Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM một số GIẢI PHÁP xây DỰNG TRƯỜNG học THÂN THIỆN học SINH TÍCH cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.96 KB, 17 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Khái quát về lý luận
Năm học 2013 – 2014 là năm học được xác định tiếp tục với ba cuộc vận
động lớn: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Cuộc vận
động hai không của bộ trưởng: “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục”, cuộc vận động: “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua: “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”. Có thể nói với tinh thần thẳng thắn, nhìn vào sự
thật, đối diện với chính mình - ba cuộc vận động và phong trào thi đua nói trên đã
và đang thổi luồng gió mới, tạo thêm sinh khí cho toàn xã hội, cho ngành giáo dục
có thêm sức mạnh để hoàn thành thiên chức “trồng người” của mình.
Có thể nói khái niệm “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” mới xuất
hiện nhưng nội dung của phong trào này đã và đang được các trường thực hiện
với nhiều cách thức khác nhau: “ Trường ra trường, lớp ra lớp thầy ra thầy, trò
ra trò - dạy ra dạy học ra học”, “trường học bạn hữu trẻ em”, “phương pháp dạy
học lấy học sinh làm trung tâm”, “mỗi ngày đến trường là một ngày vui” và
phong trào xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia từ nhiều năm qua. Tuy nhiên với
5 yêu cầu và 5 nội dung mà phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” đặt ra, thể hiện sự toàn diện, hội tụ đầy đủ các tiêu chí cần thiết
cho một trường học hiên đại, đổi mới, từ đó trường học mới thực sự đáp ứng tốt
nhiệm vụ mà xã hội giao cho.
- Về mặt thực tiễn
Trường Tiểu học số 2 xã Pắc Ta là đơn vị đang trong quá trình chuẩn bị
được cộng nhận trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn một. Tuy vậy trong quá trình
phấn đấu các tiêu chí đạt chuẩn quốc gia và nội dung xây dựng “Trường học thân
thiện, học sinh tích cực” thì nổi lên nhiều vấn đề cần phải quan tâm tháo gỡ. Qua
quá trình chuẩn bị đón nhận trường đạt chuẩn, do các yếu tố khách quan lẫn chủ
quan đã có những tiêu chí bị giảm sút, không đạt chuẩn. Là cán bộ giáo viên, thực
hiện phong trào: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thực sự là
1


một ý tưởng mà tôi rất tâm đắc từ khi còn công tác tại trường Tiểu học xã Thân
Thuộc và nhận thấy có tính khả thi cao. Phong trào này vừa là mục tiêu vừa là
phương tiện để tôi giảng dạy và hoạt động các hoạt động phong trào của Đội. Qua
bốn năm làm công tác giảng dạy và làm công tác Phụ trách Đội, tuy mới khởi đầu
nhưng bản thân xin góp bàn những giải pháp để xây dựng thành công phong trào
“Trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại trường Tiểu học số 2 xã Pắc Ta.
2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
a. Phạm vi nghiên cứu
Trường Tiểu học số 2 xã Pắc Ta
b. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp thực hiện phong trào xây dựng “Trường học
thân thiện, học sinh tích cực” tại trường Tiểu học.
3. Mục đích
Nhằm tổng kết lại những kết quả của giáo viên, học sinh đã thực hiện trong
phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong
thời gian qua để rút kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực tế trong
việc thực hiện phong trào thi đua trong thời gian sắp tới; góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện nói chung, nâng cao chất lượng hoạt động Đội trong nhà
trường nói riêng để tiếp tục bổ sung ngày càng hoàn thiện. Đồng thời mong muốn
được trao đổi những kinh nghiệm này với các bạn đồng nghiệp để cùng làm giàu
thêm những kiến thức, kỹ năng của giáo viên. Vì vậy tôi quyết định phối hợp với
phụ trách Đội, Ban giám hiệu nhà trường đưa ra một số giải pháp thực hiện phong
trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
4. Điểm mới của SKKN
Nhận thức rõ hơn về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo viên ở trường tiểu
học với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” do Bộ giáo dục và đào tạo phát động.
Cung cấp một số mô hình hoạt động mới trong tiết sinh hoạt dưới cờ để
trao đổi với đồng nghiệp nhằm nâng cao hơn trình độ nghiệp vụ của bản thân.
2

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
Cơ sở lý luận phong trào thi đua " Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực"
1.1. Các định nghĩa
Trong thời kỳ đất nước hội nhập quốc tế, chúng ta tiến nhanh đến nền
kinh tế tri thức, đó là nơi đòi hỏi học sinh cần có những kĩ năng tư duy bậc cao,
tự tin phát triển năng lực của mình, từng bước sử dụng có hiệu quả công nghệ
dạy học tiên tiến, đổi mới phương pháp dạy học, để yêu cầu trên đạt kết quả hiện
thực cần phải có những biện pháp tích cực trong việc xây dựng mô hình đó là:
“Trường học thân thiện - Lớp học thân thiện”.
Phong trào thi đua “Xây dựng Trường học thân thiện – học sinh tích cực”
phát động nhằm xây dựng trường học có chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu
quả giáo dục không ngừng được nâng cao. Các thầy cô giáo phải thân thiện trong
giảng dạy, thân thiện trong đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh,
công bằng, khách quan với lương tâm và trách nhiệm cuả nhà giáo. Trường học
thân thiện gắn bó chặt chẽ với việc phát huy tính tích cực cuả học sinh.
Trong môi trường phát triển toàn diện đó, học sinh hứng thú học tập, biết
rèn luyện kỹ năng và phương pháp học tập, trong đó đặc biệt là phát huy khả
năng tự tìm hiểu, khám phá, tư duy sáng tạo. Vì thế ta có thể nói: Để phong trào
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đạt hiệu quả thì các biện
pháp giáo dục tích cực cần được quan tâm, cụ thể hóa; trong đó các biện pháp
giáo dục tích cực để xây dựng mô hình lớp học thân thiện, trường thân thiện từ
cơ sở là điều cần thực hiện.
1.2. Các văn bản chỉ đạo
a. Mục tiêu, nội dung của phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”
- Chỉ thị số 40/2008/CT- BGDĐT về việc phát động phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ
thông, nêu rõ:

3
1.1. Mục tiêu
Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà
trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp
với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội.
Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt
dọng xã hội một cách phù hợp và hiệu quả .
1.2. Nội dung
1.2.1. Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn.
1.2.2. Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của lứa tuổi của học
sinh ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập.
1.2.3. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
1.2.4. Tổ chức các hoạt động vui tươi lành mạnh
1.2.5. Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích
lịch sử, văn hoá, cách mạng ở địa phương.
b. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ
Chí Minh cần làm gì trong phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”?
Thực hiện kế hoạch liên ngành số 7575/KHLN/BGDĐT-BVHTTDL-
TƯĐTN ký ngày 19 tháng 8 năm 2008, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
phối hợp với ngành giáo dục địa phương lập kế hoạch chỉ đạo các cấp Đoàn, Đội
tổ chức các hoạt động phù hợp với lứa tuổi học sinh:
2.1. Tổ chức các cuộc thi, liên hoan trò chơi dân gian, thi vẽ “Vì một môi
trường thân thiện”, “Thiếu nhi Lai châu”, “Chiếc ô tô mơ ước”, “Cuộc thi viết
thư Quốc tế UPU”…
2.2. Thực hiện Chương trình “ Học từ thiên nhiên”, Liên đội phối hợp với
giáo viên bộ môn tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thăm quan gắn
với các môn học như: Địa lý, Lịch sử, Tự nhiên và xã hội… và hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.
2.3. Tổ chức các trại hè thiếu nhi các cấp.

4
2.4. Tham khảo và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các mô hình hoạt động
ngoại khoá.
2.5. Biểu dương kịp thời các chi đội, đội viên có thành tích tốt trong
phong trào thi đua.
Đó chính là những cơ sở lý luận có tác dụng định hướng cho tôi trong
việc tìm ra những giải pháp để thực hiện đề tài này.
Chương 2
Thực trạng thực hiện phong trào xây dựng “Trường học thân thiện,
học sinh tích cực” tại trường tiểu học.
2.1. Vài nét về địa bàn thực hiện sáng kiến
Trường Tiểu học số 2 xã Pắc Ta là trường Tiểu học thứ 2 trong xã Pắc Ta
nằm trên quốc lộ 32 phía Bắc giáp với xã Trung Đồng, phía nam giáp với xã
Phúc Than của huyện Than Uyên, gồm 3 điểm trường có 7 thôn bản với 4 dân
tộc chủ yếu là: Thái, Kinh, Dao, Hmông. Đây là địa bàn có bãi vàng Thanh Sơn
nên có nhiều dân di cư tự do và phức tạp.
Nhà trường có 237 em, trong đó có 111 em nam và 126 em nữ, có 198 em
là học sinh dân tộc thiểu số (12 em khuyết tật).
2.2. Thực trạng vấn đề
* Thuận lợi
Trường nằm dọc quốc lộ 32, giao thông đi lại tương đối thuận lợi. Được
sự quan tâm sát sao của Đảng, nhà nước, lãnh đạo các ban ngành, ban giám
hiệu nhà trường. Giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp.
* Khó khăn
Tuy đây là xã nằm trên quốc lộ 32 nhưng nhiều điểm bản lại nằm rải rác,
cách xa nhau. Trình độ nhận thức của phụ huynh còn nhiều hạn chế. Học sinh
trong trường đều là con em dân tộc thiểu số, ở rải rác ở nhiều bản và ở cách xa
trường, các em còn nhỏ, yếu nên đi lại khá xa và vất vả. Tất cả các em đều là
con em nông dân, Bố mẹ đều làm ruộng và nương rẫy, tình hình kinh tế nhìn
chung còn nhiều khó khăn thiếu thốn. Ngoài giờ học ở trường, về nhà các em

5
còn phụ giúp gia đình để kiếm sống. Một số học sinh cha mẹ phải đi làm ăn xa
không trực tiếp dạy dỗ, chăm sóc, . . .
2.3. Nguyên nhân
Thực trạng trên có nhiều nguyên nhân dẫn đến đó là nguyên nhân do
khách quan và nguyên nhân chủ quan
Xét về điều kiện cơ sở vật chất, môi trường xanh, sạch, đẹp thì các điểm
trường còn chưa đạt. Về tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên, có thâm niên công
tác lâu năm tại các xã vùng xa của huyện chuyển về nên ngoài những ưu điểm
thì nhược điểm phổ biến là sức khỏe hạn chế, tính năng động nhạy bén, sáng tạo
trong các hoạt động dạy học chưa cao. Đối với học sinh ngoài những mặt mạnh
sẵn có như: học chăm, ham thích hoạt động văn nghệ thể thao, hoạt động đội, thì
điểm yếu của học sinh ở đây là kĩ năng sống chưa được chú trọng: kĩ năng giữ
vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp, ý thức bảo vệ của công, cây cảnh, chậu
hoa Ý thức kỉ luật khi tham gia sinh hoạt tập thể. Mặt khác một phần học sinh
là con em chưa được phụ huynh quan tâm chăm sóc. Các em đến trường còn
thiếu thốn áo quần, sách vở, đồ dùng học tập. Thậm chí có nhiều em có hoàn
cảnh éo le: bố mẹ li hôn, bản thân em nương nhờ ông bà, hoặc chú bác, cậu gì.
Tất cả những vấn đề nói trên đã và đang làm trăn trở lương tâm trách nhiệm của
tất cả chúng ta.
Chương 3
Biện pháp, mục đích, mục tiêu "Xây dựng trường học thân thiện học sinh
tích cực"ở trường Tiểu học
3.1. Các biện pháp
Căn cứ vào 5 nội dung của phong trào “xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” mà bộ giáo dục phát động. Căn cứ vào đặc điểm tình hình của
nhà trường bản thân tôi nhận thấy cần đầu tư vào các nội dung, tiêu chí và lộ
trình cụ thể sau đây:
3.1.1. Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp an toàn
a) Nội dung xây dựng:

6
- Một trường học thân thiên thì kiến trúc của toàn bộ trường học cũng cần
được thiết kế phù hợp với lứa tuổi và tâm sinh lý học sinh. Cảnh quan và môi
trường trong trường cũng cần được quan tâm khi thiết kế để tạo một môi trường
thân thiện và an toàn cho học sinh khi ra chơi và các hoạt động ngoài trời.
- Trồng cây xanh bóng mát, làm cống thoát nước, làm nhà để xe cho
học sinh, trang trí lại một số phòng học, đầu tư tu sửa lại một số phòng học,
đi học an toàn.
b) Giải pháp tiến hành
- Tham mưu với Ban giám hiệu đầu tư đồng bộ các biểu bảng, trong các
phòng học, phòng chức năng.
- Trồng cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa
- Làm nhà để xe cho học sinh
- Giải pháp của địa phương, nhà trường trong việc đảm bảo an toàn cho
học sinh: Nội dung của phong trào được triển khai sâu rộng đến toàn thể GV,
HS và phụ huynh trong các buổi hoạt động tập thể, các hoạt động đầu tuần,
ngoài giờ lên lớp.
* Nhận xét, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của việc thực hiện nội dung.
* Ưu điểm:
- Phong trào thi đua được triển khai thực hiện nhận được sự đồng tình,
ủng hộ của toàn thể GV, NV, HS và phụ huynh.
- Phong trào cũng giúp đỡ các em học sinh nghèo, học sinh có HCKK có
điều kiện học tập tốt hơn.
- Phong trào giúp cải thiện môi trường học tập, nhà trường quan tâm chú
trọng hơn đến công tác xây dựng môi trường học tập xanh, sạch, đẹp, an toàn.
- Các cấp chính quyền địa phương cũng tham gia tích cực vào các hoạt
động của phong trào.
- Phụ huynh học sinh có nhìn tích cực hơn, có nhận thức rõ hơn về công
tác xã hội hoá giáo dục.
* Hạn chế:

7
- Phong trào đã được triển khai từ nhiều năm, song một số nội dung hiệu
quả chưa cao.
3.1.2. Dạy học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh
ở mỗi địa phương giúp các em tự tin trong học tập
a) Nội dung
Ở nội dung này đối với trường Tiểu học số 2 xã Pắc Ta chúng tôi xác
định là việc làm lâu dài, trước mắt chúng tôi duy trì tốt các phong trào hiện
có: học sinh giỏi, giáo viên giỏi, và đầu tư mạnh vào chất lượng đại trà giải
quyết số học sinh yếu, hạn chế học sinh nghỉ học tự do.
Xây dựng và nâng cao dần cho học sinh thói quen tự học, chủ động, sáng
tạo trong học tập; ý thức tìm tòi, tự đề xuất và giải quyết vấn đề nhằm đạt được
kết quả học tập cao nhất thông qua các hoạt động ngoại khoá.
Đối với giáo viên khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin, giáo án điện
tử vào dạy học. Tổ chức linh hoạt các hình thức dạy học ngoại khóa, học nhóm.
Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò dạy kèm với dỗ, thầy cô
giáo thực sự là mẹ hiền để các em chia sẻ tâm sự. Xây dựng mối quan hệ đồng
nghiệp thân ái, hợp tác, chia sẻ, tạo nên bầu không khí hòa thuận.
b) Giải pháp thực hiện:
- Mở lớp bồi dưỡng học sinh giỏi khối 4, 5
- Mở lớp phụ đạo học sinh yếu từ khối 1 đến khối 5
- Nối mạng Internet phục vụ cho giáo viên truy cập thông tin, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ.
- Triển khai chuyên đề đổi mới phương pháp dạy giảng dạy theo hướng
“Lấy người học làm trung tâm” thực sự là phương pháp giảng dạy “thân thiện”
với người học vì người ta quan niệm người thầy chỉ là người tổ chức và trợ giúp
hoạt động tiếp thu kiến thức cho học trò. Học trò thực sự là nhân vật trung tâm
trên lớp học. Người thầy là người nêu vấn đề và cùng học trò tranh luận cho tới
khi học trò hiểu thấu đáo vấn đề đó.
- Học sinh có thể được thầy cô giao cho các bài tập làm chung theo nhóm

để các em có cơ hội cùng nhau chia sẻ và đóng góp kiến thức của cá nhân mình
8
cho nhóm. Người thầy cũng có thể nêu trước vấn đề và cho học trò về nhà tự
nghiên cứu, tìm tòi để đến buổi học trên lớp sau đó học trò thảo luận và tranh
luận với nhau trong cặp và trong nhóm. Việc tranh luận đó sẽ giúp các em hiểu
sâu hơn và nhớ nhanh hơn vì các em được tiếp thu kiến thức một cách chủ động,
thoải mái. Phương pháp giảng dạy này đã tạo nên nhu cầu tự học tự nghiên cứu
bên ngoài lớp học và rèn luyện cho người học thói quen đào sâu suy nghĩ về một
vấn đề nào đó. Dần dần học trò sẽ hình thành thói quen suy nghĩ một cách chủ
động, độc lập sáng tạo và biết chia sẻ những suy nghỉ của mình với người khác.
* Nhận xét, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của việc thực hiện nội dung.
* Ưu điểm
- Phong trào thi đua được triển khai thực hiện nhận được sự đồng tình,
ủng hộ của toàn thể GV, NV, HS và phụ huynh.
- Phong trào cũng giúp các em học sinh thói quen tự học, chủ động, sáng
tạo trong học tập; ý thức tìm tòi, tự đề xuất và giải quyết vấn đề.
- Phong trào cũng giúp viên nâng cao tay nghề, biết sử dụng và ứng dụng
cộng nghệ thông tin vào giảng dạy.
* Hạn chế
Chất lượng học sinh mũi nhọn chưa cao, một số giáo viên ứng dụng
công nghệ thông tin còn chậm.
3.1.3. Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
a) Nội dung
- Tập trung rèn luyện khả năng ứng xử hợp lí với các tình huống trong
cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện kĩ năng phòng chống các tai nạn: giao thông, đuối nước, và
các tai nạn thương tích khác, giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe của bản thân
thông qua các giờ học.
- Giáo dục và rèn luyện kĩ năng ứng xử có văn hóa, tinh thần đoàn kết
thân ái, hợp tác và chia sẻ trong cuộc sống.

b) Các giải pháp
9
- Tăng cường công tác chủ nhiệm lớp, công tác đội thiếu niên, sao nhi đồng
xây dựng biểu điểm thi đua hàng tuần của lớp, của liên chi đội để theo dõi các
biểu hiện hành vi của học sinh. Kịp thời đánh giá nhận xét hàng tuần hàng tháng.
- Trang trí các câu khẩu hiệu động viên nhắc nhở học sinh làm việc tốt
như: “Bỏ rác đúng nơi qui định”, “Giữ môi trường xanh, sạch, đẹp”
- Bố trí phân công công tác vệ sinh chung: sân trường, nhà vệ sinh,
- Phân công chăm sóc bồn hoa, cây cảnh, vườn rau theo từng lớp.
- Thành lập đội cờ đỏ trực ban thi đua hàng ngày để kiểm tra, nhắc nhở
việc chấp hành nội qui, kỉ luật, hằng tuần có sự đánh giá nhận xét trước cờ.
- Thành lập Nhóm tích cực và trò chơi học tập tích cực: Với phương pháp
nhóm tích cực mới cần hướng tới là làm sao cho các em phát huy hết khả năng
học tập theo hướng tích cực chủ động, sáng tạo các em phải tự bộc lộ mình, tự
tìm tòi, tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới và theo tôi thông qua cách làm
việc theo nhóm ở một số hoạt động thậm chí khi học sinh đã nắm được cách làm
việc theo nhóm thì các em có điều kiện hợp tác trao đổi, tự học lẫn nhau và có
trách nhiệm với các thành viên trong nhóm. Ở trường tôi, để học sinh có điều
kiện hợp tác trao đổi giúp đỡ lẫn nhau cùng giải quyết các nhiệm vụ tôi giao,
dùng biện pháp tổ chức học nhóm như nhóm nhỏ, nhóm lớn. Khi làm việc theo
nhóm tự các nhóm có quyền lựa chọn cách thực hiện nào tuỳ thích, sao cho khi
nhóm trình bày phải đạt được yêu cầu.
* Nhận xét, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của việc thực hiện nội dung.
* Ưu điểm:
- Đa số các em học sinh là người dân tộc thiểu số, các em đã quen với lao
động tự phục vụ các nhu cầu cuộc sống.
- Môi trường sống và học tập luôn có hướng để các em được tự khẳng
định các kĩ năng, tố chất của mỗi cá nhân.
- Học sinh tham gia hưởng ứng nhiệt tình, các em dần mạnh dạn hơn
trong giờ học, vui chơi.

* Hạn chế:
- Một số học sinh vẫn còn nhút nhát, tham gia các hoạt động chưa nhiệt tình.
10
3.1.4. Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh.
a) Nội dung:
Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến khích
sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh. Đưa các trò chơi dân gian và các hoạt
động vui chơi giải trí tích cực khác phù hợp với tâm lí lứa tuổi của học sinh.
b) Giải pháp
- Xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ phù hợp với nội dung chủ điểm
hàng tháng, hàng tuần. Chú trọng vào các ngày lễ: Ngày nhà giáo Việt nam:
20/11, Ngày thành lập quân đội NDVN: 22/12, Ngày thành lập Đảng CSVN:
3/2, Ngày thành lập Đoàn TNCSHCM: 26/3, Sinh nhật Bác: 19/5
- Trong giờ hoạt động tập thể cần tạo cho các em tâm thế thoải mái,
không gây sức ép nặng nề đối với học sinh bằng những lời trách phạt, phê bình.
Trong mỗi tiết sinh hoạt, tự nhận xét ưu, khuyết điểm bằng nhiều hình thức khác
nhau như: Cán bộ lớp nhận xét, cá nhân tự nhận xét Bên cạnh đó, cũng cần tạo
điều kiện cho học sinh bày tỏ những suy nghĩ của mình qua một tuần học. Qua
đó, sẽ nắm được tâm tư, nguyện vọng của từng học sinh mà có những biện pháp
giáo dục phù hợp. Cũng trong tiết sinh hoạt, cũng cần đưa ra những yêu cầu, nội
dung về rèn luyện đạo đức, học tập rồi tổ chức cho học sinh thảo luận lập kế
hoạch hành động cụ thể. Nhận xét và chọn những hành động thiết thực để các
em thực hiện. Sau mỗi tuần, hoặc thời gian quy định,cần cho học sinh tự nhận
định, đánh giá lại những việc đã làm được và chưa làm được so với kế hoạch, từ
đó rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn.
* Nhận xét, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của việc thực hiện nội dung.
* Ưu điểm:
- Nhà trường đã tổ chức được các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học
sinh. Đưa được các trò chơi dân gian vào trong nhà trường để học sinh tham gia
như: Nhảy ô, nhảy dây, kéo co, chơi chuyền, đẩy gậy

- Qua các hoạt động này giúp học sinh yêu trường, yêu lớp ham thích đi
học các hoạt động tập thể, bước đầu giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao
tiếp, học tập.
11
* Hạn chế:
- Vốn dân ca của dân tộc Thái, Hmông tại địa bàn đã bị mai một.
3.1.5. Học sinh tham gia, tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị di tích
lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương
a) Nội dung:
Đây là nội dung mới, nó phù hợp với tinh thần đạo lí người Viêt Nam
“Uống nước nhớ nguồn”, dạy chữ và dạy làm người. Là địa bàn có một số gia
đình thương binh liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng nên trường Tiểu học xã
Thân Thuộc thường xuyên chăm sóc và thăm non, ngoài ra hàng tháng trường
còn tổ chức cho học sinh vệ sinh 06 đoạn đường thôn bản.
b) Giải pháp
- Giao cho các chi chi Đội thường xuyên thăm nom chăm sóc các gia đình
thương binh liệt sĩ vào các dịp lễ, tết.
- Vệ sinh 06 đoạn đường thôn bản định kì 01 lần /tháng.
- Tổ chức thi tìm hiểu về thời niên thiếu của Bác Hồ cho Khối 4-5
* Nhận xét, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của việc thực hiện nội dung.
* Ưu điểm:
- Phong trào thi đua được triển khai thực hiện nhận được sự đồng tình,
ủng hộ của toàn thể GV, NV, HS và phụ huynh.
- Phòng trào giúp các em thấm nhuần đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của
dân tộc, tích cực giúp đỡ ủng hộ bạn trong các đợt phát động ủng hộ, quyên góp
của các ban ngành.
* Hạn chế:
- Ý thức tự bảo vệ cơ sở vật chất của một số người dân địa phương chưa cao.
3.2. Hiệu quả của sáng kiến
Tuy mới triển khai nhưng do có sự chỉ đạo chặt chẽ từ trên xuống dưới, sự

đồng tình ủng hộ của các cấp, các ngành nên kết quả thu được tương đối khả quan.
Trước hết cơ sở vật chất của nhà trường đã từng bước được cải thiện, một số hạng
mục đã được nâng cấp, sữa chữa. Bộ mặt nhà trường đang dần dần đổi thay. Nhà
trường đã triển khai và thực hiện được 5 nội dung của phong trào thi đua.
12
Chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Trường tham gia đầy đủ
các phong trào thi đua của ngành phát động và có thành tích tốt. Việc vận dụng
các phương pháp dạy học tích cực, tôi nhận thấy không khí trong các tiết học ở
các lớp năm nay khác hẳn so với những năm học trước. Học sinh luôn học tập
với tâm trạng hồ hởi, thích thú, các em tỏ ra say mê và tích cực chủ động chiếm
lĩnh kiến thức. Dựa vào kết quả học tập cho thấy, các em có sự tiến bộ rõ rệt
trong học tập, số lượng học sinh giỏi và tiên tiến tăng, học sinh trung bình giảm.
Cụ thể học sinh khá giỏi 47 %, học sinh trung bình 45 %, học sinh yếu 8 %.
Đặc biệt năm nay có 3 nội dung; giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, tổ
chức hoạt động ngoài giờ, nhận chăm sóc di tích lịch sử ở địa phương đã tạo nên
một sắc thái mới cho các hoạt động giáo dục tại các nhà trường. Với các hình
thức sinh động phù hợp tâm lí lứa tuổi nên đã thu hút các em tự giác tích cực
tham gia. Có những hoạt động thực sự bổ ích, xúc động, có tác dụng giáo dục
cao. Các em học sinh ngày càng năng động hơn, tư duy của các em phát triển
hơn nhiều so với đầu năm. Ngoài ra, các em còn biết lập cho mình những kế
hoạch học tập ở lớp, ở nhà và cả kế hoạch giúp đỡ những bạn học chậm.
So với đầu năm học những học sinh thụ động nhút nhát, lười học, ỷ lại các
em đã dần mạnh dạn hơn, tự tin hơn, thân ái mạnh dạn giao tiếp với bạn bè.
Trong các giờ học, các em đã có ý kiến phát biểu với thầy cô, với bạn bè.
Mối quan hệ bạn bè trong lớp ngày càng tốt đẹp hơn, các em luôn biết
quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ nhau trong học tập.
Bằng các hoạt động của mình, giáo viên đã phát huy cao nhất tính chủ
động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập và tham gia hoạt động xã hội
một cách phù hợp và hiệu quả đáp ứng được mục tiêu của phong trào thi đua do
Bộ giáo dục đào tạo đề ra.

Hơn thế nữa qua phòng trào thi đua đã tạo nên một bầu không khí thân
mật, vui vẻ, hòa nhã trong tập thể hội đồng sư phạm. Mối liên hệ gắn bó giữa
nhà trường, phụ huynh, địa phương ngày càng chặt chẽ.
3.3. Ứng dụng vào thực tiễn
3.3.1. Những bài học kinh nghiệm
13
Qua quá trình nghiên cứu bản thân tôi có một số kinh nghiệm như sau:
Phát huy dân chủ, huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục
trong và ngoài trường mới có tính khả thi.
Thành lập ban chỉ đạo cấp trường xây dựng lộ trình và các bước đi cụ thể
cho từng nội dung, tiêu chí, ấn định thời gian dứt điểm.Tổ chức đăng kí xây
dựng “ lớp học thân thiện, học sinh tích cực”, và chọn lớp chỉ đạo điểm để rút
kinh nghiệm.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nhằm cũng cố và hoàn thiện cơ sở vật chất
trường lớp học, hiện đại hóa trang thiết bị dạy học.
Nâng cao chất lượng hoạt động Đội, Đoàn TNCS/HCM để xây dựng tốt
các tiêu chí “trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
3.3.2. Ý nghĩa
Trong cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”, vai trò các thầy cô giáo - đặc biệt giáo viên phụ trách Đội có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Bản thân mỗi giáo viên - phụ trách Đội từng lúc tự rèn luyện
phẩm chất đạo đức, học tập nghiên cứu tìm hiểu, nâng cao kiến thức.Từ đó đúc
kết kinh nghiệm cho bản thân và tìm ra những giải pháp để hướng tới mục tiêu
chung của toàn ngành đã và đang thực hiện: “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” và nâng cao hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu cầu của giáo dục
trong thời kỳ phát triển mới. Theo đó, các thế hệ đội viên, học sinh năng động,
tích cực được học tập trong môi trường trường học thân thiện, sẽ là nhân tố
quyết định sự phát triển bền vững của đất nước.
3.3.3. Tính khả thi và khả năng áp dụng triển khai của sáng kiến
Với nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm này đã thực hiện thành công

tại trường Tiểu học số 2 xã Pắc Ta thì cũng sẽ thực hiện tốt ở các đơn vị trường
khác. Tùy theo thực tế mỗi đơn vị cùng sự sáng tạo của mỗi giáo viên, tôi tin
rằng sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng và ngày càng phát triển.
14
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
Trong tình hình hiện nay, với xu hướng đổi mới giáo dục, thiết nghĩ đổi
mới phương pháp dạy học là một vấn đề vô cùng quan trọng. Chính việc vận
dụng những phương pháp dạy học tích cực đã giúp tôi “xây dựng trường học
thân thiện - Học sinh tích cực” đạt hiệu quả. Trong quá trình vận dụng những
phương pháp dạy học tích cực này, sự say mê học tập và những tiến bộ rõ rệt
của học sinh chính là nguồn động lực thúc đẩy tôi luôn nỗ lực và phấn đấu
không ngừng. Việc áp dụng giảng dạy theo hướng chuyên môn hóa đã tạo mọi
nhiều thuận lợi cho người giáo viên nắm bắt được các đối tượng học sinh. Từ đó
sẽ vận dụng những phương pháp dạy học tích cực sao cho phù hợp, từng bước
uốn nắn và tạo điều kiện để các em khắc phục những mặt còn tồn tại đồng thời
giúp các em phát huy tối đa khả năng của bản thân.
2. Những kiến nghị đề xuất
Xây dựng được hoàn thiện một trường học thân thiện, học sinh tích cực
không phải một ngày một thời gian ngắn mà đó là cả một quá trình lâu dài cần
phải được tiến hành đồng thời ở các lớp, có sự ủng hộ giúp đỡ của các ban
ngành địa phương, gia đình, nhà trường và đoàn, đội thiên niên tiền phong và
Sao nhi đồng.
Đối với xã hội cần quan tâm đến ngành nhiều hơn nữa. Cùng nhà trường
làm lành mạnh môi trường sống, không còn các tệ nạn xã hội, ảnh hưởng không
tốt đến nhận thức và lối sống của học sinh.
Nhà trường cùng cha mẹ học sinh triển khai thực hiện quy tắc gia đình
thân thiện, để mỗi học sinh đều được sống trong môi trường thân thiện.
Xây dựng mô hình lớp học thân thiện, học sinh tích cực ở mỗi lớp học.
Nhà trường phối hợp, Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên, Sao Nhi đồng tổ

chức thêm nhiều hoạt động ngoại khóa, trò chơi dân gian, tìm hiếu an toàn giao
thông, …để các em có sân chơi thật sự, vui, khỏe, an toàn.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về một số biện pháp thực hiện
phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại trường
15
Tiểu học số 2 xã Pắc Ta và mong muốn sáng kiến của mình sẽ được ứng dụng
vào trong thực tế nhà trường trong những năm học tiếp theo. Tự cảm thấy vốn
kiến thức của bản thân còn hạn chế và kinh nghiệm chưa nhiều nên sáng kiến
này không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Rất mong được sự quan tâm và đóng góp
ý kiến của các đồng nghiệp và Ban giám hiệu nhà trường để sáng kiến của tôi
được hoàn thiện hơn.
Xác nhận của lãnh đạo đơn vị
Pắc Ta, ngày 22 tháng 02 năm 2014
Người viết SKKN
Lò Văn Thành
16
MỤC LỤC
STT Nội dung Trang
1 PHẦN MỞ ĐẦU 1
2 1. Lý do chọn đề tài. 1
3 2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. 2
4 3. Mục đích. 2
5 4. Điểm mới của SKKN. 2
6 PHẦN NỘI DUNG 3
7
Chương 1. Cơ sở lý luận phong trào thi đua "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực"
3
8
Chương 2. Thực trạng thực hiện phong trào xây

dựng“Trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại trường
Tiểu học.
5
9
Chương 3. Biện pháp, mục đích, mục tiêu "Xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực"ở trường Tiểu học
6
10 3.1. Các biện pháp. 6
11 3.1.1. Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp an toàn 6
12
3.1.2. Dạy học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của
học sinh ở mỗi địa phương giúp các em tự tin trong học tập
8
13 3.1.3. Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh 9
14 3.1.4. Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh. 11
15
3.1.5. Học sinh tham gia, tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá
trị di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương
12
16 3.2. ứng dụng vào thực tiễn. 13
17 3.3.1. Bài học kinh nghiệm. 13
18 3.3.2. Ý nghĩa. 14
19
3.3.3. Tính khả thi và khả năng áp dụng triển khai của sáng
kiến.
14
20 PHẦN KẾT LUẬN 15
21 1. Kết luận. 15
22 2. Những kiến nghị đề xuất. 15


17

×