Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất một số loại rau ăn lá và rau gia vị trên giá thể theo hướng công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.11 MB, 54 trang )

1

UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THÀNH PHỐ

UBND THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BAN QUẢN LÝ KHU NÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ


BÁO CÁO NGHIỆM THU


ðề tài:
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT
MỘT SỐ LOẠI RAU ĂN LÁ VÀ RAU GIA VỊ TRÊN GIÁ THỂ,
THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP





Ch
ủ nhiệm ñề tài: TS. Phạm Hữu Nhượng








THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 06 NĂM 2010
2


TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

ðề tài ñã tiến hành nghiên cứu những vấn ñề có liên quan ñến công nghệ trồng
cây trong nhà màng nhằm xây dựng ñược quy trình sản xuất một số loại rau ăn lá và
rau gia vị theo hướng công nghệ cao. Khi nghiên cứu 6 loại giá thể gồm Mụn dừa
100%, Mùn cưa 100%, ðá bọt + mụn dừa (tỷ lệ 50% + 50%), ðá bọt + mùn cưa (tỷ lệ
50% + 50%), Giá thể khuyến cáo cho rau ăn lá (Cty Hải Tiên), Giá thể khuyến cáo cho
rau ăn lá (Cty Sài Gòn Xanh), thì công thức sử dụng Mụn dừa 100% phù hợp cho cả 5
loại rau ăn lá và rau gia vị tham gia thí nghiệm. Nghiên cứu sử dụng phân bón cho rau
trồng trên giá thể, cho thấy các loại rau ăn lá (rau muống, rau cải xanh, rau xà lách) phù
hợp với công thức phân bón có hàm lượng NPK = 8-4-10 ở nồng ñộ tưới bón 170-200
ppm cho năng suất cao. Trong khi 2 loại rau gia vị (cần tây và ngò rí) công thức phân
bón có hàm lượng NPK = 8-8-8 ở nồng ñộ tưới bón 100 ppm cho năng suất cao nhất.

SUMMARY OF RESEARCH CONTENT

The study is concerning to the technology planting some vegetables in the
greenhouse in order to establish the procedure growing leaf vegetables and herbs in the
condition of high technique. Between 6 growing media of coconut coir 100%, Sawdust
100%, Vocanic gravel (tuff) 50% + coconut coir 50%, Vocanic gravel 50% + Sawdust
50%, and two other media foe leaf vegetable of Hai Tien Co. and Sai Gon Xanh Co.,
the treatment of coconut coir 100% is suitable for all leaf vegetables and herbs in the
experiment. Research on fertilizer for vegetables growing on medium, the NPK ratio of
8-4-10 with the dose of 170-200ppm help to increase the yield of three leaf vegetables

(Impomoea aquatica, Brassica juncea, Lactuca sativa). Whereas, the NPK ratio of 8-8-
8 with the dose of 100ppm help to increase the yield of two herbs (Apium graveolens,
Coriandrum satimun).
3

MỤC LỤC
Trang
Tóm tắt ñề tài/dự án (gồm tiếng Việt và tiếng Anh) I

Mục lục II

Danh sách các chữ viết tắt III

Danh sách bảng IV

Danh sách hình V

PHẦN MỞ ðẦU
7

1. Tên ñề tài/dự án: …

2. Mục tiêu

3. Nội dung ………………………………………………

4. Sản phẩm của ñề tài ……………………………………





CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
9

1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
9

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
10

CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
12

2.1. Nội dung nghiên cứu
12

2.1.1.
Nội dung 1: Nghiên cứu các loại giá thể phù hợp cho một số
loại rau ăn lá và rau gia vị.
12

2.1.2.
Nội dung 2: Nghiên cứu sử dụng phân bón cho rau trồng trên
giá thể.
13


Thí nghiệm 2.1.: So sánh một số loại dinh dưỡng khác nhau
cho các loại rau ăn lá và rau gia vị.

13


Thí nghiệm 2.2.:Khảo sát các nồng ñộ dung dịch dinh dưỡng
cho các loại rau ăn lá và rau gia vị.
14

2.1.3.
Nội dung 3: Xây dựng mô hình trình diễn và chuyển giao công
nghệ trồng một số loại rau ăn lá và rau gia vị trong ñiều kiện
15

4

nhà màng
2.2. Phương pháp nghiên cứu
15

CHƯƠNG III: KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN
16

3.1. Nghiên cứu các loại giá thể phù hợp cho một số loại rau ăn
lá và rau gia vị.
16

3.2.
Nghiên cứu sử dụng phân bón cho một số loại rau ăn lá và
rau gia vị.
24


3.2.1. So sánh một số loại dinh dưỡng khác nhau cho các loại rau ăn
lá và rau gia vị.
24

3.2.2. Khảo sát các nồng ñộ dung dịch dinh dưỡng cho các loại rau
ăn lá và rau gia vị.
27

3.3. Xây dựng mô hình trồng các loại rau ăn lá và rau gia vị
31

3.3.1. Quy trình trồng rau ăn lá và rau gia vị trên giá thể, trong ñiều
kiện nhà màng.
31

3.3.2. Kết quả thực hiện mô hình 39

3.3.3. Thực hiện chuyển giao công nghệ 41

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
41

4.1.
Kết luận
41

4.2.
ðề nghị
42


TÀI LIỆU THAM KHẢO
43


PHỤ LỤC
44







5

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT THUẬT NGỮ TIẾNG VIẾT
CT Công thức
NSTT Năng suất thực thu
NSTP Năng suất thương phẩm
KLTB Khối lượng trung bình
PH Phát hiện
MPN Most probable number

DANH SÁCH BẢNG
SỐ TÊN BẢNG SỐ LIỆU TRANG
1. Chiều cao cây và năng suất của cây rau cải xanh trên trồng các
giá thể khác nhau.
18
2. Chiều cao cây và năng suất của cây rau muống trên trồng các giá

thể khác nhau.
19
3 Chiều cao cây và năng suất của cây rau xà lách trên trồng các giá
thể khác nhau.
20
4. Chiều cao cây và năng suất của cây rau cần tây trên trồng các giá
thể khác nhau.
20
5. Chiều cao cây và năng suất của cây rau ngò rí trên trồng các giá
thể khác nhau.
21
6. Một số chỉ tiêu liên quan ñến chất lượng rau xà lách trên các
công thức thí nghiệm.
22
7. Chi phí giá thể dùng cho các công thức thí nghiệm 23
8. Hiệu qủa kinh tế tính cho 1000 m
2
ñối với các loại rau trên những
loại giá thể khác nhau.
23
6

9. Chiều cao cây và năng suất của cây rau cải xanh trên các công
thức bón phân NPK khác nhau (trồng các giá thể xơ dừa).
25
10. Chiều cao cây và năng suất của cây rau muống trên các công
thức bón phân NPK khác nhau.
26
11. Chiều cao cây và năng suất của cây rau xà lách trên các công
thức bón phân NPK khác nhau

26
12. Chiều cao cây và năng suất của cây rau cần tây trên các công
thức bón phân NPK khác nhau
27
13. Chiều cao cây và năng suất của cây rau ngò rí trên các công thức
bón phân NPK khác nhau
27
14. Chiều cao cây và năng suất của cây rau cải xanh trên các công
thức có nồng ñộ dung dịch tưới khác nhau
28
15. Chiều cao cây và năng suất của cây rau muống trên các công
thức có nồng ñộ dung dịch tưới khác nhau
29
16. Chiều cao cây và năng suất của cây rau xà lách trên các công
thức có nồng ñộ dung dịch tưới khác nhau
30
17. Chiều cao cây và năng suất của cây rau cần tây trên các công
thức có nồng ñộ dung dịch tưới khác nhau
30
18. Chiều cao cây và năng suất của cây rau ngò rí trên các công thức
có nồng ñộ dung dịch tưới khác nhau
31
19. Thời gian thu hoạch và năng suất thực thu của các mô hình 40
20. Hàm lượng NO
3
trên rau của các mô hình 41







7

DANH SÁCH HÌNH

SỐ TÊN HÌNH ẢNH TRANG
1. Hình 1. Rau cải - trên thí nghiệm giá thể
2. Hình 2. Rau muống - trên thí nghiệm giá thể
3. Hình 3. Rau xà lách - trên thí nghiệm giá thể
4. Hình 4. Rau cần tây - trên thí nghiệm giá thể
5. Hình 5. Rau ngò rí - trên thí nghiệm giá thể
6. Hình 6. Rau cải - trên thí nghiệm thành phần phân bón
7. Hình 7. Rau muống - trên thí nghiệm thành phần phân bón
8. Hình 8. Rau xà lách - trên thí nghiệm thành phần phân bón
9. Hình 9. Rau cần tây - trên thí nghiệm thành phần phân bón
10. Hình 10. Rau ngò rí - trên thí nghiệm thành phần phân bón
11. Hình 11. Rau cải - trên thí nghiệm nồng ñộ phân bón
12. Hình 12. Rau muống - trên thí nghiệm nồng ñộ phân bón
13. Hình 13. Rau xà lách - trên thí nghiệm nồng ñộ phân bón
14. Hình 14. Rau cần tây - trên thí nghiệm nồng ñộ phân bón
15. Hình 15. Rau ngò rí - trên thí nghiệm nồng ñộ phân bón
16. Hình 16. Mô hình trồng rau cải
17. Hình 17. Mô hình trồng rau muống
18. Hình 18. Mô hình trồng rau xà lách
19. Hình 19. Mô hình trồng rau cần tây
20. Hình 20. Mô hình trồng rau ngò rí






8

PHẦN MỞ ðẦU
1/ Tên ñề tài:
Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất một số loại rau ăn lá và rau
gia vị trên giá thể, theo hướng công nghiệp.

Chủ nhiệm: TS. Phạm Hữu Nhượng
Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao TP.HCM
Thời gian ñăng ký trong hợp ñồng: 18 tháng (Từ tháng 3/2007 - 9/2009)
Tổng kinh phí ñược duyệt: 300 triệu ñồng
Kinh phí cấp giai ñoạn 1: 200 triệu ñồng (Theo thông báo số: 262/TB-SKHCN ngày
04/12/2007)
Kinh phí cấp giai ñoạn 2: 70 triệu ñồng (Theo thông báo số: 303/TB-SKHCN ngày
23/12/2009)
2/ Mục tiêu
- Xây dựng quy trình sản xuất một số loại rau ăn lá và rau gia vị trong nhà màng
(trên giá thể với hệ thống tưới bón phù hợp) ñảm bảo yêu cầu vệ sinh thực phẩm.
- Xây dựng mô hình trồng rau trên các giá thể khác nhau trong nhà màng, quy
mô tối thiểu 500m
2
cho mỗi loại rau.
3/ Nội dung
ðề tài có 3 nội dung chính, ñược thực hiện trên 3 loại rau ăn lá và 2 loại rau gia
vị, gồm Rau muống, cải xanh, xà lách răng cưa, rau cần tây và ngò rí.
3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu các loại giá thể phù hợp cho một số loại rau ăn lá và
rau gia vị.
1/. Mục tiêu: Xác ñịnh ñược loại giá thể phù hợp nhất ñối với từng loại rau trong phạm

vi nghiên cứu trong ñiều kiện cung cấp dinh dưỡng qua hệ thống tưới nhỏ giọt.
3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu sử dụng phân bón cho rau trồng trên giá thể.
9

Từ kết quả nghiên cứu của nội dung 1, chọn ra loại giá thể tốt nhất cho từng loại rau
cụ thể ñể sử dụng trồng rau nghiên cứu về phân bón trong nội dung 2. Giá thể ñã ñược
chọn là mụn dừa 100%, sau khi ñã xử lý hết muối và ta-nin.
Mục tiêu: Xác ñịnh ñược công thức phân bón và nồng ñộ dung dịch phân bón phù hợp
nhất ñối với từng loại rau trong phạm vi nghiên cứu trong ñiều kiện cung cấp dinh
dưỡng qua hệ thống tưới nhỏ giọt.
Thí nghiệm 2.1: So sánh một số loại dinh dưỡng khác nhau cho các loại rau ăn lá và rau
gia vị.
Thí nghiệm 2.2: Khảo sát các nồng ñộ dung dịch dinh dưỡng cho các loại rau ăn lá và
rau gia vị.
Tiến hành nghiên cứu 4 nồng ñộ trên rau ăn lá và 4 nồng ñộ trên rau gia vị.
3.3. Nội dung 3: Xây dựng mô hình trình diễn và chuyển giao công nghệ trồng một
số loại rau ăn lá và rau gia vị trong ñiều kiện nhà màng.
Bước 1: Xây dựng mô hình trình diễn quy mô 500 m
2
cho mỗi loại rau.
- Mục ñích: Trình diễn kỹ thuật trồng các loại rau ăn lá và rau gia vị theo các kết
quả ñã nghiên cứu.
- Mô hình ñược bố trí trên diện rộng, không lặp lại.
Bước 2: Tổ chức chuyển giao công nghệ
- Tổ chức hội nghị phổ biến quy trình trồng ăn lá và rau gia vị trong ñiều kiện nhà
màng.
- Chuyển giao công nghệ: Sau khi hội thảo, triển khai 2-3 mô hình trồng rau trong
nhà màng cho hộ nông dân hoặc doanh nghiệp.
4/ Sản phẩm của ñề tài
- Quy trình công nghệ sản xuất 5 loại rau, gồm 3 loại rau ăn lá và 2 loại rau gia

vị trong ñiều kiện nhà màng, trồng trên giá thể trơ.
- Mô hình trồng 5 loại rau ñã nghiên cứu.
10

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
Trên thế giới, công nghệ cao trong sản xuất rau an toàn ñược hoàn thiện với
trình ñộ cao: sản xuất rau sạch trong nhà kính, nhà lưới, trong dung dịch ñã trở nên
quen thuộc. Trong những năm gần ñây, một số nước như Thái Lan, Singapore, Israel,
Trung Quốc cũng ñã phát triển mạnh công nghệ sản xuất rau sạch ñể phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu. Các kỹ thuật sản xuất như trồng rau không cần ñất
(Soiless Culture) cung cấp dinh dưỡng qua nước (Fertigation), che phủ bằng nilon
(plashe culture) ñã trở thành thông dụng ở các nước này. Năng suất cây trồng ñạt khá
cao: cà chua 450 – 600 tấn/ha, dưa leo 250 tấn/ha/năm, xà lách 700 tấn/ha/năm. Ở ñây
năng suất có thể cao hơn từ 10-20lần so với bên ngoài. Ví dụ năng suất bên ngoài cà
chua ñạt: 40-50tấn/ha, dưa chuột ñạt: 20-25tấn/ha. Ở Hà Lan hiện có hơn 4.000 ha cây
trồng không dùng ñất. Ở các nước Châu Mỹ La Tinh rau sạch ñược sản xuất chủ yếu
theo phương thức thủy canh. Nam Phi có khoảng 400 ha. Ở Singapore, Aero Green
Technology là công ty ñầu tiên ở Châu Á áp dụng kỹ thuật thủy canh trồng rau trong
dung dịch dinh dưỡng ñể sản xuất rau với qui mô lớn. Mỗi năm Singapore tiêu thụ
lượng rau ñạt trị giá 260 triệu USD với trên 90% rau xanh ñược nhập khẩu. Nhật là
nước có công nghệ trồng cây không dùng ñất khá phát triển, người Nhật áp dụng
phương pháp thủy canh ñể trồng dâu tây và một số loại rau quả khác. Kỹ thuật thủy
canh có ưu ñiểm là cho năng suất cao hơn so với việc trồng trên ñất như cà chua ñạt
130-140 tấn/ha/năm, dưa leo ñạt 250 tấn/ha/năm và xà lách ñạt 70 tấn/ha/năm. Châu
Úc là nơi có ñiều kiện khí hậu khắc nghiệt, ñất canh tác ít nên kỹ thuật thủy canh
thường ñược sử dụng ñể cung cấp những sản phẩm rau, hoa tươi cho thị trường trong
nước và xuất khẩu cũng như ñể cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi. Khi trồng thủy
canh cây sẽ ñược trồng mọi nơi và ở mọi thời ñiểm trong năm kể cả vào mùa ñông và

những nơi bị hạn hán.
11

Tại Trung Quốc, hàng loạt các khu nông nghệp công nghệ cao ở hầu hết các tỉnh
ñều hình thành các mô hình trồng rau trong nhà kính, không dùng ñất có hệ thống ñiều
khiển tự ñộng. Nổi bật là khu Cẩm tú ðại ñịa tại Bắc Kinh, các loại rau cải, rau muống,
rau cần tây ñã ñược trồng thủy canh với số lượng lớn, chất lượng cao ñể ñáp ứng yêu
cầu thị trường. Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á (AVRDC) ñã sử dụng
hộp xốp thí nghiệm sản xuất 160 giống rau ăn quả, 39 giống rau ăn lá theo công nghệ
thủy canh cho kết quả tốt. Ở ðức, Hà Lan, Bỉ ñã sản xuất ñược “Rau xanh sinh thái”,
“Trái cây sinh thái” ñể phục vụ người tiêu dùng. Khoa nông nghiệp, Trường ðại học
Arizona (Mỹ) ñã có dự án nghiên cứu trồng cà chua thủy canh và ñưa ra quy trình
trồng cà chua theo công nghệ này từ chuẩn bị nhà kính, dung dịch dinh dưỡng, cây
giống, kỹ thuật chăm sóc…cho tới thu hoạch. Trong công nghệ thủy canh còn chia ra:
trồng cây nhúng chìm bộ rễ trong dung (Deep flow hydroponics), trồng màng dinh
dưỡng (Nutrient film technique), khí canh (Aeroponics), thủy canh hỗn hợp (Aggregate
hydroponics) cũng có nghĩa là trồng cây trên giá thể. Cho ñến nay ñã có nhiều tài liệu
phổ biến kỹ thuật trồng rau thủy canh và khí canh với những hướng dẫn chi tiết về kỹ
thuật trồng và thành phần dung dịch dinh dưỡng.
ðối với nhóm rau ăn lá, các nước ñều tập trung vào việc nghiên cứu và sản xuất
loại rau xà lách. Loại rau này ñược trồng trong giá thể và cả trong ñiều kiện thủy canh
ñộng, có hệ thống máy bơm tuần hoàn dung dịch và thủy canh tĩnh.
Tại Thái Lan, việc nghiên cứu trồng rau xà lách trên giá thể khác nhau, cho thấy
rau sinh trưởng tốt trên giá trể cát, khi dùng phân bón của Công ty Otsuka House
No.1,Otsuka Chemicals Co. Ltd., Osaka, Nhật bản với hàm lượng N:22%, P2O5: 8%,
K2O: 27%.
ðối với trồng cây không dùng ñất, người ta thường sử dụng giá thể là ñá xốp
nhân tạo (Trân châu thạch, rockwool), ñá xốp tự nhiên (perlite, vermiculite), cát sỏi, xơ
dừa, mùn cưa, than bùn… Trong các tài liệu về trồng cây không dùng ñất cũng có
những phân tích khá rõ về ưu và nhược ñiểm của từng loại giá thể (www.hydroponic-

12

guide.com). Gía thể sử dụng trồng rau thường ñược dùng ñơn chất hoặc ñôi khi hỗn
hợp 2 loại giá thể, rất ít thấy tài liệu khuyến cáo phối trộn 3 giá thể.
Phân bón ñược dùng cho cây trồng trên giá thể không ñất dược khuyến cáo cho
rau ăn lá khác nhau khá nhiều:
+ Theo tài liệu của FAO: thì nồng ñộ N, P
2
O
5
, K
2
O nguyên chất tương ứng là
210ppm, 62ppm, 312ppm.
+ Theo các tài liệu của ðại học Florida, Cornell…thì nồng ñộ N nguyên chất
biến ñộng từ 125-200ppm, P
2
O
5
từ 31-66ppm, K
2
O từ 150-215ppm.
+ ðối với rau xà lách, tại Mỹ khuyến cáo sử dụng phân bón ña và vi lượng như
sau:
Ca: 180-200 ppm Mg: 40-50 ppm K: 210 ppm
P: 50 ppm Ammonium-N: 15 ppm Nitrate-N: 165 ppm
Fe: 3-5 ppm Mn: 0.5 ppm Cu: 0.1 ppm
Zn: 0.1 ppm B: 0.5 ppm Mo: 0.05 ppm
(Hochmuth, G. (ed.) 1991. Florida Greenhouse Vegetable Production Handbook Vol.
3.)

Một số tài liệu khác, nhấn mạnh vài trò của Kali ñối với cây rau xà lách và
khuyến cáo sử dụng công thức NPK là
8-15-36 (
www.hydroponic-gardening).
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong nước, kỹ thuật canh tác rau ñến nay cũng ñã có những tiến bộ ñáng kể. Gần
ñây cũng ñã xuất hiện nhiều mô hình nhà kính trồng rau từ hiện ñại, có ñiều khiển tự
ñộng (nhà kính Israel ở Hà Nội, Hải Phòng), nhà kính dạng ñơn giản như ở ðà Lạt ñể
ươm rau giống, trồng các loại rau hoa cao cấp như hoa Hồng, hoa Cúc, ớt ngọt, xà lách.
Riêng mô hình trồng rau trong nhà lưới ñể giảm tác ñộng xấu của mưa và ngăn cản
công trùng ñã ñược áp dụng khá phổ biến ở các ñịa phương ñể trồng rau an toàn, hiện
nay ñi ñầu là Lâm ðồng có trên 500ha, ðồng Nai 80-100ha, Vũng tàu 40ha…. Những
13

hệ thống tưới nước kiểu phun mưa ñã ñược dùng phổ biến ở các hộ trồng rau tại thành
phố ðà Lạt, ñặc biệt là Hợp tác xã Xuân Hương.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, ñã có những ñề tài nghiên cứu về kỹ thuật sản xuất
rau hữu cơ, rau an toàn, nghiên cứu nhà lưới trồng rau… Trong ñó, ñề tài nghiên cứu
bổ sung kỹ thuật trồng rau an toàn tại thành phố Hồ Chí Minh theo hướng hữu cơ sinh
học kết hợp các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, ñề tài ñã ñề xuất các giải pháp thúc ñẩy
sản xuất và tiêu thụ rau an toàn. Theo ñó, các tác giả ñã ñề xuất xây dựng các mô hình
canh tác rau an toàn có ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học ñể ñạt năng suất
và chất lượng cao; Ứng dụng các kết quả nghiên cứu bổ sung về quy trình canh tác rau
an toàn theo hướng hữu cơ, trong ñó chú trọng quy trình canh tác trong nhà lưới, tiến
tới xây dựng quy trình sản xuất rau theo hướng ñạt tiêu chuẩn GAP (Good agriculture
practic); Xây dựng các mô hình thí ñiểm sản xuất cây con giống tại các vùng trồng rau
tập trung ñể tăng hiệu quả của việc gieo trồng rau. ðề tài nghiên cứu mô hình nhà lưới
sản xuất rau cũng ñang ñược thực hiện nhằm tìm ra kiểu nhà lưới phù hợp với ñiều
kiện sản xuất và mức ñầu tư hiện nay ở quy mô nông hộ. Như vậy, công nghệ sản xuất
cũng chỉ giới hạn ở mức ñộ nhất ñịnh, quá trình sản xuất còn phụ thuộc và chịu tác

nhiều vào ñiều kiện bất lợi của tự nhiên như khí hậu, ñất ñai…
Về sản xuất rau theo hướng công nghệ cao, cho ñến nay cũng ñã có một số ñơn vị
và cá nhân nghiên cứu và sản xuất rau an toàn quy mô nhỏ. Trong ñó có nghiên cứu
trồng trau trên giá thể của Viện Khoa học kỹ thuật Miền Nam. Sản xuất rau muống
theo phương pháp thuỷ canh của một vài hộ dân tại Hóc Môn, Củ Chi. Công ty GINO
cũng ñã có khuyến cáo trồng rau mầm và trồng rau ăn lá trên giá thể xơ dừa, hỗn hợp
xơ dừa và phân hữu cơ quy mô nhỏ theo hướng tự túc trong gia ñình.
Về dinh dưỡng cho rau, ở nước ta cũng có nhiều tài liệu ñề cập tới, lượng phân bón
mà các tác giả khuyến cáo ñối với rau ăn lá trồng trên ñất thường là 70N, 50-70 P
2
O
5
,
35 K
2
O/ha (Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó, 2005; Trần Khắc Thi,
14

Nguyễn Công Hoan, 2005). Trường ðại học Cần thơ ñưa ra lượng phân bón cho rau
cải xanh trên 1 ha là 80 N, 77 P
2
O
5
và 33 K
2
O.
Dinh dưỡng cho rau thủy canh ñã ñược một số công ty ñưa ra, nhưng khuyến cáo
chung cho rau ăn lá và ăn quả với thành phần N, P
2
O

5
, K
2
O là 16:2:18, 8:4:8… Như
vậy, cho tới nay chưa có sản phẩm hoặc khuyến cáo sử dụng dinh dưỡng thủy canh cụ
thể cho từng loại rau và cho từng thời kỳ sinh trưởng phát triển của mỗi loại rau.
Nhìn chung, cho ñến nay chưa có công trình nghiên cứu một cách có hệ thống ñể
ñưa ra quy trình trồng rau ăn lá và rau gia vị theo hướng công nghiệp trên giá thể, cùng
với nó là hệ thống tưới bón với loại phân bón phù hợp. Vì vậy, việc thực hiện ñề
tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất một số loại rau ăn lá và rau gia vị trên giá
thể theo hướng công nghiệp” là cần thiết. Từ kết quả của ñề tài sẽ từng bước nghiên
cứu hoàn thiện các hệ thống ñiều khiển bán tự ñộng ñến tự ñộng cho phù hợp với ñiều
kiện khí hậu, ñiều kiện kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh.














15

CHƯƠNG II

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðề tài gồm 3 nội dung chính:
2.1. Nội dung 1: Nghiên cứu các loại giá thể phù hợp cho một số loại rau ăn lá và
rau gia vị.
1/. Mục tiêu: Xác ñịnh ñược loại giá thể phù hợp nhất ñối với từng loại rau trong phạm
vi nghiên cứu trong ñiều kiện cung cấp dinh dưỡng qua hệ thống tưới nhỏ giọt.
Thí nghiệm ñược bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD), với 7 công
thức và 3 nhắc lại:
CT1: Mụn dừa 100%.
CT2: Mùn cưa 100%.
CT3: ðá bọt + mụn dừa (tỷ lệ 50% + 50%).
CT4: ðá bọt + mùn cưa (tỷ lệ 50% + 50%).
CT5: Giá thể khuyến cáo cho rau ăn lá (Cty Hải Tiên)
CT6: ðối chứng (trồng trên ñất)
CT7: Giá thể khuyến cáo cho rau ăn lá (Cty Sài Gòn Xanh)
Các loại giá thể: mụt dừa, mùn cưa ñã qua nuôi trồng nấm, ñã bọt núi lửa, giá thể
khuyến cáo trồng rau của công ty Sài Gòn xanh và của Công ty Hải tiên. Tất cả ñều là
giá thể trơ, trừ giá thể của Công ty Sài Gòn xanh có dinh dưỡng: N=0,92%,
P
2
O
5
=0,30%, K
2
O=0,73% (xem phụ lục).
Số liệu ñược xử lý thống kê theo các phần mềm EXCEL, MSTAT hoặc MSTATC.
Quy trình trồng và chăm sóc:
- Rau ñược trồng trong nhà màng.
16


- Diện tích ô: 5m
2
(rộng 1m x dài 5m); diện tích thí nghiệm: 5m
2
x 21 ô = 105 m
2
;
diện tích bảo vệ và khoảng cách giữa các ô: 45m
2
; tổng diện tích cho 1 thí nghiệm/1
loại rau là 150m
2
x 5 thí nghiệm = 750m
2
.
- Cách trồng: Luống rau ñược làm trũng xuống sâu ñất khoảng 15cm, trải màng
phủ PE 1,6m, trải phẳng. Dưới lớp màng PE ñược trải cát sạch dày 2-3cm ñể dễ tạo
mặt bằng và thoát nước khi tưới. ðối chứng, rau ñược trồng trực tiếp xuống ñất như
sản xuất bình thường, chỉ khác là ñược trồng trong nhà màng (ñất cũng ñược xới xáo
ñủ ñộ sâu nhưng không lót màng PE).
Rau muống ñược trồng bằng hạt còn các loại rau khác trồng bằng cây theo hàng,
dọc chiều dài của luống.
Khoảng cách gieo trồng:
+ Rau muống: hàng cách hàng 10 cm, cây cách cây sau khi tỉa bỏ chỗ quá
dày, ñể lại khoảng 1cm/cây.
+ Rau cải ngọt: hàng cách hàng 20 cm, cây cách cây 15 cm.
+ Rau xà lách: khoảng cách 20 x 15cm.
+ Rau cần tàu: khoảng cách 10 x 5cm.
+ Rau ngò rí: gieo hạt 12g/m
2

, rải ñều trên bề mặt luống.
- Phân bón dạng dung dịch (có hàm lượng N : P : K là 8 : 8 : 8), ñược cung cấp
qua hệ thống tưới nhỏ giọt, nồng ñộ dung dịch tưới là 170 ppm. Số lần tưới 2 lần/ngày,
mỗi lần tưới 10 phút, với lượng nước tưới khoảng 4-6 lít/m
2
/ngày. Kết thúc tưới phân
trước khi thu hoạch rau 5 ngày.
- Các công thức ñược chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh theo quy trình sản xuất rau
an toàn do Bộ NN & PTNT quy ñịnh. Có sử dụng một số loại thuốc phòng trừ sâu bệnh
dạng hóa học và sinh học.

17

Các chỉ tiêu theo dõi:
- Thời gian sinh trưởng: ñược tính từ khi gieo (hoặc trồng) ñến thu hoạch (ngày).
- Chiều cao cây: ðo lúc cây ñược thu hoạch, cắt sát gốc, sau ñó ño từ gốc cho ñến
chóp lá dài nhất của cây (cm).
- Năng suất thực thu/ô: cân toàn bộ lượng rau thu ñược trên ô sau ñó chia trung
bình cho m
2
/ô (kg/m
2
).
- Năng suất thương phẩm: phân loại những cây rau bán ñược (kg/m
2
)
- Tình hình sâu: theo dõi suốt vụ, 4 ngày/lần, ñánh giá khả năng gây hại của một
số loại sâu hại chính (% thiệt hại).
- Tình hình bệnh hại: theo dõi suốt vụ, 7ngày/lần, ñánh giá khả năng gây hại của
một số loại bệnh chính (tỷ lệ bệnh %)

- Hiệu quả kinh tế.
- Phân tích các chỉ tiêu:
+ Kim loại nặng (chì, kẽm, thủy ngân) trên ñất (ñối chứng) và giá thể (nếu nơi
cung cấp chưa có số liệu).
+ Phân tích nước: các nguyên tố gây ñộc như thủy ngân, asen.
+ Phân tích rau: dư lượng thuốc BVTV, Nitrat (NO
3
), kim loại nặng (chì, kẽm,
thủy ngân), vi sinh vật gây bệnh (E. coli) vào thời ñiểm thu hoạch ñối với rau ở công
thức ñối chứng và rau của nông dân ñang trồng cùng thời vụ ñể so sánh dư lượng các
chất gây hại; Rau trong thí nghiệm chỉ phân tích hàm lượng Nitrat vì các chất khác
không có khi giá thể và nước tưới (ñầu vào) ñã xác ñịnh.
- Theo dõi các yếu tố môi trường: nhiệt ñộ, ẩm ñộ, cường ñộ ánh sáng trong thời
gian làm thí nghiệm; các yếu tố liên quan như: tên loại thuốc phun, số lần phun, liều
lượng thuốc, ngày bón phân, loại và lượng phân bón (cho nghiệm thức trồng ngoài nhà
màng).
18

Vì rau ñược trồng trong nhà màng nên không cần bố trí thí nghiệm theo nhiều
mùa vụ trong năm.
2.2. Nội dung 2: Nghiên cứu sử dụng phân bón cho rau trồng trên giá thể.
Từ kết quả nghiên cứu của nội dung 1, chọn ra loại giá thể tốt nhất cho từng loại rau
cụ thể ñể sử dụng trồng rau nghiên cứu về phân bón trong nội dung 2. Giá thể ñã ñược
chọn là mụn dừa 100%, sau khi ñã xử lý hết muối và ta-nin.
Mục tiêu: Xác ñịnh ñược công thức phân bón và nồng ñộ dung dịch phân bón phù hợp
nhất ñối với từng loại rau trong phạm vi nghiên cứu trong ñiều kiện cung cấp dinh
dưỡng qua hệ thống tưới nhỏ giọt.
Thí nghiệm 2.1: So sánh một số loại dinh dưỡng khác nhau cho các loại rau ăn lá và rau
gia vị.
Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức (với thành phần N, P, K khác nhau) và 3 nhắc lại,

bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) gồm:
CT1- N, P
2
O
5
, K
2
O : 8 - 8 - 8 %.
CT2- N, P
2
O
5
, K
2
O : 8 - 4 - 4 %.
CT3- N, P
2
O
5
, K
2
O : 8 - 4 - 8 %.
CT4- N, P
2
O
5
, K
2
O : 8 - 4 - 10 %.
CT5- ðối chứng, phân bón thủy canh của công ty Sông Gianh (N, P

2
O
5
, K
2
O =
26:18:50 g/lít).
Nồng ñộ phân bón dựa theo N nguyên chất: 170ppm. Cố ñịnh các loại dinh dưỡng
trung và vi lượng Ca: 200ppm, Mg: 50ppm, vi lượng các loại, gồm Fe, B, Mn, Zn, Cu,
Mo: 3,73%.
Diện tích ô: 5m
2
(rộng 1m x dài 5m); diện tích thí nghiệm: 5m
2
x 15 ô = 75 m
2
;
diện tích bảo vệ và khoảng cách giữa các ô: 25m
2
; tổng diện tích cho 1 thí nghiệm/ 1
loại rau là 100m
2
x 5 loại rau = 500m
2
.
19

Thí nghiệm 2.2: Khảo sát các nồng ñộ dung dịch dinh dưỡng cho các loại rau ăn lá và
rau gia vị.
Sau khi tìm ñược loại phân bón tốt nhất, ñã bố trí tiếp thí nghiệm về nồng ñộ.

a) ðối với nhóm rau ăn lá (Rau muống, cải xanh, xà lách): sử dụng công thức 4 có tỷ lệ
N, P
2
O
5
, K
2
O: 8 – 4 –10 ñể vào thí nghiệm nồng ñộ cho 3 loại rau ăn lá. Bốn công
thức tương ứng với 4 nồng ñộ dung dịch tưới ñược sử dụng như sau:
CT1- Nồng ñộ dựa theo N nguyên chất: 110 ppm
CT2- Nồng ñộ dựa theo N nguyên chất: 140 ppm
CT3- Nồng ñộ dựa theo N nguyên chất: 170 ppm
CT4- Nồng ñộ dựa theo N nguyên chất: 200 ppm
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức và 3 nhắc lại, bố trí treo phương pháp hoàn toàn
ngẫu nhiên (CRD).
(Thí nghiệm trên 3 loại rau tương ứng với 3 thí nghiệm nhỏ)
b) ðối với rau gia vị: (Rau cần, Ngò rí) sử dụng Công thức 1 có tỷ lệ N, P
2
O
5
, K
2
O: 8 –
8 – 8 ñể làm thí nghiệm nồng ñộ. Căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng của cây (khả năng sử
dụng nước theo khối lượng chất xanh trên ñơn vị diện tích, chúng tôi chọn 4 nồng ñộ
dung dịch tưới như sau:
CT1- Nồng ñộ dựa theo N nguyên chất: 100 ppm
CT2- Nồng ñộ dựa theo N nguyên chất: 130 ppm
CT3- Nồng ñộ dựa theo N nguyên chất: 160 ppm
CT4- Nồng ñộ dựa theo N nguyên chất: 190 ppm

Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức và 3 nhắc lại, bố trí theo phương pháp hoàn toàn
ngẫu nhiên (CRD).
(Thí nghiệm trên 2 loại rau tương ứng với 2 thí nghiệm nhỏ)
20

Diện tích ô: 5m
2
(rộng 1m x dài 5m); diện tích thí nghiệm: 5m
2
x 12 ô = 60 m
2
;
diện tích bảo vệ và khoảng cách giữa các ô: 20m
2
; tổng diện tích cho 1 thí nghiệm/ 1
loại rau là 80m
2
x 5 loại rau = 400m
2
.
Tiến hành trên cả 3 loại rau tương ứng với 3 thí nghiệm.
Số liệu ñược xử lý thống kê theo các phần mềm EXCEL, MSTAT hoặc MSTATC.
Quy trình trồng và chăm sóc:
- Rau ñược trồng trong nhà màng; tưới với lượng dung dịch 4-6 lít/m
2
/ngày.
- Cách trồng: Luống rau ñược làm trũng xuống sâu ñất khoảng 15cm, trải màng
phủ PE 1,6m, trải phẳng. Dưới lớp màng PE ñược trải cát sạch dày 2-3cm ñể dễ tạo
mặt bằng. ðối chứng, rau ñược trồng trực tiếp xuống ñất như sản xuất bình thường, chỉ
khác là ñược trồng trong nhà màng (ñất cũng ñược xới xáo ñủ ñộ sâu nhưng không lót

màng PE).
- Phân bón cho thí nghiệm 2.2 ñược áp dụng kết quả từ thí nghiệm 2.1.
- Các công thức ñược chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh theo quy trình sản xuất rau
an toàn do Bộ NN & PTNT quy ñịnh. Có sử dụng một số loại thuốc phòng trừ sâu bệnh
dạng hóa học và sinh học.
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi:
- Thời gian sinh trưởng: ñược tính từ khi gieo (hoặc trồng) ñến thu hoạch (ngày).
- Chiều cao cây: ðo lúc cây ñược thu hoạch, cắt sát gốc, sau ñó ño từ gốc cho ñến
chóp lá dài nhất của cây (cm).
- Năng suất thực thu/ô: cân toàn bộ lượng rau thu ñược trên ô sau ñó chia trung
bình cho m
2
/ô (kg/m
2
).
- Năng suất thương phẩm: phân loại những cây rau bán ñược (kg/m
2
)
- Tình hình sâu: theo dõi suốt vụ, 4 ngày/lần, ñánh giá khả năng gây hại của một
số loại sâu hại chính (% thiệt hại).
21

- Tình hình bệnh hại: theo dõi suốt vụ, 7ngày/lần, ñánh giá khả năng gây hại của
một số loại bệnh chính (tỷ lệ bệnh %)
- Theo dõi các yếu tố môi trường: nhiệt ñộ, ẩm ñộ, cường ñộ ánh sáng trong thời
gian làm thí nghiệm; các yếu tố liên quan như: tên loại thuốc phun, số lần phun, liều
lượng thuốc.
- ðiều tra lấy số liệu trồng rau trên ñất của nông dân cùng thời gian thí nghiệm
hoặc bố trí thêm công thức trồng trên ñất ngoài nhà màng theo quy trình chăm sóc rau
mà nông dân Củ Chi ñang áp dụng, ñể so sánh hiệu quả kinh tế và so sánh một số chỉ

tiêu về các ñộc chất tồn dư trong rau.
- Hiệu quả kinh tế.
2.3. Nội dung 3: Xây dựng mô hình trình diễn và chuyển giao công nghệ trồng một
số loại rau ăn lá và rau gia vị trong ñiều kiện nhà màng.
Bước 1: Xây dựng mô hình trình diễn quy mô 500 m
2
cho mỗi loại rau.
- Mục ñích: Trình diễn kỹ thuật trồng các loại rau ăn lá và rau gia vị theo các kết
quả ñã nghiên cứu.
- Mô hình ñược bố trí trên diện rộng, không lặp lại.
Ghi chú: Rau ñược trồng trên loại giá thể phù hợp từ kết quả của nội dung 1; loại phân
và lượng phân bón tốt nhất trong các thí nghiệm ñã nêu ở nội dung 2, áp dụng theo hệ
thống tưới nhỏ giọt.
- Theo dõi các chỉ tiêu:
+ Năng suất thực thu/ô: cân toàn bộ lượng rau thu ñược trên ô sau ñó chia trung
bình cho m
2
/ô (kg/m
2
).
+ Năng suất thương phẩm: phân loại những cây rau bán ñược (kg/m
2
)
+ Hiệu quả kinh tế.
Bước 2: Tổ chức chuyển giao công nghệ
22

- Tổ chức hội nghị phổ biến quy trình trồng ăn lá và rau gia vị trong ñiều kiện nhà
màng.
- Chuyển giao công nghệ: Sau khi hội thảo, triển khai 2-3 mô hình trồng rau trong

nhà màng cho hộ nông dân hoặc doanh nghiệp.




CHƯƠNG III
KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu các loại giá thể phù hợp cho một số loại rau ăn lá và rau gia vị.
ðối với rau trồng trong ñiều kiện nhà màng, có hệ thống tưới nhỏ giọt thì việc
xác ñịnh giá thể phù hợp là yêu cầu cần quan tâm ñầu tiên. Giá thể phải ñảm bảo không
gây tác ñộng xấu cho cây rau cả về lý tính và hoá tính. Bên cạnh ñó, giá cả, tính tiện
dụng và phổ biến cũng cần quan tâm. Khi nghiên cứu, so sánh một số giá thể cho 5 loại
rau, chúng tôi thu ñược kết quả như sau:
1/ ðối với rau cải xanh:
Các công thức có mụn dừa 100% (Công thức 1), ðá bọt + mụn dừa (50%+50%)
và giá thể dùng của Công ty Sài Gòn Xanh có chiều cao cây và năng suất thực thu cao
hơn công thức sử dụng mùn cưa có ý nghĩa thống kê với năng suất tương ứng là
1.940,0 kg, 1.833,3 kg và 1.850,8 kg/1000 m
2
. Nhưng năng suất thương phẩm của công
thức giá thể dùng của Công ty Sài Gòn Xanh lại thấp hơn 2 công thức có mụn dừa vì
xuất hiện lá vàng ở phần gốc cây giai ñoạn sắp thu hoạch.
Các công thức sử dụng giá thể mùn cưa (loại mùn cưa ñã trồng nấm) 50% cũng
như 100% (công thức 2 và 4) ñều có chiều cao cây và năng suất thực thu thấp hơn ñối
chứng (bảng 1).
23

Khối lượng trung bình cây ở công thức 1 và 3 (có mụn dừa) cũng cao hơn các
công thức tham gia thí nghiệm, tương ứng là 56,6g và 51,1g/cây.
Cây trồng cần nhiều dưỡng khi ñể sinh trưởng. Vì vậy, những công thức giá thể

có mụn dừa chưa bị mục nát và có ñá bọt núi lửa là môi trường tốt cho rau sinh trưởng.
Công thức giá thể của Công ty Sài gòn xanh là giá thể mùn thô nên cũng tạo ñược ñộ
thông thoáng nhất ñịnh. Trái lại, công thức mùn cưa ñã qua nuôi nấm, do ñã bị mục nát
nên rất bí khí và luôn giữ một lượng nước lớn làm cho bộ rễ cây kém phát triển dẫn tới
năng suất thấp.
Bảng 1. Chiều cao cây và năng suất của cây rau cải xanh trên trồng các giá thể khác
nhau.

Công thức
Chiều cao
cây (cm)
NSTT
(kg/1000m
2
)
NSTP
(kg/1000m
2
)
KLTB cây
(g/cây)
1. Mụn dừa 100%
36,34

a 1.940,00

a 1.940,00

a
56,60


ab
2. Mùn cưa 100% 13,55

d 143,33

c 62,67

d 5,13

e
3. ðá bọt + mụn dừa (50:50)

35,39

ab 1.833,33

a 1.833,33

ab
51,13

bc
4. ðá bọt + mùn cưa (50:50)

20,85

c 218,67

c 138,67


d 10,87

d
5. Giá thể Cty Hải Tiên 33,67

b 1.593,33

b 1.593,33

c 50,33

c
6. ð/c (trồng trên ñất) 36,87

a 1.920,00

a 1.866,67

a 58,13

a
7. Giá thể Cty Sài Gòn Xanh
37,37

a 1.850,67

a
1.704,00


bc 55,73

abc
CV% 4,61 5,27 6,3 7,71
LSD
.05
2,47 125,2 144,1 5,552

2/ ðối với rau muống:
Tương tự kết quả thu ñược trên rau cải xanh, ñối với rau muống, các công thức
mụn dừa 100% (Công thức 1), ðá bọt + mụn dừa (50%+50%) và giá thể dùng của
Công ty Sài Gòn Xanh có năng suất thực thu, năng suất thương phẩm và khối lượng
trung bình cây, cao hơn công thức sử dụng mùn cưa có ý nghĩa thống kê. Năng suất
thương phẩm của các công thức này gần bằng năng suất thực thu, ñạt 2.723,3 kg,
24

2.740,0 kg và 2.603,3 kg tương ứng với các công thức 1, 3 và 6. Như vậy, có tới trên
90% rau muống có thể sử dụng ñược. ðể có ñược năng suất như vậy, thời vụ rau chỉ
trong vòng 23 ngày và hoàn toàn không phải dùng thuốc trừ sâu, bệnh vì thời gian
trồng ngắn và ñược bảo vệ trong nhà màng. Rau ñạt tiêu chuẩn về mẫu mã và chất
lượng cho các siêu thị.
Các công thức sử dụng mùn cưa 50% cũng như 100% (công thức 2 và 4) ñều có
chiều cao cây và năng suất thực thu thấp hơn ñối chứng và các công thức còn lại (bảng
2).
Bảng 2. Chiều cao cây và năng suất của cây rau muống trên trồng các giá thể khác
nhau.
Công thức
Chiều cao
cây (cm)
NSTT

(kg/1000m
2
)
NSTP
(kg/1000m
2
)
KLTB cây
(g/15cây)
1. Mụn dừa 100%
45,43
b
2.
776,67
a 2.
723,33
a
185,33
a
2. Mùn cưa 100%
33,87
d
986,67
d
493,33
d 50,67

c
3. ðá bọt + mụn dừa (50:50)
48,60

ab
2.
810,00
a 2.740,00

a
196,33
a
4. ðá bọt + mùn cưa (50:50)
39,73
c
1013,33
d
573,33
d
55,00
c
5. Giá thể Cty Hải Tiên
48,83
ab
2560,00
b 2.
480,00
b
162,33
b
6. ð/c (trồng trên ñất)
52,73
a
1.760,00

c
1.726,67
c
154,33
b
7. Giá thể Cty Sài Gòn Xanh
50,10
a
2.686,67
ab
2.603,33
ab
186,00
a
CV% 5,74 5,04 5,56 6,19
LSD
.05
4,581 183,8 185,6 15,33

3/ ðối với rau xà lách:
Kết quả thí nghiệm giá thể trên rau xà lách, số liệu trong bảng 3 cho thấy:
- Tất cả các chỉ tiêu về chiều cao cây, năng suất thực thu, năng suất thương
phẩm và khối lượng trung bình cây, ở các công thức 1, 3 và 5 (Mụn dừa 100%, ðá bọt
50%+ mụn dừa 50% và Giá thể công ty Hải Tiên) cao ngang nhau. Trong ñó, năng
suất thương phẩm của công thức giá thể của công ty Hải Tiên có xu hướng cao nhất và
bằng năng suất thực thu với 1.528 kg/ha.
25

- Các công thức sử dụng mùn cưa cũng vẫn cho năng suất thấp nhất. ðiều này
cũng ñược giải thích tương tự như trường hợp của rau cải – Mùn cưa kém thông khí và

giữ nước quá nhiều.
Bảng 3. Chiều cao cây và năng suất của cây rau xà lách trên trồng các giá thể
khác nhau
Công thức
Chiều cao
cây (cm)
NSTT
(kg/1000m
2
)
NSTP
(kg/1000m
2
)
KLTB cây
(g/cây)
1. Mụn dừa 100%
36,50
a 1.
433,33
a 1.
431,67
a
83,90
a
2. Mùn cưa 100%
24,37
b
329,67
c 3

07,33
c
20,00
d
3. ðá bọt + mụn dừa
33,68
a 1.
381,67
ab 1.
378,67
ab
80,07
ab
4. ðá bọt + mùn cưa
27,14
b
463,00
c
453,33
c
25,43
d
5. Giá thể công ty Hải Tiên
36,88
a 1.
528,00
a 1.
528,00
a
80,17

ab
6. ð/c (trồng trên ñất)
36,18
a
1.413,67
a
1.406,67
ab
73,33
bc
7. Công ty Sài Gòn Xanh
35,83
a
1.251,67
b
1.250,00
b
71,80
c
CV% 6,59 8,19 8,13 6,72
LSD
.05
3,802 159,8 157,6 7,307

4/ ðối với rau cần tây:
Bảng 4. Chiều cao cây và năng suất của cây rau cần tây trên trồng các giá thể
khác nhau
Công thức
Chiều cao
cây (cm)

NSTT
(kg/1000m
2
)
NSTP
(kg/1000m
2
)
KLTB cây
(g/cây)
1. Mụn dừa 100%
30,97
b
1.
326,67
ab

1.
326,67
ab
20,47
b
2. Mùn cưa 100%
14,60
c
160,00
c
22,67
c
4,51

c
3. ðá bọt + mụn dừa
31,77
b
1.
406,67
a 1.
406,67
a
20,76
b
4. ðá bọt + mùn cưa
13,23
c
140,00
c
30,67
c
3,69
c
5. Giá thể của Cty Hải Tiên
37,43
a 1.
413,33
a 1.
413,33
a
25,61
a
6. ð/c (trồng trên ñất)

32,70
b
1.213,33
b
1.213,33
b
22,06
b
7. Công ty Sài Gòn xanh
35,33
ab
1.350,00
a
1.350,00
a
25,09
a
CV% 9,17 6,60 6,76 6,66
LSD
.05
4,499 115,7 114,4 2,035

×