thức hiệu quả và chế độ điều trị khoa học,
hỗ trợ kiểm soát cân nặng một cách hợp lý.
 Sản phẩm đạt tiêu chuẩn về mùi vị, dễ uống,
tiện dụng và người dùng vẫn duy trì mọi hoạt động
sinh hoạt, làm việc bình thường.
 Công thức sữa gồm HCA giúp ức chế tổng hợp
mỡ, giảm cholesterol, gia tăng tiêu hao năng lượng
và Lcarnitine - một loại axit amin hỗ trợ vận chuyển
các axit béo chuỗi dài vào bên trong tế bào, chuyển
hóa thành năng lượng, giúp đốt cháy chất béo hiệu
quả và giải toả mệt mỏi. hệ dưỡng chất cân bằng
giữa đạm, vitamin và khoáng chất thiết yếu có năng
lượng thấp, đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ cho người
sử dụng trong thời gian ăn kiêng.
 Giá thành quá
cao, không phù hợp
tình hình thu nhập
của số đông người

dân Việt Nam.
 Chưa đảm bảo
được chất lượng là
giảm cân trong một
thời gian nhất định
Thực phẩm
chức năng
Mega-T và
Mega-G
 Chống lão hóa, kéo dài tuổi thọ
 Tạo sức khỏe sung mãn
 Tăng sức đề kháng, giảm nguy cơ bệnh tật
 Thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị bệnh tật
 Hỗ trợ làm đẹp cho con người
 Buộc phải ăn
uống hợp lý về số
lượng
 Giá thành còn
cao
 Mùi vị chưa
phù hợp với khẩu
vị của người Việt
Nam
Sữa Anlene  Đậm đặc gấp 4 lần canxi so với sữa tươi tự
nhiên.
 Đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu canxi của cơ
thể, cho xương thật chắc khỏe để duy trì cuộc sống
năng động, của người phụ nữ hiện đại.
 Hương vị thơm ngon, chứa ít chất béo, và được
 Sữa quá đặc

gây táo bón.
 Quá nhiều
đường làm cho
nước ứ đọng trong
cơ thể.
đóng trong hộp giấy uống liền nhỏ gọn, tiện lợi
Olay
 Chứa nhiều thành phần chống lão hóa hoạt
năng như allantoin, pro-vitamin B5 và Niacinamide
(hay còn gọi là vitamin B3) giúp da đẩy mạnh quá
trình sản sinh chất collagen và elastin nhanh chóng
cho một làn da mịn đẹp và giúp ngăn chặn mọi dấu
hiệu lão hóa. Những thành phần chống oxy hóa
mạnh mẽ như vitamin E, tinh chất trà xanh và chất
Carsonine kết hợp với nhau để bảo vệ sự tác hại của
các gốc tự do và bảo vệ tế bào da lâu dài.
 Sản phẩm chỉ
đạt hiệu quả khi sử
dụng thường xuyên
và theo một chu
trình nhất định, giá
thành cao chưa dễ
đến tay người tiêu
dùng.
ESSENTIA
L
 Gồm các thành phần hoạt tính cao, được thiết
kế nhằm mang đến một làn da mịn màng nhất, có
hiệu quả nhanh và trong một thời gian dài. Những
sản phẩm này dựa trên các ý tưởng khoa học nhằm

tái tạo vẻ đẹp tự nhiên và lâu dài trong quá trình
chăm sóc da. Những sản phẩm này đều được kiểm
nghiệm và chứng nhận, gồm các thành phần khoáng
chất của Biển chết, đã được biết đến một cách rộng
rãi trên toàn thế giới về hiệu quả sử dụng của nó.
Trà xanh – chống oxy hoá, Tảo biển đem lại sức
sống cho da. Thành phần hỗn hợp TCR – chống lão
hoá, là loại sản phẩm duy nhất của Viện nghiên cứu
Belmon, có tác dụng chống oxy hoá và tăng cường
chức năng cân bằng tự nhiên cho da.
 Chiến lược xúc
tiến cổ động chưa
hiệu quả nên sản
phẩm không được
người tiêu dùng
biết đến nhiều.
Có thể nói, trước mối đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh trong cuộc đua dành
thị phần, các đại gia mỹ phẩm đã phải thay đổi đáng kể phong cách quảng cáo và
các chiến lược marketing. Và dường như, đó cũng là xu hướng chung mà nhiều
công ty cần nhận thấy để có những thay đổi kịp thời trong các chiến lược kinh
doanh tiếp thị của mình. Với xu thế môi trường kinh doanh hiện tại chắc chắn
trong tương lai sẽ xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mới tiến vào lĩnh vực mỹ
phẩm nói riêng và thị trường làm đẹp nói chung, với những đối thủ cạnh tranh
hiện tại REBEAUTY đã có những chiến lược cạnh tranh hiệu quả nhằm nâng cao
thị phần và độ tin cậy của khách hàng đối với nhãn hiệu của công ty. Với những
đối thủ cạnh tranh mới chắc chắn Công ty sẽ gặp không ít khó khăn về mặt cải tiến
sản phẩm, tung ra sản phẩm mới để nắm vững vị thế hiện tại. Để vượt qua những
đối thủ cạnh tranh hiện tại, Công ty cần tập trung đầu tư nhiều hơn về các hoạt
động chiến lược marketing hiệu quả để có thể đối đầu với những đối thủ cạnh
tranh đầy thử thách và nhiều hình thái khác nhau.

Trong thời gian tới Công ty phải tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm.
Liên tục đổi mới dòng, chủng loại sản phẩm. Điều này sẽ kích thích người tiêu
dùng mua hàng nhiều hơn, đồng thời tăng vòng đời cho sản phẩm. Tiếp tục mở
rộng hệ thống phân phối, đặc biệt là ở các tỉnh lẻ, nông thôn. Điều này tuy là khá
khó khăn khi sản phẩm được định vị là dành chủ yếu cho giới trung lưu và thượng
lưu, tuy nhiên với nhu cầu về sức khỏe và làm đẹp ngày càng tăng Công ty ắt sẽ
phát triển được ở những thị trường nhỏ lẻ này. Tuy nhiên để mở rộng được thị
phần, cũng như chiến thắng được hệ thống phân phối của các đối thủ cạnh tranh,
Công ty phải có một loại sản phẩm trong dòng sản phẩm chống lại sự lão hóa là
sản phẩm bình dân. Ngoài ra, Công ty cũng phải tiếp tục xúc tiến thương mại, đặc
biệt là quảng cáo và PR. Nên thực hiện những đoạn video, quảng cáo mang đề tài
nóng hổi, kết hợp với thu hút giới trẻ để họ thấy được sự cần thiết của việc chống
lão hóa, để mang sản phẩm lại gần với công chúng hơn, đồng thời, những chiến
dịch PR rầm rộ cũng sẽ tăng độ nhận diện thương hiệu của người tiêu dùng. Chiến
lược về giá cả nhằm hạ thấp định vị sản phẩm, đồng thời mở rộng lượng khách
hàng mục tiêu.
II.1.4 Những người môi giới marketing:
Những người môi giới marketing là những công ty hỗ trợ cho công ty đi lên,
tiêu thụ và phổ biến hàng hóa của công ty trong giới khách hàng. Ở đây gồm
có những người môi giới thương mại, các công ty chuyên tổ chức lưu thông
hàng hóa, các tổ chức dịch vụ marketing và các tổ chức tài chính tín dụng.
II.1.5 Những người môi giới thương mại:
Những người môi giới thương mại là những công ty kinh doanh hỗ trợ công ty
tìm kiếm khách hàng hay trực tiếp bán sản phẩm cho họ. Công ty đã thiết kế
website để thực hiện tư vấn và làm một nơi như để giao dịch bán hàng qua
mạng. Công ty chọn những nhà môi giới sản phẩm địa điểm thu hút khách
hàng như các showroom ở các siêu thị hay khu thương mại nhằm trưng bày sản
phẩm cũng như tiêu thụ sản phẩm kịp lúc cho nhu cầu của khách hàng. Ngoài
ra Công ty cũng chọn những nhà môi giới nhằm tích trữ sản phẩm ở ngay
những nơi có khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi trong thủ tục mua hàng

đồng thời chuyển giao quyền sở hữu cho họ.
II.1.6 Tổ chức dịch vụ marketing:
Các tổ chức dịch vụ marketing là những công ty nghiên cứu marketing, những
công ty quảng cáo, những tổ chức của các phương tiện quảng cáo và các công
ty tư vấn marketing giúp cho công ty sản xuất định hướng chính xác hơn và
đưa hàng của mình đến những thị trường thích hợp đối với họ. Hầu hết mọi
công việc tổ chức dịch vụ marketing đều do phòng marketing của công ty thực
hiện nhằm quảng cáo thương hiệu đưa sản phẩm đến với khách hàng, truyền
thông, xúc tiến cổ động để nâng cao mục tiêu khách hàng trong việc tiếp cận
sản phẩm để ra quyết định cuối cùng và hành động mua sản phẩm của công ty.
II.1.7 Các tổ chức tài chính – tín dụng:
Công ty thiết lập những mối quan hệ thân thiết với các tổ chức tài chính tín
dụng như Đông Á Bank, ACB, ABB, Vietin bank, Sacombank, Vietcom Bank,
Agribank, BIDV, Ocean Bank, EX-IM bank, Techcom Bank, Incom Bank, SH
bank,… để hỗ trợ công ty trong các thương vụ hay bảo hiểm chống rủi ro liên
quan đến việc mua hay bán hàng. Ảnh hưởng của việc tăng giá tín dụng hay
thu hẹp khả năng tín dụng có thể ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công
ty, do đó công ty đã thiết lập mối liên hệ bền vững với những tổ chức tài chính
tín dụng quan trọng đối với mình.
II.1.8 Khách hàng:
Khách hàng của công ty chủ yếu là phụ nữ từ độ tuổi từ 25-55 tuổi có nhu cầu
cao về làm đẹp, giữ gìn vóc dáng và đặc biệt là nỗi lo ngại về sự lão hóa đang
dần đe dọa con người. Ngoài ra khách hàng là nam giới cũng là lượng khách
hàng tiềm năng mà Công ty đang nhắm tới trong thời gian tới. Bên cạnh đó đối
tượng khách hàng là nhà buôn bán trung gian cũng đóng một yếu tố quan trọng
trong việc xác định đối tượng khách hàng, đó là những tổ chức mua hàng sau
đó bán lại kiếm lời. Đặc biệt lượng người mua hàng ở ngoài nước cũng không
nằm ngoài đối tượng khách hàng mà Công ty tập trung nhắm tới để phát triển
thị trường bán hàng. Đối với mỗi đối tượng khách hàng khác nhau Công ty sẽ
ra các chiến lược marketing khác nhau để đáp ứng được nhu cầu của khách

hàng một cách tối đa và hữu hiệu nhất.
II.1.9 Công chúng trực tiếp:
*Giới tài chính: Có ảnh hưởng đến khả năng bảo toàn nguồn vốn của công ty.
Công chúng trực tiếp cơ bản trong giới tài chính là ngân hàng, các công ty đầu
tư, môi giới của Sở giao dịch chứng khoán. Những đối tượng trên sẽ góp phần
tích cực cho công ty trong việc phát triển quy mô, thị trường. Vậy nên công ty
đã xây dựng kế hoạch marketing về sản phẩm hàng hóa để dành sự hấp dẫn của
họ đối với nhóm công chúng này.
*Công chúng trực tiếp thuộc dạng phương tiện thông tin: Công ty đặc biệt
quan hệ tốt với các giới phương tiện thông tin nhằm quảng bá sản phẩm,
thương hiệu lên các mặt báo, tạp chí, internet, catalog để đưa hình ảnh của sản
phẩm đến với người tiêu dùng.
*Công chúng trực tiếp thuộc các cơ quan nhà nước: Ban lãnh đạo đặc biệt
quan tâm đến tất cả những gì xảy ra trong lĩnh vực Nhà nước, nhằm hỗ trợ
công ty phát triển sản phẩm, đưa ra khỏi thị trường trong nước và phát triển ở
các nước khu vực và trên toàn thế giới.
*Các nhóm công dân hành động: Những quyết định marketing được các
Công ty cần quan tâm đến các nhóm công chúng như các tổ chức bảo vệ người
tiêu dùng, nhóm bảo vệ môi trường, các tập hợp về tôn giáo, tín ngưỡng…
*Công chúng trực tiếp địa phương: Công ty có quan hệ mật thiết với công
chúng địa phương như những người dân và các tổ chức địa phương sống ở
vùng xung quanh các nhà máy, trụ sở, chi nhánh. Công ty cử người đại diện
chuyên trách về việc quan hệ với địa phương, tham dự các cuộc họp của hội
đồng địa phương, trả lời những câu hỏi, đóng góp vào việc giải quyết các vấn
đề cấp thiết như các vấn đề về rác thải, ô nhiễm, …
*Quần chúng đông đảo: Công ty theo dõi chặt chẽ quần chúng đồng đảo đối
với hàng hóa và hoạt động của mình. Bởi đối với công ty hình ảnh của công ty
đươi con mắt của quần chúng có ảnh hưởng đến hoạt động thương mại và các
hoạt động marketing đối với nó.
*Công chúng trực tiếp nội bộ: Gồm các công nhân viên chức, những người

tình nguyện giúp đỡ, các nhà quản trị, ủy viên Hội đồng giám đốc công ty. Với
mục đích thông tin và cổ vũ công chúng trực tiếp nội bộ các công ty lớn phát
hành các tờ tin tức và sử dụng những hình thức thông tin khác. Khi công nhân
viên chức có thái độ tốt đối với công ty thì thái độ tốt đó của họ sẽ truyền lan
ra các nhóm công chúng trực tiếp khác.
II. 2 Môi trường vĩ mô:
Các công ty, những người cung ứng, những người trung gian Marketing,
khách hàng, các đối thủ cạnh tranh và công chúng đều hoạt động trong một môi
trường vĩ mô. Trong bức tranh toàn cầu đang biến đổi nhanh chóng công ty phải
theo dõi sáu lực lượng chủ yếu, cụ thể là các lực lượng nhân khẩu, kinh tế, tự
nhiên, công nghệ, chính trị và văn hóa.
II.2.1 Lực lượng nhân khẩu:
II.2.1.1 Sự bùng nổ dân số trên toàn thế giới:
 Thế Giới:
Sự bùng nổ dân số thế giới là một mối lo chủ yếu của các chính phủ và các tổ
chức khác nhau trên khắp thế giới. Cơ sở của mối quan tâm này gồm hai yếu tố.
Thứ nhất là các nguồn tài nguyên của trái đất có hạn, không thể đảm bảo cuộc
sống cho một số lượng người đông như vậy, đặc biệt là với mức sống mà mọi
người khao khát muốn có.
Nguyên nhân thứ hai gây ra mối lo ngại là mức tăng dân số đạt cao nhất ở
những nước và cộng đồng ít có khả năng đảm bảo cuộc sống nhất. Những khu vực
kém phát triển trên thế giới hiện chiếm 76% dân số thế giới và đang tăng lên với
tốc độ 2% mỗi năm, trong khi dân số ở những khu vực phát triển hơn của thế giới
chỉ tăng 0,6% mỗi năm.
 Việt Nam:
Dân số:
Kết quả đợt tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy: Dân số Việt Nam
đạt 85,8 triệu người, đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á và thứ 14 trong số những
nước đông dân nhất thế giới.
Kết quả này cho thấy: Sau 10 năm (từ 1999 đến 2009), dân số nước ta tăng thêm

9,47 triệu người. Như vậy, trung bình mỗi năm, dân số nước ta tăng gần 1 triệu
người. Tỷ lệ tăng dân số thành thị - nông thôn ngày một chênh lệch. Năm 1999-
2009, dân số thành thị đã tăng lên với tỷ lệ bình quân là 3,4%. Trong khi đó, ở khu
vực nông thôn, tỷ lệ tăng dân số chỉ có 0,4%.
Mức sống của người dân:
Trong thời gian qua, việc tăng mức chi tiêu ngoài ăn uống của người dân cho thấy
mức sống của người dân Việt Nam đã cải thiện đáng kể. Theo công bố mới đây về
kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm 2002 của Tổng cục Thống kê, năm
2001-2002, thu nhập bình quân đầu người tính chung cả nước theo giá hiện hành
đạt 365.000 đồng/tháng, tăng 20,6% so với năm 1999.
Tỷ trọng chi tiêu cho ăn uống của người dân đã giảm từ 66% năm 1993 xuống còn
57% năm 2001-2002, chi tiêu đời sống bình quân mỗi người đạt 269.000
đồng/tháng, tăng 21,7% so với năm 1999. Trên 92% dân số Việt Nam từ 10 tuổi
trở lên biết chữ, trong đó tỷ lệ biết chữ của khu vực nông thôn tăng 6,16% so với
năm 1997-1998, tăng nhanh hơn khu vực thành thị. Chi tiêu cho giáo dục, đào tạo
bình quân cả nước tăng 14,6% so với năm 1997-1998, hiện ở mức 627.000
đồng/người/năm. Về chi tiêu cho y tế, do mức thu nhập ở các khu vực, vùng miền
đều tăng nên người dân có điều kiện tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ tốt
hơn.
Kết luận: Tuy dân số Việt Nam tăng qua từng năm và vẫn chưa có dấu hiệu dừng
lại nhưng mức sống của người dân vẫn tăng. Mức sống của người dân tăng họ sẵn
sang đón nhận sản phấm mới. Việc tung ra thị trường sản phẩm mới hoàn toàn của
công ty không phải là không có cơ sở tin cậy.
II.2.1.2 Cơ cấu tuổi của dân số quyết định các nhu cầu:
Dân số có thể chia thành sáu nhóm tuổi: Chưa đến tuổi đi học, tuổi đi học,
thiếu niên, thanh niên tuổi từ 25 đến 40, trung niên tuổi từ 40 đến 65 và cao niên
tuổi từ 65 trở lên.
Nhóm người cao niên tăng sẽ dẫn đến chỗ tăng nhu cầu của những cộng
đồng cần giúp đỡ trong cuộc sống, về những mặt hàng định suất nhỏ, trang thiết bị
y tế. Những cửa hàng cung cấp thực phẩm cho những người cao niên sẽ cần chiếu

sáng mạnh hơn, các bảng yết thị phải in chữ to hơn, và phòng nghỉ ngơi an toàn.
+ Học sinh có thu nhập và sức mua
+ Bà già, trẻ sơ sinh
+ Thu nhập gấp đôi, không có con

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×