Tải bản đầy đủ (.doc) (405 trang)

Giáo án Văn 7 mới nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 405 trang )

Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
Tuần : …. Ngày soạn :…./…./….
Tiết : …. Ngày dạy :…./…./…
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(Lí Lan)
I . Mục tiêu bài học .
1 . Kiến thức :
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình đối với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà
trường đối với cuộc đời mỗi con người, nhất là đối với thiếu niên nhi đồng.
- Bài văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2 . Kĩ năng :
- Đọc –hiểu một văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật ký của người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn
bị cho ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng viết một bài văn biểu cảm.
3. Thái độ :
- Hiểu được những tình cảm cao quý, ý thức trách nhiệm của gia đình đối với trẻ em
– tương lai nhân loại.
- Hiểu được giá trị của những hình thức biểu cảm chủ yếu trong văn bản nhật dụng.
II. Kỹ năng sống
- Động não, suy nghĩ về tình càm gia đình, ý thức trách nhiệm của con cái.
- Tự nhận thức đánh giá về giá trị bản thân.
III. Phương pháp kỹ thuật dạy học
- Động não, nêu vấn đề.
- Học theo nhóm.
IV. Phương tiện dạy học
V. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp .
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ.


-> Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (SGK…)
3. Dạy bài mới:
Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt
GV: Trường THCS
1
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
- Gv đọc mẫu 1 đoạn rồi gọi hs đọc tiếp.
? Giải nghĩa 1 số từ khó?
(nhạy cảm, háo hức, mền mùng, dặm?)
GV tích hợp với giải nghĩa từ, từ mượn, từ địa
phương.
“ Cổng trưởng mở ra” thuộc kiểu văn bản
nào?
- Em hiểu thế nào về văn bản “Nhật dụng”?
Kể tên những văn bản nhật dụng đã học ở lớp
6?
- GV: Giới thiệu nội dung văn bản nhật dụng
7; là những vấn đề về quyền trẻ em, nhà
trường, phụ nữ, văn hóa, giáo dục.
? Phương thức biểu đạt chính của văn bản là
gì?
? Tác phẩm được viết theo dòng cảm xúc của
lòng mẹ với con yêu. Dòng cảm xúc ấy được
thể hiện qua ngôi kể nào? Tác dụng của ngôi
kể này?
? Văn bản chia làm mấy đoạn?
Đ1: Từ đầu … “ngày đầu năm học”  Tâm
trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày
khai trường của con.
Đ2: tiếp theo đến hết  Ấn tượng tuổi thơ và

liên tưởng của mẹ.
? Từ văn bản đã đọc, em hãy tóm tắt đại ý của
bài.
I. Đọc, hiểu chú thích, thể loại:
1. Đọc
2. Chú thích
- Từ khó (Sgk)
3. Thể loại: Văn bản nhật dụng
Thể kí
Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
4. Bố cục: 2 đoạn
(Tâm trạng của người mẹ trong
đêm không ngủ trước ngày khai
trường lần đầu tiên của con)
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu chi
tiết văn bản.
MT: Nắm được giá trị ND, liên hệ thực tiễn từ
vấn đề đặt ra trong văn bản.
PP: Vấn đáp tái hiện, phân tích cắt nghĩa, trực
quan, nêu và giải quyết vấn đề, so sánh đối
chiếu.
? Tóm tắt ngắn gọn nội dung văn bản? (VB
viết về ai, về việc gì?).
? Tâm trạng của mẹ và của con được thể hiện
qua những chi tiết nào? Và có gì khác?
Gợi :
? Hãy tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng
II. Tìm hiểu văn bản:
1.Tâm trạng của người con
- Hăng hái dọn dẹp đồ chơi…Háo

hức.
… Giấc ngủ đến với con dễ dàng
 Vô tư thanh thản, ngủ ngon
lành.
GV: Trường THCS
2
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
của con? Phân tích và cho biết đó là tâm trạng
gì?
? Em có nhận xét gì về cách miêu tả tâm trạng
trẻ thơ của tác giả?
? Còn mẹ thì sao?
Tác giả miêu tả tâm trạng người mẹ cũng rất
tinh tế, chính xác. Đó là tâm trạng của hầu hết
những người cha người mẹ yêu con trước
những việc quan trọng của cuộc đời con.
? Em hãy tìm những chi tiết miêu tả hành động
của mẹ?
? Vậy theo em, vì sao người mẹ lại không ngủ
được, lại trằn trọc?
Gợi:
? Người mẹ không ngủ được vì lo lắng cho
con hay vì lí do nào khác?
? Vì sao những kỷ niệm ấy lại hiện ra trong
đêm trước ngày khai trường của con?
? Tại sao mẹ lại nghĩ tới ngày khai trường ở
Nhật Bản? Ngày ấy có gì giống và khác ở Việt
Nam?
? Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con
không.

? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai?
( Người mẹ nói một mình, giọng độc thoại là
giọng chủ đạo của văn bản. Nhân vật là nhân
vật tâm trạng, nhân vật trữ tình. Người mẹ
không trực tiếp nói với người con hoặc với ai
cả. Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với
con nhưng thật ra là đang nói với chính mình,
đang tự ôn lại kỷ niệm của riêng mình.)
? Cách viết này có tác dụng gì.
 Cách viết này làm nổi bật được tâm
trạng, khắc họa được tâm tư, tình cảm, những
suy nghĩ sâu kín của bà mẹ mà đôi khi khó nói
ra bằng những lời trực tiếp.
? Em thấy người mẹ trong bài là người mẹ
như thế nào? Cảm nghĩ của em?
? Theo em, câu văn nào trong bài nói lên tầm
quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
2. Tâm trạng của người mẹ.
- Trìu mến quan sát những việc
làm của con, vỗ về để con ngủ, xem
lại những thứ đã chuẩn bị cho con.
- Mẹ: thao thức, không ngủ, suy
nghĩ triền miên.
- Mẹ thương yêu con, lo lắng, hồi
hộp, xúc động.
- Nhớ lại ngày khai trường đầu
tiên của mình.
-> Mẹ có tấm lòng sâu nặng, quan
tâm sâu sắc đến con
> người mẹ yêu con vô cùng

GV: Trường THCS
3
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
? Kết thúc bài, người mẹ nghĩ đến ngày mai
đứa con đến trường vào một thế giới kỳ diệu.
Em đã bước vào thế giới đó 6 năm, hãy cho
biết thế giới kỳ diệu đó là gì? (Thế giới kì diệu
của hiểu biết phong phú là tri thức, tư tưởng,
đạo đức và những tình cảm mới, con người
mới, quan hệ mới, sẽ đến với con như tình
thầy trò, bè bạn,… mà nhà trường đem lại cho
em.)
GV: Có thể khẳng định: Mọi nhân tài xưa nay
đều được vun trồng trong thế giới kì diệu đó.
Hoạt động 4: Hệ thống kiến thức đã tìm
hiểu qua bài học.
HS suy nghĩ trả lời.
3/ Vai trò của nhà trường với thế
hệ trẻ
- Thế giới của ước mơ và khát vọng
- Thế giới của niềm vui
> nhà trường là tất cả tuổi thơ
Nhà trường có vị trí quan trọng
đối với sự phát triển của thế hệ trẻ
và phát triến của đất nước.
III. Tổng kết:
Nghệ thuật :
- Lựa chọn hình thức tự bạch như
những dòng nhật ký của người mẹ
nói với con.

- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
- Nội dung : Văn bản thể hiện tấm
lòng, tình cảm của người mẹ đối
với con, đồng thời nêu lên vai trò to
lớn của nhà trường đối với cuộc
sống của mỗi con người.
IV. Luyện tập :
Liên hệ bản thân trước ngày khai
trường đầu tiên của em mẹ đã
chuẩn bị cho em những gì và tâm
trạng của em lúc đó ra sao ?
4. Củng cố bài học : Cảm nghĩ của em về người mẹ trong văn bản : Cổng trường
mở ra.
5. Dặn dò :
- Viết một đoạn văn ghi lại suy nghĩ của bản thân về ngày khai trường đầu tiên.
- Sưu tầm và đọc một số văn bản về ngày khai trường.
- Soạn văn bản « Mẹ tôi ».
Ngày kiểm duyệt: / /
Người kiểm duyệt:
GV: Trường THCS
4
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
Tuần : …. Ngày soạn :…./…./….
Tiết : …. Ngày dạy :…./…./…
Tiết 2 Mẹ tôi
(Trích Những tấm lòng cao cả_Et-môn-đô đơ A-mi-xi)
I. Mức độ cần đạt :
1 . Kiến thức :
- Sơ giảng về tác giả Et-môn-đô đơ A-mi-xi.
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc tế nhị, có lí và có tình của người cha khi con mắc

lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2 . Kĩ năng :
- Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và
người mẹ nhắc đến trong bức thư.
3. Thái độ :
Hiểu tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi con
người.
II. Giáo dục kỹ năng sống :
- Tự nhận thức đánh giá về tình cảm quan hệ trong gia đình.
- Trình bày suy nghĩ của bản thân.
III. Kỹ thuật phương pháp dạy học :
- Động não, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ.
- Thảo luận nhóm.
IV. Phương tiện dạy học :
- Một số câu ca dao về tình cảm gia đình, tình cảm mẹ con.
V.Tiến trình lên lớp :
1 . Ổn định lớp :
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
- Kiểm tra bài cũ : Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ văn bản « Cổng trường mở
ra » là gì ?
2 . Giới thiệu bài mới :
Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có 1 vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao, thiêng
liêng và cao cả, nhưng không phải khi nào ta cũng có ý thức hết được điều đó. Chỉ
đến khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra tất cả. Văn bản “Mẹ tôi” sẽ cho ta 1 bài
học.
GV: Trường THCS
5

Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
Hoạt động 1: Giới thiệu:
-Mục tiêu: HS nắm được tác giả tác phẩm, đại ý
của bài.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ.
- Gv gọi hs đọc
? Trình bày ngắn gọn những hiểu biết của em về
tác giả?
GV bổ sung:
Cuộc đời hoạt động, cuộc đời văn chương là 1 .
Tình yêu thương & hạnh phúc của con người là lí
tưởng cảm hứng sáng tác văn chương của ông kết
tinh thành một chủ nghĩa nhân văn lấp lánh.
? Em biết gì về tác phẩm “Những tấm lòng cao
cả ” của tác giả ?
Hoạt động 2: Đọc, hiểu chú thích, thể loại -
GV: hướng dẫn HS đọc: Giọng chậm rãi, tình
cảm, tha thiết và nghiêm.
- GV: đọc mẫu.
- GV: gọi 3 – 4 HS đọc tiếp cho đến hết
- GV: nhận xét.
- Gọi học sinh đọc lại chú thích sách giáo khoa.
- GV: giải thích từ: Khổ hình (hình phạt nặng
nề, tàn nhẫn, làm đau đớn kéo dài); Vong ân bội
nghĩa (quên ơn, phản lại đạo nghĩa); Bội bạc (phản
lại người tốt, người từng có ơn, từng giúp đỡ
mính).
? Theo em, bài văn chia làm mấy phần ? Đó
là những phần nào? Nội dung chính của từng
phần.

? Em hãy tóm tắt nội dung chính của văn
bản.
* Tóm tắt: En-ri-cô ăn nói thiếu lễ độ với mẹ.
Bố biết chuyện, viết thư cho En-ri-cô với lời lẽ
vửa yêu thương vừa tức giận. Trong thư, bố nói
về tình yêu, về sự hi sinh to lớn mà mẹ đã dành
cho En-ri-cô…Trước cách ứng xử khéo léo và tế
nhị nhưng kiên quyệt, gay gắt của bố, En-ri-cô
vô cùng hối hận.
Tại sao văn bản là một bức thư người bố gửi
cho con nhưng nhan đề lại lấy tên là “Mẹ Tôi”?
I.Giới thiệu chung.
1. Tác giả: E. A-mi-xi ( 1846 -
1908), nhà văn Ý là tác giả của
rất nhiều tác phẩm nổi tiếng cho
thiếu nhi.
2. Tác phẩm: Văn bản “ Mẹ tôi”
trích trong tác phẩm “ Những
tấm lòng cao cả” 1886
II. Đọc, hiểu chú thích, bố cục,
thể loại.
1.Đọc:
2.Chú thích: (Sgk)
3.Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Nêu hoàn cảnh người
bố viết thư cho con.
- Phần 2: Tâm trạng của người
bố trước lỗi lầm của người con.
- Phần 3: Bố muốn con xin lỗi
mẹ; thể hiện tình yêu của mình

với con.
4. Thể loại:
Thư từ - biểu cảm.
GV: Trường THCS
6
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
 Thứ 1, nhan đề ấy là của chính tác giả A-
Mi-Xi đặt cho đoạn trích. Mỗi truyện nhỏ trong
“Những tấm lòng cao cả” đều có một nhan đề do
tác giả đặt.
 Thứ 2, khi đọc kỹ chúng ta sẽ thấy tuy bà mẹ
không xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện nhưng
đó lại là tiêu điểm mà các nhân vật và chi tiết đều
hướng tới để làm sáng tỏ.
- Văn bản được viết theo thể loại nào? Về hình
thức văn bản có gì đặc biệt?
( Mang tính chuyện nhưng được viết dưới hình
thức bức thư ( qua nhật ký của con)
Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản.
-Mục tiêu: Phân tích và hiểu được nội dung văn
bản.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,
phân tích ,nêu và giải quyết vấn đề.
- Nhan đề “ mẹ tôi”
- Tại sao đây là bức thư người bố gửi con mà tác
giả lấy nhan đề là “ mẹ tôi”? (Con ghi nhật ký)
- Mẹ là tiêu điểm để hướng tới, để làm sáng tỏ mọi
vấn đề.
- Nêu nguyên nhân khiến người cha viết thư cho
con?

- Chú bé nói không lễ độ với mẹ -> cha viết thư
giáo dục con.
- Những chi tiết nào miêu tả thái độ của người cha
trước sự vô lễ của con?
- Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào
tim bố vậy
- Bố không thể nén được cơn giận
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ ư?
- Thà bố không có con còn hơn là thấy con bội
bạc. Con không được tái phạm nữa.
- Trong một thời gian con đừng hôn bố.
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng trong
phần trên?
- So sánh => đau đớn
- Câu cầu khiến => mệnh lệnh
- Câu hỏi tu từ => ngỡ ngàng
- Qua các chi tiết đó em thấy được thái độ của cha
như thế nào?
III. Tìm hi ểu văn bản :
1. Thái độ của người cha trước
lỗi lầm của con.
- Sự hỗn láo của con như nhát
dao đâm vào tim bố => so sánh
- Con mà lại xúc phạm đến mẹ
ư? => câu hỏi tu từ
- Thà bố không có con…. bội
bạc => câu cầu khiến
- Người cha ngỡ ngàng , buồn
bã , tức giận ,cương quyết ,
nghiêm khắc nhưng chân thành

nhẹ nhàng.
GV: Trường THCS
7
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
GV phân tích thêm đoạn “ Khi ta khôn lớn -> đó”
? GV nêu vấn đề :
Có ý kiến cho rằng bố En-ri-cô quá nghiêm khắc
có lẽ ông không còn yêu thương con mình? Ý kiến
của em?
GV: Bố rất yêu con nhưng không nuông chiều,
xem nhẹ, bỏ qua. Bố dạy con về lòng biết ơn kính
trọng cha mẹ. Những suy nghĩ và tình cảm ấy của
người Ý rất gần gũi với quan niệm xưa nay của
chúng ta. “bất trung, bất hiếu là 1 tội lớn”. Phần
hay nhất và cảm động nhất trong bức thư là người
bố nói với con về người mẹ yêu dấu.
- Những chi tiết nào nói về người mẹ?
- Hình ảnh người mẹ được tác giả tái hiện qua
điểm nhìn của ai? Vì sao?
(Bố -> thấy hình ảnh, phẩm chất của mẹ -> tăng
tính khách quan, dễ bộc lộ tình cảm thái độ đối với
người mẹ, người kể)
- Từ điểm nhìn ấy người mẹ hiện lên như thế nào?
văn lời dịch: Nhưng thà rằng bố phải thấy con chết
đi còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ.
? Thái độ của người bố đối với người mẹ như thế
nào? (Trân trọng, yêu thương)
Một người mẹ như thế mà En-ri-cô không lễ độ ->
sai lầm khó mà tha thứ. Vì vậy thái độ của bố là
hoàn toàn thích hợp.

GV giải thích: nguyên nhân đạt khá cực đoan ->
nhưng có tác dụng đề cao người mẹ, nhấn mạnh ý
nghĩa giáo dục và thái độ của bố đề cao mẹ .
- Trước thái độ của bố En-ri-cô có thái độ như thế
nào?
- Xúc động vô cùng
- Điều gì đã khiến em xúc động khi đọc thư bố?
(- Bố gợi lại những kỉ niệm mẹ và En-ri-cô
- Lời nói chân thành, sâu sắc của bố
- Em nhận ra lỗi lẫm của mình
- Nếu bố trực tiếp không? Vì sao?
- Đã bao giờ em vô lễ chưa? Nếu vô lễ em làm gì?
- HS độc lập trả lời
GV: Trong cuộc sống chúng ta không thể tránh
khỏi sai lầm, điều quan trọng là ta biết nhận ra và
sửa chữa như thế nào cho tiến bộ.
2. Hình ảnh người mẹ
- Thức suốt đêm, quằn quại, nức
nở vì sợ mất con .
- Người mẹ sẵn sàng bỏ hết hạnh
phúc tránh đau đớn cho con .
- Có thể đi ăn xin để nuôi con, hi
sinh tính mạng để cứu con.
- Dịu dàng, hiền hậu.
-> Là người hiền hậu, dịu dàng,
giàu đức hi sinh, hết lòng yêu
thương , chăm sóc con -> người
mẹ cao cả, lớn lao.
3- Thái độ của En - ri - cô:
- Xúc động vô cùng

- Em nhận ra lỗi lẫm của mình
GV: Trường THCS
8
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
- Gv goi 2 -3 Hs đọc phần ghi nhớ
GV :“Mẹ tôi” chứa chan tình phụ tử, mẫu tử, là
bài ca tuyệt đẹp của những tấm lòng cao cả.
Amixi đã để lại trong lòng ta hình ảnh cao đẹp
thân thương của người mẹ hiền, đã giáo dục bài
học hiếu thảo đạo làm con
IV. Tổng kết:
Nghệ thuật:
- Sáng tạo lên hoàn cảnh xảy ra
chuyện En –ri-cô mắc lỗi với mẹ.
- Lồng trong câu chuyện một bức
thư có nhiều chi tiết tiêu biểu.
- Lựa chọn hình thức biểu cảm
trực tiếp, có ý nghĩa giáo dục, thể
hiện thái độ nghiêm khắc của
người cha đối với con.
Nội dung:
- Người mẹ có vai trò vô cùng
quan trọng trong gia đình.
- Tình thương yêu, kính trọng
cha mẹ là tình cảm thiêng liêng
nhất đối với mỗi con người.
IV. Luyện tập
Đọc những bài ca dao, bài thơ
nói về tình cảm cha mẹ dành cho
con và ngược lại.

3/ Củng cố bài học :
- Hệ thống lại nội dung nghệ thuật của văn bản.
- Học sinh đọc phần tổng kết.
4/ Dặn dò :
- Viết đoạn văn bày tỏ cảm xúc của em về người mẹ khi mình mắc lỗi.
- Tìm hiểu bài “Từ ghép”.
- Soạn văn bản“Cuộc chia tay của những con búp bê”
Ngày kiểm duyệt: / /
Người kiểm duyệt:
Tuần : …. Ngày soạn :…./…./….
Tiết : …. Ngày dạy :…./…./…
GV: Trường THCS
9
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
TỪ GHÉP
I. Mức độ cần đạt :
1 . Kiến thức :
- Cấu tạo của từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đăng lập.
- Đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập.
2 . Kĩ năng :
- Nhận diện các loại từ ghép.
- Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ.
- Sử dụng từ : dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng
lập khi cần diễn đạt cái khái quát.
3. Thái độ :
- Hiểu được tính chất phân nghĩa của từ ghép chính phụ và tính chất hợp nghĩa của từ
ghép đẳng lập.
- Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lý.
II. Giáo dục kỹ năng sống :

- Trao đổi trình bày suy nghĩ.
- Ra quyết định.
III. Phương pháp kỹ thuật dạy học :
- Phân tích ví dụ.
- Động não, tư duy sáng tạo.
IV. Phương tiện dạy học :
Bảng phụ
V. Tiến trình lên lớp :
1 . Ổn định lớp :
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ :
? Vẽ sơ đồ cấu tạo từ Tiếng việt. Lấy ví dụ minh họa ?
3 . Giới thiệu bài :
Trong hệ thống từ tiếng Việt, từ ghép có một vị trí khá quan trọng với số lượng
lớn, diễn tả được đặc điểm tâm lí, miêu tả được đặc điểm của các sự vật, sự việc một
cách sâu sắc. Vậy từ ghép có đặc điểm như thế nào hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động của Gv và Hs Nội dung chính
Hoạt động 1: Tìm hiểu các loại từ ghép.
- GV ghi ví dụ ở bảng phụ.
- HS đọc (từ in đậm là từ ghép)
? Trong mỗi từ ghép đó tiếng nào là tiếng chính
tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng
chính?
? Nhận xét về trật tự của các tiếng trong các từ
a.Ví dụ: SGK
b. Nhận xét
+ Bà ngoaị (Bà: tiếng chính)
+ Thơm phức (Thơm: tiếng chính)
+ Tiếng chính đứng trước tiếng phụ

GV: Trường THCS
10
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
đó
Bảng phụ ghi ví dụ trang 14, HS đọc
? Các tiếng trong hai từ ghép “quần áo”, “trầm
bổng” có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?
? Em thử đảo vị trí của các tiếng trong mỗi từ?
Khi đảo nghĩa của từ có thay đổi không?
? Qua tìm hiểu ví dụ theo em từ ghép có mấy
loại, mỗi loại có đặc điểm gì?
Xét ví dụ trang 13.
? So sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của
từ “bà”, nghĩa của từ “thơm phức” với từ
“thơm” em thấy có gì khác?
HS trả lời
- “bà”: người đàn bà sinh ra mẹ hoặc cha.
- “bà ngoại”: người đàn bà sinh ra mẹ.
- “thơm”: có mùi như hương của hoa, dễ chịu
làm cho thích ngửi.
- “thơm phức”: có mùi thơm bốc lên mạnh, hấp
dẫn.
? Kết luận về nghĩa của từ ghép chính phụ
? So sánh nghĩa của từ “quần áo” với nghĩa của
mỗi tiếng “quần”, “áo”; Nghĩa của từ “trầm
bổng” với nghĩa của mỗi tiếng “trầm”, “bổng”
HS thảo luận.
- “quần áo” chỉ quần và áo nói chung.
- “trầm bổng”: chỉ âm thanh lúc trầm lúc bổng
nghe rất êm tai.

? Kết luận về nghĩa của từ ghép đẳng lập
HS đọc ghi nhớ
Hoạt động 4: Luyện tập
-Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức vào bài tập
thực hành.
-HS đọc, xác định yêu cầu
-Làm việc theo nhóm: 3 phút
- Đại diện báo cáo -> HS nhận xét. GV kết luận
đứng sau.
c. Kết luận:
- Từ ghép có hai loại: từ ghép chính
phụ và từ ghép đẳng lập.
- Từ ghép chính phụ có tiếng chính và
tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng
chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng
phụ đứng sau.
- Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình
đẳng về mặt ngữ pháp.
II. Nghĩa của từ ghép
a. Ví dụ:
 Nghĩa của từ “bà ngoại” hẹp hơn
nghĩa của từ “bà”, nghĩa của từ “thơm
phức” hẹp hơn nghĩa của từ “thơm”
c. Kết luận:
- Từ ghép chính phụ có tính chất phân
nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ
hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
III. Luyện tập
1. Bài tập 1: Phân loại từ ghép
Từ ghép CP Từ ghép ĐL

Nhà máy, nhà ăn,
xanh ngắt, lâu
đời, cười nụ…
Chài lưới, cây cỏ,
ẩm ướt,
đầu đuôi……
GV: Trường THCS
11
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
-HS đọc, xác định yêu cầu, làm bài
-Gọi HS lên bảng điền
-HS nhận xét
-GV nhận xét , bổ sung
HS đọc bài, nêu yêu cầu
HS độc lập suy nghĩ, gọi HS lên bảng -> HS
nhận xét
GV kết luận
-GV nêu yêu cầu
Có thể nói: Một chiếc xe cộ chạy qua ngã tư
Em bé đòi mẹ mua năm chiếc bánh kẹo được
không?
Hãy chữa lại bằng hai cách
- HS thảo luận nhóm
- Báo cáo
- GV kết luận
2. Bài tập 2: Điền thêm tiếng để tạo
thành từ ghép chính phụ
- Bút chì - ăn mày
- mưa phùn - trắng phau
- làm vườn - nhát gan

3. Bài tập 3: Điền thêm tiếng để tạo từ
ghép đẳng lập
- Núi sông, núi đồi
- Ham muốn, ham mê
- Mặt mũi, mặt mày
- Tươi tốt, tươi vui
- Xinh đẹp, xinh tươi
- Học hành, học hỏi
4 . Bài tập 4: Bổ sung cho HS khá, giỏi
Không vì xe cộ và bánh kẹo là từ ghép
đẳng lập -> nghĩa chủ quan, khái quát
nên không thể đi kèm số từ và danh từ
chỉ đơn vị được
- Chữa:
+ Xe cộ tấp nập qua lại
+ Một chiếc xe vừa chạy qua ngã tư
+ Em bé đòi mẹ mua bánh kẹo
+ Em bé đòi mẹ mua 5 chiếc bánh/kẹo
5. Bài tập 6: So sánh nghĩa của các từ
ghép với nghĩa của các tiếng tạo nên
chúng
- Gang thép  danh từ chỉ sự vật.
VD: Anh ấy là một chiến sỹ gang thép
(trong đó gang thép là tính từ chỉ phẩm
chất con người)
- Mát tay: Chỉ những người có kinh
nghiệm hoặc chuyên môn giỏi
VD: Chị ấy nuôi lợn rất mát tay
Trong đó: mát trái nghĩa với nóng chỉ
cảm giác về nhiệt độ

Tay chỉ bộ phận của cơ thể người.
4. Củng cố:
? Có mấy loại từ ghép? Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của chúng?
5. Hướng dẫn học bài:
- Học ghi nhớ
- Làm BT 4,5,6,7
GV: Trường THCS
12
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
- Chuẩn bị bài “ Liên kết trong văn bản”, trả lời câu hỏi SGK, xem kĩ các bài tập
Ngày kiểm duyệt: / /
Người kiểm duyệt:
Tuần : …. Ngày soạn :…./…./….
Tiết : …. Ngày dạy :…./…./…
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I. Mức độ cần đạt :
1 . Kiến thức :
- Khái niệm liên kết trong văn bản.
GV: Trường THCS
13
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
2. Kĩ năng :
- Nhận diện và phân tích tính liên kết của các văn bản
- Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
3. Thái độ:
- Hiểu rõ liên kết là một trong những đặc tính quan trọng nhất của văn bản.
- Biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc- hiểu và tạo lập văn bản.
II. Giáo dục kỹ năng sống :
- Tư duy sáng tạo.

- Ra quyết định sử dụng phương tiện liên kết để tạo lập văn bản.
III. Phương pháp kỹ thuật dạy học :
- Động não, thảo luận nhóm
- Ra quyết định
- Viết tích cực
IV. Phương tiện dạy học :
Bảng phụ
V. Tiến trình lên lớp :
1 . Ổn định lớp .
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ .
Văn bản là gì, văn bản có những tính chất nào? (văn bản là một chuỗi câu, đoạn, tập
trung thể hiện một chủ đề, nội dung có ý nghĩa nào đó).
3 . Giới thiệu bài
Hoạt động của Gv và Hs Nội dung chính
Hoạt động 1:
-Mục tiêu:Giúp HS thấy được muốn đạt
được mục đích giao tiếp thì văn bản phải
có tính liên kết.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh
hoạ, phân tích, nêu và giải quyết vấn đề.
GV giải thích khái niệm liên kết.
Liên: liền
kết: nối, buộc
=> liến kết -> là nối liền nhau, gắn bó với
nhau
Gọi HS đọc BT( SGK tr17)
- Nếu bố của En-ri-cô chỉ viết mấy câu
như vậy thì En-ri-cô có hiểu điều bố muốn

nói không? (Không)
- Vì sao En-ri-cô chưa hiểu, em chọn lí do
đúng trong các lí do dưới đây?
I. Tính liên kết và phương tiện liên
kết trong văn bản
1. Tính liên kết của văn bản
a. Ví dụ
GV: Trường THCS
14
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
a. Vì câu văn viết chưa đúng ngữ pháp
b. Vì câu văn nội dung không được rõ ràng
c. Vì giữa các câu chưa có sự liên kết ( lí
do b)
- Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì
nó phải có tính chất gì?
GV : Liên kết là một trong những tính chất
quan trọng nhất của văn bản giúp ta dễ
hiểu, giúp cho văn bản rõ nghĩa. Vậy
phương tiện liên kết trong văn bản là gì?
Chúng ta cùng tìm hiểu phần 2?
- Đọc VD 2b SGK tr18
(HS thảo luận nhóm trong 3 phút. Đại diện
trình bày)
- Đoạn văn khó hiểu vì thiếu các từ ngữ
liên kết
- Muốn đoạn văn dễ hiểu -> điền các từ
ngữ liên kết các câu, các ý với nhau
* GV: Đoạn văn trên lủng củng, khó hiểu
vì thiếu từ ngữ liên kết, đó chính là thiếu

sự liên kết về hình thức
? Câu 1 và 2 nhắc đến từ con, câu 3 nhắc
đến từ đứa trẻ, hai từ này có phải cùng nói
đến một đối tượng không?
? Em có thể thay từ đứa trẻ bằng từ nào?
Nếu thay thì đoạn văn như thế nào?
? Vậy phương tiện liên kết trong đoạn văn
là gì?
HS đọc ghi nhớ SGK
Hoạt động 2 : Luyện tập
-Mục tiêu:HS vận dụng kiến thức vào bài
b. Nhận xét
- Đoạn văn khó hiểu, lộn xộn, không rõ
ràng vì không có tính liên kết.
c. Kết luận
Liên kết là một trong những tính chất
quan trọng nhất của văn bản, làm cho
văn bản trở lên có nghĩa, dễ hiểu. Liên
kết là làm cho nội dung các câu, các
đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với
nhau. Liên kết trong văn bản được thể
hiện ở hai phương diện nội dung và hình
thức.
2. Phương tiện liên kết trong văn bản
a. Ví dụ
b. Nhận xét:
- Câu 1: Miêu tả con ở thời hiện tại.
- Câu 2 và 3: Miêu tả con ở thời tương
lai.
- Thêm từ còn bây giờ để biết được câu

văn miêu tả con thời hiện tại.
- Cùng nhắc đến một đối tượng
- Thay bằng từ con  Nội dung đoạn
văn không thay đổi.
c. Kết luận:
Các phương tiện để liên kết trong văn
bản:
Các từ ngữ, câu văn thích hợp.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1: Sắp xếp các câu văn sau
GV: Trường THCS
15
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
tập thực hành.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, thảo
luận.
-HS đọc BT 1: làm bài, trình bày, nhận xét
-GV sửa chữa , bổ sung.
-HS đọc BT 2: nêu yêu cầu bài tập, thảo
luận theo nhóm trong 3 phút.
-Báo cáo
-HS nhận xét -> GV kết luận.
- Đọc BT 3 SGK19 nêu yêu cầu BT, làm
bài, nhận xét
- GV sửa chữa
- GV nêu yêu cầu bài tập bổ sung
- HS làm bài
- Gọi 2-3 em HS khá , giỏi đọc bài. Chỉ rõ
phương tiện liên kết.
HS nhận xét

GV nhận xét.
Phương tiện liên kết: thu(1), thu (2), trăng
thu (4), mùa thu (5), sắc thu(6), trời thu
(7)-> hướng về một nội dung
HS đọc phần đọc thêm SGK.
theo thứ tự: 1,4,2,5,3
2. Bài tập 2:
Đoạn văn đã có sự liên kết về hình thức
song chưa có sự liên kết về nội dung
nên chưa thể coi là một văn bản có liên
kết chặt chẽ
3. Bài tập 3:
Để đoạn văn có liên kết chặt chẽ điền
lần lượt theo thứ tự: bà, bà,cháu, bà, bà,
cháu, thế là.
4. Bài tập 4( bổ sung) Viết một đoạn
văn ngắn 5-7 câu trong đó có sử dụng sự
liên kết, chỉ ra các phương tiện liên kết
đó
Đoạn văn:
Thu đã về. Thu xôn xao lòng người. Lá
reo xào xạc. Gió thu nhè nhẹ thổi, lá
vàng nhẹ bay. Nắng vàng tươi rực rỡ.
Trăng thu mơ màng. Mùa thu là mùa
của cốm, của hồng. Trái cây ngọt lịm ăn
với cốm vòng dẻo thơm. Sắc thu ,
hương vị mùa thu làm say mê hồn
người. Nhất là khi ta ngắm trời thu trong
xanh bao la
4. Củng cố:

- Liên kết văn bản là gì? Liên kết trong văn được thể hiện ở những phương diện nào?
- Có những phương tiện liên kết nào?
5. Hướng dẫn học bài:
- Học ghi nhớ, làm bài tập
- Soạn: “ Cuộc chia tay của những con búp bê” trả lời câu hỏi SGK. Tóm tắt nội
dung .
Ngày kiểm duyệt: / /
Người kiểm duyệt
Tuần : 2 Ngày soạn :…./…./….
Tiết :5 Ngày dạy :…./…./…
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
(Khánh Hoài)
I. Mức độ cần đạt :
1 . Kiến thức :
GV: Trường THCS
16
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
- Hiểu được tình cảm éo le và tình cảm, và tâm trạng của các vật trong truyện.
- Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản
2 . Kĩ năng :
- Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp vớ tâm trạng
nhân vật.
- Kể và tóm tắt truyện.
3. Thái độ :
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ
không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.
II. Giáo dục kỹ năng sống
- Giao tiếp trình bày suy nghĩ.
- Xác định giá trị, cư xử của bản thân
- Hợp tác.

III. Phương pháp, kỹ thuật dạy học :
- Động não, đặt câu hỏi.
- Giao tiếp trình bày suy nghĩ
IV. Phương tiện dạy học : SGK
V. Tiến trình lên lớp :
1 . Ổn định lớp :
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ :
? Sau khi học xong văn bản “ Cổng trường mở ra” em có cảm nhận gì về hình ảnh
người mẹ?
- Là người hiền dịu, yêu thương con, luôn hết lòng quan tâm, chăm sóc thậm chí sẵn
sàng hi sinh tất cả ( kể cả tính mạng của mình ) cho con.
? Thái độ của cha trong bức thư( văn bản “ Mẹ tôi” ) như thế nào?
- Thái độ kiên quyết, nghiêm khắc, chân tình, nhẹ nhàng.
3 . Dạy bài mới :
Ho¹t ®éng cña Gv vµ Hs Néi dung chÝnh
Hoạt động 1: Khởi động
Cuộc đời con người có nhiều nỗi bất hạnh song
với tuổi thơ bất hạnh nhất là sự tan vỡ gia
đình. Trong hoàn cảnh ấy những đứa trẻ sẽ ra
sao, tâm tư, tình cảm của chúng như thế nào?
Chúng ta cùng tìm hiểu qua văn bản” Cuộc
chia tay của những con búp bê”
Hoạt động 2: Đọc tìm hiểu chung.
-GV hướng dẫn đọc: Giọng đọc thay đổi linh
hoạt phù hợp tâm tư , tình cảm của nhân vật:
đau đớn, xót xa, hồn nhiên, nhường nhịn.
I. Đọc, tìm hiểu chung


1. Đọc-kể tóm tắt .
GV: Trường THCS
17
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
- GV đọc mẫu. HS đọc
- HS nhận xét, GV nhận xét
- Hãykể tóm tắt nội dung văn bản?
(Truyện kể về cuộc chia tay của anh em Thành
- Thuỷ do gia đình tan vỡ, bố mẹ li hôn. Trước
khi chia tay hai anh em chia đồ chơi. Thành đã
muốn nhường hết cho em nhưng nghe mẹ thúc
giục, Thành vội lấy hai con búp bê đặt hai bên,
thấy thế Thuỷ giận dữ không muốn chia sẻ hai
con búp bê. Sau đó hai anh em dắt nhau đến
trường để Thuỷ chia tay cô giáo và các bạn.
Cuộc chia tay thật xúc động, Thuỷ và Thành
trở về nhà thì xe đã đến, mẹ cùng mấy người
hàng xóm khuân đồ lên xe Thuỷ để lại con vệ
sĩ cho anh. Đến khi xe gần chạy, Thuỷ lại chạy
lại để nốt con em nhỏ cạnh con vệ sĩ rồi em nức
nở chạy lên xe)
- Nêu những hiểu biết của em về truyện?
- Em hiểu “ ráo hoảnh” là gì?
HS đọc từ khó SGK
- Văn bản thuộc thể loại nào?
- Văn bản chia làm mấy đoạn?
P1. Từ đầu giấc mơ thôi”: Thành nghĩ về
những điều đã qua.
P2. Tiếp như vậy: việc chia đồ chơi
P3. Tiếp tôi đi: cảnh chia tay của 2 anh em

với cô giáo, lớp học.
P4. Còn lại: cảnh 2 anh em chia tay
Truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là nhân vật
chính trong truyện?
(Truyện viết về hai anh em Thành - Thuỷ, cuộc
chia tay cảm động của họ
Nhân vật chính: Thành - Thuỷ)
- Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?
Nhan đề truyện gợi lên điều gì?
- HS thảo luận
( Truyện kể theo ngôi thứ nhất)
Tác dụng: giúp tác giả thể hiện được một cách
sâu sắc suy nghĩ, tình cảm và tâm trạng của
nhân vật, tăng thêm tính chân thực của truyện
2. Chú thích
- Truyện ngắn “ Cuộc chia tay của
những con búp bê” – Khánh Hoài được
giải nhì trong cuộc thi viết về quyền trẻ
em 1992
- Từ khó (SGK tr26)
3.Thể loại: Văn bản nhật dụng theo
kiểu Tù sù.
4. Bố cục: 4đoạn
II- Tìm hiểu văn bản
1- Nhan đề của truyện
- Tên truyện gợi tình huống buộc người
đọc phải theo dõi, chú ý và góp phần
thể hiện ý định của tác giả.
GV: Trường THCS
18

Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
-> sức thuyết phục cao.
Tên truyện: Những con búp bê vốn là đồ chơi
của tuổi thơ gợi nên sự ngộ nghĩnh, vô tư, ngây
thơ, vô tội -> thế mà đành chia tay -> tên
truyện gợi tình huống buộc người đọc theo dõi,
góp phần thể hiện ý định của tác giả.
4. Củng cố: Đọc, kể tóm tắt văn bản
5. Hướng dẫn học bài: Tìm hiểu nội dung câu hỏi SGK.
Ngày kiểm duyệt:…./…./….
Người kiểm duyệt:
Tuần : 2 Ngày soạn :…./…./….
Tiết : 6 Ngày dạy :…./…./…
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
(Khánh Hoài)
I. Mức độ cần đạt :
1 . Kiến thức :
- Hiểu được tình cảm éo le và tình cảm, và tâm trạng của các vật trong truyện.
GV: Trường THCS
19
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
- Nhận ra được cách kể chuyện của tác giả trong văn bản
- Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết, sâu nặng và nỗi đau khổ của những đứa trẻ
không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.
- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
2 . Kĩ năng :
- Đọc – hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp vớ tâm trạng nhân
vật.
- Kể và tóm tắt truyện.
- Liên hệ vấn đề môi trường giáo dục.

3. Thái độ :
Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng, hãy cố gắng bảo vệ và giữ gìn.
II. Kỹ năng sống :
- Giao tiếp trình bày suy nghĩ.
- Xác định giá trị : cư xử của bản thân.
- Hợp tác.
III. Phương pháp kỹ thuật dạy học :
- Đặt câu hỏi, động não.
- Giao tiếp, trình bày suy nghĩ.
IV. Phương tiện dạy học : Tranh SGK
V. Tiến trình lên lớp :
1 . Ổn định lớp :
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số.
2 . Dạy bài mới :
Ho¹t ®éng cña Gv vµ Hs Néi dung chÝnh
-HS đọc từ “ Gia đình tôi khá giả” đến “ vừa đi
vừa trò chuyện”
- Tìm những chi tiết trong truyện nói về tình cảm
của hai anh em Thành - Thuỷ?
- Rất thương nhau
- Thuỷ mang kim ra tận sân vận động vá áo cho
anh
- Thành chiều nào cũng đón em đi học về
- Nắm tay nhau trò chuyện
- Khi chia đồ chơi, Thành nhường hết cho em
- Thuỷ thương anh, để con vệ sĩ gác cho anh.
- Em có nhận xét gì về tình cảm của hai anh em?
Khi Thành chia hai con búp bê sang hai bên Thuỷ
nói và hành động gì?

- Tru tréo, giận dữ: Anh lại chia rẽ con vệ sĩ với
con Em nhỏ ra à? Sao anh ác thế?”
- Lời nói và hành động của Thuỷ lúc này có gì
2. Tình cảm của hai anh em
Thành và Thuỷ
- Rất thương nhau
- Thuỷ mang kim ra tận sân vận
động vá áo cho anh
- Thành chiều nào cũng đón em
- Chia đồ chơi: Thành nhường hết
cho em
- Thuỷ để lại con vệ sĩ gác cho anh
=> Rất mực gần gũi, thương yêu,
chia sẻ và quan tâm lẫn nhau.
GV: Trường THCS
20
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
mâu thuẫn?
(Một mặt Thuỷ rất giận dữ không muốn chia rẽ hai
con búp bê, mặt khác Thuỷ lại thương anh, muốn
để con vệ sĩ canh giấc ngủ cho anh)
- Theo em có cách nào giải quyết mâu thuẫn này
được không?(Thảo luận- 2p )
( Chỉ có một cách: gia đình Thuỷ phải đoàn tụ)
- Kết thúc truyện , Thuỷ đã lựa chọn cách giải
quyết như thế nào?Cách giải quyết ấy gợi cho em
suy nghĩ tình cảm gì?
( Thuỷ để cả hai con búp bê gần nhau không để
chúng phải chia lìa)
? Cách giải quyết của Thủy đã nói lên điều gì?

GV: Búp bê không xa nhau nhưng con người phải
xa nhau, đó là chi tiết xúc động và hàm chứa ý
nghĩa sâu sắc khiến người đọc càng thêm thương
cảm một bé gái giàu lòng vị tha, nhân ái bao la,
nỗi xót đau càng như cứa vào lòng người đọc ->
sự chia tay của hai em nhỏ thật không nên xảy ra.
-HS quan sát tranh- trang 22
Mô tả nội dung của bức tranh
( Hai anh em chia đồ chơi, Thành để hai con búp
bê sang hai bên, Thuỷ giận dữ tru tréo
HS đọc “ gần trưa…”)
- Tìm những chi tiết miêu ta tình cảm của Thuỷ
với các bạn và cô giáo?
-Thuỷ nức nở
- Cô giáo: sửng sốt, ôm chặt lấy Thuỷ, cô tái mặt,
nước mắt giàn giụa
- Các bạn: Khóc thút thít, sững sờ., nắm chặt tay
Thuỷ
- Em có nhận xét gì về cuộc chia tay ấy?
Chi tiết nào khiến cô giáo bàng hoàng và khiến em
xúc động nhất? Vì sao?
- Thuỷ cho biết, em sẽ không đi học nữa do nhà bà
ngoại xa trường quá
GV: một em bé không được đến trường đó là điều
đau xót nhất đối với tất cả chúng ta
Các từ “ thút thít”, “ nức nở”, “ sững sờ” miêu tả
tâm trạng của Thuỷ và các bạn -> các từ láy đó là
những loại từ láy nào, chúng ta tìm hiểu sau
- Khi dắt Thuỷ ra cổng trường tâm trạng của
 Một lần nữa khẳng định tình yêu

thương của một bé gái giàu lòng vị
tha đồng thời cũng nói lên nỗi đau
xót của em khi phải chia tay người
anh trai của mình.
3. Cuộc chia tay của Thuỷ với lớp
học và cô giáo
- Thuỷ nức nở
- Cô giáo: sửng sốt, tái mặt
- Các bạn thút thít
Cuộc chia tay thật xúc động, bất ngờ
GV: Trường THCS
21
Giỏo ỏn ng vn 7 Nm hc: 2013 - 2014
Thnh nh th no?
(Kinh ngc, thy mi ngi vn bỡnh thng v
nng vn vng m trựm lờn cnh vt)
- Vỡ sao Thnh cú tõm trng ú?
(Khi mi vt vn bỡnh thng, hai anh em phi
chu ng ni mt mỏt. Tõm hn mỡnh ni giụng
bóo, t tri sp -> mi ngi bỡnh thng)
c on cui- trang 25
- Tỡm chi tit miờu t tõm trng ca Thu khi tht
s phi ri xa anh?
* Thu: nh mt hn, mt xanh nh tu lỏ -> so
sỏnh
ly v s t lờn ging anh -> hụn nú, khúc nc
n, dn dũ, ly con Em nh t bờn con v s
* Thnh: mu mỏo, ng nh chụn chõn
- Tõm trng ca hai anh em?
HS quan sỏt tranh ( trang 25) mụ t bc tranh?

? Qua phõn tớch em thy mụi trng gia ỡnh cú s
nh hng nh th no i vi mi chỳng ta?
H: Nờu ý kin GV khỏi quỏt chung
Hot ng 3: Ghi nh
Nhn xột v cỏch k chuyn ca tỏc gi. Cỏch
k ny cú tỏc dng gỡ trong vic lm ni rừ ni
dung, t tng truyn?
- Qua cõu chuyn tỏc gi mun nhn gi mi
ngi iu gỡ?
HS c ghi nh
GVcht
Hot ng 4: Hng dn luyn tp
4. Cuc chia tay ca hai anh em
Thnh - Thu
- Thu nh mt hn, mt xanh nh
tu lỏ -> so sỏnh
- Khúc nc n, dn dũ
Lỏy
- Thnh: mu mỏo, ng nh chụn
chõn
S dng t lỏy, so sỏnh
-> Vụ cựng au n, bun ti
III- Tng kt:
* Ngh thut:
- Xây dựng tình huống tâm lí.
- Lựa chọn ngôi thứ nhất.
- Khắc hoạ hình tợng nhân vật trẻ
nhỏ, qua đó gợi suy nghĩ về sự lựa
chọn, ứng xử của những ngời làm
cha mẹ.

- Lời kể tự nhiên theo trình tự sự
việc
*Ni dung:
T m gia ỡnh l vụ cựng quý giỏ
v quan trng.Mi ngi nờn bo v
v gi gỡn
* Ghi nh: SGK
III. Luyn tp
c thờm Trỏch nhim ca b
m,
Th gii rng vụ cựng
3. Cng c: Vn bn Cuc chia tay ca nhng con bỳp bờ Vit v nhng cuc
chia tay khụng ỏng cú. Vn bn ny toỏt lờn mt thụng ip v quyn tr em. Theo
em ú l thụng ip no ?( - Khụng th y tr em vo tỡnh cnh bt hnh.
- Ngi ln v xó hi phi chm lo v bo v hnh phỳc ca tr em.)
GV: Trng THCS
22
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
4. Hướng dẫn học bài:
- Học thuộc ghi nhớ. Soạn: “ Bố cục văn bản” trả lời câu hỏi SGK, xem trước bài
tập
Ngày kiểm duyệt:…./…./….
Người kiểm duyệt:
Tuần : 2 Ngày soạn :…./…./….
Tiết : 7 Ngày dạy :…./…./…
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
I. Mức độ cần đạt :
1 . Kiến thức :
- Hiểu tầm quan trọng và yêu cầu của bố cục trong văn bản;
2 . Kĩ năng :

GV: Trường THCS
23
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
- Nhận biết, phân tích bố cục trong văn bản.
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho
một văn bản nói ( viết ) cụ thể.
3. Thái độ :
- Có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản.
II.Giáo dục kỹ năng sống :
- Giao tiếp, trình bày suy nghĩ.
- Ra quyết định đúng đắn.
- Đặt mục tiêu : đạt được mục tiêu đặt ra.
III. Phương pháp, kỹ thuật dạy học :
- Động não, đặt câu hỏi,
- Hợp tác
- Viết tích cực.
IV. Phương tiện dạy học :
V. Tiến trình lên lớp :
1 . Ổn định lớp :
- Ổn định trật tự
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ :
? Thế nào là tính liên kết trong văn bản, các phương tiện liên kết.
3 . Dạy bài mới :
Ho¹t ®éng cña Gv vµ Hs Néi dung chÝnh
Hoạt động 1: Khởi động
Trong việc tạo lập văn bản, muốn cho văn bản
mạch lạc, dễ hiểu người viết phải sắp xếp bố trí
các phần , các đoạn sao cho hợp lí . Đó là bố cục
văn bản mà chúng ta sẽ tìm hiểu.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
HS đọc phần 1a (SGK 28)
? Nếu viết một lá đơn xin gia nhập vào đội thiếu
niên tiền phong HCM, em sẽ viết theo trình tự
nào?
(- Niên hiệu nước
- Tên đơn
- Nơi nhận
- Người viết đơn, địa chỉ
- Lí do viết đơn
- Nguyện vọng
- Lời hứa hẹn )
? Nếu các nội dung trên bị đảo lộn không theo
trình tự trên có được không? Vì sao?
I. Bố cục và những yêu cầu về bố
cục trong văn bản
1. Bố cục văn bản
a. Ví dụ
b. Nhận xét
- Văn bản phải có sự sắp đặt các phần
theo trình tự -> bố cục
GV: Trường THCS
24
Giáo án ngữ văn 7 Năm học: 2013 - 2014
(Đảo lộn như vậy không được vì như vậy làm
cho bố cục văn bản không mạch lạc, rõ ràng, khó
hiểu)
? Vì sao xây dựng văn bản cần quan tâm tới bố
cục?
( Vì nếu có bố cục rõ ràng thì văn bản mới dễ

hiểu, mạch lạc )
? Đọc mục 1 ghi nhớ(SGK 29)
? Đọc câu chuyện SGK 29
? Câu truyện trên có bố cục chưa?
( Chưa có bố cục )
? Cách kể chuyện như trên bất hợp lí ở chỗ nào?
? Theo em nên sắp xếp bố cục hai câu chuyện
trên như thế nào?
(HS thảo luận nhóm trong 3 phút, nêu cách giải
quyết)  Bảng phụ
GV kết luận
? Muốn bố cục rành mạch , hợp lí phải đảm bảo
những yêu cầu gì?
- HS đọc ý 2 ghi nhớ.
? Hãy nêu bố cục của văn bản tự sự và miêu tả?
Nhiệm vụ của từng phần?
(- Mở bài: giới thiệu đối tượng cần kể, tả
- Thân bài: tả, kể theo trình tự nhất định
- Kết bài:Khẳng định lại vấn đề, hứa hẹn, cảm
tưởng; kết thúc câu chuyện)
? Có phải cứ chia văn bản làm ba phần là văn
bản trở nên rành mạch, hợp lí không?
( Không . Giữa mở bài, thân bài, kết bài cũng
phải có sự thống nhất)
? Có bạn nói rằng: phần Mở bài chỉ là sự tóm tắt,
Ghi nhớ 1: Bố cục văn bản là sự sắp
xếp các ý, các phần, các đoạn theo
một trình tự, một hệ thống rành mạch
và hợp lý.
2. Những yêu cầu về bố cục trong văn

bản
a. Ví dụ:
Các câu, các ý trong văn bản không
có sự thống nhất về nội dung, không
có sự liên kết chặt chẽ về hình thức
-> Khó hiểu, lộn xộn
- Sắp xếp lại:
+ Con ếch sống trong một cái giếng.
+ Thấy bầu trời chỉ bé bằng chiếc
vung.
+ Nghĩ mình là chúa tể.
+ Ếch tình cờ ra khỏi giếng và hành
động theo thói quen.
+ Phải trả giá.
b. Ghi nhớ:
Muốn bố cục rành mạch , hợp lí các
phần, các đoạn thống nhất, phân biệt
rạch ròi. Trình tự sắp xếp phải dễ
dàng đạt mục đích giao tiếp.
3. Các phần của bố cục
- Bố cục: ba phần
+ Mở bài
+ Thân bài
+ Kết bài
GV: Trường THCS
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×