Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

tích hợp văn minh thanh lich

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 27 trang )

NGUYỄN DỮ

Bản “
Bản “
Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và
Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và
phát triển của trẻ em”
phát triển của trẻ em”
đã nêu những nhiệm vụ nào mà từng quốc
đã nêu những nhiệm vụ nào mà từng quốc
gia và cả cộng đồng quốc tế cần phải nỗ lực phối hợp hành động
gia và cả cộng đồng quốc tế cần phải nỗ lực phối hợp hành động
? Em có nhận xét gì về các nhiệm vụ đã nêu ra?
? Em có nhận xét gì về các nhiệm vụ đã nêu ra?
=>
=>
Các nhiệm vụ:
Các nhiệm vụ:
-
-
Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng đến phát triển giáo dục cho trẻ em.
Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng đến phát triển giáo dục cho trẻ em.
- Chăm sóc và hỗ trợ mạnh mẽ hơn trẻ em bị tàn tật, có hoàn cảnh sống đặc biệt khó
- Chăm sóc và hỗ trợ mạnh mẽ hơn trẻ em bị tàn tật, có hoàn cảnh sống đặc biệt khó
khăn.
khăn.
-
-
Đối xử bình đẳng nam nữ.
Đối xử bình đẳng nam nữ.
- Xóa mù chữ.


- Xóa mù chữ.
- Củng cố nền tảng gia đ
- Củng cố nền tảng gia đ
ì
ì
nh, xây dựng nhà trường, ổn định xã hội
nh, xây dựng nhà trường, ổn định xã hội
-
Khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội.
Khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội.

Các nhiệm vụ nêu ra cụ thể, toàn diện thể hiện sự quan
tâm thích đáng của cộng đồng quốc tế đối với trẻ em.
I. Đọc – tìm hiểu chung:
a.Tác giả : Nguyễn Dữ,
- Quê: Thanh Miện - Hải Dương
- Ông sống vào nửa đầu thế kỉ XVI, là
học trò giỏi của Tuyết Giang Phu Tử :
Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Sống vào thời kì chế độ phong kiến
Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền lực,
loạn lạc triền miên, dân tình khốn khổ.
- Thi đỗ hương, chỉ làm quan một năm
rồi cáo về, sống ẩn dật ở vùng núi
rừng Thanh Hoá.

Tiết 16+17: Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục) - Nguyễn Dữ.
a- Tác giả.
1- Tác giả, tác phẩm.

I. Tìm hiểu chung :
1/Tác giả, tác phẩm
a. Tác giả.


b.Tác phẩm:
Trích Truyền kì mạn lục , tác phẩm
viết chữ Hán, gồm 20 mươi truyện
Truyện truyền kì thường mô
phỏng những cốt truyện dân gian
hoặc dã sử vốn đã lưu truyền rộng
rãi trong nhân dân.
- Vị trí:là truyện thứ 16 trong 20
truyện của truyền kỳ mạn lục,được
tái tạo trên cơ sở một truyện cổ
tích Việt Nam (Vợ chàng Trương) .
Tác phẩm được xem là một áng
thiên cổ kì bút (áng văn hay của
ngàn đời).
- Quê: Thanh Miện - Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm
vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật,
thanh cao.
Tiết 16+17: Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục) - Nguyễn Dữ.
b - Tác phẩm


I- Đọc - tìm hiểu chung

Tiết 16+17: Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục) - Nguyễn Dữ.
- Quê: Thanh Miện - Hải Dương
- Sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm
vào tình trạng loạn li suy yếu.
- Là người học rộng, tài cao, sống ẩn dật
thanh cao
1- Tác giả, tác phẩm.
b - Tác phẩm
-Truyền kỳ mạn lục : là tập truyện viết
bằng chữ Hán, theo lối văn xuôi cổ .
-Vị trí: thứ 16 trong 20 truyện của truyền
kỳ mạn lục, được tái tạo trên cơ sở một truyện
cổ tích Việt Nam (Vợ chàng Trương) .
2– Đọc – tóm tắt.
a- Tác giả.


I- Đọc - tìm hiểu chung
Tiết 16+17: Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục) - Nguyễn Dữ.
1- Tác giả, Tác phẩm
2 – Đọc – tóm tắt.
3 – Đại ý.
Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt của người
phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh, khao khát cuộc
sống yên bình, hạnh phúc. Qua đó ca ngợi vẻ
đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến
4 – Bố cục.
* Có 3 phần:

- Phần 1: từ đầu đến cha mẹ đẻ mình.
-> Vẻ đẹp Vũ Nương.
- Phần 2: tiếp theo đến đã qua rồi.
-> Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của
Vũ Nương.
*-Phần 3: còn lại
-> Vũ Nương được giải oan.
Vũ Thị Thiết quê ở Nam Xương, thuỳ mị, nết na,
xinh đẹp lấy chồng là Trương Sinh có tính đa
nghi, hay ghen. Biết tính chồng nàng ăn ở khuôn
phép nên gia đình êm ấm thuận hoà. Chiến
tranh xẩy ra Trương Sinh đi lính, Vũ Thị có mang.
Chồng ra trận, nàng ở nhà nuôi mẹ, sinh con đặt
tên là Đản. Chẳng bao lâu, mẹ mất, nàng lo toan
cho mẹ mồ yên mả đẹp. Chồng đi xa, thương
con, nhớ chồng nàng bịa chuyện “cái bóng ”trên
vách. Chồng về nghi ngờ, xảy ra thảm kịch.
Phan Lang thả rùa xanh, giúp Vũ Nương minh
oan. Nàng ngồi kiệu hoa cảm tạ chồng rồi biến
mất
II – Đọc hiểu văn bản


I-Tìm hiểu chung
Trong cuộc sống gia đình, nàng xử sự thế
nào trước tính hay ghen của Trương
Sinh ?
Vũ Nương được tác giả giới thiệu như thế
nào?
Tiết 16+17: Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG

(Trích Truyền kì mạn lục) - Nguyễn Dữ.
II – Đọc hiểu văn bản
1. Vẻ đẹp của Vũ Nương
- Dung hạnh vẹn toàn.
-Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày:
… Trương Sinh có tính đa nghi, đối với
vợ phòng ngừa quá sức.
Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không
từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất
hoà.
+Hiểu chồng
+ Biết ăn ở
 Người vợ hiền
- Khi tiễn chồng đi lính:
Khi tiễn chồng đi lính, nàng đã dặn chồng
như thế nào? Em hiểu gì qua lời nói dặn
đó?
- Tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư
dung tốt đẹp.
*Khi tiễn chồng đi lính:
+Không trông mong vinh hiển mà chỉ cầu mong 2 chữ bình an trở về
+Cảm thông nỗi vất vả, gian nan mà chồng phải chịu đựng, cho cả
nỗi niềm của bà mẹ xa con
+Bày tỏ nỗi khắc khoải nhớ nhung
“Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được
ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang
theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu,
thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian
lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho
tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại

sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn
thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín ngàn hàng,
cũng sợ không có cánh hồng bay bổng”.
Yêu thương, lo lắng cho chồng
 Câu văn nhịp nhàng, hình ảnh ước lệ, điển tích :
Tiết 16+17: Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục) - Nguyễn Dữ.


I-Tìm hiểu chung
Tiết 16+17: Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục) - Nguyễn Dữ.
II – Đọc hiểu văn bản
1. Vẻ đẹp của Vũ Nương
- Tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt
đẹp.
-Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày:
+Hiểu chồng
+ Biết ăn ở
 Người vợ hiền
- Khi tiễn chồng đi lính:
 Yêu thương, lo lắng cho chồng
- Khi xa chồng:
Khi xa chồng, Vũ Nương đã thể hiện những
phẩm chất tốt đẹp nào? Chi tiết nào làm
sáng tỏ điều đó?
* Khi xa chồng:
+ Là người vợ: thuỷ chung, yêu
chồng tha thiết
+ Là người mẹ: hiền thục, đảm

đang, tháo vát
+ Là người con dâu chu đáo, hiếu
thảo
“Ngày qua tháng lại, thoắt đã
nửa năm, mỗi khi thấy bướm
lượn đầy vườn, mây che kín núi,
thì nỗi buồn góc bể chân trời
không thể nào ngăn được”
 Thủy chung, thương nhớ chồng, là người
mẹ hiền, dâu thảo, đảm đang.
- Bà mẹ cũng vì nhớ con mà sinh
ốm, nàng hết sức thuốc thang lễ
bái thần phật và lấy lời ngon
ngọt khôn khéo khuyên lơn.
- Mẹ mất, nàng hết lời thương
sót, phàm việc ma chay tế lễ lo
liệu như đối với cha mẹ đẻ mình

Lời trng trối của bà mẹ chồng thể hiện sự
ghi nhận nhân cách và đánh giá cao công lao
của nàng đối với gia đỡnh nhà chồng, niềm tin Vũ
N&ơng có hạnh phúc khi Tr&ơng Sinh trở về.
Ngn di cú s, ti hộo bi tri. M khụng
phi khụng mun i chng con v, m khụng gng
n ming n ming chỏo ng cựng vui sum hp.
Song, lũng tham khụng cựng m vn tri khú trỏnh.
Nc ht chuụng rn, s cựng khớ kit. Mt tm thõn
tn, nguy trong sm ti, vic sng cht khụng khi
phin n con. Chng con ni xa xụi cha bit sng
cht th no, khụng th v n n c. Sau ny,

tri xột lũng lnh, ban cho phỳc c, ging dũng ti
tt, con chỏu ụng n, xanh kia quyt chng ph
con, cng nh con ó chng ph m.


I-Tìm hiểu chung
Tiết 16+17: Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục) - Nguyễn Dữ.
II – Đọc hiểu văn bản
1. Vẻ đẹp của Vũ Nương
- Tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt
đẹp.
-Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày:
+Hiểu chồng
+ Biết ăn ở
 Người vợ hiền
- Khi tiễn chồng đi lính:
 Yêu
thương, lo lắng cho chồng
- Khi xa chồng:
- Khi bị chồng nghi oan:
 Thủy chung, thương
nhớ chồng, là người mẹ hiền, dâu thảo, đảm
đang.
- Khi bị chồng nghi oan, nàng đã làm những
việc gì? Nàng đã mấy lần bộc lộ tâm trạng? Ý
nghĩa của những lời bộc bạch đó?
mình, có ý hàm ơn chồng và gia đình nhà
chồng,
- Thiếp vốn con kẻ khó, đợc nơng tựa nhà giàu.

Sum họp cha thỏa tỡnh ch n gối, chia phôi v ỡ động
việc lửa binh. Cách biệt ba n m gi g ỡn một tiết. Tô
son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tờng
hoa cha hề bén gót. âu có sự mất nết h thân nh
lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ.
Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp.
- V Nng núi n thõn phn hm ý bit n nh chng
- Nng núi v tỡnh ngha v chng, khng nh tm lũng
thu chung trong trng
- Phõn trn chng hiu rừ tm lũng mỡnh
-Cu xin chng ng nghi oan, hn gn hnh phỳc
-Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú
vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy,
mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn
trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu
xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu
còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
Lời thoại nói lên nỗi đau đớn, thất vọng của Vũ
Nương khi không hiểu vì sao bị đối xử bất công,bị
mắng nhiếc và đánh đuổi đi. Hạnh phúc gia đình -
niềm khao khát của cả đời nàng đã tan vỡ, tình yêu
không còn.
- Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con
rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ,
thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu
đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước
xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu
mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối
con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm
cơm cho diều quạ và xin chịu khắp mọi người phỉ

nhổ.
Vũ Nương cho mình là kẻ bạc mệnh, nàng thất vọng
đến tột cùng. Hạnh phúc gia đình không gì hàn gắn
nổi.Lời than như một lời nguyền, xin thần sông chứng
giám cho sự thuỷ chung son sắt của nàng.


I-Tìm hiểu chung
Tiết 16: Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục) - Nguyễn Dữ.
II – Đọc hiểu văn bản
1. Vẻ đẹp của Vũ Nương
-Trong cuộc sống vợ chồng thường ngày:
- Khi tiễn chồng đi lính:
- Khi xa chồng:
- Khi bị chồng nghi oan:
Em có nhận xét gì về nhân vật
Vũ Nương?
=> + Vũ Nương là người phụ nữ xinh đẹp, hiền thục đảm
đang, tháo vát, hiếu thảo, hết lòng vun đắp cho cuộc sống
gia đình.
Cảm nhận về số phận của
nàng như thế nào?
+ Số phận bi thảm, mang nỗi hàm oan,phải chết đau
đớn, uất ức.
Vũ Nương chỉ được hạnh phúc
trong một xã hội như thế nào?
 Đau đớn, thất vọng, hạnh phúc
tan vỡ không hàn gắn được.
Vò N¬ng lµ hiÖn th©n

cña ngêi phô nu ViÖt
Nam dãi chÕ ®é phong
kiÕn nam quyÒn thèi n¸t.

Nhận định nào nói không đúng về
nhân vật Trương Sinh ?


A. Con nhà giàu nhưng không có
học.

B.Có tính đa nghi, đối với vợ phòng
ngừa quá mức.

C. Có cách cư xử hồ đồ, độc đoán,
thô bạo với vợ.

D. Một người chồng bao dung, độ
lượng yêu thương vợ con hết mực.



Là con nhà hào phú nhưng ít học.

Một người chồng độc đoán, ghen
tuông

Một kẻ vũ phu thô bạo đã buộc người
vợ đáng thương của mình phải chết
thê thảm.

Tr¬ng Sinh lµ hiÖn
th©n cña chÕ ®é phô quyÒn
phong kiÕn ®Çy bÊt c«ng,
phi lÝ.
Thiếp cảm ơn đức của
Linh Phi, đã thề sống chết
cũng không bỏ. Đa tạ tình
chàng, thiếp chẳng thể trở
về nhân gian được nữa.
Câu 1 : Nhận định nào nói không đúng về ý nghĩa
cái chết của Vũ Nương ?

A. Phản ánh hiện thực đầy oan trái khổ đau
của người phụ nữ trong XHPK.
B. Bày tỏ niềm thương cảm trước số phận bi
thương của người phụ nữ trong XHPK.
C. Sự dại dột, ngớ ngẩn của Vũ Nương .
D. Tố cáo xã hội nam quyền phong kiến chà
đạp lên quyền sống con người.



Câu 2 : Ý nào nói không đúng về nghệ thuật
của “Chuyện người con gái Nam Xương” ?


A. Xây dựng cốt truyện li kì, hấp dẫn.


B. Truyện giàu chất kí.

C. Khắc họa tâm lí nhân vật sâu sắc.

D. Kết hợp giữa tự sự với trữ tình.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×