HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
CƠ SỞ TẠI HUẾ
TIỂU LUẬN
“ Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện A Lưới,
tỉnh Thừa Thiên Huế những năm gần đây”.
HỌ VÀ TÊN: Nguyễn Mạnh Hùng
LỚP: HCC 16M
MÔN:
A Lưới, tháng 4/2013
1
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
TW: TRUNG ƯƠNG
TNMT: TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
UBND: UỶ BAN NHÂN DÂN
ĐKĐĐ: ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
GCNQSDĐ: GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
LỜI MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia trên thế giới đều hình thành, tồn tại và phát triển trên
nền tảng quan trọng nhất đó là đất đai. Ngay từ khi xuất hiện, con người đã lấy đất đai
làm nơi cư ngụ, sinh tồn, phát triển. Ngày nay đất đai trở thành tài nguyên đặc biệt
quan trọng đối với từng quốc gia, nó luôn gắn với cuộc sống, với lao động của con
2
người nên nó có vai trò hết sức to lớn trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, đất đai chỉ
phát huy tác dụng dưới sự tác động tích cực và thường xuyên của con người.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, công tác quản lý về đất đai của Nhà nước ta
luôn là vấn đề hàng đầu. Tuy nhiên, chính vì những tính chất đặc biệt của đất đai mà
công tác quản lý vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Thực tế, trong những năm gần đây, đất đai luôn là vấn đề nóng bỏng, bức xúc của
toàn xã hội. Trong thực tế công tác quản lý Nhà nước về đất đai còn nhiều bất cập,
bên cạnh những địa phương, những đơn vị thực hiện quản lý và sử dụng đất đúng
pháp luật vẫn còn không ít các địa phương, đơn vị buông lỏng công tác quản lý đất
đai. Việc thực hiện pháp luật đất đai chưa tốt không chỉ đối với các chủ sử dụng đất
mà ngay cả với cơ quan Nhà nước. Do vậy vẫn xảy ra nhiều vi phạm như: sử dụng đất
không đúng mục đích được giao, lấn chiếm đất đai, mua bán đất trái phép, giao đất và
cấp đất không đúng thẩm quyền… dẫn đến các tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo các hành
vi vi phạm pháp luật đất đai ngày càng nhiều. Ở những địa phương yếu kém, những
khiếu nại, tố cáo đó dẫn đến các đơn thư yêu cầu giải quyết liên tục bị tồn đọng, trở
thành điểm nóng tác động xấu đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội của địa phương,
làm giảm niềm tin của nhân dân trong việc thực hiện pháp luật và vai trò quản lý Nhà
nước về đất đai của chính quyền cơ sở giảm sút.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn
huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế những năm gần đây”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp đất đai.
- Nghiên cứu thực trạng về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp đất đai trên địa huyện.
- Đề xuất những ý kiến đóng góp, giải pháp về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp luận trong nghiên cứu
- Cơ sở của phương pháp này là dựa trên phép biện chứng duy vật về nhận thức
thể hiện ở các điểm sau:
+ Nghiên cứu các hiện tượng, sự kiện, phạm trù xã hội trong mối liên hệ phụ
thuộc lẫn nhau trong trạng thái vận động
+ Xem xét các sự kiện và hiện tượng trên quan điểm thống nhất của các mặt đối
lập
+ Phát hiện những cái mới, tiến bộ trong quá trình vận động và phát triển.
3
CHƯƠNG I.
CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Mọi nguồn của cải, vật
chất phục vụ cho đời sống con người đều được sinh ra từ đất. Nó gắn bó mật thiết với
mọi ngành kinh tế, mọi nhu cầu của đời sống xã hội. Vì vậy, quản lý đất đai luôn là
vấn đề chiến lược của mỗi quốc gia, Nhà nước muốn tồn tại và phát triển thì phải
quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. Mỗi thời kỳ lịch sử với chế độ chính sách
4
khác nhau đều có chính sách quản lý đất đai đặc trưng cho mỗi thời kỳ lịch sử đó. Để
quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý, hiệu quả, Nhà nước ta
đã ban hành nhiều văn bản về quản lý, sử dụng đất đai.
Hiến pháp năm 1980 của nước CHXHCN Việt Nam quy định tại điều 20: “Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung, nhằm đảm bảo đất đai được
sử dụng hợp lý và tiết kiệm.”
Quyết định 201/CP ngày 01/07/1980 về việc thống nhất quản lý đất đai và tăng
cường công tác quản lý đất đai trong cả nước: “ Tất cả quỹ đất thuộc cả nước đều do
Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch chung, nhằm đảm bảo
ruộng đất đựoc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và đi lên theo hướng sản xuất sản xuất lớn
XHCN.”
Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 do Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc: “
Công tác đo đạc, lập bản đồ, phân hạng đất và đăng ký thống kê ruộng đất nhằm nắm
chắc số luợng và chất lượng ruộng đất, xác định phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm
của người sử dụng đất, phân hạng đất canh tác thuộc từng đơn vị sử dụng, thực hiện
thống nhất trong cả nước.”
đình, cá nhân thuê đất. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, nhận Ngày 29/12/1987 Luật Đất đai ra quy định về chế độ quản lý
và sử dụng đất đai. Trong văn bản này Luật đã khẳng định Nhà nước thống nhất quản
lý về đất đai.
Do yêu cầu của thực tiễn Luật Đất đai 1993 ra đời thay thế Luật Đất đai 1987,
tại điều 8 Luật này quy định: “Chính phủ thống nhất quản lý đất đai trong cả nước.
UBND các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai trong địa phương mình theo
thẩm quyền được quy định trong Luật này. Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai ở TW
chịu trách nhiệm trước Chính phủ, thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai tại địa phương
chịu trách nhiệm trước UBND cùng cấp trong việc quản lý Nhà nước về đất đai.”
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp.
Nghị định 88/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ quy định về việc quản lý và
sử dụng đất đô thị.
Nghị định 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ quy định về xử phạt hành
chính trong quản lý và sử dụng đất.
Tại điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 quy
định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước
giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị xã hội ( gọi chung là tổ chức ), hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử
dụng đất. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia quyền sử dụng đất từ người khác trong
Luật này gọi chung là người sử dụng đất.”
Luật Đất đai 2003 ra đời đáp ứng những yêu cầu mới của đất nước, điều 6 Luật
này quy định 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai và điều 7 Luật Đất đai 2003
quy định: “Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của cả nước; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với quản lý và sử dụng
5
đất đai trong phạm vi cả nước, Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất tỉnh, thành phố trực thuộc TW và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích
quốc phòng, an ninh, thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý
Nhà nước về đất đai. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện giám sát việc thi hành
pháp luật về đất đai tại địa phương. UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở
hữu về đất đai và quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền của
Luật này.”
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
đất đai 2003.
Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
1.2. CHẾ ĐỘ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Trong tiến trình phát triển của xã hội loài người, có nhiều hình thức Nhà nước
khác nhau với các chế độ chính trị khác nhau. Mỗi thời kỳ lịch sử, các chế độ sở hữu
Nhà nước về đất đai có bản chất khác nhau phụ thuộc vào bản chất của giai cấp thống
trị trong mỗi xã hội. Nước ta do đặc thù riêng của chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa
nên ngay từ khi Nhà nước Việt Nam đầu tiên ra đời cũng đồng thời xuất hiện quyền
sở hữu tối cao của Nhà nước đối với đất đai.
Ở nước ta, trong quá trình chuyển đổi từ nên kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trường só sự quản lý của Nhà nước đã và đang đặt ra một yêu cầu
khách quan phải xây dựng và hoàn thiện chế độ sở hữu đất đai cho phù hợp với cơ chế
mới. Để đáp ứng yêu cầu đó, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương duy trì chế độ sở
hữu Nhà nước đối với đất đai đồng thời xây dựng các chính sách kinh tế nói chung và
chính sách đất đai nói riêng sao cho phù hợp với lợi ích của người sủ dụng đất.
Tinh thần này đã được cụ thể hoá trong điều 17 Luật Đất đai năm 1992: “Đất
đai, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi vùng biển, thềm lục
địa và vùng trời… là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.”
Tại điều 1 Luật Đất đai 1993 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng đất ổn định lâu dài. Nhà nước còn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê
đất.”
Trong điều 7 Luật Đất đai 2003 khẳng định: “ Nhà nước thực hiện quyền đại
diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai.”
Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quyền sở hữu đất đai, đất đai trên toàn bộ lãnh
thổ cả nước thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Trên cơ sở đó, Nhà nước vừa là chủ
thể quyền sử dụng vừa là chủ thể quản lý đối với đất đai. Quyền sở hữu Nhà nước đối
với đất đai bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Quyền chiếm hữu: quyền chiếm hữu của Nhà nước đối với đất đai là quyền nắm
giữ toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi cả nước, quyền kiểm soát chi phối mọi hoạt
động của người sử dụng đất. Quyền này không hạn chế về không gian, thời gian đối
với toàn bộ đất đai nằm trong lãnh thổ quốc gia.
Quyền sử dụng: quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích từ
đất để phục vụ cho các mục đích phát triển kinh té và đời sống xã hội. Nhà nước
6
không trực tiếp sử dụng mà giao một phần đất đai của mình cho các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân sử dụng đất. Người sử dụng đất có nghĩa vụ đối với Nhà nước như
nộp thuế sử dụng đất, tuân thủ những quy định của Nhà nước về sử dụng đất.
Quyền định đoạt: quyền định đoạt đất đai của Nhà nước là quyền quyết định số
phận pháp lý của đất đai. Quyền định đoạt của Nhà nước đối với đất đai được thể
hiện: Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và Nhà nước quy định quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất.
1.3. HỆ THỐNG THANH TRA NHÀ NƯỚC
1.3.1. Vị trí, vai trò của thanh tra Nhà nước
Cùng với cơ quan bảo vệ pháp luật, ngành thanh tra có vị trí, vai trò quan trọng
trong hệ thống bộ máy nhà nước. Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan
quản lý nhà nước, là phương tiện đảm bảo tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà nước
thực hiện quyền dân chủ CNXH.
Qua công tác thanh tra cơ quan quản lý biết được việc tổ chức thực hiện, kết
quả thực hiện chủ trương chính sách trong thực tiễn, phát hiện kịp thời những ưu thế,
khiếm khuyết của các chủ trương chính sách đó. Thanh tra là một khâu quan trọng
trong hoạt động quản lý góp phần làm cho hoạt động quản lý ngày càng hoàn thiện
hơn và có hiệu quả hơn nữa. Với vai trò như vậy tổ chức thanh tra không thể tách rời
hoạt động quản lý.
Từ khi thành lập đến nay, qua các giai đoạn cách mạng và những tên gọi khác
nhau, vị trí của các cơ quan thanh tra nhà nước vẫn không thay đổi và đến nay đã
được tổ chức thành hệ thống từ TW đến địa phương. Vị trí của các tổ chức thanh tra
nhà nước còn được khẳng định rõ trong điều 112 Hiến pháp 1992 (được bổ sung năm
2001) thông qua việc quy định nhiệm vụ của Chính phủ trong việc tổ chức và lãnh
đạo công tác thanh tra, kiểm tra nhà nước. Trong toàn bộ các văn bản pháp luật từ
trước đến nay có đề cập đến vị trí của tổ chức thanh tra đều xác định các tổ chức
thanh tra nhà nước là cơ quan nằm trong các cơ quan hành chính nhà nước, thuộc hệ
thống hành pháp.
1.3.2. Hệ thống thanh tra Nhà nước
Theo quy định tại Điều 10, Điều 13 và Điều 23 Luật thanh tra năm 2004 hệ
thống thanh tra nhà nước bao gồm:
1- Cơ quan thanh tra được thành lập theo cấp hành chính
Gồm có:
- Thanh tra Chính phủ
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( gọi chung là thanh tra
tỉnh)
- Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là thanh tra
huyện )
2- Cơ quan thanh tra được thành lập ở cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực
Gồm có:
- Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là thanh tra bộ)
- Thanh tra sở
7
Cơ quan thanh tra nhà nước chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cùng cấp; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tac, tổ chức
nghiệp vụ của cơ quan thanh tra cấp trên.
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thanh tra Nhà nước
1.3.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thanh tra theo cấp hành chính
- Chức năng: Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính là cơ quan của Chính phủ,
UBND cấp tỉnh và cấp huyện; chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi quản lý
nhà nước của Chính phủ đối với thanh tra Chính phủ và có trách nhiệm giúp UBND
cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện quyền hạn thanh tra
hành chính trong phạm vi quản lý của UBND cùng cấp đối với thanh tra tỉnh và thanh
tra huyện.
- Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính là
thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan Chính phủ, UBND cấp tỉnh và cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc cấp
tỉnh và UBND cấp huyện.
1.3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực
- Chức năng: Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực là cơ quan quản lý của Bộ
và Sở, có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan mình quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành trong các lĩnh vực phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đối với thanh tra Bộ và
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở đối với thanh tra Sở.
- Nhiệm vụ: Nhiệm vụ của cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực là thanh tra
việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ được giao của đội ngũ cán bộ, công
chức các Bộ, Sở và thanh tra việc thực hiện pháp luật, những quy định về chuyên môn
- kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ,
Ngành, Sở với đối tượng chủ yếu là các công dân, doanh nghiệp.
1.4. HỆ THỐNG THANH TRA ĐẤT ĐAI
1.4.1. Vị trí, vai trò của hệ thống thanh tra đất đai
Thanh tra đất đai là một chức năng thiết yếu của Thanh tra Nhà nước, là
phương thức đảm bảo pháp chế XHCN, tăng cường kỷ luật Nhà nước và thực hiện
quyền dân chủ trong quản lý và sử dụng đất đai.
Hoạt động của thanh tra Địa chính nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp
thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật đất đai của các cơ quan có chức
năng quản lý và của người sử dụng đất; giúp cho các đơn vị, tổ chức cá nhân thấy rõ
trách nhiệm của mình trong việc thực hiện tốt các quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quan hệ đất đai thuộc sở hữu toàn dân, đảm bảo sử dụng đất đúng pháp luật, củng cố
đoàn kết toàn dân; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật
đất đai để kiến nghị với cơ quan nhà nước thẩm quyền các biện pháp khắc phục, sửa
đổi, bổ sung nhằm nâng cao hiêu quả quản lý và hoàn thiện các văn bản pháp luật về
đất đai đồng thời biểu dương kịp thời các cơ quan, đơn vị cá nhân chấp hành tốt pháp
luật đất đai, phát huy nhân tố tích cực, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý và sử dụng đất.
1.4.2. Hệ thống tổ chức của thanh tra đất đai
8
Cơ quan thanh tra về đất đai của nước ta từ TW đến địa phương gồm có:
- Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường: là tổ chức thanh tra thuộc hệ thống
thanh tra Nhà nước và được tổ chức theo quy định của Chính phủ.
- Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường: là tổ chức thuộc hệ thống thanh tra
Nhà nước, là cơ quan của Sở Tài nguyên và Môi trường được tổ chức theo quy định
của thanh tra Sở. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường bao gồm: chánh thanh tra,
phó chánh thanh tra và thanh tra viên.
- Thanh tra cấp huyện: là cơ quan thanh tra chung các vấn đề, lĩnh vực trong phạm vi
cấp huyện. Đối với lĩnh vực đất đai, phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ cử người
đảm nhiệm chức năng thanh tra đất đai.
- Thanh tra cấp xã: thanh tra đất đai cấp xã là một trong những chức năng,
nhiệm vụ của UBND xã do cán bộ địa chính trực tiếp giúp UBND xã thực hiện.
1.4.3. Chức năng nhiệm vụ của thanh tra đất đai
- Chức năng: Các tổ chức thành viên và cán bộ thanh tra của các cơ quan quản
lý đất đai phối hợp với cơ quan chức năng cùng cấp để giúp chính quyền mình thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai theo phân
cấp, phối hợp với thanh tra Nhà nước và các cơ quan bảo vệ pháp luật khác phòng
ngừa đấu tranh chống vi phạm pháp luật đất đai.
- Nhiệm vụ: Điều 132 Luật đất đai năm 2003 quy định nhiệm vụ của thanh tra
đất đai như sau:
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
+ Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật đất đai.
1.4.4. Đối tượng, nội dung, quy trình của thanh tra đất đai
1.4.4.1. Đối tượng thanh tra việc quản lý, sử dụng đất
Đối tượng thanh tra việc quản lý và sử dụng đất là các chủ thể tham gia quan hệ
đất đai. Trong quá trình thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai đòi hỏi Nhà nước
phải tác động tới cả hai nhóm chủ thể tham gia vào quan hệ đất đai đó là:
- Cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai: bao gồm UBND các cấp và các cơ quan
có chức năng về đất đai.
- Chủ thể sử dụng đất: gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
quyền sử dụng đất.
1.4.4.2. Nội dung thanh tra đất đai
Theo quy định của Pháp luật đất đai hiện hành tại khoản 2 Điều 132 Luật đất
đai năm 2003 việc thanh tra đất đai bao gồm 2 nội dung sau:
- Thanh tra việc quản lý Nhà nước về đất đai của UBND các cấp
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất và của tổ
chức, cá nhân khác.
1.4.4.3. Quy trình thanh tra đất đai
Khi tiến hành thanh tra đất đai thường trải qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xây dựng nội dung kế hoạch thanh tra
9
Nội dung kế hoạch thanh tra gồm 3 phần:
- Phần 1: Nhận định, đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất ở các cấp, các
ngành.
- Phần 2: Nêu cụ thể nội dung các vấn đề cần thanh tra , phạm vi, địa điểm, nhu
cầu cán bộ và các vấn đề cần thiết khác để tiến hành thanh tra.
- Phần 3: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện trên cơ sở kế hoạch đã được thực hiện.
Giai đoạn 2: Tiến hành thanh tra
Khi tiến hành thanh tra, các cơ quan thanh tra phải thành lập đoàn thanh tra và
tiến hành cuộc thanh tra theo một tuần tự nhất định, cụ thể qua 4 bước sau đây:
- Bước 1: Ra quyết định thanh tra: phải theo đúng thẩm quyền và phải ban hành
văn bản.
- Bước 2: Chuẩn bị thanh tra: nhằm trang bị cho các thanh tra viên những hiểu
biết cần thiết về địa bàn thanh tra và những kiến thức chuyên môn cần thiết phục vụ
thanh tra.
- Bước 3: Trực tiếp thanh tra: yêu cầu chính là thu thập đầy đủ các chứng cứ
cần thiết của vấn đề thanh tra, xác định đúng sai, xác định nguyên nhân chủ yếu và
trách nhiệm cụ thể đối với đối tượng bị thanh tra.
- Bước 4: Kết thúc thanh tra: sau khi tiến hành trực tiếp thanh tra căn cứ vào tài
liệu, chứng cứ thu thập được, đoàn thanh tra phải có văn bản kết quả thanh tra với
người ra quyết định thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách
quan của báo cáo đó. Người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra.
Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm xem xét kết luận thanh tra, xử
lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, áp dụng các biện pháp theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục
hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật.
1.5. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO,
TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi tại
Hiến pháp năm 1992 và nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Luật khiếu nại, tố cáo
năm 1998. Từ trước đến nay Đảng và Nhà nước luôn coi trọng công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền khiếu
nại, tố cáo của mình, tham gia giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân. Trong
hoạt động quản lý và sử dụng đất đai tại Điều 138 và Điều 139 Luật đất đai năm 2003
quy định: “Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi
hành chính về quản lý đất đai. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý
và sử dụng đất”. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai được tiến hành
theo Luật đất đai và Luật khiếu nại, tố cáo.
1.5.1. Khái niệm về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
Khiếu nại: là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức do Luật
khiếu nại, tố cáo quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công
10
chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tố cáo: là việc công dân, theo thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy định, báo
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của
bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Tranh chấp đất đai: là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
1.5.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai
1.5.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai
Khiếu nại đối với quyết định hành chính của UBND cấp huyện trong quản lý
đất đai hoặc hành vi hành chính của cán bộ công chức thuộc UBND cấp xã, thuộc
phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc UBND cấp huyện trong khi giải quyết công
việc về quản lý đất đai thì Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai
do Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý
với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục
khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trong trường hợp khiếu nại lên Chủ tịch
UBND cấp tỉnh thì quyết định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là quyết định cuối cùng
Khiếu nại đối với quyết định hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, của
UBND cấp tỉnh trong quản lý đất đai; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc UBND cấp tỉnh trong giải quyết công việc về
quản lý đất đai thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm giải quyết. Trường hợp
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch
UBND cấp tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định
thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân.
1.5.2.2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai đựoc
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản
lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ
quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ
quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản
lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
1.5.2.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại UBND cấp xã mà một bên hoặc các bên
đương sự không nhất chí thì được giải quyết như sau:
11
- Tranh chấp về QSDĐ mà đương sự có GCNQSDĐ hoặc có một trong các loại
giấy tờ quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật đất đai và tranh
chấp về tài sản gắn liền với đất thì Toà án nhân dân giải quyết.
- Tranh chấp về QSDĐ mà đương sự không có GCNQSDĐ hoặc không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật đất
đai được giải quyết như sau:
+ Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Trường hợp không đồng ý với quyết định
giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin
giải quyết tranh chấp đất đai đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh; quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài với nhau hoặc giữa các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư
tại nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch
UBND cấp tỉnh thì bên tranh chấp đất đai có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp
đất đai đến Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
của Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
1.5.3. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể khiếu nại, tố cáo
1.5.3.1. Chủ thể và đối tượng của khiếu nại, tố cáo
Khiếu nại:
+ Chủ thể: các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân + Đối
tượng: các quyết định hành chính, hành vi hành chính và các quyết định kỷ luật các
cán bộ công chức.
Tố cáo:
+ Chủ thể: mọi công dân khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của cơ
quan Nhà nước, các tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền đều được quyền tố cáo.
+ Đối tượng: các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây
thiệt hại hoặc đe doạ thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, công dân hoặc tổ chức.
1.5.3.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể khiếu nại, tố cáo
Khiếu nại: Khoản 1 và 2 Điều 17 Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 quy định:
Các chủ thể khiếu nại có các quyền như sau:
+ Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại.
+ Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại, nhận quyết
định giải quyết khiếu nại.
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
+ Được khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định
của Luật này và pháp luật về tố tụng hành chính.
+ Rút khiếu kiện trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.
Các chủ thể khiếu nại có các nghĩa vụ sau:
12
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
+ Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết
khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các
thông tin, tài liệu đó.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật.
Tố cáo: Khoản 1 và 2 Điều 57 Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 quy định:
Các chủ thể tố cáo có các quyền sau:
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
+ Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình.
+ Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả
thù.
Các chủ thể tố cáo có các nghĩa vụ sau:
+ Trình bày trung thực nội dung tố cáo
+ Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật
1.5.4. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về đất đai
1.5.4.1. Tổ chức tiếp dân và nhận đơn thư khiếu tố
Trong quá tình tiếp dân, cán bộ phải lắng nghe những sự việc mà đương sự
trình bày, thái độ phải mềm dẻo, nhã nhặn, phải ghi chép đầy đủ những thông tin cần
thiết vào sổ tiếp dân. Cuối buổi phải thu nhân đơn và những đơn thư kèm theo, nếu
không có đơn thì phải lập biên bản ghi cụ thể những nội dung mà đương sự trình bày
và yêu cầu họ ký tên vào biên bản.
Khi nhân đơn, thư khiếu tố phải đảm bảo giữ bí mật cho người tố cáo nếu họ
yêu cầu. Đối với những trường hợp nhất định, phải lắng nghe và giải thích pháp luật
cho đương sự về các quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo.
1.5.4.2. Quản lý và xử lý đơn thư khiếu tố về đất đai
Quá trình quản lý và xử lý đơn, thư khiếu tố, cơ quan Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm chủ yếu sau:
- Nắm chắc những đơn thư thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc giải quyết.
- Phân loại đơn, thư gửi tới để xác định rõ phạm vi thẩm quyền giải quyết của
các cơ quan Nhà nước.
- Đơn, thư sau khi phân loại xong phải được xử lý kịp thời, những đơn thư
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Tài nguyên và Môi trường thì pahỉ
chuyển đơn tới những cơ quan có trách nhiệm giải quyết, trả lời.
- Đơn thư có nội dung phức tạp phải chuyển cho thủ trưởng trực tiếp cho ý kiến
giải quyết.
- Cán bộ xử lý đơn phải tuyệt đối giữ bí mật về nội dung và tên, địa chỉ của
người gửi đơn.
1.5.4.3. Giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai
13
Giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai được tiến hành theo các bước:
Bước 1: Nghiên cứu đơn, thư khiếu tố
Đây là công việc đầu tiên của nghiệp vụ xét khiếu tố, là công việc quan trọng
nhất để đưa ra các kết luận một cách chính xác. Do vậy, đòi hỏi việc nghiên cứu đơn
thư phải được tiến hành cẩn thận, tỉ mỉ thông qua đó tìm ra những mâu thuẫn, bản
chất của vấn đề, phán đoán những nguyên nhân chủ yếu, chuẩn bị những tài liệu, văn
bản pháp luật có liên quan để giải quyết những vấn đề mà đương sự yêu cầu một cách
chính xác, khoa học và đúng pháp luật.
Bước 2: Tiến hành gặp đương sự
Đây là một yêu cầu không thể thiếu khi giải quyết đơn thư khiếu tố. Quá trình
gặp đương sự cần tạo không khí thoải mái, tạo lòng tin cho đương sự vào sự công
bằng của pháp luật, qua đó để đương sự trình bày đầy đủ về tâm tư, nguyện vọng, tìm
hiểu, thu thập được những thông tin quan trọng của nội dung vấn đề. Sau khi gặp
đương sự, người trực tiếp giải quyết đơn thư khiếu tố phải tiếp xúc với cơ quan nơi
phát sinh sự việc, thu thập các tài liệu cần thiết để lập hồ sơ, phân tích các chi tiết diễn
biến một cách có hệ thống, khoa học.
Bước 3: Điều tra, xác minh, kiểm tra các chứng lý trong hồ sơ
Sau khi thu thập đủ các chứng lý cần thiết và tiến hành lập hồ sơ, trước khi viết
báo cáo kết quả, cán bộ trực tiếp giải quyết đơn thư khiếu tố phải tiến hành xác minh
lại các số liệu, chứng lý đã thu thập trong hồ sơ.
Bước 4: Viết báo cáo kết quả xác minh
Trong báo cáo kết quả phải nêu rõ những mâu thuẫn chủ yếu và dự kiến cách
giải quyết. Nội dung của báo cáo gồm 3 phần:
- Giới thiệu và nêu khái quát nội dung chính của sự việc
- Kết quả xác minh sự việc
- Nhận xét, kết luận và kiến nghị biện pháp giải quyết với 2 bên.
Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu tố về đất đai
Người giải quyết khiếu nại, tố cáo phải ra quyết định giải quyết bằng văn bản
và phải gửi quyết định này cho người khiếu nại, tố cáo, người có lợi ích liên quan.
1.5.5. Những hình thức tranh chấp và khiếu nại đất đai thường gặp
1.5.5.1. Những hình thức tranh chấp đất đai thường gặp
* Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất: Đây là dạng tranh
chấp thường xảy ra ở vùng nông thôn, xuất phát từ việc sản xuất, canh tác, các hộ gia
đình hoặc cá nhân đã chuyển đổi quyền sử dụng cho nhau.
Việc phát sinh loại tranh chấp này thường là do lúc chuyển đổi hai bên không
làm hợp đồng viết, hoặc có hợp đồng viết nhưng đơn giản, vì thế sau một thời gian
một bên cảm thấy thiệt thòi nên phát sinh mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp.
* Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất: Dạng tranh chấp này thường
xảy ra do một hoặc cả hai bên vi phạm hợp đồng như: hết thời hạn thuê đất, sử dụng
đất không đúng mục đích khi thuê, đòi lại đất trước thời hạn hợp đồng. Ngoài ra khi
các bên giao kết phổ biến là hợp đồng miệng nên thường xảy ra tranh chấp.
* Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng: Đây là dạng tranh chấp khá phổ biến,
thường xảy ra do:
14
- Người có quyền sử dụng đất chết không để lại di chúc và những thừa kế theo
pháp luật không thoả thuận với nhau về phần thừa kế hoặc không hiểu quy định của
pháp luật thừa kế nên tranh giành nhau.
- Người sử dụng đất trước khi chết có lập di chúc để lại quyền sử dụng đất
nhưng do không biết pháp luật nên một phần di chúc bị trái pháp luật hoặc hình thức
di chúc không đúng pháp luật. Việc lập di chúc không rõ ràng, cụ thể cũng dễ gây
tranh chấp.
* Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Dạng tranh chấp
này diễn ra khá phổ biến trong nhân dân, việc phát sinh tranh chấp thường xảy ra do
một hoặc cả hai bên không thực hiện đúng giao kết như không trả tiền hoặc không
giao đất, cũng có trường hợp do bị lừa dối hoặc sau khi ký kết hợp đồng thấy giá quá
rẻ nên rút lại hợp đồng. Nhiều trường hợp do không làm thủ tục, trình tự theo quy
định của pháp luật hoặc trốn thuế ( chỉ hợp đồng miệng hoặc làm hợp đồng viết tay,
không nói rõ ai đóng thuế… ) cũng dẫn đến tranh chấp.
* Tranh chấp về lấn chiếm đất đai: Đại đa số loại tranh chấp này xảy ra do lấn
chiếm đất đai, một số ít là do chiếm luôn diện tích đất của người khác hay có khi một
hoặc cả hai bên không nắm vững pháp luật hoặc trước đó đã sang nhượng đất của
người khác và khi bàn giao với nhau không rõ ràng, cụ thể dẫn đến một bên tự chiếm
cho rằng mình đã sang nhượng được.
* Tranh chấp về cản trở việc thực hiện quyên sử dụng đất: Thực tế thì loại
tranh chấp này là rất ít nhưng nó lại khá phức tạp, thông thường do một bên ở sâu
hoặc xa mặt tiền và một bên do có thành kiến cá nhân đã cản trở bên kia thực hiện
quyền sử dụng đất ( không cho đi nhờ qua, không bơm nước qua để đến được đất nhà
bên kia… ) do đó dẫn đến tranh chấp.
* Tranh chấp tài sản gắn liền đất: Các tranh chấp này thường xảy ra dưới các
hình thức như tranh chấp về sở hữu, thừa kế, mua bán tài sản… Nó bao giờ cũng gắn
liền với việc yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất mặc dù nội dung chính là tranh
chấp tài sản.
* Tranh chấp trong vụ án ly hôn: Dạng tranh chấp này thường xảy ra trong
các vụ án ly hôn, đặc biệt là những vụ án ly hôn ở nông thôn mà người vợ hoặc chồng
là thành viên trong hộ gia đình được quyền sử dụng đất.
1.5.5.2. Những hình thức khiếu nại thường gặp
* Khiếu nại về quyết định giao đất hoặc thu hồi đất:
Nguyên nhân:
- Quyết định thu hồi đất không đúng căn cứ pháp lý, không đúng đối tượng, sai
thẩm quyền…
* Khiếu nại về việc cấp hoặc không cấp GCNQSDĐ
Nguyên nhân:
- Sai tên chủ sử dụng đất, sai sơ đồ thửa đất, sai diện tích
- Không cấp GCNQSDĐ mà không có lý do chính đáng, rõ ràng
- Giải quyết hồ sơ chậm chễ gây phiền hà
- Đòi hỏi những thủ tục trái pháp luật
* Khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp của UBND
15
Nguyên nhân:
- Không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp của UBND
- Có sai sót trong quyết định như: sai tên chủ sử dụng đất, sai diện tích
- Việc giải quyết không đúng thẩm quyền, sai căn cứ pháp lý
- Không giải quyết hoặc đòi hỏi những thủ tục phiền hà
* Khiếu nại về việc thu hoặc truy thu lệ phí đất đai
Nguyên nhân:
- Quyết định thu, truy thu lệ phí đất đai với mức thu không hợp lý, trái quy
định, không có căn cứ hoặc sai thẩm quyền, không đúng thời gian.
- Thu, truy thu lệ phí đất đai nhưng không thực hiện đúng thủ tục ( không lập
sổ, không ra biên lai )
- Việc thực hiện chính sách miễn giảm thuế không đúng hoặc không thực hiện
* Khiếu nại về việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
Nguyên nhân:
- Không tiến hành làm thủ tục chuyển quyền mà không có lý do chính đáng
- Làm thủ tục nhưng gây phiền hà, đòi hỏi những thủ tục không đúng quy định
16
CHƯƠNG 2 .
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. KẾT QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN A LƯỚI TRONG
NHỮNG NĂM QUA
Những năm gần đây, vấn đề tranh chấp đất đai đang là một điểm nóng trên địa
bàn Huyện A Lưới. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai huyện được tổ chức thực
hiện tương đối tốt nhưng còn một số thiếu sót, lỏng lẻo nhất là chính quyền cơ sở yếu
kém, không hoàn thành nhiệm vụ được giao, đã để xảy ra nhiều trường hợp vi phạm
nghiêm trọng pháp luật đất đai, nổi cộm là tình trạng giao đất, cấp đất trái thẩm
quyền, trái pháp luật xảy ra ở một số địa phương hay vi phạm trong công tác giải
phóng đền bù, thu hồi đất để giải phóng mặt bằng ở dự án thủy điện A Lưới. Sai phạm
trong công tác giao đất và triển khai dự án giao đất làm nhà ở cho nông dân ở xã Phú
Vinh…
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
và tranh chấp đất đai đối với việc làm trong sạch bộ máy quản lý, giảm thiểu những vi
phạm pháp luật đất đai, tạo một môi trường bất động sản ổn định, tiến bộ, thúc đẩy
kinh tế xã hội phát triển. UBND huyện A Lưới đã cùng Phòng Tài Nguyên và Môi
trường đã có nhiều biện pháp chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc công
tác này và đã đạt được một số kết quả nhất định.
2.1.1. Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý và sử dụng đất
Trong những năm qua, A Lưới luôn thực hiện đầy đủ công tác thanh tra, kiểm
tra việc quản lý sử dụng đất của các cơ quan Nhà nước, tổ chức và hộ gia đình, cá
nhân.
Hiện nay, trước tình hình những vi phạm đất đai ngày càng nhiều UBND huyện
A Lưới đã thành lập nhiều tổ công tác liên ngành để kiểm tra, xem xét, xử lý các sai
phạm trong công tác giao đất và triển khai dự án giao đất làm nhà ở cho nông dân tại
khu vực tái định cư Thủy điện A Lưới. Ngoài ra các đoàn công tác cũng rà soát lại
quy hoạch sử dụng đất và toàn bộ các dự án giao đất cho các doanh nghiệp kinh
doanh phát triển nhà, thuê đất sản xuất kinh doanh cho công dân làm nhà ở và tái định
cư.
Công tác thanh tra đã phát hiện nhiều vụ việc vi phạm trong quản lý Nhà nước
về đất đai của chính quyền địa phương mà phổ biến là: giao đất trái thẩm quyền,
không theo quy hoạch; thu tiền sử dụng đất không theo quy định; tiền sử dụng đất
không ke khai và không nộp vào Ngân sách Nhà nước hoặc sử dụng đất tuỳ tiện, trái
mục đích được giao, lấn chiếm đất đai, chuyển nhượng đất đai trái pháp luật, lợi dụng
việc bán tài sản để bán đất. Qua thanh tra các đoàn thanh tra chuyên ngành, liên ngành
17
đã chấn chỉnh kịp thời công tác quản lý, xử lý vi phạm của các cấp chính quyền, các
tổ chức, cá nhân sử dụng đất góp phần đưa công tác quản lý Nhà nước đi vào nề nếp.
2.1.2. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
Khiếu nại:
- Các xã, thị trấn: 972 đơn
- Phòng Tài Nguyên và Môi Trường giải quyết 435 đơn thư
- Đề nghị UBND huyện giải quyết 98 đơn
Tố cáo:
Phòng Tài Nguyên và Môi Trường đã giải quyết và kiến nghị lên UBND huyện
giải quyết 314 đơn thư tố cáo. Trong đó: 213 đơn thư tố cáo cán bộ cấp xã và 192
đơn thư tố cáo cán bộ các cấp vi phạm pháp luật đất đai, lợi dụng chức quyền.
Tranh chấp đất đai:
Trong tổng số 865 vụ tranh chấp đất đai thì có 437 vụ do UBND các xã, thị trấn
giải quyết và 31 vụ do toà án giải quyết, còn 57 vụ do Sở Tài Nguyên và Môi Trường
và UBND huyện giải quyết.
2.2.1.2. Thanh tra công tác quy hoạch, kế hoạch.
Quy hoạch tổng thể huyện A Lưới đã được UBND tỉnh phê duyệt. Hiện nay,
toàn huyện có 21/21 đơn vị hành chính cấp phường có quy hoạch sử dụng đất được
phê duyệt.
Những năm gần đây công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức
thực hiện ngày càng đạt kết quả tốt.
Nhìn chung công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của UBND huyện A
Lưới mang tính khả thi rất cao, phù hợp với tình hình thực tế của quận. Do đó được
dùng làm căn cứ để thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Song bên cạnh những kết quả đạt
được, công tác lập quy hoạch, kế hoạch của quận còn nổi lên một số điểm chưa hợp lý
cần khắc phục:
+ Công tác triển khai lập quy hoạch từ lúc lập dự án đến lúc trình phê duyệt ở
quận thường kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm, như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến việc
triển khai thực hiện quy hoạch.
+ Quy hoạch sử dụng đất phải căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội.
Trong khi đó định hướng phát triển kinh tế xã hội của quận hay của các phường
thường có sự điều chỉnh lớn sau mỗi kỳ kế hoạch 5 năm theo Nghị quyết Hội đồng
nhân dân. Do vậy phải điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với Nghị quyết.
+ Kế hoạch sử dụng đất chưa được lập từ cấp phường và xét duyệt chặt chẽ ở
quận, bên cạnh đó tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất còn hạn chế.
+ Công tác triển khai quy hoạch sử dụng đất ở các phường còn thiếu sự đồng bộ
do thiếu sự quan tâm của chính quyền cơ sở. Ngoài ra còn thiếu ngân sách chi cho
công tác triển khai quy hoạch.
2.2.1.3. Thanh tra công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ
Xác định rõ công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ trên địa bàn quận có một
ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập lại trật tự, kỷ cương, nề nếp quản lý và sử dụng
đất đai trên địa bàn quận; UBND quận đã xây dựng đề án “Tăng cường công tác quản
18
lý Nhà nước về đất đai để nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn quận” và đã
được UBND thành phố cho phép thực hiện thí điểm ở phường Ngọc Sơn và phường
Quán Trữ. Trên cơ sở kết quả tổ chức thực hiện thí điểm việc cấp GCN được triển
khai, nhân rộng ra toàn quận.
Công tác cấp GCNQSDĐ đang được địa phương đây nhanh tiến độ thực hiện,
một số vướng mắc trong kê khai và thủ tục hành chính đã được giải quyết triệt để.
Việc cấp GCNQSDĐ cần cấp gọn tại từng phường. Kiên quyết xử lý các trường hợp
cá nhân, tổ chức gây khó khăn, làm ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSDĐ đồng
thời biểu dương khen thưởng cá nhân, khu vực sớm hơn so với thời hạn.
2.2.1.4. Thanh tra, kiểm tra việc giao đất, cho thuê đất
Công tác giao đất, cho thuê đất là một trong những nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai. Thể hiện chủ trương của Nhà nước “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý”, nhưng không trực tiếp sử dụng. Quyền sử dụng giao cho
các hộ gia đình, cá nhân tổ chức. Khi các đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, cũng có nghĩa là Nhà nước quy định cho những quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể
được xác lập trong Luật đất đai. Trong thời hạn sử dụng đất, chủ sử dụng đất phải
thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đồng thời họ cũng được
Nhà nước bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp khi sử dụng đất. Trong trường hợp
Nhà nước cần đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi, xây dựng khu công
nghiệp… thì Nhà nước có quyền quyết định thu hồi đất đối với người sử dụng.
Trong những năm qua nhu cầu về đất của các tổ chức, gia đình hộ cá nhân ngày
càng tăng để phục vụ mục đích kinh doanh và sản xuất ngày càng phát triển. Quá
trình giao đất cho thuê đất của các cơ quan hữu quan cũng có nhiều diễn biến phức
tạp, tình trạng giao đất, cho thuê đất không đúng thẩm quyền của UBND cấp xã xảy
ra khá phổ biến, chủ yếu là giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân trước năm 1995.
Về giao đất:
Qua thanh tra cho thấy đã phát hiện ra 20/21 xã, thị trấn đều có vi phạm giao
đất không đúng thẩm quyền.
UBND huyện và phòng TN & MT cần phải chỉ đạo, kiểm duyệt chặt chẽ quy
trình giao đất, cho thuê đất, khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất tuỳ tiện lãng
phí. Việc giao đất sử dụng cho mục đích kinh doanh và làm nhà ở nên thực hiện bằng
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu sự án có quyền sử dụng đất trên cơ
sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt.
19
Bảng 3: Kết quả thanh tra, kiểm tra việc giao đất một số xã của huyện A Lưới giai đoạn 2005-2010
STT Tên xã
Số vụ
vi
phạm
Diện
tích
(m
2
)
Loại đất vi phạm
Đối tượng vi
phạm
Hình thức xử lý
Chưa xử
lý
Đất ở
Đất 5% đất
nông nghiệp
Hộ gia đình
cá nhân
Thu hồi diện
tích vi phạm
Xử phạt
hành chính
và cho sử
dụng tiếp
Số
vụ
Diện
tích
Số
vụ
D.T(m
2
)
Số
vụ
D.T(m
2
)
Số
vụ
D.T(m
2
)
Số
vụ
D.T(m
2
)
Số
vụ
D.T(m
2
)
1 Hồng Thủy 5 618.8 3 218.3 2 400.5 5 618.8 4 483.2 1 135.6
2 Hồng Vân 4 467 2 312.4 2 154.6 4 467 4 467
3 Hồng Trung 1 186.7 186.7 1 1 186.7 1 186.7
4 Hồng Kim 2 265.2 2 265.2 2 265.2 1 178.7 1 86.5
5 Hồng Bắc 6 916.6 2 162.4 4 754.2 6 916.6 4 703 2 213.6
6 Hồng Thượng 2 320.4 2 320.4 2 320.4 1 195.6 1 124.8
7 Thị trấn 2 258.5 2 258.5 2 258.5 2 258.5
8 A Roàng 1 187.6 1 187.6 1 187.6 1 187.6
9 Hồng Hạ 3 538 1 274.6 2 263.4 3 538 2 377.6 1 160.4
Tổng 26
3758.
8
12 1678.1 14 2080.7 26 3758.8 20 3037.9 6 720.9
Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường
20
Bảng 4: Kết quả thanh tra, kiểm tra việc cho thuê đất ở các phường của một số xã huyện A Lưới giai đoạn
2000-2007
STT Tên xã
Cấp
vi
phạm
Số
vụ
Diện
tích(m
2
)
Loại đất vi phạm Đối tượng vi phạm Hình thức xử lý
Đất nông
nghiệp
Đất chuyên
dùng
Hộ gia đình,
cá nhân
Tổ chức
Thu hồi
diện tích vi
phạm
Xử phạt
hành chính
và hợp thức
hóa
Số
vụ
D.T(m
2
)
Số
vụ
D.T(m
2
)
Số
vụ
D.T(m
2
)
Số
vụ
D.T(m
2
)
Số
vụ
D.T(m
2
)
Số
vụ
D.T(m
2
)
1 Hồng Thủy P 4 850.8 4 850.8 4 850.8 4 850.8
2 Hồng Vân P 3 623.5 3 623.5 3 623.5 3 623.5
3 Hồng Trung P 8 1865.4 7 1032 1 833.4 8 1865.4 7 1032 1 833.4
4 Hồng Kim P 8 1461.3 6 640 2 821.3 8 1461.3 5 640 3 821.3
5 Hồng Bắc P 5 632.6 5 632.6 5 632.6 5 632.6
6 Hồng Thượng P 5 2314.5 5 2314.5 5 2314.5 3 1950.2 2 364.3
7 Thị trấn P 3 562.4 3 562.4 3 562.4 3 562.4
8 A Roàng P 4 1996.5 3 796.5 1 1200 4 1996.5 3 796.5 1 1200
9 Hồng Hạ P 2 741.2 2 741.2 2 741.2 1 591.2 1 150
Tổng 42 11048.2 38 8193.5 4 2854.7 42 11048.2 34 7679.2 8 3369
Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường
21
2.2.1.5. Thanh tra việc ban hành và thực hiện các văn bản về quản
lý và sử dụng đất
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, hệ thống văn bản pháp luật
đất đai ngày càng hoàn thiện. Nó là một công cụ đắc lực để quản lý Nhà
nước về đất đai. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành nhiều văn bản quy
định cụ thể về công tác quản lý và sử dụng đất để cụ thể hoá các văn bản
pháp luật của TW, trên cơ sở đó quận Kiến An đã ban hành các văn bản
pháp luật đất đai để tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp luật của
UBND tỉnh và TW.
UBND huyện A Lưới đã có nhiều cố gắng trong việc ban hành các
văn bản và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật của UBND tỉnh và TW.
mặc dù số lượng các văn bản pháp luật về đất đai do UBND huyện và phòng
TN & MT ban hành còn hạn chế nhưng phần lớn các văn bản đều có nội
dung phù hợp với yêu cầu thực tiễn về quản lý đất đai ở địa phương. Bên
cạnh đó một số văn bản ban hành còn chồng chéo, mâu thuẫn nhau gây khó
khăn trong công tác quản lý đất đai. Việc tổ chức thực hiện pháp luật đất đai
còn một số vướng mắc chẳng hạn trong vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng
thì chính sách đền bù chưa có phân cấp, phân quyền theo quy mô và tổ chức
phức tạp của dự án, giá đền bù còn quá thấp chưa phù hợp gây những bức
xúc cho nhân dân và chậm chễ tiến độ dự án. Trong vấn đề người dân địa
phương đã có nhiều khiếu nại về giá đền bù quá thấp so với giá thị trường
cùng thời điểm, nhưng cũng có ý kiến cho rằng giá đất đã tăng cao vì dự án
triển khai ở khu vực đó nên giá đền bù quá cao sẽ gây thiệt hại đến lợi ích
Nhà nước. Tình trạng này làm phát sinh rất nhiều khiếu kiện về mức đền bù
và gây ảnh hưởng lớn đến công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và tiến
độ triển khai dự án. Thực trạng đó cho thấy mặc dù địa phương đã nỗ lực hết
sức trong công tác quản lý đất đai nhưng cơ chế chính sách ban hành vẫn
22
không theo kịp những biến động, phát sinh trong thực tế. Để chủ động trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai, địa phương cần định hướng những kế
hoạch và chiến lược lâu dài, cơ chế chính sách cởi mở nhưng chặt chẽ, luôn
nắm bắt tốt xu thế hiện tại và mang tính định hướng lâu dài trong tương lai.
2.2.2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật của các chủ sử dụng
đất
Mặc dù các cơ chế quản lý cũng như công tác quản lý đất đai trên địa
bàn được thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ nhưng đến nay vẫn tồn tại nhiều
trường hợp vi phạm pháp luật đất đai của chủ sử dụng đất như: không sử
dụng đất được giao trên 12 tháng liên tục, sử dụng đất không đúng mục đích,
lấn chiếm đất đai, chuyển nhượng đất trái pháp luật… Các hành vi vi phạm
pháp luật đất đai này gây thiệt hại cho Nhà nước về tài chính, đồng thời gây
hậu quả xấu trong công tác quản lý Nhà nước, phải thanh tra kiểm tra ngăn
chặn kịp thời các hành vi này để tạo được nề nếp trong công tác quản lý đất
đai của địa phương và tạo cho người sử dụng đất ý thức tuân thủ, chấp hành
đúng pháp luật đất đai.
2.2.2.1. Không sử dụng đất được giao liên tục trên 12 tháng
Qua thanh tra phát hiện tại 21 xã trên địa bàn huyện có 26 vụ vi phạm
với diện tích 18215.6 m
2
.
Sau khi xem xét kỹ từng vụ việc, phòng TN & MT huyện đã có những
biên bản báo cáo lên UBND huyện về các vi phạm của tổ chức do để đất
hoang hoá không đưa vào sử dụng liên tục trên 12 tháng. UBND huyện và
tỉnh ra quyết định xử phạt hành chính và cho sử dụng tiếp với 25 trường hợp
với diện tích là 1400.8 m
2
, còn lại có 1 trường hợp bị thu hồi đất với diện
tích là 3515.8 m
2
. Bởi đây là các hộ gia đình cá nhân chưa có điều kiện để
xây dựng nhà ở, các hộ gặp khó khăn về kinh tế hoặc đất được giao trước
23
đây là ao hồ, mặt bằng mới san lấp hoặc đất đấu giá và đất trúng thầu chưa
hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
2.2.2.2. Sử dụng đất không đúng mục đích được giao
Qua thanh tra cho thấy vi phạm về sử dụng đất không đúng mục
đích được giao, cho thuê của các chủ sử dụng đất trên địa bàn thành phố còn
nhiều đặc biệt là các tổ chức sử dụng đất
Nguyên nhân của tình trạng trên là do: người dân thiếu hiểu biết, cố
tình vi phạm pháp luật nhằm mưu lợi cá nhân. Bên cạnh đó, còn do sự buông
lỏng quản lý của chính quyền địa phương, không nắm bắt địa bàn một cách
sát sao, quản lý còn quan liêu, cán bộ cơ sở có trường hợp chưa nghiêm
minh, xảy ra một số trường hợp hối lộ, đút lót, lợi dụng chức quyền, quên
biết…
Để tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích được hạn chế tối đa ở
địa phương thì cần phải thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai,
thường xuyên thanh tra, kiểm tra đôn đốc, theo dõi việc quản lý sử dụng đất
trên địa bàn, nhất là tại cơ sở. Đồng thời tuyên truyền pháp luật sâu rộng cho
người dân, và làm trong sạch đội ngũ cán bộ tham gia công tác quản lý đất
đai. Xử lý nghiêm minh, kiên quyết các trường hợp vi phạm để làm gương,
mang tính răn đe giáo dục.
24
Bảng 5: Kết quả thanh tra việc không sử dụng đất được giao liên tục trong 12 tháng giai đoạn 2005-2010
STT Tên xã
Số vụ
vi
phạm
Diện
tích(m
2
)
Loại đất vi phạm Đối tượng vi phạm Hình thức xử lý
Chưa xử
lý
Đất ở
Đất
chuyên
dùng
Hộ gia
đình, cá
nhân
Tổ chức
Xử phạt
hành chính
và cho sử
dụng tiếp
Thu hồi
diện tích
vi phạm
Số
vụ
Diện
tích
Số
vụ
D.T
(m
2
)
Số
vụ
D.T
(m
2
)
Số
vụ
D.T
(m
2
)
Số
vụ
D.T
(m
2
)
Số
vụ
D.T
(m
2
)
Số
vụ
D.T
(m
2
)
1 Hồng Thủy 5 860.8 5 860.8 5 860.8 5 860.8
2 Hồng Vân 4 687.6 4 687.6 4 687.6 4 687.6
3 Hồng Trung 1 4504.6 1 4504.6 1 4504.6 1 4504.6
4 Hồng Kim 2 306.4 2 306.4 2 306.4 2 306.4
5 Hồng Bắc 6 910.7 6 910.7 6 910.7 6 910.7
6 Hồng Thượng 2 8423.4 2 8423.4 2 8423.4 1 4908.6 1 3514.8
7 Thị trấn 2 241.8 2 241.8 2 241.8 2 241.8
8 A Roàng 1 2000 1 2000 1 2000 1 2000
9 Hồng Hạ 3 280.3 3 280.3 3 280.3 3 280.3
Tổng 26 18215.6 22 3287.6 4 14928 22
3287.
6
4 14928 25 14700.8 1
3514.
8
Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường
25